Bệnh cơ tim

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

BỆNH CƠ TIM 

Suy tim và rối loạn nhịp tim thường là hậu quả cuối cùng của bệnh cơ tim.
Suy tim làm tim không thể bơm máu đến các phần còn lại của cơ thể một cách hiệu quả, khiến người bệnh mệt mỏi, khó thở, tim đập nhanh…
Rối loạn nhịp tim có thể khiến người bệnh đột tử. 
Bệnh cơ tim
Bệnh cơ tim được định nghĩa là một nhóm bệnh các bệnh lý gây tổn thương cơ tim, trong đó cơ tim bất thường về cấu trúc và chức năng, không do bệnh động mạch vành, tăng huyết áp, bệnh van tim hay bệnh tim bẩm sinh gây ra.
Định nghĩa này áp dụng cho cả trẻ em và người lớn.
Tổn thương có thể tại cơ tim hoặc là hậu quả của các rối loạn hệ thống nói chung, thường dẫn tới các rối loạn chức năng tim nặng nề như suy tim, rối loạn nhịp tim và cuối cùng là tử vong.
Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây bệnh cơ tim nhưng thường gặp là do đột biến gen.
Các nguyên nhân không di truyền như nhiễm độc, do dinh dưỡng, viêm, bệnh hệ thống…
Dấu hiệu nhận biết bệnh cơ tim
Bệnh cơ tim ở giai đoạn đầu thường không xuất hiện bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào.
Nhiều người mắc bệnh không có triệu chứng cho đến khi tình trạng bệnh cơ tim trở nên nặng hơn.
Các triệu chứng phổ biến bao gồm:
Hụt hơi, mệt mỏi, khó thở khi gắng sức hoặc ngay cả khi nghỉ ngơi.
Đau vùng hạ sườn phải, buồn nôn, chán ăn.
Phù chân, tiểu ít.
Đau ngực.
Ngất xỉu.
Nhịp tim không đều, hồi hộp trống ngực.
Tiếng thổi ở tim khi nghe tim bằng ống nghe.
Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, có thể bị nôn mửa, tiêu chảy, khó ăn, khó thở, quấy khóc, tăng trưởng kém.
Bệnh cơ tim khác với các bệnh tim khác?
Bệnh cơ tim khác với các rối loạn khác ở tim một số điểm, bao gồm:
Bệnh cơ tim có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.
Đối với đa phần bệnh cơ tim, điều trị thường không thể ngăn bệnh tiến triển hoàn toàn mà chỉ mang tính chất thuyên giảm.
Tình trạng bệnh có thể tiến triển đột ngột hoặc xấu đi nhanh chóng.
Bệnh cơ tim có thể liên quan đến các bệnh ở những cơ quan khác.
Bệnh cơ tim là nguyên nhân hàng đầu cần ghép tim.
Bệnh thường là kết quả của sự thay đổi dần dần cấu trúc tim theo thời gian.
Nguyên nhân mắc bệnh cơ tim
Nguyên nhân gây bệnh cơ tim bao gồm nguyên nhân di truyền và không di truyền hoặc vô căn (không rõ nguyên nhân).
Bệnh cơ tim cũng có thể do nguyên nhân khác nhau gây ra tùy cá thể, ví dụ bệnh cơ tim thâm nhiễm amyloide, có tính chất gia đình hoặc không, tùy thuộc vào thể bệnh.
Bệnh cơ tim có tính chất di truyền do đột biến gen gây ra.
Bố mẹ bị bệnh hoặc mang gen gây bệnh có nguy cơ sinh con bị bệnh cơ tim cao hơn so với người bình thường.
Dựa trên hình thái học, bệnh cơ tim di truyền được chia làm 5 thể:
Bệnh cơ tim phì đại, bệnh cơ tim giãn, bệnh cơ tim hạn chế, bệnh cơ tim thất phải sinh loạn nhịp và bệnh cơ tim thất trái không đông đặc (bệnh cơ tim xốp).
Các nguyên nhân khác gây ra bệnh cơ tim có thể kể đến như:
Nhiễm độc: rượu, xạ trị, hóa chất.
Các bệnh tự miễn dịch: lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, xơ cứng bì,…
Stress (bệnh cơ tim Takotsubo).
Chuyển hóa: ứ sắt, bệnh fabry.
Nội tiết: đái tháo đường, bệnh tuyến giáp, u tủy thượng thận.
Thâm nhiễm: amyloidosis, bệnh Gaucher, bệnh Hurler.
Dinh dưỡng: Beri – beri, Kwashiorkor.
Thần kinh cơ: loạn dưỡng cơ, mất điều hòa friedreich.
Do viêm: virus hoặc vi khuẩn.
Vô căn: bệnh cơ tim chu sản.
Những ai có nguy cơ cao bị bệnh cơ tim?
Bệnh cơ tim có thể gặp ở mọi lứa tuổi, giới tính hoặc chủng tộc.
Sự liên quan đến yếu tố di truyền có ảnh hưởng đến tỷ lệ lưu hành ước tính ở các quần thể, dân tộc, khu vực và các quốc gia khác nhau.
Sự phức tạp của tiêu chuẩn chẩn đoán một số bệnh cơ tim như bệnh cơ tim thất phải sinh loạn nhịp, đã hạn chế việc lưu hành thực sự của bệnh trong dân số nói chung.
Trong các kiểu hình bệnh cơ tim chính, bệnh cơ tim phì đại và bệnh cơ tim giãn là phổ biến nhất với tỷ lệ hiện mắc bệnh cơ tim phì đại là 0,2% ở người lớn, 0,029% ở trẻ em và bệnh cơ tim giãn là 0,036-0,4% ở người lớn, 0,026% ở trẻ em.
Các yếu tố sau có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ tim, bao gồm:
Có tiền sử gia đình mắc bệnh cơ tim.
Có bệnh lý tiềm ẩn: bệnh mô liên kết, bệnh chuyển hóa, nội tiết,…
Có bệnh lý ung thư cần điều trị hóa chất hoặc xạ trị.
Lạm dụng rượu.
Tuổi cao.
Căng thẳng.
Nhiễm virus hoặc nhiễm khuẩn.
Mang thai.
Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh cơ tim
Rối loạn nhịp tim.
Suy tim.
Đột quỵ.
Suy gan, suy thận.
Đột tử.
Tử vong.
Các loại bệnh cơ tim
1. Bệnh cơ tim phì đại
Bệnh cơ tim phì đại, thành tim bị dày lên, có thể chỉ dày khu trú một vùng cơ tim hoặc toàn bộ thất trái.
Hậu quả có thể gây tắc nghẽn đường ra thất trái, hở van hai lá, rối loạn chức năng tâm trương, tâm thu thất trái, thiếu máu cơ tim và rối loạn nhịp tim.
Đây là bệnh lý di truyền được gây ra bởi các đột biến gen.
Triệu chứng bệnh có thể khác nhau ở mỗi người, bệnh nhân có thể không có hoặc rất ít triệu chứng bất thường.
Các triệu chứng thường gặp có thể kể đến như:
Đau ngực, ngất xỉu, hồi hộp, đánh trống ngực, khó thở, phù chân…
Có nhiều bệnh nhân không ghi nhận bất thường nào, chỉ vô tình phát hiện khi được siêu âm tim.
Bệnh cơ tim phì đại có thể được chẩn đoán đơn giản bằng siêu âm tim.
Có nhiều tình trạng bệnh khác cũng có thể gây phì đại tâm thất trái như tăng huyết áp, hẹp van động mạch chủ, thâm nhiễm cơ tim…
2. Bệnh cơ tim giãn
Bệnh cơ tim giãn nở đặc trưng bởi tình trạng giãn tâm thất trái hoặc cả hai tâm thất, kèm theo giảm chức năng tâm thu thất trái.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng giãn buồng tim như:
Bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh, bệnh động mạch vành…
 Khi nhắc đến bệnh cơ tim giãn, ngụ ý các tình trạng bệnh nêu trên đã phải loại trừ.
Tỷ lệ lưu hành bệnh cơ tim giãn trong cộng đồng là 1/2.500.
Trong đó 30-50% bệnh nhân bệnh cơ tim giãn gia đình và khoảng 40% bệnh cơ tim giãn gia đình phát hiện đột biến gen.
Ở giai đoạn đầu, bệnh cơ tim giãn không có biểu hiện triệu chứng nào.
Khi bệnh tiến triển, bệnh nhân có các biểu hiện lâm sàng của suy tim, bao gồm:
Mệt mỏi, khó thở, hụt hơi, thở khò khè, nhất là khi hoạt động gắng sức.
Sưng phù bàn chân.
Nổi tĩnh mạch cổ.
Chóng mặt, ngất xỉu.
Hồi hộp, đánh trống ngực, tức ngực.
Nhồi máu não.
3. Bệnh cơ tim hạn chế
Đây là bệnh cơ tim hiếm gặp, kiểu hình thường chồng lấp với các thể bệnh cơ tim khác, được đặc trưng bởi tình trạng tăng độ cứng thành thất, giảm khả năng đổ đầy hay giãn nở của tâm thất trái.
Ở giai đoạn sớm của bệnh, chức năng tâm thu thất trái có thể bình thường, nhưng ở giai đoạn tiến triển thì thường giảm.
Có nhiều nguyên nhân gây bệnh cơ tim hạn chế.
Bệnh có tính chất gia đình, có thể do đột biến gen, do thâm nhiễm amyloide, thâm nhiễm sắt trong bệnh thừa sắt di truyền, bệnh ứ đọng glycogen, bệnh Aderson-Fabry…
Bệnh không có tính chất gia đình như lắng đọng amyloide thể AL/TTR, do tổn thương cơ tim trong bệnh xơ cứng bì, carcinoid, ung thư di căn, xạ trị, hội chứng tăng bạch cầu ái toan, do thuốc, thậm chí là vô căn.
Biểu hiện của bệnh cũng là biểu hiện của suy tim hay rối loạn nhịp tim tương tự các bệnh cơ tim khác.
4. Bệnh cơ tim thất phải gây loạn nhịp tim (ARVC)
Bệnh cơ tim thất phải gây loạn nhịp tim là bất thường tim có tính di truyền với đặc trưng tế bào cơ tim tâm thất phải chết đi và được thay thế bằng mô mỡ hoặc mô xơ.
Đây là một loại bệnh cơ tim hiếm gặp nhưng là nguyên nhân quan trọng gây đột tử ở người trẻ.
Bệnh làm gián đoạn hệ thống điện của tim, gây rối loạn nhịp thất, biểu hiện là ngất hoặc ngừng tim.
5. Bệnh cơ tim khác
Bệnh cơ tim thất trái không đông đặc (bệnh cơ tim xốp).
Bệnh cơ tim do rượu.
Bệnh cơ tim chu sản.
Bệnh cơ tim Takotsubo (hội chứng trái tim tan vỡ).
Bệnh cơ tim do hóa – xạ trị.
Khi nào nên đến gặp bác sĩ để điều trị?
Mỗi người nên chủ động trong việc thăm khám sức khỏe tim mạch định kỳ, giúp phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý tim mạch, trong đó có bệnh cơ tim.
Khi có các triệu chứng như:
Mệt mỏi, khó thở, phù chân, ngất xỉu, hồi hộp đánh trống ngực, nhịp tim không đều, đau ngực hoặc nặng ngực…
Biện pháp chẩn đoán bệnh cơ tim
Xét nghiệm máu: 
Xét nghiệm máu có thể đo được một loại protein được tạo ra trong tim gọi là peptide natriuretic loại B (BNP).
Nồng độ BNP trong máu có thể tăng khi bị suy tim, một biến chứng thường gặp của bệnh cơ tim.
Các xét nghiệm máu khác nhằm định hướng nguyên nhân của bệnh cơ tim, cũng như kiểm tra chức năng gan, thận phục vụ cho theo dõi và điều trị bệnh cơ tim.
Chụp X-quang ngực: 
Chụp X-quang ngực cho thấy tình trạng của phổi và tim, bác sĩ có thể biết được tim có to ra hay không.
Siêu âm tim: 
Hình ảnh siêu âm tim cung cấp cho các bác sĩ thông tin về tình trạng cơ tim có bất thường hay không, hình thái và hoạt động của các van tim, chức năng tâm thu và tâm trương thất trái…
Đây là xét nghiệm đầu tay để phát hiện bệnh lý cơ tim.
Điện tâm đồ: 
Kỹ thuật này được thực hiện nhanh chóng và không xâm lấn, giúp đo hoạt động điện của tim, cho phép phát hiện các rối loạn nhịp tim như ngoại tâm thu thất, cơn tim nhanh nhĩ, rung nhĩ…
Ngoài vấn đề nhịp tim, điện tâm đồ có thể phản ánh một số dấu hiệu khác đặc trưng cho các bệnh cơ tim như:
Điện thế thấp hay gặp trong bệnh cơ tim thâm nhiễm, sóng epsilon gặp trong bệnh cơ tim thất phải gây rối loạn nhịp…
Siêu âm tim gắng sức: 
Là một chẩn đoán hình ảnh theo dõi hoạt động của tim bằng cách tạo ra bài kiểm tra gắng sức nhằm kích thích môi trường căng thẳng trong tim.
Có hai hình thức siêu âm tim gắng sức:
Siêu âm gắng sức bằng xe đạp và siêu âm gắng sức bằng thuốc Dobutamine.
Thông tim: 
Khi thực hiện thủ thuật thông tim, một ống thông (catheter) rỗng ruột được luồn vào động mạch hoặc tĩnh mạch ở bẹn, cổ hoặc cánh tay; luồn qua các mạch máu và đến tận tim.
Thông tim nhằm mục đích thu thập các dữ liệu về huyết động (áp lực, bão hòa oxy, cung lượng tim,…) và chụp mạch (chụp buồng tim và các mạch máu lớn).
MRI tim: 
Xét nghiệm này có thể được thực hiện nếu hình ảnh từ siêu âm tim không đủ để xác nhận bệnh cơ tim.
Chụp CT tim: 
Kỹ thuật này tái tạo hình ảnh 2 chiều – 3 chiều của cấu trúc tim:
Màng tim, mạch vành tim, cơ tim và van tim, từ đó giúp các bác sĩ chẩn đoán chính xác các bệnh lý tim mạch liên quan.
Xét nghiệm di truyền hoặc sàng lọc:
Do bệnh cơ tim có thể do di truyền, nên bác sĩ có thể chỉ định thực hiện sàng lọc gia đình hoặc xét nghiệm di truyền.

Cách điều trị bệnh cơ tim
Mục tiêu của việc điều trị bệnh cơ tim là giúp quản lý các triệu chứng của bệnh, ngăn ngừa tình trạng bệnh trở nên tồi tệ hơn và giảm nguy cơ các biến chứng.
1. Sử dụng thuốc điều trị
Thuốc lợi tiểu furosemide:
Có tác dụng thải bớt nước và muối ra khỏi cơ thể, tránh tình trạng ứ dịch, giúp giảm gánh nặng cho tim.
Thuốc đối kháng aldosterone: 
Vừa có tính chất lợi tiểu vừa chống tái cấu trúc cơ tim.
Thuốc ức chế men chuyển, ức chế thụ thể, ARNI: 
Chống tái cấu trúc cơ tim, ngăn chặn suy tim tiến triển.
Thuốc ức chế natri-glucose cotransporter-2 (SGLT-2): 
Xuất phát từ điều trị đái tháo đường type 2, ngày nay càng nhiều nghiên cứu chứng mình chúng điều trị suy tim hiệu quả ở mọi giai đoạn.
Thuốc làm chậm nhịp tim: 
Giúp tim bạn bơm máu dễ dàng hơn như thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh canxi và ivabradine.
Các thuốc giãn mạch nhóm nitrat: 
Giúp giảm áp lực động mạch phổi, cải thiện tình trạng khó thở.
Thuốc cân bằng lượng điện giải: 
Giúp tim hoạt động tốt hơn.
Thuốc chống đông máu: 
Giúp ngăn ngừa cục máu đông trong trường hợp bệnh nhân bị rung nhĩ hoặc huyết khối trong buồng tim.
Digoxin: 
Được sử dụng để giảm nhịp tim trong rung nhĩ hoặc trong trường hợp suy tim nặng nhằm cải thiện triệu chứng.
2. Thay đổi lối sống
Ăn thực phẩm ít chất béo và giảm lượng muối.
Duy trì cân nặng phù hợp với sức khỏe.
Tập thể dục thường xuyên.
Ngủ đủ giấc.
Giảm căng thẳng.
Tránh sử dụng các sản phẩm thuốc lá.
Tránh lạm dụng rượu.
3. Phẫu thuật hoặc cấy ghép thiết bị hỗ trợ, ghép tim
Phẫu thuật được chỉ định trong những trường hợp bệnh cơ tim nghiêm trọng.
Trong các bệnh cơ tim, người bệnh có thể cần phẫu thuật khoét vách liên thất hoặc đốt vách liên thất bằng cồn để làm giảm tình trạng tắc nghẽn đường ra thất trái.
Nếu bệnh cơ tim gây ra các tình trạng khác như rối loạn nhịp tim hoặc suy tim, bác sĩ có thể chỉ định cấy ghép thiết bị hỗ trợ tâm thất trái, máy khử rung tim hoặc triệt đốt rối loạn nhịp qua đường ống thông.
Trường hợp bệnh cơ tim có các triệu chứng hoặc biến chứng đe dọa đến tính mạng và tất cả các phương pháp khác đều không hiệu quả, người bệnh có thể cần được ghép tim.
Cách phòng ngừa bệnh lý cơ tim
Để nâng cao sức khỏe tim mạch và ngăn ngừa những bệnh lý về tim, bao gồm cả bệnh lý cơ tim, mỗi người nên có một lối sống lành mạnh:
Lựa chọn những thực phẩm tốt cho tim mạch như: 
Rau xanh, trái cây tươi, ngũ cốc nguyên hạt, các loại cá béo.
Giảm những thực phẩm nhiều cholesterol, thực phẩm được chế biến sẵn, nhiều muối….
Nâng cao chất lượng giấc ngủ, đặc biệt là kiểm soát chứng ngưng thở khi ngủ để tránh làm cho các triệu chứng của bệnh cơ tim trở nên trầm trọng hơn.
Hoạt động thể chất thường xuyên với những bài tập phù hợp với tình trạng sức khỏe.
Quản lý tốt căng thẳng, vì căng thẳng quá mức có thể gây ra bệnh cơ tim.
Bỏ hút thuốc lá và giảm lượng tiêu thụ rượu.
Dùng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ.

TIP

NHÓM THUỐC ỨC CHẾ SLGT2 TRONG ĐIỀU TRỊ SUY TIM PHÂN SUẤT TỐNG MÁU GIẢM
Giới thiệu chung
Nhóm thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển natri – glucose 2 (SGLT2i) là nhóm thuốc mới nhất được sử dụng để điều trị đái tháo đường (ĐTĐ) type 2.
Từ năm 2008, để tránh những lo ngại liên quan đến việc gia tăng nguy cơ tim mạch với các thuốc điều trị đái tháo đường.
Cơ quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).
Cơ quan quản lý Dược phẩm Châu Âu (EMA) đã yêu cầu các thuốc điều trị đái tháo đường mới cần có thử nghiệm lâm sàng chứng minh tính an toàn trên tim mạch.
Các thử nghiệm được thiết kế không thua kém, khi đã đạt ngưỡng không thua kém, có thể đánh giá vượt trội (chứng minh lợi ích trên tim mạch).
Trong đó, ba thử nghiệm lâm sàng với các thuốc SGLT2i là:
EMPA-REG OUTCOME với empagliflozin, CANVAS với canagliflozin và DECLARE-TIMI 58 với dapagliflozin đã bất ngờ cho thấy SGLT2i giảm biến cố tim mạch có thể do cải thiện kết cục trên suy tim [1].
Hiện tại, phác đồ chẩn đoán và điều trị suy tim của Hiệp hội tim mạch Châu Âu (ESC 2021) đã khuyến cáo sử dụng dapagliflozin hoặc empagliflozin cho bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm (khuyến cáo IA) bất kể tình trạng đái tháo đường [2].
Cơ chế tác dụng trong điều trị suy tim phân suất tống máu giảm
Một số cơ chế đã được đề xuất về tác dụng của các SGLT2i trong việc ngăn ngừa các trường hợp nhập viện do suy tim ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 và cải thiện kết cục ở bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm có hoặc không có ĐTĐ type 2 [3]:
SGLT2i thúc đẩy bài niệu thẩm thấu và thải trừ natri ở bệnh nhân có hoặc không mắc ĐTĐ, do đó có thể giảm tiền gánh.
SGLT2i cũng có thể có tác dụng lên mạch máu (bao gồm cải thiện chức năng nội mô) thúc đẩy quá trình giãn mạch, do đó có thể làm giảm hậu gánh.
SGLT2i có thể cải thiện chuyển hóa cơ tim, do đó cải thiện cung lượng tim.
SGLT2i có thể ức chế trao đổi đồng dạng Na+/H+ trong cơ tim, do đó có thể làm giảm nồng độ Na+ và Ca2+ trong tế bào chất của cơ tim, đồng thời làm tăng mức Ca2+ trong ty thể.
Nồng độ Na+ và Ca2+ trong tế bào chất của cơ tim tăng cao và nồng độ Ca2+ trong ty thể giảm là những nguyên nhân dẫn đến suy tim và tử vong do tim.
SGLT2i cũng đã được chứng minh làm giảm xơ hóa tim, thay đổi tổng hợp adipokin và cytokin gây viêm.
Tác dụng có lợi của SGLT2i đối với chức năng thận có thể góp phần cải thiện kết cục ở bệnh nhân suy tim.
SGLT2i cũng đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ loạn nhịp nhĩ thông qua giảm giãn nhĩ, viêm, stress oxy hóa và cường giao cảm.
Vị trí của nhóm thuốc ức chế SGLT2 trong điều trị suy tim phân suất tống máu giảm
Thử nghiệm DAPA-HF trên bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm cho thấy điều trị bằng dapaglifozin làm giảm đáng kể kết cục chính kết hợp của nguy cơ suy tim nặng lên hoặc tử vong do nguyên nhân tim mạch.
Dapagliflozin đã chứng minh giảm tử vong do mọi nguyên nhân, giảm triệu chứng suy tim, cải thiện thể chất, cải thiện chất lượng cuộc sống.
Lợi ích của dapagliflozin được chứng minh tương đương ở nhóm bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm có hoặc không mắc kèm ĐTĐ type 2.
Thử nghiệm EMPEROR – Reduce chứng minh empagliflozin giảm kết cục chính kết hợp của nguy cơ tử vong do nguyên nhân tim mạch hoặc nhập viện do suy tim.
Thử nghiệm cũng cho thấy điều trị bằng empagliflozin làm chậm sự giảm eGFR theo thời gian và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Vì vậy dapagliflozin và empagliflozin được khuyến cáo bổ sung vào liệu pháp điều trị tối ưu với ACE-I/ARNI, chẹn beta, chẹn thụ thể mineralocorticoid cho bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm bất kể tình trạng đái tháo đường (khuyến cáo IA) [2].
Hướng dẫn sử dụng SGLT2i trong điều trị suy tim phân suất tống máu giảm
Các chế phẩm SGLT2i lưu hành tại Việt Nam hiện Bộ Y tế chỉ cấp phép cho điều trị ĐTĐ type 2 mà chưa cấp phép cho điều trị suy tim phân suất tống máu giảm không mắc kèm bệnh đái tháo đường (cập nhật đến ngày 02/03/2022).
Nên thông tin về việc sử dụng SGLT2i trong điều trị suy tim phân suất tống máu giảm có thể tham khảo trong tờ thông tin sản phẩm nước ngoài đã được phê duyệt cho chỉ định này.
Dưới đây đưa ra các thông tin từ tờ thông tin sản phẩm của các chế phẩm SGLT2 lưu hành tại Anh và Mỹ để giúp các cán bộ y tế tham khảo và căn cứ sử dụng SGLT2i trong điều trị suy tim phân suất tống máu giảm
Chỉ định của dapagliflozin và empagliflozin*

 
Thận trọng sử dụng
Đối tượng không nên sử dụng
Bệnh nhân ĐTĐ type 1 hoặc bệnh nhân nhiễm toan ceton do đái tháo đường không nên sử dụng do nguy cơ nhiễm toan ceton ở bệnh nhân đái tháo đường
Phụ nữ có thai và cho con bú
Tương tác thuốc cần chú ý

 
Liều dùng, cách dùng
Chức năng thận bình thường
Dapagliflozin: Liều khởi đầu và đích điều trị 10 mg dùng 1 lần/ngày
Empagliflozin: Liều khởi đầu và đích điều trị 10 mg dùng 1 lần/ngày
Suy giảm chức năng thận

b. Cách dùng:
Có thể uống vào bất kì thời điểm trong ngày, không phụ thuộc bữa ăn, nuốt toàn bộ viên nén với nước
Lưu ý về thanh toán bảo hiểm cho nhóm ức chế SGLT2 cho bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm
Theo thông tư 30/2018/TT-BYT [7], hai hoạt chất dapagliflozin và empagliflozin được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 70% cho các bệnh viện đặc biệt và hạng I với chỉ định thuốc phù hợp với chỉ định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc kèm theo hồ sơ đăng ký thuốc đã được Bộ Y tế cấp phép hoặc hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế.
Các tờ thông tin sản phẩm chứa hai hoạt chất trên hiện Bộ Y tế Việt Nam chỉ cấp phép cho điều trị ĐTĐ type 2 mà chưa cấp phép cho điều trị suy tim không mắc kèm bệnh đái tháo đường (cập nhật đến ngày 28/02/2022).
Vậy nên, dựa theo lợi ích của SGLT2i mang lại trong điều trị suy tim phân suất tống máu giảm ở người trưởng thành đã trình bày ở trên, các bác sĩ có thể lựa chọn kê đơn cho bệnh nhân.
Bệnh nhân sẽ tự túc điều trị với thuốc nhóm SGLT2 cho chỉ định này.

TIP 1
Bệnh cơ tim phì đại:
 Là một rối loạn bẩm sinh hoặc mắc phải được đặc trưng bởi phì đại tâm thất rõ rệt kèm theo rối loạn chức năng tâm trương (ví dụ, do hẹp van động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ, tăng huyết áp toàn thân).
Các triệu chứng bao gồm khó thở, đau ngực, ngất và đột tử.
Tiếng thổi tâm thu, tăng lên bởi nghiệm pháp Valsalva là biểu hiện điển hình của thể bệnh cơ tim phì đại có tắc nghẽn.
HCM được chẩn đoán là siêu âm tim hoặc MRI tim.
Điều trị bằng thuốc chẹn beta, verapamil, disopyramide, mavacamten và đôi khi giảm thiểu hóa chất hoặc phẫu thuật loại bỏ tắc nghẽn đường ra.
Bệnh lý cơ tim phì đại thường do một trong số nhiều đột biến di truyền gây ra nhiều kiểu phì đại thất khác nhau, làm hạn chế khả năng đổ đấy (nghĩa là gây ra rối loạn chức năng tâm trương) và đôi khi tắc nghẽn đường ra thất trái.
Lưu lượng máu mạch vành có thể bị suy giảm ngay cả khi không có xơ vữa động mạch vành vì mật độ mao mạch không đủ và các động mạch vành trong cơ tim bị thu hẹp do tăng sản và phì đại nội mạc và trung gian.
Ở độ tuổi trẻ, bệnh nhân có thể bị đau ngực, khó thở, đánh trống ngực, ngất, và đôi khi đột tử, điển hình được kích hoạt bởi gắng sức.
Siêu âm tim được thực hiện, nhưng, nếu có thể, MRI là công cụ tốt nhất cho thấy bất thường cơ tim.
Sử dụng thuốc chẹn beta và/hoặc thuốc chẹn kênh canxi làm giảm nhịp tim (thường là verapamil) làm giảm tình trạng co bóp cơ tim và làm chậm nhịp tim, do đó kéo dài thời gian đổ đầy tâm trương và giảm tắc nghẽn đường ra.
Cân nhắc sử dụng mavacamten để làm giảm gradient đường ra thất trái, cải thiện khả năng gắng sức và làm giảm triệu chứng.
Tránh dùng nhóm nitrat và các thuốc khác làm giảm tiền gánh (ví dụ: thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II) vì những thuốc này làm giảm kích thước thất trái và làm xấu đi chức năng tâm thất trái.
Cấy máy khử rung tim cho bệnh nhân bị ngất hoặc ngừng tuần hoàn.
Thực hiện phẫu thuật cắt bỏ cơ hoặc triệt đốt vách bằng cồn ở những bệnh nhân có triệu chứng mặc dù đã điều trị nội khoa.

Bệnh lý cơ tim bị hạn chế
Trong bệnh lý cơ tim bị hạn chế, dày lên của nội mạc cơ tim hoặc cơ tim bị thâm nhiễm làm thất trái trở nên cứng lại, kém đàn hồi và do đó làm rối loạn chức năng tâm trương, chức năng tâm thu vẫn bình thường cho đến giai đoạn cuối của bệnh.
Đôi khi, mô van hoặc hệ thống dẫn truyền có liên quan, gây hở van tim hoặc các block của tim và rối loạn nhịp.
Nguyên nhân thường không rõ, nhưng một số trường hợp là do các rối loạn có thể điều trị được, bao gồm bệnh thoái hóa dạng tinh bột, bệnh nhiễm sắc tố sắt mô hoặc bệnh sacoid.
Chẩn đoán bằng siêu âm tim và các xét nghiệm nguyên nhân gây bệnh.
Điều trị thường đáp ứng kém trừ khi có thể giải quyết được nguyên nhân;
Thuốc lợi tiểu có thể có lợi cho bệnh nhân có phù hoặc tắc nghẽn mạch phổi nhưng phải được sử dụng thận trọng để tránh gây giảm tiền gánh.
Các điều trị tiêu chuẩn thường dùng trong bệnh cơ tim giãn (ví dụ, thuốc ức chế men chuyển, digoxin, thuốc chẹn beta) được dung nạp kém trong bệnh cơ tim hạn chế.

Trong bệnh cơ tim giãn, cơ tim giãn, mỏng, và phì đại.
Các nguyên nhân bao gồm nhiễm trùng (thường là do vi rút), độc tố và các rối loạn thấp khớp về chuyển hóa, di truyền hoặc hệ thống.
Chụp X-quang ngực, ECG, siêu âm tim và MRI tim để đánh giá mức độ bệnh và sinh thiết nội tâm mạc ở những bệnh nhân được chọn.

Tìm các nguyên nhân khác gây suy tim.
Điều trị nguyên nhân chính nếu có thể và sử dụng các biện pháp điều trị suy tim tiêu chuẩn (ví dụ: thuốc ức chế men chuyển angiotensin [ACE], thuốc chẹn beta, thuốc chẹn thụ thể aldosterone, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II, ARNI [thuốc ức chế thụ thể angiotensin II và thuốc ức chế neprilysin], natri glucose thuốc ức chế protein chất đồng vận chuyển glucose natri 2 (SGLT2), hydralazine/nitrate, thuốc lợi tiểu, digoxin, máy chuyển nhịp phá rung tim cấy ghép và/hoặc liệu pháp tái đồng bộ tim).
Sử dụng thuốc chống đông máu đường uống và thuốc ức chế miễn dịch ở những bệnh nhân được chọn.

 

Danh mục: Bệnh tim mạch Từ khóa: