Tim đập nhanh - Hồi hộp

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

TIM ĐẬP NHANH - HỒI HỘP

Cảm xúc lo lắng, hồi hộp trong cuộc sống có thể là điều rất bình thường.
Đặc biệt là trong những tình huống căng thẳng, như: phỏng vấn xin việc, nói chuyện trước công chúng hoặc đi máy bay,…
Hầu hết, những trường hợp tim đập nhanh này đến và mất đi nhanh chóng.
Nếu một người có cảm giác lo lắng thường xuyên hoặc trong thời gian dài, hãy đến thăm khám bác sĩ vì có thể mắc chứng rối loạn lo âu hoặc rối loạn hoảng sợ.
Điều trị bằng thuốc, dùng liệu pháp hoặc kết hợp cả hai có thể giúp giảm các triệu chứng cho người bệnh.
Triệu chứng khi tim đập nhanh, hồi hộp
Cảm giác phập phồng:
Cảm thấy phập phồng, bồng bềnh trong lồng ngực.
Nhịp tim không đều:
Cảm giác như tim bỏ qua một nhịp hoặc đập lạc nhịp; nhịp tim dường như tăng nhanh và chậm lại; đôi khi như thể tim ngừng đập trong 1 giây hoặc 2 giây.
Tim đập thình thịch:
Tim đập mạnh hoặc rất mạnh. Một số người có thể cảm thấy tim đập trong tai. 
Nguyên nhân gây tim đập nhanh, hồi hộp do lo lắng
Lo lắng là một phản ứng căng thẳng đối với một mối đe dọa nào đó, có thể thực tế (ví dụ: một cơn bão đang ập đến,…) hoặc được hình thành trong tâm trí (ví dụ: một đứa trẻ lo lắng về một con quái vật dưới gầm giường,…).
Tác động của sự lo lắng không chỉ ảnh hưởng đến tâm trí, mà còn kích hoạt hệ thống thần kinh tự chủ (ANS) của cơ thể.
ANS điều chỉnh các chức năng của tim, phổi, hệ thống tiêu hóa và các cơ khác nhau trên khắp cơ thể.
Khi gặp một tình huống gây lo lắng, hệ thần kinh tự chủ (ANS) được kích hoạt, một loạt các phản ứng trong cơ thể xảy ra, bao gồm cả giải phóng một số hormone nhất định (như adrenaline), hormone này  sẽ làm tăng nhịp tim.
Phản ứng với căng thẳng và lo lắng sẽ khác nhau ở mỗi người.
Điều khiến người này lo lắng có thể có tác dụng ngược lại với người khác (ví dụ: một người sợ hãi khi nghĩ đến việc hát trước đám đông, nhưng với những người khác thì vui vẻ đứng dậy và hát một bài hát bất kỳ).
Nếu đang ở trong một tình huống lo lắng, tim đập nhanh chỉ là một dấu hiệu cho thấy ANS đã bắt đầu hoạt động.
Ngoài tim đập nhanh, các triệu chứng thể chất khác có thể xuất hiện, bao gồm: thở nhanh, đổ mồ hôi, căng cơ, run sợ, các vấn đề về dạ dày – ruột, cảm thấy kiệt sức…
Tình trạng tim đập nhanh, hồi hộp do lo lắng kéo dài bao lâu?
Tim đập nhanh, hồi hộp do lo lắng thường biến mất trong vòng vài phút;
Có xu hướng bắt đầu đột ngột và kết thúc nhanh chóng.
 Trường hợp tim đập nhanh tái phát do lo lắng, bác sĩ có thể chẩn đoán mắc chứng rối loạn lo âu (lo lắng quá mức ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày, chẳng hạn như đi làm, đi học hoặc gặp gỡ bạn bè).
Tình trạng tim đập nhanh, hồi hộp có nguy hiểm không?
Nếu tim đập nhanh, biến mất trong vòng vài phút hoặc xảy ra không thường xuyên, thì những hiện tượng này có thể liên quan đến sự lo lắng và ít nguy hiểm.
Gần như tất cả mọi người đều trải qua cảm giác lo lắng một vài lần trong đời.
Một trái tim khỏe mạnh có thể chế ngự được cảm xúc lo lắng và căng thẳng thường xuyên.
Nhưng với người bệnh tim mạch như bệnh động mạch vành hoặc suy tim, khi có triệu chứng tim đập nhanh, hồi hộp, cần thăm khám với bác sĩ bởi trong những trường hợp này, lo lắng làm nhịp tim nhanh sẽ gây đau ngực, khó thở.
Những người mắc một số bệnh tim có thể dùng thuốc theo toa để giữ cho nhịp tim ở mức ổn định.
Các loại thuốc này giúp phòng ngừa nhịp tim nhanh bất thường nếu chẳng may người bệnh gặp một tình huống gây sợ hãi.
Căng thẳng và lo lắng mạn tính không tốt cho tim và sức khỏe nói chung.
Không nên để tình trạng này kéo dài.
Nếu không điều trị có thể làm tăng huyết áp, giảm chất lượng giấc ngủ.
Phương pháp chẩn đoán tim đập nhanh hồi hộp
Bác sĩ tiến hành khai thác bệnh sử và chỉ định người bệnh thực hiện một số kiểm tra để loại trừ các tình trạng khác trước khi chẩn đoán tim đập nhanh do lo lắng, như nghe tiếng thổi hoặc các âm thanh khác trong tim.
Khai thác các tiền sử bệnh, triệu chứng, lối sống (uống rượu và cafein…), các loại thuốc hiện tại đang uống,…
X-quang ngực để xem xét tình trạng tim và phổi;
Siêu âm tim để kiểm tra chức năng, cấu trúc tổng thể của tim;
Kiểm tra nhịp tim bằng điện tâm đồ;
Điện tâm đồ gắng sức để đánh giá hoạt động của tim khi gắng sức;
Theo dõi Holter để ghi lại hoạt động của tim trong thời gian dài (một hoặc nhiều ngày);
Xét nghiệm máu để kiểm tra tình trạng thiếu máu, tình trạng rối loạn điện giải, rối loạn chức năng tuyến giáp…
Cách điều trị tim đập nhanh, hồi hộp do lo lắng
Sau khi xác nhận tình trạng tim đập nhanh, hồi hộp do lo lắng, tùy theo tình trạng của mỗi cá nhân, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị khác nhau.
Các tùy chọn bao gồm: liệu pháp tâm lý, thuốc hoặc vật lý trị liệu.
1. Liệu pháp tâm lý
Liệu pháp tâm lý giúp xác định và điều trị các kiểu suy nghĩ của bản thân nhằm mục đích tạo ra phản ứng tích cực đối với nỗi sợ hãi, từ đó giải tỏa lo lắng cho người bệnh.
2. Thuốc
Bác sĩ sẽ kê đơn thuốc để điều trị giảm bớt căng thẳng tùy vào bệnh lý nền của mỗi bệnh nhân.
3. Vật lý trị liệu
Người bệnh cần hiểu rõ về tình trạng bệnh của mình, tự tập luyện để kiểm soát bản thân, tránh rơi vào trạng thái lo lắng quá mức.
Tuy nhiên, những kỹ thuật này không phải lúc nào cũng có thể thực hiện được.
Điều quan trọng là người bệnh nên trao đổi trước với bác sĩ để thảo luận về các lựa chọn điều trị.
Cách phòng tránh và kiểm soát tim đập nhanh, hồi hộp
Không thể ngăn chặn hoàn toàn chứng tim đập nhanh, hồi hộp do lo lắng nhưng có thể giảm tần suất xảy ra và mức độ nghiêm trọng của chứng bệnh bằng đúng cách:
Hít thở sâu:
Kiểm soát hơi thở bằng cách hít thở sâu, chậm rãi; hít vào bằng mũi và thở ra bằng miệng ít nhất 10 lần liên tiếp.
Giúp thư giãn và giảm nhịp tim.
Rèn luyện sự tập trung:
Khi tim đập nhanh, tâm trí có thể thay đổi theo.
Để tránh điều này, hãy thử tập trung và hình dung một cụm từ, hình ảnh hoặc âm thanh giúp thư giãn. Tập trung vào cảm giác hơi thở và thực hiện co thắt bụng.
Đi bộ chậm:
Điều này giúp giảm nhịp tim tốt nhất.
Việc đi bộ dưới hàng cây cho cảm giác khoan khoái, an lành và giải tỏa sự lo lắng.
Uống nước đầy đủ:
Mất nước có thể làm tim đập nhanh hơn.
Cần đảm bảo uống đủ nước và bổ sung chất điện giải nếu đang tập thể dục.
Tránh thức ăn, thức uống có cafein có thể khiến tim đập nhanh.
Tập yoga, ngồi thiền, tập thái cực quyền:
Giúp giải tỏa lo lắng thông qua xoa dịu tâm trí.
Ngủ ít nhất 7-8 tiếng/ngày.
Tránh trò chuyện với những người có xu hướng tranh luận.
Kết nối tích cực với người thân trong gia đình và bạn bè xung quanh.


HỒI HỘP

Hồi hộp là cảm giác tim đập nhanh một cách bất thường, có cảm giác tim rung động, đánh trống ngực.
Khi đưa tay lên ngực trái có thể cảm nhận được nhịp tim đang đập mạnh.
Biểu hiện này thường xuất hiện khi xúc động quá mức, căng thẳng, lo lắng một vấn đề nào đó, hoạt động thể chất quá sức, khi quan hệ tình dục (sex),…
Nếu tự nhiên có cảm giác hồi hộp và không kèm theo dấu hiệu bất thường nào khác thì không có gì đáng ngại.
Một số trường hợp, hồi hộp có thể là dấu hiệu của các bệnh lý về tim mạch khi tim đập nhanh hoặc chậm bất thường, tình trạng hồi hộp xuất hiện thường xuyên, kèm theo các biểu hiện khác như đau đầu, chóng mặt, khó thở, đau ngực,…
Trong trường hợp này, nên bình tĩnh và đi khám bác sĩ.
Các triệu chứng thường gặp khi bị hồi hộp
Đôi lúc gặp tình trạng bị hụt nhịp;
Hồi hộp đánh trống ngực;
Chóng mặt;
Có thể ngất xỉu sau khi đánh trống ngực liên hồi;
Có cảm giác tim đập nhanh hơn hoặc tim đập chậm nhưng nhịp đập mạnh;
Thở dốc, khó thở;
Sợ hãi, bồn chồn, lo lắng một cách mơ hồ;
Bị hoảng loạn, run sợ;
Có thể cảm nhận được mạch đập ở cổ, họng;
Đổ mồ hôi;
Căng cơ;
Không thể tập trung được, dễ nổi nóng;
Trằn trọc, khó đi vào giấc ngủ;
Tay chân bị run, người có cảm giác như kiệt sức.
Rất nhiều người thỉnh thoảng gặp phải hồi hộp, lo lắng trong cuộc sống hằng ngày.
Với những người bị mắc chứng rối loạn lo âu thì phải đối mặt với tình trạng này ở mức độ nghiêm trọng hơn, dai dẳng hơn.
Nguyên nhân gây ra tình trạng hồi hộp
1. Nguyên nhân ngoài bệnh lý
Bị căng thẳng, lo lắng trong công việc hoặc cuộc sống:
Khi stress quá mức, cơ thể sẽ tăng cường tiết ra hormone adrenaline, tác dụng lên thần kinh giao cảm, khiến tim đập nhanh, gây ra cảm giác hồi hộp.
Đây là lý do khiến rất nhiều người phải đối mặt với tình trạng hồi hộp, lo lắng hiện nay.
Rối loạn lo âu:
Những người mắc phải chứng này thường xuyên có cảm giác khó chịu, sợ hãi mơ hồ, cảm giác ngực bị đè nặng, siết chặt, đau đầu, đứng ngồi không yên.
Lạm dụng các chất kích thích:
Rượu, bia, các thức uống có chứa caffeine nếu sử dụng quá mức có thể khiến bị rối loạn nhịp tim, tăng huyết áp, tim đập nhanh, hồi hộp hơn.
Ăn quá nhiều socola:
Mặc dù socola có thể giúp giảm căng thẳng, lo âu.
Nhưng nếu ăn quá nhiều trong một lúc thì sẽ gây tăng nhịp tim, khiến càng thêm hồi hộp, thở gấp,… 
Phụ nữ đang mang thai hoặc ở giai đoạn mãn kinh:
 Trong những thời điểm này, nội tiết tố của nữ giới có nhiều thay đổi.
Điều này gây ra chứng hồi hộp, khó chịu trong người, tim đập nhanh,…
Nhưng các biểu hiện này thường chỉ xuất hiện tạm thời nên không nguy hại.
Tập luyện ở cường độ cao, lao động chân tay quá sức:
Khi vận dụng quá nhiều sức lực trong luyện tập thể thao, lao động có thể gây ra chứng hồi hộp, thở dốc, đánh trống ngực.
Do tác dụng phụ của thuốc:
Khi sử dụng một số loại thuốc trị bệnh có thể gây ra tác dụng phụ là cảm giác hồi hộp, tim đập nhanh như thuốc huyết áp, thuốc trị cảm cúm, hen suyễn,…
Nếu có cảm giác hồi hộp nhiều sau khi dùng những loại thuốc này, người bệnh nên báo với bác sĩ.
Nguyên nhân do bệnh lý
Rối loạn nhịp tim: 
Tần số tim trở nên quá nhanh hoặc quá chậm khiến cho nhịp tim không được đều.
Hoặc hệ thống dẫn truyền nhịp trong tim bị tổn thương, khiến tim co bóp không đồng bộ, gây ra tình trạng hồi hộp.
Rung nhĩ: 
Chứng rối loạn nhịp tim này có thể sinh ra các triệu chứng như khó thở, mệt mỏi, chóng mặt, hồi hộp,…
Rối loạn thần kinh tim: 
Là bệnh lý lành tính, thường có các triệu chứng như tim đập nhanh hoặc chậm, dễ bị hồi hộp, choáng váng, tăng huyết áp,…
Một số rối loạn nhịp tim khác như: 
Ngoại tâm thu, nhịp nhanh xoang, nhịp nhanh thất,… có thể khiến bị khó thở, hồi hộp, người mệt mỏi.
Các yếu tố nguy cơ của chứng hồi hộp
Bị căng thẳng quá mức;
Thường xuyên đối mặt với cơn hoảng sợ hoặc bị rối loạn lo âu;
Phụ nữ đang mang thai hoặc đang trong giai đoạn tiền mãn kinh, mãn kinh;
Sử dụng một số thuốc có tác dụng phụ khiến tim đập nhanh;
Gặp vấn đề về tuyến giáp;
Gặp các vấn đề về tim mạch;
Bị rối loạn chuyển hóa.
Hồi hộp có thể là dấu hiệu bệnh gì?
Phần lớn tình trạng hồi hộp là do tim hoạt động quá mức trong các trường hợp như:
Vận động mạnh, căng thẳng, hoảng loạn, lạm dụng chất kích thích, tác dụng phụ khi dùng thuốc, phụ nữ bị rối loạn nội tiết tố,…
Hồi hộp trong những trường hợp này không gây ra vấn đề quá nghiêm trọng và có thể khắc phục được.
Hồi hộp trở nên nguy hiểm khi nó là dấu hiệu của các bệnh lý như:
Bị sốt cao;
Thiếu máu;
Bệnh tuyến giáp;
Huyết áp thấp;
Bị rối loạn nhịp tim;
Rối loạn thần kinh tim;
Rung nhĩ;
Ngoại tâm thu;
Nhịp nhanh kịch phát;
Bệnh động mạch vành;
Bệnh cơ tim hoặc vấn đề về van tim.
Khi hồi hộp quá mức, cùng với sự xuất hiện các triệu chứng khác ở mức độ nặng, nên nghĩ ngay đến vấn đề bệnh lý tim mạch.
 Cần đến bệnh viện để bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác nguyên nhân và đưa ra phương pháp điều trị thích hợp.
Các biến chứng hồi hộp có thể gây ra bởi bệnh tim
Nếu hồi hộp xuất phát từ có các nguyên nhân không liên quan đến tim mạch thì hầu như sẽ không gây ra vấn đề gì nghiêm trọng.
Nếu tình trạng hồi hộp xuất phát từ các vấn đề tim mạch thì có thể dẫn đến một số biến chứng nguy hiểm như:
Gây ngất: 
Tim đập nhanh hoặc chậm một cách bất thường, huyết áp giảm nhanh chóng, có thể khiến người bệnh bị ngất.
Đây có thể là dấu hiệu bệnh lý tim mạch như: bệnh tim bẩm sinh, rối loạn nhịp tim,…
Ngừng tim: 
Tự nhiên có cảm giác hồi hộp ở mức độ nghiêm trọng có thể khiến tim ngừng đập bất ngờ.
Suy tim: 
Tim gặp tổn thương trong một thời gian dài, ảnh hưởng đến khả năng bơm máu có thể gây suy tim. Triệu chứng hồi hộp trong trường hợp này là khó tránh khỏi.
Đột quỵ: 
Đây là một trong những biến chứng nguy hiểm khi hồi hộp xuất phát từ nguyên nhân là rung nhĩ.
Sự hình thành các cục máu đông có thể gây tắc nghẽn mạch máu dẫn đến đột quỵ.
Cách chẩn đoán chứng hồi hộp
Để xác định được đâu là nguyên nhân trước tiên bác sĩ sẽ thăm khám lâm sàng.
Kiểm tra tình trạng sức khỏe tổng thể để xem có bị sốt, huyết áp, nhịp tim, độ bão hòa oxy máu.
Kiểm tra xem tình trạng hồi hộp có phải là dấu hiệu của cường giáp hay bệnh thiếu máu hay không.
Để củng cố chẩn đoán bằng các phương pháp:
Điện tâm đồ: 
Kỹ thuật này ghi lại tín hiệu điện trong tim, giúp phát hiện những vấn đề bất thường nhịp tim và theo dõi sức khỏe tim mạch của người bệnh.
Holter điện tâm đồ: 
Ghi lại điện tâm đồ trong suốt thời gian người bệnh đeo máy trên ngực, giúp bác sĩ xác định được triệu chứng lâm sàng của rối loạn nhịp tim.
Xét nghiệm máu: 
Nhằm loại trừ nguyên nhân hồi hộp, tim đập nhanh là do bệnh cường giáp hoặc thiếu máu.
Thực hiện nghiệm pháp gắng sức: 
Kiểm tra lưu lượng máu từ động mạch vành (mạch máu nuôi tim) đến tim có đảm bảo hay không, giúp xác định được các biểu hiện như đau đầu, hồi hộp, khó thở có phải liên quan đến tim mạch hay không.
Chụp X-quang, siêu âm tim, chụp MRI tim,…
Nếu hay bị hồi hộp, kèm với các biểu hiện sau thì cần gặp bác sĩ để được kiểm tra:
Khó thở;
Đau tức ngực;
Nhịp tim không đều;
Chóng mặt;
Đổ nhiều mồ hôi, chân tay run;
Người không còn sức lực;
Ngất xỉu.
Cách ngăn ngừa, cải thiện tình trạng hồi hộp
1. Thay đổi lối sống phù hợp giúp cải thiện tình trạng hồi hộp
Làm việc và nghỉ ngơi hợp lý;
Không nên thức quá khuya, tập thói quen ngủ đúng giờ, đủ giấc mỗi ngày;
Tránh căng thẳng thần kinh, áp lực quá mức;
Hạn chế các thức uống có chứa caffeine như cà phê, rượu, bia,…;
Giữ tinh thần thoải mái, thư giãn, suy nghĩ tích cực;
Tập luyện thể thao đều đặn, mức độ tập phù hợp với thể trạng. 
2. Có một chế độ dinh dưỡng hợp lý để cân bằng sức khỏe
Dinh dưỡng cân đối cả 4 nhóm chất thiết yếu;
Ưu tiên tăng cường trái cây, rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt, cá,…;
Hạn chế tối đa những thực phẩm được chế biến nhiều dầu mỡ, đồ cay nóng,…;
Giảm lượng muối và đường tinh luyện trong chế biến thức ăn hằng ngày.


NHỊP TIM NHANH

Nhịp tim nhanh vừa là một phần phản ứng bình thường của cơ thể khi lo lắng, sốt, mất máu hay tập thể dục gắng sức;
Nhưng cũng có thể là triệu chứng khi nồng độ hormone tuyến giáp cao bất thường
Với người trưởng thành khỏe mạnh, nhịp tim bình thường dao động trong khoảng 60-100 nhịp/phút khi nghỉ ngơi.
Khi tim đập hơn 100 nhịp mỗi phút (BPM) khi nghỉ được xem là tim đập nhanh.
Khi một người tập thể dục, tâm trạng phấn khích hoặc căng thẳng, nhịp tim tăng lên một cách tự nhiên, không liên quan đến bất kỳ vấn đề sức khỏe tiềm ẩn nào.
Đến một thời điểm nhất định, hoạt động nhanh của tim làm tăng cung lượng tim hoặc thể tích máu.
Nhịp tim nhanh có thể chỉ xảy ra ở tâm nhĩ (hai ngăn trên của tim) hoặc chỉ ở tâm thất (hai ngăn dưới của tim). 
Nhịp nhanh nhĩ không đe dọa đến tính mạng nhưng để lại hệ quả nghiêm trọng cho sức khỏe và có liên quan đến nguy cơ đột quỵ cao.
Nếu trong cơn rung nhĩ, hoạt động của các tế bào cơ tim loạn nhịp và hỗn loạn;
Thì trong cơn nhịp nhanh thất (còn gọi là rung thất), các buồng tim không thể co bóp, mất khả năng bơm máu do hoạt động điện sinh lý rối loạn và bất thường trong các tế bào cơ.
Rung thất gây ngừng tim trong vòng vài phút và là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây đột tử do tim.
Nhịp tim nhanh có nguy hiểm không?
Một số loại nhịp tim nhanh có thể dẫn đến các triệu chứng nghiêm trọng và biến chứng đe dọa tính mạng.
Ví dụ, nhịp tim nhanh không được kiểm soát khiến huyết áp của người bệnh xuống thấp đến mức cơ thể không nhận đủ oxy.
Nhịp tim nhanh cũng có thể là biểu hiện của rối loạn nhịp tim nghiêm trọng như rung nhĩ, hoặc bệnh lý tim mạch cấp tính nguy hiểm như thuyên tắc phổi (có cục máu đông trong động mạch phổi), nhồ máu cơ tim, suy tim…
Những trường hợp khác, nhịp tim nhanh là tác dụng phụ của một số loại thức ăn và đồ uống như cà phê, trà, rượu, sôcôla; thuốc lá hoặc thuốc điều trị bệnh sẵn có.
Triệu chứng nhịp tim nhanh thường gặp
Người bệnh có thể gặp các triệu chứng sau liên quan đến tình trạng này, như:
Tim đập nhanh
Đau ngực
Chóng mặt
Lâng lâng
Khó thở
Ngất xỉu
Tùy vào nguyên nhân, nhịp tim nhanh có thể kéo dài bao lâu.
Nhịp tim nhanh do sốt:
Sẽ hết khi nhiệt độ cơ thể trở lại bình thường.
Nhịp tim nhanh do mất máu:
Sẽ chấm dứt sau khi người bệnh được truyền dịch tĩnh mạch (IV) hoặc truyền máu.
Nhịp tim nhanh do cường giáp hoặc khối u tuyến thượng thận:
Sẽ biến mất khi rối loạn được điều trị.
Nhịp tim nhanh do thuốc hoặc chế độ ăn uống:
 Thường biến mất nhanh chóng trong vòng vài giờ, khi thành phần của thuốc hay thức ăn được bài tiết qua nước tiểu.
Nhịp tim nhanh do các vấn đề về tim có thể kéo dài.
Tình trạng nhịp tim nhanh thỉnh thoảng xuất hiện hoặc không liên tục thường không đáng lo.
Khi hiện tượng này xảy ra thường xuyên, người bệnh nên thăm khám bác sĩ để được tìm nguyên nhân và điều trị, vì đây có thể là triệu chứng của một tình trạng nghiêm trọng trong cơ thể (như rối loạn nhịp tim,…
Chẩn đoán tim đập nhanh
Trong quá trình khám sẽ kiểm tra nhịp tim, tim to, tiếng thổi trong tim (một dấu hiệu của vấn đề van tim), âm thanh bất thường ở phổi và các dấu hiệu bất thường tuyến giáp (tuyến giáp to, run tay, lồi mắt…).
Để đánh giá thêm nhịp tim nhanh, bác sĩ sẽ yêu cầu đo điện tâm đồ (ECG).
Người bệnh có thể được chỉ định theo dõi điện tim liên tục bằng máy holter ECG.
Người bệnh đeo một máy ECG di động (màn hình Holter) trong khoảng thời gian 24 giờ.
Nếu các triệu chứng xảy ra không thường xuyên, người bệnh phải đeo máy theo dõi lâu hơn (48-72h).
Tùy thuộc vào kết quả có thể yêu cầu kiểm tra cận lâm sàng như xét nghiệm máu để đo số lượng hồng cầu và mức độ hormone tuyến giáp;
Siêu âm tim để xem xét bất thường cấu trúc trong tim.
Một số trường hợp cần thực hiện khảo sát điện sinh lý tim, tức là dùng các điện cực được luồn vào tim qua đường ống thông để đo lường trực tiếp hoạt động điện của tim.

3 biến chứng tim đập nhanh cực kỳ nguy hiểm
1. Ngừng tim
Ngừng tim là sự ngừng hoạt động đột ngột của tim khiến người bệnh không còn phản ứng, không thở bình thường và không có dấu hiệu tuần hoàn.
Không có biện pháp khắc phục nhanh chóng, ngừng tim sẽ dẫn đến tử vong đột ngột.
Ngưng tim do loạn nhịp tim hầu như không có dấu hiệu báo trước và cần được cấp cứu kịp thời.
Chỉ khoảng 10% những người bị ngừng tim có cơ hội sống sót khi xuất viện và hầu hết trong số họ bị suy yếu thần kinh.
2. Suy tim
Suy tim là hội chứng rối loạn chức năng của tâm thất, khiến tim không thể bơm đủ máu cho cơ thể.
Các triệu chứng xuất phát từ cung lượng tim không đủ, không theo kịp nhu cầu trao đổi chất.
Đây là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong do tim mạch trên thế giới.
Tỷ lệ suy tim ngày càng tăng trong dân số, ước tính có hơn 25 triệu người bị ảnh hưởng.
Bên cạnh nhịp tim nhanh, một số tình trạng có thể gây suy tim như các bệnh tự miễn (bệnh hệ thống miễn dịch, một số dị tật di truyền,…
3. Đột quỵ
Đột quỵ do thiếu máu cục bộ là một hiện tượng phổ biến, chiếm 85% các ca đột quỵ cấp tính;
Xảy ra khi có sự gián đoạn lưu lượng máu đến một khu vực nhất định của não.
Theo phân loại TOAST, có 4 loại đột quỵ thiếu máu cục bộ chính, gồm:
Xơ vữa mạch máu lớn, bệnh mạch máu nhỏ (nhồi máu lỗ khuyết ), đột quỵ do tắc mạch do tim và đột quỵ không rõ nguyên nhân.
Có 15% các ca đột quỵ cấp tính là đột quỵ xuất huyết do vỡ mạch máu (xuất huyết cấp tính).
Bất kể loại đột quỵ nào, điều quan trọng là với mỗi phút đột quỵ thiếu máu cục bộ mạch máu lớn không được điều trị, gần hai triệu tế bào thần kinh sẽ chết.
Lưu ý khi tim đập nhanh
Chăm sóc người bệnh nhịp tim nhanh như thế nào sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng bệnh.
Sốt:
Nhịp tim nhanh liên quan đến sốt được điều trị bằng thuốc hạ sốt như acetaminophen hoặc ibuprofen. Nếu sốt do nhiễm khuẩn, người bệnh cũng có thể cần dùng kháng sinh.
Mất máu:
Để điều trị mất máu, trước tiên người bệnh được ổn định bằng dịch truyền tĩnh mạch hoặc truyền máu.
Sau đó, xử trí nguyên nhân gây chảy máu.
Cường giáp:
Bệnh cần được chẩn đoán và điều trị theo phác đồ của bác sĩ nội tiết:
Điều trị nội khoa, iod phóng xạ, đốt sóng cao tần, phẫu thuật…
Rối loạn nhịp tim:
Việc điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân gây rối loạn nhịp nhanh như dùng thuốc digitalis, thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh canxi hoặc amiodarone…
Một số trường hợp cần cắt đốt loạn nhịp; hoặc điều trị bằng sốc điện.
Bệnh phổi:
Nếu nhịp tim nhanh do cục máu đông trong phổi gây ra, phương pháp điều trị thông thường là dùng thuốc làm tan cục máu đông và ngăn hình thành thêm cục máu đông.
Viêm phổi hoặc các vấn đề về phổi khác có thể được điều trị bằng thuốc.
Biện pháp phòng ngừa tim đập nhanh
Việc phòng ngừa nhịp nhanh có thể phụ thuộc vào việc điều trị các nguyên nhân cơ bản.
Ví dụ, nếu một người bị cường giáp và gây ra nhịp tim cao hơn bình thường, việc điều trị bệnh tuyến giáp cần ưu tiên.
Thay đổi tích cực trong lối sống cũng giúp phòng bệnh hiệu quả, như:
Không lạm dụng thức uống caffeine
Hạn chế hoặc tránh uống rượu bia
Bỏ hút thuốc
Lựa chọn môn thể thao hoặc hình thức tập luyện phù hợp
Chế độ ăn uống lành mạnh cho trái tim
Duy trì cân nặng hợp lý
Kiểm soát stress hiệu quả