Ung thư phổi

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

UNG THƯ PHỔI
Ung thư phổi là một bệnh lý ác tính trong đó các tế bào bất thường trong phổi nhân lên một cách mất kiểm soát, dẫn đến hình thành một hay nhiều các khối ung thư.
Quá trình này bắt đầu từ phổi, nơi bao gồm khí quản, phế quản gốc, các phế quản, tiểu phế quản... nhỏ hơn trong nhu mô phổi đến tận phế nang, nơi trao đổi oxy và carbon dioxide (CO2).
Các tế bào ung thư có thể hình thành khối u ác, di căn đến các cơ quan, bộ phận khác của cơ thể.
Có hai loại chính của ung thư phổi:
Ung thư phổi tế bào nhỏ (Small cell lung cancer - SCLC):
Đây là dạng ít phổ biến hơn, nhưng tiến triển nhanh và thường di căn nhanh chóng. Loại này thường gặp trên những người hút thuốc nhiều, lâu năm.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ (Non-small cell lung cancer - NSCLC):
Đây là dạng phổ biến nhất của ung thư phổi, chiếm khoảng 85% các trường hợp. NSCLC bao gồm:
Ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô tế bào vảy, và ung thư biểu mô tế bào lớn.
Các giai đoạn ung thư phổi
Ung thư thường được phân loại dựa trên kích thước của khối u ban đầu và mức độ xâm lấn các mô xung quanh (T = Tumor);
Tình trạng di căn đến các hạch bạch huyết  (N = Node);
Và di căn các cơ quan khác hay không (M = Metastasis).
Mỗi loại ung thư đều có những tiêu chí riêng để phân giai đoạn.
1. Giai đoạn bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ
Trong thực hành lâm sàng, ung thư phổi tế bào nhỏ được chia thành 2 giai đoạn chính:
Giai đoạn khu trú: Tế bào ung thư xuất hiện ở một bên phổi và các hạch bạch huyết (bao gồm hạch trung thất, hạch trên đòn) cùng bên với phổi có u.
Giai đoạn lan tràn: Tế bào ung thư lan rộng, đến phổi và các hạch bạch huyết đối bên phổi có u, lan rộng ra ngoài phổi, di căn đến các cơ quan khác (não, gan, xương, thượng thận…).
2. Giai đoạn bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ
Ung thư phổi không tế bào nhỏ bao gồm 4 giai đoạn, tương ứng với mức độ lây lan của tế bào ung thư.
Việc xác định ung thư thuộc giai đoạn nào giúp bác sĩ đưa ra kế hoạch điều trị phù hợp cũng như có thể đánh giá được tiên lượng và dự hậu của bệnh.
Giai đoạn ung thư phổi không tế bào nhỏ bao gồm:
Giai đoạn 0 (tại chỗ):
Ung thư nằm ở lớp lót trong cùng của phổi hoặc phế quản, ung thư chưa lan sang các phần khác của phổi hoặc ra ngoài phổi.
Giai đoạn I: 
Ung thư khu trú tại một bên phổi, chưa lan ra ngoài phổi nên có thể tiến hành phẫu thuật cắt bỏ. Giai đoạn này được chia thành 2 giai đoạn bao gồm giai đoạn IA (u <3cm) và giai đoạn IB (u > 3cm nhưng < 4cm).
Giai đoạn II: 
Tế bào ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết cùng bên phổi có u hoặc có nhiều khối u trong cùng một thùy của phổi, chưa ghi nhận di căn cơ quan xa.
Giai đoạn II chia thành IIA và IIB.
Giai đoạn III: 
Tế bào ung thư đã lan đến các hạch hoặc cấu trúc lân cận, hoặc có nhiều khối u ở một thùy khác của cùng một phổi.
Giai đoạn III được phân chia thành các giai đoạn:
IIIA, IIIB và IIIC, tương ứng với kích thước khối u lớn và xâm lấn các hạch bạch huyết xung quanh, chưa di căn cơ quan xa.
Giai đoạn IV: 
Ung thư đã lan sang phổi còn lại, tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tim, hoặc di căn các cơ quan ở xa.
Ung thư phổi gặp cả trên nam và nữ giới.
Nguyên nhân chính gây ra ung thư phổi là hút thuốc, bên cạnh đó còn có các yếu tố khác như tiếp xúc với hóa chất radon, amiăng, ô nhiễm không khí...
Triệu chứng ung thư phổi
Dấu hiệu sớm của ung thư phổi:
Ho kéo dài: Ho không dứt và không rõ nguyên nhân.
Khó thở: Cảm giác khó thở ngày càng tăng, kể cả khi không hoạt động nặng.
Ho ra máu: Tình trạng ho kèm theo máu là một dấu hiệu cảnh báo sớm, quan trọng.
Đau, tức ngực: Cảm giác đau tức hoặc khó chịu ở ngực, có thể không liên quan đến hoạt động thể lực.
Dấu hiệu của ung thư phổi giai đoạn muộn:
Đau lưng và đau đầu: Các cơn đau có thể lan ra các khu vực khác do sự di căn của tế bào ung thư.
Giảm cân: Sụt cân không giải thích được, thường là dấu hiệu chung của nhiều loại ung thư.
Mệt mỏi: Cảm giác mệt mỏi kéo dài mà không được cải thiện, hồi phục sau khi nghỉ ngơi.
Đau xương: Đau xương, đặc biệt là ở vùng hông, lưng hoặc xương sườn, có thể là dấu hiệu của khối u đã di căn.
Một số người mắc ung thư phổi không có triệu chứng, chỉ có thể phát hiện thông qua các xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng như chụp X quang phổi, CT scanner...
Ung thư phổi ảnh hưởng nghiêm trọng với sức khỏe bệnh nhân và có thể dẫn đến tử vong, đặc biệt là khi khối u đã di căn đến nhiều cơ quan, bộ phận khác.
Biến chứng khi mắc bệnh ung thư phổi
Tràn dịch màng phổi;
Tràn dịch màng tim;
Di căn đến các mô, cơ quan khác và ảnh hưởng đến chức năng của các cơ quan đó;
Tử vong.
Nguyên nhân ung thư phổi
Hút thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư phổi.
Người bắt đầu hút thuốc càng sớm, thời gian hút càng lâu và hút càng nhiều thuốc thì nguy cơ mắc ung thư phổi càng cao.
Nguy cơ này là tương tự ở những người hút thuốc thụ động.
Tiếp xúc với hóa chất như amiang, thạch tín, khí thải diesel, crom, beryli, niken, bồ hóng, hắc ín, đặc biệt là radon tại nơi làm việc hoặc sinh sống.
Tiếp xúc với phóng xạ, bức xạ, từ trường, không khí bị ô nhiễm...
Từng xạ trị vú hoặc vùng ngực.
Yếu tố di truyền.
Bệnh phổi mạn tính.
Nguy cơ ung thư phổi
Người hút nhiều thuốc lá hoặc hút thuốc trong thời gian dài.
Người không hút thuốc nhưng tiếp xúc với khói thuốc từ người khác.
Người phải làm việc, tiếp xúc nhiều với hóa chất độc hại.
Người từng mắc ung thư khác và từng xạ trị ở vùng ngực.
Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư phổi:
Đây cũng là yếu tố nguy cơ mắc ung thư phổi. Nếu tiền sử gia đình có người mắc bệnh ung thư phổi thì tỷ lệ bị bệnh của mỗi thành viên có cùng huyết thống sẽ là cao hơn. 
Tiền sử bệnh phổi: Các bệnh về phổi như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) hoặc bệnh lao có thể làm tăng nguy cơ ung thư phổi. 
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc Ung thư phổi:
Theo một số nghiên cứu có cỡ mẫu lớn đã công bố, bổ sung nhiều β – caroten ở những người hút thuốc lá cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi. 
Tiền sử gia đình (bố mẹ, anh chị em…) mắc ung thư phổi.
Nhiễm HIV
Sống hoặc làm việc trong môi trường không khí bị ô nhiễm (chứa nhiều kim loại nặng hoặc hóa chất phóng xạ…).
Phương pháp chẩn đoán & điều trị 
Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán ung thư phổi
Khám tổng quát;
Chụp X quang phổi;
Chụp CT ngực tia mềm (Low dose computed tomography - LDCT);
Xét nghiệm máu và mẫu đờm;
Sinh thiết phổi;
Nội soi phế quản;
Hóa mô miễn dịch.
Xác định là ung thư phổi, sẽ làm các xét nghiệm khác để xác định tình trạng di căn.
Các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh giúp xác định bệnh nhân mắc ung thư phổi tế bào nhỏ hay ung thư phổi không phải tế bào nhỏ gồm:
Sinh thiết: Để sinh thiết bướu phổi nguyên phát có thể dùng các phương pháp sau:
Nội soi phế quản sinh thiết nếu bướu ở trung tâm (1).
Sinh thiết bướu phổi bằng kim xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của CT hoặc siêu âm, nếu bướu ở gần thành ngực (2).
Phẫu thuật nội soi nếu (1) và (2) thất bại hoặc không thực hiện được.
Mẫu sinh thiết này sẽ được đánh giá dưới kính hiển vi nhằm xác định loại tế bào ung thư phổi, mức độ tế bào xâm lấn. Đây là căn cứ để chẩn đoán xác định mắc bệnh ung thư phổi.
Đôi khi việc sinh thiết bằng các phương pháp nói trên không thực hiện được thì có thể dùng các phương pháp sau:
Sinh thiết bằng kim nhỏ dưới sự hướng dẫn của siêu âm.
Chọc dò màng phổi, làm cell block để tìm tế bào ác tính.
Chụp X-quang phổi: Đây là phương pháp đơn giản nhất, đôi khi có thể được thực hiện để đánh giá các nốt – khối bất thường trong phổi.
Chụp cắt lớp vi tính CT-scan: Kỹ thuật này nhằm đánh giá kích thước, vị trí của khối u trong phổi, mức độ xâm lấn các cơ quan lân cận, cũng như để phát hiện sự lan rộng của bệnh đến các hạch bạch huyết và các cơ quan khác.
Chụp PET-CT: Kỹ thuật này được áp dụng để đánh giá hoạt động của các tế bào ung thư trong cơ thể bằng cách sử dụng một chất phóng xạ. Các tế bào ung thư sẽ hấp thu nhiều chất phóng xạ hơn các tế bào bình thường và sáng hơn trên hình ảnh PET-CT.
Phương pháp điều trị
Phương pháp điều trị chính:
Phẫu thuật ung thư phổi: Cắt bỏ thùy phổi chứa khối u.
Xạ trị ung thư phổi: Sử dụng tia bức xạ để tiêu diệt tế bào ung thư.
Hóa trị ung thư phổi: Dùng thuốc hóa học để tiêu diệt tế bào ung thư.
Điều trị đích ung thư phổi: Dùng thuốc nhắm vào các đặc điểm cụ thể của tế bào ung thư.
Điều trị miễn dịch ung thư phổi: Kích hoạt hệ miễn dịch để chống lại ung thư.
Các phương pháp điều trị ung thư phổi: có thể bao gồm một trong các phương pháp sau:
Phẫu thuật: Có 3 loại chính:
Cắt hình chêm: Đối với u < 3cm với chẩn đoán xác định là tế bào ung thư biểu mô tại chỗ.
Cắt bỏ thùy: Cắt trọn thùy phổi mang khối u, được chỉ định đối với trường hợp khối u chỉ ở một phần của thùy phổi.
Cắt phổi: Kỹ thuật này thường ít được áp dụng hơn 2 phương pháp phẫu thuật trên, toàn bộ phổi một bên có thể bị cắt bỏ nếu vị trí khối u nằm giữa phổi hoặc đã lan rộng khắp phổi.
Trường hợp này ngày càng ít được chỉ định, nhờ vào sự tiến bộ của các phương pháp điều trị khác (hóa trị, xạ trị, liệu pháp nhắm trúng đích, liệu pháp miễn dịch…).
Xạ trị: 
Đây là phương pháp sử dụng tia X (tia xạ) để điều trị ung thư.
Tia xạ làm tổn thương tế bào ung thư, khiến chúng ngừng sinh sản và chết đi.
Xạ trị có thể được sử dụng theo nhiều cách khau: có thể xạ trị triệt để cho khối u tại phổi và hạch vùng xung quanh khối u;
Hoặc xạ trị giảm nhẹ triệu chứng trong trường hợp u di căn đến các cơ quan khác (não, xương, tủy sống…).
Xạ trị có thể được chỉ định nhằm kiểm soát các triệu chứng như đau, ho ra máu.
Hóa trị: Sử dụng thuốc hóa chất để tiêu diệt các tế bào ung thư.
Phương pháp này được thực hiện theo chu kỳ và có một khoảng nghỉ.
Số chu kỳ hóa trị phụ thuộc vào loại ung thư phổi và giai đoạn bệnh.
Hóa trị có thể kết hợp với phẫu thuật, xạ trị hoặc liệu pháp miễn dịch.
Liệu pháp nhắm trúng đích (còn được gọi là liệu pháp sinh học):
Đây là liệu pháp sử dụng các loại thuốc chuyên biệt nhận diện được các bất thường của tế bào ung thư và chỉ tiêu diệt các tế bào ung thư, hạn chế làm tổn thương các tế bào lành tính.
Phương pháp điều trị này chỉ phù hợp với khối u phổi có mang các đặc tính tương ứng riêng biệt với các loại thuốc.
Điều này đồng nghĩa với việc không phải bất kỳ bệnh nhân ung thư phổi nào cũng có thể được điều trị với tất cả các loại thuốc điều trị trúng đích.
Liệu pháp miễn dịch: 
Phương pháp này sử dụng nhóm thuốc có tác dụng kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể, giúp chúng nhận diện và tấn công tiêu diệt các tế bào ung thư, phương pháp này có thể được chỉ định đơn trị hoặc kết hợp với hóa trị và/hoặc liệu pháp nhắm trúng đích nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Phương pháp hỗ trợ:
Châm cứu và massage: Giảm đau và cải thiện tinh thần.
Yoga và ngồi thiền: Cải thiện sức khỏe tinh thần và thể chất.
Sử dụng thảo dược và tinh dầu: Hỗ trợ cải thiện chức năng hô hấp và giảm stress.
Chăm sóc giảm nhẹ.
TIÊN LƯỢNG SỐNG ĐỐI VỚI CÁC LOẠI UNG THƯ PHỔI
Tiên lượng sống sau 5 năm ở bệnh nhân ung thư có thể được hiểu là tỷ lệ phần trăm bệnh nhân được kỳ vọng sẽ còn sống trong vòng 5 năm sau khi mắc bệnh ung thư.
Các số liệu này thường mang ý nghĩa dự đoán, không giống nhau ở tất cả mọi người, do có những yếu tố tuổi tác, bệnh nền, loại ung thư, thời điểm phát hiện bệnh, khả năng đáp ứng điều trị của mỗi cá thể…
Có sự khác biệt giữa tỷ lệ sống sau 5 năm của ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ.
Theo thống kê, tỷ lệ sống sau 5 năm của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ từ lúc chẩn đoán là khoảng 22,9%.
Ung thư phổi được phát hiện càng sớm, cơ hội sống sau 5 năm từ lúc chẩn đoán càng cao.
Tuy nhiên, chỉ khoảng 20,7% bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn ung thư khu trú ở phổi và tỷ lệ sống sau 5 năm đối với giai đoạn này là 62,8%.
Trong khi đó, tiên lượng sống sau 5 năm đối với bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ ở Hoa Kỳ là 8% đối với phụ nữ và 6% đối với nam giới.
Nếu tế bào ung thư khu trú tại phổi, tiên lượng sống sau 5 năm là 30%.
Nếu bệnh ở giai đoạn tiến xa, tiên lượng sống sau 5 năm là 18% và giảm xuống chỉ còn 3% nếu tế bào ung thư đã di căn cơ quan xa.
Thực tế có đến 94% người mắc ung thư phổi tế bào nhỏ được chẩn đoán bệnh khi tế bào ung thư đã lây lan sang các khu vực – cơ quan lân cận.
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa ung thư phổi
Chế độ sinh hoạt:
Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng;
Bỏ thuốc lá càng sớm càng tốt;
Thường xuyên tập thể dục;
Không tiếp xúc với môi trường chứa các chất độc, phóng xạ;
Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những dấu hiệu, triệu chứng bất thường trong quá trình điều trị;
Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và lựa chọn hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm;
Bệnh nhân cần lạc quan. Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái. 
Chế độ dinh dưỡng:
Bổ sung nhiều trái cây, rau củ quả qua chế độ ăn hàng ngày.
Phương pháp phòng ngừa ung thư phổi hiệu quả
Bỏ thuốc lá, tránh hết mức việc tiếp xúc khói  thuốc thụ động;
Hạn chế hết mức sự tiếp xúc với các hóa chất độc hại, radon, các chất phóng xạ;
Kiểm tra lượng radon trong nhà thường xuyên;
Tập thể dục thường xuyên;
Sàng lọc ung thư phổi, kiểm tra sức khỏe mỗi năm;
Ăn nhiều trái cây, rau quả;
Tầm soát ung thư phổi hàng năm rất quan trọng đối với những đối tượng sau: 
Hút thuốc 20 gói – năm (ví dụ 1 gói/ngày trong 20 năm);
Người từ 50 – 80 tuổi có tiền sử hút thuốc trong vòng 15 năm hoặc đang hút thuốc. 
Lưu ý: Việc tầm soát chỉ nên thực hiện ở những đối tượng nguy cơ cao nêu trên

Tip:
Bệnh ung thư phổi sẽ bao gồm các giai đoạn:

- Giai đoạn I: khối u có kích thước < 3 cm, chỉ ở trong nhu mô một bên phổi, chưa ảnh hưởng tới màng phổi, đường dẫn khí, hạch bạch huyết.
- Giai đoạn II: khối u to 3 – 5 cm, có thể xâm lấn màng phổi, đường dẫn khí và các hạch bạch huyết lân cận.
- Giai đoạn III: khối u > 5 cm, xâm lấn rộng hơn hoặc có nhiều khối u trong cùng một bên phổi.
- Giai đoạn IV: khối u di căn sang phổi đối diện hoặc các cơ quan khác như tim, gan, xương, não…

Tiên lượng của ung thư phổi tương đối xấu

– Ung thư phổi không tế bào nhỏ phổ biến nhất chiến 85 – 90% số bệnh nhân. Các tế bào ung thư lây lan và phát triển chậm.

– Ung thư phổi tế bào nhỏ gặp ở 10 – 15% bệnh nhân. Các tế bào ung thư lây lan và phát triển nhanh chóng, do đó, bệnh nhân sẽ qua đời trong một thời gian ngắn sau.


Phương pháp để điều trị ung thư phổi hiện nay:

Giai đoạn 1: Phẫu thuật cắt bỏ một phần phổi, có thể hóa trị nếu bệnh có nguy cơ tái phát cao.
Giai đoạn 2: Phẫu thuật loại bỏ một phần hoặc toàn bộ lá phổi, kèm hóa trị để hạn chế tái phát khối u.
Giai đoạn 3: Kết hợp cả hóa trị, phẫu thuật và xạ trị.
Giai đoạn 4: Khối u đã di căn rộng nên không thể loại bỏ hoàn toàn.

Lúc này, mọi biện pháp như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp miễn dịch… chỉ nhằm mục tiêu kiểm soát khối u và cải thiện triệu chứng bệnh.
 

Danh mục: Bệnh ung thư Từ khóa: