Bệnh động mạch cảnh

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

BỆNH ĐỘNG MẠCH CẢNH

Động mạch cảnh đưa máu giàu oxy đến các cơ quan và mô ở đầu và cổ, bao gồm cả não.
Động mạch cảnh là hệ thống động mạch nằm ở cổ, xuất phát từ động mạch chủ ở trong ngực đi lên chia 2 nhánh gồm động mạch cảnh trái và động mạch cảnh phải, sau đó đi lên não.
Do kích thước khá lớn nên có thể sờ thấy và cảm nhận nhịp đập của động mạch này ở hai bên cổ. 
Chức năng của động mạch cảnh là cung cấp máu giàu oxy lên nuôi não. 
Khi động mạch cảnh bị tắc nghẽn hoặc hình thành cục máu đông, sẽ cản trở quá trình lưu thông máu và gây ra các biến chứng nghiêm trọng.
Xơ vữa động mạch cảnh hay còn gọi là bệnh động mạch cảnh. Đây là tình trạng hình thành các mảng bám ở động mạch này do sự lắng đọng cholesterol, canxi và các chất khác. 
Các mảng xơ vữa gây hẹp hoặc tắc động mạch cảnh khiến máu lưu thông qua đây khó khăn hơn, làm giảm lượng máu giàu oxy cung cấp cho não. 
Một số mảng xơ vữa có thể mềm và vỡ ra, tạo nên những vùng thô nhám, không đều trong lòng động mạch.
Các mảng thô nhám này thu hút những tế bào làm đông máu, khiến các tiểu cầu tập trung tại đó và hình thành nên cục máu đông hay huyết khối.
Các huyết khối lớn dần trong lòng động mạch cảnh có thể gây tắc mạch tại chỗ hoặc di chuyển lên não gây tắc mạch não. 
Tắc hẹp động mạch cảnh là một trong các nguyên nhân quan trọng gây đột quỵ não và thiếu máu não thoáng qua.
Những biến cố này có khả năng gây tổn thương não vĩnh viễn. 
Mỗi người có hai động mạch cảnh chung, nằm ở mỗi bên cổ, gồm: động mạch cảnh chung trái và động mạch cảnh chung bên phải.
Các động mạch cảnh chung đi từ ngực trên đến hộp sọ.
Trên đường đi, mỗi động mạch cảnh chia thành hai nhánh: động mạch cảnh trong và ngoài.
1. Động mạch cảnh trong
Các động mạch cảnh trong bắt đầu từ chỗ phân nhánh ở hai bên cổ, đi qua cổ cho đến khi chạm đến đáy hộp sọ.
Mỗi động mạch cảnh trong sau đó đi qua một lỗ trong hộp sọ, được gọi là ống động mạch cảnh.
Đây là một mốc giải phẫu phân chia các phần ngoại sọ (bên ngoài hộp sọ) và nội sọ (bên trong hộp sọ) của động mạch.
Khi ở trong hộp sọ, động mạch cảnh trong đi theo một con đường ngoằn ngoèo, quanh co.
Mỗi động mạch cảnh trong tạo ra một số nhánh bên trong hộp sọ.
Những động mạch này cung cấp máu cho não và mắt.
Các nhánh bao gồm: động mạch nhãn khoa, động mạch thông sau, động mạch não trước và động mạch não giữa.
2. Động mạch cảnh ngoài
Các động mạch cảnh ngoài bắt đầu từ chỗ chia đôi ở hai bên cổ.
Mỗi động mạch cảnh ngoài đi lên dọc theo bên cổ về phía tai.
Đoạn gần tai chia thành hai nhánh: động mạch hàm trên và động mạch thái dương bề ngoài.
Mỗi động mạch cảnh ngoài có 8 nhánh, cung cấp máu cho nhiều cấu trúc ở cổ và mặt.
Các nhánh này bao gồm:
Động mạch tuyến giáp trên, động mạch hầu lên, động mạch lưỡi, động mạch mặt, động mạch chẩm, động mạch nhĩ thất sau, động mạch hàm trên và động mạch thái dương bề mặt.
Các động mạch cảnh trong và ngoài tạo ra nhiều nhánh động mạch nhỏ hơn mang máu đi khắp đầu và cổ, nuôi dưỡng các cơ quan và mô.
Triệu chứng bệnh động mạch cảnh thường gặp
Bệnh động mạch cảnh đề cập đến sự thu hẹp của các động mạch cảnh, thường do sự tích tụ của các chất béo và cặn cholesterol (mảng bám).
Khi gặp phải tình trạng này, người bệnh có nguy cơ bị đột quỵ .
Nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ 5 ở Mỹ.
Triệu chứng của bệnh có thể không có.
Hầu hết bệnh nhân phát hiện ra bệnh này tình cờ khi khám tổng quát hoặc khám vì một bệnh lý khác như tim mạch, tuyến giáp…
Nếu bệnh động mạch cảnh có triệu chứng thì đó thường là biểu hiện của tình trạng thiếu máu não thoáng qua hoặc tai biến mạch máu não.
Đôi khi, dấu hiệu đầu tiên của bệnh là cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) hoặc đột quỵ.
TIA là tình trạng mất máu đột ngột, tạm thời đến một vùng não, thường kéo dài vài phút đến một giờ.
Các triệu chứng biến mất hoàn toàn trong vòng 24 giờ với sự phục hồi hoàn toàn.
Các triệu chứng thường gặp: 
 Yếu hoặc liệt chân tay
Giảm hoặc mất thị lực một bên trong khoảng vài giây đến vài giờ
Rối loạn giọng nói, khó nói, không nói được
Các triệu chứng này thường xảy ra đột ngột và biểu hiện trên mỗi bệnh nhân khác nhau.
Có bệnh nhân chỉ bị một triệu chứng, nhưng cũng có bệnh nhân gặp nhiều triệu chứng cùng lúc. 
Những dấu hiệu này có thể tự mất đi trong vòng 24 giờ nhưng cũng có thể kéo dài hơn.
Lúc này, có thể bệnh nhân đã bị đột quỵ, cần phải gọi cấp cứu ngay.
Các triệu chứng của cơn thiếu máu não thoáng qua hoặc đột quỵ bao gồm:
Đột ngột yếu, vụng về hoặc liệt ở một bên tay hoặc chân
Mất khả năng chuyển động
Khả năng tập trung giảm, hay nhầm lẫn
Đau đầu, chóng mặt, ngất xỉu
Tê hoặc mất cảm giác ở mặt hoặc cánh tay, chân
Mờ mắt hoặc mất thị lực tạm thời
Không có khả năng nói rõ ràng hoặc nói lắp
Nguyên nhân gây bệnh động mạch cảnh
Giống như các động mạch cung cấp máu cho tim, động mạch cảnh cũng có thể bị xơ vữa hoặc xơ cứng động mạch ở bên trong mạch.
Điều này làm giảm lưu lượng máu lên não và làm tăng nguy cơ đột quỵ.
Một cơn đột quỵ tương tự như một cơn đau tim, xảy ra khi dòng máu bị cắt khỏi một phần của não.
Nếu tình trạng thiếu máu kéo dài hơn 3-6 giờ, tổn thương thường vĩnh viễn.
Đột quỵ có thể xảy ra nếu:
Động mạch bị thu hẹp nặng
Một đoạn động mạch đến não bị vỡ do xơ vữa động mạch
Một mảnh mảng bám vỡ ra và đi đến các động mạch nhỏ hơn của não
Hình thành cục máu đông và làm tắc nghẽn mạch máu
Đột quỵ có thể xảy ra do các bệnh lý khác ngoài bệnh động mạch cảnh.
Ví dụ, chảy máu đột ngột trong não (xuất huyết não) có thể gây ra đột quỵ.
Các nguyên nhân khác có thể bao gồm:
Rung tâm nhĩ
Bệnh cơ tim
Tăng huyết áp
Xuất huyết trong khoang dịch tủy sống
Tắc nghẽn các động mạch nhỏ bên trong não
Các yếu tố rủi ro đối với bệnh
Tăng huyết áp
Tuổi tác
Hút thuốc
Lipid bất thường hoặc cholesterol cao
Kháng insulin
Bệnh đái tháo đường
Béo phì
Lối sống ít vận động
Tiền sử gia đình bị xơ vữa động mạch, bệnh động mạch vành hoặc bệnh động mạch cảnh
Nam giới dưới 75 tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn phụ nữ trong cùng nhóm tuổi.
Phụ nữ có nguy cơ cao hơn nam giới trên 75 tuổi.
Những người bị bệnh động mạch vành có nguy cơ phát triển bệnh cao hơn.
Phương pháp chẩn đoán
Bệnh động mạch cảnh thường không có triệu chứng cho đến khi bạn bị cơn thiếu máu não thoáng qua hoặc đột quỵ.
Đó là lý do tại sao điều quan trọng là cần phải tầm soát và khám bác sĩ thường xuyên để kiểm tra bất thường động mạch cảnh để xử lý kịp thời.
Lắng nghe tiếng thổi ở cổ là một cách đơn giản, an toàn để sàng lọc chứng hẹp động mạch cảnh.
Mặc dù có thể không phát hiện ra tất cả các chỗ tắc nghẽn.
Bác sĩ khám, nghe các động mạch ở cổ người bệnh bằng ống nghe.
Nếu có một âm thanh bất thường (được gọi là tiếng thổi) xuất hiện trong động mạch, điều này có thể phản ánh dòng máu chảy hỗn loạn và chỉ ra bệnh động mạch cảnh.
Một số chuyên gia tin rằng tiếng thổi có thể là yếu tố dự báo về bệnh xơ vữa động mạch hơn là nguy cơ đột quỵ.
Một số phương pháp chẩn đoán bệnh:
Siêu âm động mạch cảnh (tiêu chuẩn hoặc Doppler): 
Đây là bước đầu tiên sàng lọc không xâm lấn, không đau.
Phương pháp này sử dụng sóng âm thanh tần số cao để xem các động mạch cảnh;
Giúp tìm kiếm các mảng bám và cục máu đông, xác định xem các động mạch có bị hẹp hay bị tắc nghẽn hay không.
Siêu âm Doppler cho thấy sự chuyển động của máu qua các động mạch.
Hình ảnh siêu âm không sử dụng tia X nên an toàn với người bệnh.
Chụp mạch cộng hưởng từ  mạch máu (MRA): 
Kỹ thuật hình ảnh này nhằm thu thập thông tin chính xác về não và động mạch.
Sau đó, một máy tính sử dụng thông tin này để tạo ra hình ảnh có độ phân giải cao.
MRA thường có thể phát hiện các dấu hiệu đột quỵ.
Chụp mạch cắt lớp vi tính (CTA): 
Chụp CT sử dụng tia X và công nghệ máy tính để tạo ra hình ảnh cắt ngang của các động mạch cảnh.
Hình ảnh của bộ não cũng có thể được thu thập.
Với kỹ thuật hình ảnh này, quá trình quét có thể tiết lộ các vùng tổn thương trên não.
Chụp CT sử dụng mức phóng xạ thấp.
Chụp động mạch não (chụp động mạch cảnh): 
Thủ thuật này được coi là tiêu chuẩn vàng để tạo hình động mạch cảnh.
Đây là một thủ thuật xâm lấn cho phép bác sĩ xem dòng máu chảy qua các động mạch cảnh trong thời gian thực.
Chụp động mạch não sẽ nhìn thấy được sự thu hẹp hoặc tắc nghẽn khi thuốc cản quang được bơm vào động mạch cảnh.
Bệnh động mạch cảnh có nguy hiểm không?
Các động mạch cảnh mang máu đến não, mặt và đầu.
Khi khỏe mạnh, những động mạch này trơn tru và mở rộng, giống như một đường ống sạch cho phép chất lỏng chảy tự do mà không có bất kỳ thứ gì cản trở.
Hệ thống tuần hoàn của cơ thể là một mạng lưới các ống dẫn máu (chứa chất dinh dưỡng và oxy) đến tất cả các bộ phận của cơ thể.
Hẹp động mạch cảnh xảy ra khi động mạch cảnh (động mạch lớn ở hai bên cổ) bị tắc nghẽn.
Sự tắc nghẽn được tạo thành từ một chất gọi là mảng bám (cặn cholesterol béo).
Khi mảng bám ngăn chặn dòng chảy bình thường của máu qua động mạch cảnh, người bệnh có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn.
 Sự tích tụ mảng bám được gọi là xơ vữa động mạch.
Người bệnh có thể bị hẹp động mạch cảnh ở một trong hai động mạch ở cổ hoặc ở cả hai.
 Tình trạng này có thể trở nên tồi tệ hơn theo thời gian nếu không được chăm sóc y tế, dẫn đến đột quỵ và các biến chứng nặng gây tử vong.
Tỷ lệ gặp phải căn bệnh này trong dân số nói chung được ước tính đến 5%.
Theo Hiệp hội Đột quỵ Hoa Kỳ, đột quỵ đứng thứ 5 trong danh sách các bệnh lý gây tử vong.
Tình trạng hẹp thường xảy ra theo thời gian và khi già đi, nguy cơ mắc tình trạng này cũng như đột quỵ sẽ tăng lên.
Phương pháp điều trị
Mục tiêu trong điều trị bệnh động mạch cảnh là ngăn ngừa đột quỵ.
Phương pháp điều trị cụ thể tùy thuộc vào mức độ tắc nghẽn trong động mạch cảnh.
Nếu tắc nghẽn nhẹ đến trung bình, bác sĩ đề nghị:
Thay đổi lối sống để làm chậm tiến triển của xơ vữa động mạch.
Các khuyến nghị gồm có:
Bỏ thuốc lá, giảm cân, giảm muối, ăn thức ăn lành mạnh và tập thể dục thường xuyên.
Sử dụng thuốc để kiểm soát huyết áp hoặc giảm cholesterol.
Khuyên dùng aspirin hàng ngày hoặc thuốc làm loãng máu khác để ngăn ngừa cục máu đông.
Nếu tắc nghẽn nghiêm trọng hoặc nếu đã bị cơn thiếu máu não thoáng qua, đột quỵ, bác sĩ có thể tiến hành can thiệp loại bỏ tắc nghẽn, tái thông động mạch cảnh.
Các phương pháp bao gồm:
Cắt nội mạc động mạch cảnh: 
Đây là phương pháp điều trị phổ biến nhất cho bệnh động mạch cảnh nặng.
Sau khi rạch một đường dọc phía trước cổ, bác sĩ phẫu thuật sẽ mở động mạch cảnh bị ảnh hưởng và loại bỏ các mảng xơ vữa.
Động mạch được sửa chữa bằng cách khâu hoặc ghép.
Tạo hình và đặt stent động mạch cảnh: 
Nếu khó tiếp cận chỗ tắc bằng phẫu thuật cắt bỏ nội mạc động mạch cảnh hoặc người bệnh có tình trạng sức khỏe khác khiến phẫu thuật trở nên rủi ro, bác sĩ sẽ chọn phương án can thiệp bằng cách đặt stent.
Người bệnh được gây tê cục bộ và một quả bóng nhỏ được luồn bằng ống thông vào khu vực tắc nghẽn.
Quả bóng được bơm căng để mở rộng động mạch và một cuộn lưới thép nhỏ (stent) được đưa vào để giữ cho động mạch không bị chít hẹp trở lại.
Cách phòng ngừa bệnh động mạch cảnh
Không hút thuốc lá:
Trong vòng vài năm sau khi bỏ thuốc lá, nguy cơ đột quỵ của một người từng hút thuốc lá tương tự như người không hút thuốc lá.
Duy trì cân nặng khỏe mạnh:
Phòng tránh các yếu tố nguy cơ khác như tăng huyết áp, bệnh tim mạch, đái tháo đường và chứng ngưng thở khi ngủ.
Hạn chế cholesterol và chất béo:
Đặc biệt, việc cắt giảm chất béo bão hòa có thể làm giảm sự tích tụ các mảng bám trong lòng động mạch.
Ăn nhiều loại trái cây và rau quả:
Cung cấp nhiều chất dinh dưỡng như kali, folate và chất chống oxy hóa, có thể chống lại cơn thiếu máu thoáng qua hoặc đột quỵ.
Hạn chế muối:
Tình trạng dư thừa muối (natri) có thể làm tăng huyết áp ở những người nhạy cảm với natri.
Các chuyên gia khuyên rằng người trưởng thành, khỏe mạnh nên ăn ít hơn 1,5g muối/ngày.
Tập thể dục thường xuyên:
Có thể giúp ổn định huyết áp, tăng tỷ trọng HDL – cholesterol tốt và cải thiện sức khỏe tổng thể của mạch máu, tim.
Điều này cũng giúp giảm cân, kiểm soát bệnh đái tháo đường và giảm căng thẳng.
Hạn chế rượu bia.
Kiểm soát các bệnh mạn tính:
Quản lý tốt các bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp, giúp bảo vệ động mạch, trong đó có động mạch cảnh.
Xơ vữa động mạch cảnh là căn bệnh thường gặp ở những người lớn tuổi và là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tai biến mạch máu não. 

THUỐC ĐIỀU TRỊ - XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH
Mục tiêu điều trị bệnh xơ vữa động mạch
Xơ vữa động mạch không được phát hiện sớm và can thiệp kịp thời sẽ có nguy cơ gây ra những biến chứng nguy hiểm như các bệnh lý về tim mạch, nhồi máu cơ tim, đột quỵ.
Ngăn chặn tiến triển của các mảng xơ vữa
Giảm nguy cơ đông máu
Đông máu là phản ứng bình thường, là một cơ chế bảo vệ cơ thể.
Khi cục máu đông hình thành trong lòng mạch có thể làm hạn chế sự lưu thông máu hay thậm chí là làm tắc nghẽn thành mạch khiến máu không lưu thông đến các bộ phận, làm cơ thể bị tổn thương nghiêm trọng, gây ra tình trạng thiếu máu cục bộ. 
Cục máu đông có thể là nguyên nhân dẫn đến các biến chứng như nhồi máu cơ tim, nhồi máu mạc treo hay đột quỵ…
Mục tiêu cấp bách lúc này là ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông để loại trừ những nguy cơ có thể mắc phải.
Giảm triệu chứng
Mức độ nghiêm trọng của triệu chứng sẽ phụ thuộc vào tình trạng xơ vữa và tắc nghẽn mạch.
Nhiều trường hợp không có triệu chứng rõ ràng hay thậm chí là không có triệu chứng cho đến khi xuất hiện biến chứng. 
Kiểm tra sức khỏe định kỳ, tuân thủ yêu cầu của bác sĩ kết hợp một số cách như giảm cân, kiểm soát lượng mỡ, tập luyện thể thao, ăn uống lành mạnh… để cải thiện các triệu chứng của xơ vữa động mạch.
Ngăn ngừa biến chứng
Sự tích tụ những mảng xơ vữa bên trong động mạch tiềm ẩn nhiều nguy hiểm đối với sức khoẻ, dễ gây ra những biến chứng nguy hiểm như thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, suy tim, đột quỵ, đau dữ dội và hoại tử mô do thiếu máu… 

Những loại thuốc điều trị xơ vữa động mạch hiệu quả
Dựa trên các phác đồ điều trị bệnh xơ vữa động mạch kết hợp với chẩn đoán tình trạng của bệnh nhân, bác sĩ sẽ đưa ra những chỉ định phù hợp nhất cho mỗi tình trạng bệnh. Một số bệnh thường xuất hiện trong phác đồ điều trị gồm có:
Thuốc kiểm soát cholesterol
Nhóm thuốc này thường được chỉ định trong những trường hợp người bệnh bị xơ vữa động mạch đi kèm một số vấn đề về tim mạch như nhồi máu cơ tim, huyết áp cao, đột quỵ, nồng độ LDL cholesterol trong máu cao hơn 5 mmol/L.
Thuốc thuộc nhóm kiểm soát cholesterol bao gồm:
Thuốc statin: 
Có tác dụng ức chế tổng hợp cholesterol, đồng thời kích thích loại bỏ LDL cholesterol ra khỏi cơ thể.
Giúp cân bằng lượng chất béo dư thừa trong cơ thể, ngăn ngừa xơ vữa động mạch hiệu quả.
Một số thuốc thuộc nhóm này như atorvastatin, simvastatin, lovastatin, rosuvastatin, pravastatin, fluvastatin…
Ezetimibe: 
Thường được chỉ định trong trường hợp rối loạn lipid máu, tăng cholesterol nguyên phát.
Với cơ chế hấp thu cholesterol từ thực phẩm có trong ruột non để giảm cholesterol trong máu.
Ezetimibe sẽ sử dụng phối hợp với thuốc nhóm statin để nâng cao tác dụng điều trị.
Thuốc kiểm soát cholesterol được ưu tiên lựa chọn sử dụng trong điều trị xơ vữa động mạch
Thuốc hạ huyết áp
Các nhóm thuốc hạ huyết áp thường được sử dụng trong điều trị xơ vữa động mạch, bao gồm:
Thuốc ức chế men chuyển (ACEi): 
Thuốc này sẽ ức chế enzym chuyển hoá Angiotensin I thành Angiotensin II, giúp làm giãn mạch, giảm sức cản ngoại biên và hạ huyết áp.
Một số thuốc phổ biến thuốc nhóm ACEi như lisinopril, ramipril, enalapril, captopril…
Thuốc ức chế thụ thể Angiotensin (ARB): 
Thuốc này sẽ cạnh tranh vị trí gắn trên thụ thể của Angiotensin II, khiến cho chất này không gắn được trên thụ thể và không truyền được kích thích lên trên, từ đó khiến mạch máu được giãn ra và giảm huyết áp.
Một số thuốc thuộc nhóm ARB như valsartan, irbesartan, losartan, olmesartan…
Thuốc chẹn beta: 
Có tác dụng ức chế hoạt động dẫn truyền thần kinh của adrenalin và noradrenalin thông qua cơ chế chẹn thụ thể beta.
Từ đó, khiến cho những chất này không gắn được trên thụ thể (kể cả thụ thể beta-1 và beta-2) của thần kinh giao cảm.
Kết quả là làm cho nhịp tim chậm, giãn mạch máu, hạ huyết áp.
Thuốc thuộc nhóm này gồm có propranolol, atenolol, carvedilol, metoprolol, bisoprolol.
Thuốc chẹn canxi: 
Có tác dụng giãn mạch, giúp thúc đẩy tuần hoàn, hạ huyết áp nhanh chóng và giản phản xạ tim.
Điều này giúp làm giảm tình trạng xơ vữa động mạch hiệu quả. Tuy nhiên, thuốc này chống chỉ định cho người có tiền sử thiếu máu cơ tim.
Thuốc chống kết tập tiểu cầu
Đây là một trong những thuốc được bác sĩ đánh giá cao trong điều trị xơ vữa động mạch.
Thuốc có tác dụng ngăn ngừa sự hình thành các cục máu đông ở động mạch và cơ thể, từ đó ngăn chặn được tình trạng tắc nghẽn mạch máu, nhồi máu cơ tim hay tai biến.
Một số thuốc chống kết tập tiểu cầu được sử dụng nhiều như aspirin, prasugrel, ticagrelor, clopidogrel, warfarin…
Thuốc chống kết tập tiểu cầu ngăn ngừa hình thành các cục máu đông từ đó phòng tránh được nhiều biến chứng nguy hiểm
Bất kỳ một loại thuốc nào cũng sẽ có những tác dụng không mong muốn hay chống chỉ định đối với người sử dụng. Trước khi đưa ra chỉ định, bác sĩ cũng đã có những cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ để lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp cho người bệnh.
Cách phòng ngừa xơ vữa động mạch
Chế độ dinh dưỡng: 
Hãy lựa chọn những thực phẩm lành mạnh nhưng vẫn đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của bản thân.
Những thực phẩm được khuyến cáo nên sử dụng để phòng ngừa nhiều bệnh tật, trong đó có bệnh xơ vữa động mạch như rau xanh, trái cây tươi, ngũ cốc nguyên hạt, thịt, cá, trứng, các loại đậu, sử dụng sữa ít béo hoặc sữa tách béo, nên sử dụng các loại chất béo không bão hoà đơn và chất béo không bão hoà đa như dầu oliu, dầu lạc, dầu hạt cải, dầu lanh…
Vận động thể chất: 
Xây dựng thói quen luyện tập thể thao giúp nâng cao sức khoẻ, cải thiện lưu thông máu tốt hơn, tốt cho tim mạch, phòng ngừa xơ vữa động mạch hiệu quả.
Nên luyện tập với cường độ vừa phải ít nhất 30 - 60 phút mỗi ngày để mang lại hiệu quả rõ rệt.
Ngừng hút thuốc: 
Thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây ra các bệnh về tim mạch và nhiều bệnh lý khác cho cơ thể.
Loại bỏ thói quen xấu này chính là một cách để tự cứu cơ thể.