Thoái hóa đốt sống cổ

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ

Thoái hóa cột sống cổ là một trong những căn bệnh phổ biến của xã hội.
Thoái hóa đốt sống cổ không chỉ ở những người cao tuổi mà còn ở cả những người trẻ tuổi thường làm việc trong văn phòng, ít vận động cơ thể hoặc phải cúi nhiều là bệnh thường gặp ở những người phải sử dụng nhiều động tác ảnh hưởng đến vùng đầu cổ.
Thoái hóa đốt sống cổ gây ra nhiều khó khăn trong sinh hoạt cũng như trong lao động cho người bệnh.
Tỷ lệ mắc bệnh đều gặp cả hai giới nam và nữ gần như ngang nhau.
Nguyên nhân bệnh Thoái hóa cột sống cổ
Hoạt động sai tư thế là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra thoái hóa đốt sống cổ.
Làm việc kéo dài ở một tư thế, ít vận động là những nguyên nhân chính gây là bệnh thoái hóa đốt sống cổ.
Những công việc phải cúi, ngửa nhiều, mang vác nặng trên đầu hay ngồi trước màn hình vi tính quá lâu cũng là nguyên nhân gây thoái hóa cột sống.
Những công việc phải sử dụng máy tính nhiều, ít vận động là một trong những nguyên nhân gây ra thoái hóa đốt sống cổ, vôi hóa cột sống, gai cột sống.
Nhất là khi làm việc, vị trí đặt tay trên bàn làm việc hay đối với máy tính quá cao hoặc quá thấp.
Vùng cổ và vùng gáy khi đó không được thường xuyên cử động, hoặc chỉ giữ nguyên một tư thế.
Thường xuyên nhìn lên rồi lại nhìn xuống.
Vị trí ngồi quá thấp so với bàn làm việc.
Nguyên nhân thoái hóa đốt sống cổ còn có thể là do chế độ dinh dưỡng (ăn uống thiếu chất, sụt giảm hàm lượng canxi, vitamin, magie...)
Do thói quen sinh hoạt (cúi hoặc ngửa cổ quá nhiều, mang vác vật nặng trên vai hoặc cổ khi làm việc, kê gối quá cao khi ngủ, lạm dụng bia rượu, thuốc lá).
Trong khi ngủ chỉ nằm 1 - 2 tư thế, không có thói quen chuyển mình.
Lựa chọn gối kê không phù hợp (gối quá cao và gối quá mềm).
Những nguyên nhân trên sẽ gây ra sự thay đổi trong cột sống làm xương và sụn tạo nên cột sống cổ dần dần thoái hóa.
Những thay đổi này có thể bao gồm:
Mất nước đĩa đệm:
Đĩa đệm có tác dụng như miếng lót giữa các đốt sống của cột sống .
Ở tuổi 40, hầu hết các đĩa đệm cột sống sẽ bắt đầu khô và co lại, điều này làm cho các đốt sống tiếp xúc với nhau nhiều và khó khăn hơn.
Thoát vị đĩa đệm:
Các vết nứt thường xuất hiện, dẫn đến đĩa đệm (thoát vị) - đôi khi có thể ấn vào tủy sống và rễ thần kinh.
Xương:
Thoái hóa đĩa đệm thường dẫn đến việc cột sống tăng sinh xương để củng cố.
Những gai xương này đôi khi có thể chèn ép tủy sống và rễ thần kinh.
Xơ hóa dây chằng
Dây chằng là các dây nối xương với xương.
Dây chằng cột sống có thể bị xơ hóa theo tuổi tác, làm cho cổ kém linh hoạt.

TRIỆU CHỨNG THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ 
Hầu hết các trường hợp thoái hóa cột sống cổ thường không có biểu hiện gì đặc biệt trong một thời gian dài ban đầu.
Khi các triệu chứng xuất hiện các biểu hiện thường thấy nhất đó là người bệnh có các cảm giác đau, mỏi, nhức khó vận động vùng cổ.
Hầu hết các bệnh nhân bị thoái hóa cột sống cổ luôn có cảm giác đau buốt khó chịu, xuất hiện ngay cả khi nghỉ ngơi, mọi cử động đều gây nên đau đớn.
Người bệnh không thấy có cảm giác khác thường nhưng sau đó, những triệu chứng sau:
Thực hiện các động tác ở cổ bị vướng và đau thậm chí có thể thỉnh thoảng bị vẹo cổ.
Đau kéo dài từ gáy lan ra tai, cổ, ảnh hưởng tới tư thế đầu cổ, gây ra "tư thế vẹo cổ", tư thế sái cổ.
Đau thường lan lên đầu, có thể nhức đầu ở vùng chẩm, vùng trán, đau từ gáy lan xuống bả vai, cánh tay ở một bên hay ở cả hai bên.
Một số những trường hợp, mất cảm giác sâu của tay, đôi khi cánh tay và bàn tay có thể bị tê liệt.
Có trường hợp bệnh nhân khi gặp thời tiết lạnh (trở trời) kết hợp với một tư thế nằm không thuận lợi ban đêm có thể gây cứng cổ sáng hôm sau.
Khi bị cứng cổ không tự đi được kèm theo rất sợ những cơn ho, hắt hơi.
Có người đau ê ẩm vùng gáy hoặc cả mảng đầu sau, rồi lan sang mảng đầu bên phải.
Một số khác đau liên tục, không quay đầu sang trái hay sang phải được mà phải xoay cả người.
Dấu hiệu Lhermitte:
Là triệu chứng của bệnh thoái hóa đốt sống cổ đa xơ cứng hay còn gọi là hiện tượng ghế thợ cắt tóc.
Là cảm giác khó chịu đột ngột như có luồng điện đi từ cổ xuống xương sống, thậm chí cả tay, chân, ngón tay và ngón chân.
Biểu hiện này mạnh hơn khi cúi cổ về trước, nó có thể kết thúc nhanh hoặc kéo dài.
Đối tượng nguy cơ bệnh Thoái hóa cột sống cổ
Tuổi:
Người cao tuổi là một đối tượng nguy cơ cao.
Thoái hóa đốt sống cổ thường xuất hiện trên những người ở tuổi trung niên (40 - 50 tuổi), do quá trình lão hóa các đĩa liên đốt, các thân đốt do tưới máu kém nên dễ xuất hiện bệnh.
Nghề nghiệp:
Những làm việc ở tư thế cúi, cử động nhiều ở vùng đầu cổ, cường độ lao động cao (làm suốt ngày không nghỉ) và thâm niên lao động (tuổi nghề).
Những người dễ bị thoái hóa đốt sống cổ nhất là người đi cấy, thợ cấy (thoái hóa đốt sống cổ và đốt sống lưng), thợ cắt tóc, nha sĩ, bác sĩ chuyên khoa răng, thợ sơn trần, thợ trát vách, diễn viên xiếc.
Cũng là bệnh thường gặp nhất đối với những người làm việc trong văn phòng.
Nhân viên văn phòng là một trong những đối tượng có khả năng mắc chứng bệnh này cao nhất do thường xuyên ngồi một chỗ, ít vận động, ít thời gian nghỉ ngơi.
Chấn thương cổ.
Chấn thương cổ trước đây xuất hiện làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoái hóa đốt sống cổ.
Yếu tố di truyền:
Những người có người thân từng mắc căn bệnh này cũng có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn những người trong gia đình không có người bị bệnh.
Hút thuốc:
Hút thuốc có liên quan đến tăng đau cổ.
Phòng ngừa bệnh Thoái hóa cột sống cổ
Thực hiện xoa bóp, chăm sóc trực tiếp đến vùng cổ thường xuyên, không nên quá gắng sức trong công việc.
Cần có thời gian lao động và nghỉ ngơi hợp lý, hạn chế mức tối đa những tác động không tốt đến các đốt sống cổ.
Đối với người làm văn phòng, làm việc với máy vi tính, cần tạo lập thói quen bảo vệ sức khỏe ngay tại nơi làm việc, với những động tác luyện tập hay thay đổi tư thế đơn giản, không ngồi ỳ bên máy tính trong thời gian quá dài và kết hợp cùng một chế độ ăn uống khoa học.
Ghế làm việc phải có độ cao phù hợp so với bàn làm việc và với chiều cao của người sử dụng, không để ghế ngồi quá cao hoặc quá thấp.
Khi là việc giữ khoảng cách hợp lý từ tay đến bàn làm việc hay máy tính.
Nên sử dụng máy tính có màn hình lớn, tối thiểu là từ 17 inch trở lên giúp các cơ cổ không bị căng, mỏi.
Ngồi cách màn hình vi tính 50 – 66 cm và đặt màn hình dưới tầm mắt khoảng 10 - 20 độ là khoảng cách tốt nhất.
Không để màn hình máy tính quá cao hoặc quá thấp hơn so với tầm mắt.
Khi ngồi gần bàn làm việc nên chỉnh ghế sao cho 2 cẳng tay song song với mặt sàn.
Luôn giữ thẳng lưng và 2 vai giữ ngang bằng.
Khi ngủ hãy thường xuyên thay đổi tư thế, tránh nằm chỉ một hoặc 2 tư thế sẽ rất dễ bị vẹo cổ.
Không nên nằm sấp, bởi tư thế này sẽ khiến cho cổ bị gập xuống rất dễ gây nên chứng thoái hóa đốt sống cổ. không nên nằm gối đầu quá cao.
Để đề phòng hiện tượng "gãy", trật khớp mỏm đốt sống có thể gây liệt tứ chi hoặc thậm chí tử vong, người bệnh tuyệt đối không được "vặn", "ấn cổ".
Khi nằm, cần có gối đầu với độ dày vừa phải, tránh tư thế quá ưỡn cổ hoặc cúi gấp cổ.
Một số lưu ý:
Thay đổi tư thế làm việc khi ngồi làm việc trước màn vi tính, hoặc ngồi xem ti vi kéo dài.
Không nên vặn bẻ cổ đột ngột khi thấy mỏi, bởi tất cả các động tác này sẽ làm tăng thoái hóa đốt sống cổ.
Không nên đội vật nặng trên đầu.
Không nên ngồi cúi hoặc gập cổ quá lâu (xem tivi, đọc sách, báo); ngồi tàu xe đường dài cần có phần tựa đầu và tựa lưng.
Khi luyện tập thể dục nhẹ nhàng và xoa bóp cần có sự chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Khi thấy đau đầu, cổ, gáy lan xuống cánh tay, liệt yếu tứ chi, không nên đi bấm nắn vặn vẹo mạnh dễ gây ra những tổn thương nghiêm trọng mạch, dây thần kinh vùng cổ.

CÁC BIỆN PHÁP CHẨN ĐOÁN BỆNH THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ
KHÁM LÂM SÀNG
Kiểm tra tầm vận động của cột sống cổ
Kiểm tra các phản xạ và sức cơ ở hai tay để phát hiện các tác động của thoái hóa lên các dây thần kinh hoặc tủy sống.
CHỈ ĐỊNH CÁC XÉT NGHIỆM
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh có thể cung cấp thông tin chi tiết phục vụ cho chẩn đoán cũng như điều trị.
Có thể thực hiện các phương pháp sau:
X-quang cột sống cổ:
X-quang có thể cho thấy những bất thường, chẳng hạn như gai xương, cầu xương là dấu hiệu trực tiếp của thoái hóa đốt sống cổ.
X-quang cổ cũng có thể loại trừ các nguyên nhân hiếm gặp và nghiêm trọng hơn đối với đau cổ và cứng khớp, chẳng hạn như khối u, nhiễm trùng hoặc gãy xương.
Chụp CT.
Chụp CT có thể cung cấp hình ảnh chi tiết hơn, đặc biệt là các tổn thương xương ở mức độ rất nhỏ.
Chụp cộng hưởng từ (MRI):
MRI có thể giúp xác định chính xác các khu vực nơi dây thần kinh có thể bị chèn ép.
Xét nghiệm chức năng thần kinh
Có thể thực hiện thêm các xét nghiệm để xác định xem các tín hiệu thần kinh có truyền đúng đến các cơ không.
Các xét nghiệm chức năng thần kinh bao gồm:
Điện cơ (Electromyography).
Thử nghiệm này đo hoạt động điện trong dây thần kinh khi cơ bắp ở tay đang co và khi nghỉ ngơi.
Nghiên cứu dẫn truyền thần kinh.
Các điện cực được gắn vào da phía trên dây thần kinh cần nghiên cứu.
Sau đó cho một dòng điện nhỏ truyền qua dây thần kinh để đo cường độ và tốc độ của tín hiệu thần kinh.

CÁCH CHỮA BỆNH THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ BẰNG KIM SIÊU VI .
KIM SIÊU VI là thủ thuật xâm lấn tối thiểu, bác sĩ sẽ sử dụng kim y khoa đường kính 0,8mm tác động trực tiếp vào căn nguyên gây bệnh, bóc tách những gân cơ dây chằng xơ hóa, kết dính giúp giải phóng hoàn toàn các dây thần kinh, mạch máu bị chèn ép, từ đó giúp cho lượng máu nuôi dưỡng phục hồi hoàn toàn tế bào tổn thương.
Ưu điểm của phương pháp KIM SIÊU VI:
Điều trị đạt hiệu quả cao, lâu dài 
An toàn, không tác dụng phụ
Can thiệp điều trị không vết thương, không đau, không chảy máu
Thời gian điều tri ngắn, chỉ diễn ra trong khoảng 15- 20 phút -
Không nằm viện,
Không ảnh hưởng đến sinh hoạt và công việc của bệnh nhân


THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ:
NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ

Thoái hoá cột sống cổ (Cervical spondylosis) hay còn gọi là thoái hoá đốt sống cổ là tên gọi của tình trạng bệnh lý thoái hoá hệ thống xương cột sống.
Tình trạng này do nhiều nguyên nhân gây ra như công việc, lao động, tuổi tác hay vận động.
Những người trẻ từ 25 đến 30 tuổi có nguy cơ cao mắc phải tình trạng này.
Tổng quan  
Thoái hóa cột sống cổ là quá trình lão hóa tự nhiên của cột sống, qua đó ảnh hưởng đến sụn, đĩa đệm, dây chằng và xương ở vùng cột sống cổ.
Tình trạng này thường dẫn đến đau cổ, đặc biệt khi cử động cổ, gây cứng khớp và một vài triệu chứng khác.  
Thoái hoá cột sống cổ là một tình trạng gây ra các cơn đau ở cổ, gây cứng cổ.
Đây là một tình trạng mãn tính khá phổ biến và có thể xuất hiện ở bệnh nhân từ 30 tuổi.
Có tới 90% bệnh nhân trên 60 tuổi mắc thoái hoá cột sống cổ.
Tình trạng này tiến triển chậm và có thể xảy ra ở bất kỳ đoạn đốt sống nào.
Các đốt C5, C6 và C7 là những vị trí thường gặp nhất.
Thoái hoá cột sống cổ có nguy hiểm không
Thoái hóa cột sống cổ là một tình trạng rất phổ biến trong xã hội hiện tại.
Không chỉ người cao tuổi mà ngay cả những người trẻ, đặc biệt là những người làm việc văn phòng, ít vận động hoặc phải cúi nhiều, cũng có nguy cơ mắc phải tình trạng này.  
Người phải thường xuyên thực hiện các động tác ảnh hưởng đến vùng đầu cổ cũng dễ mắc phải tình trạng này.
Bệnh gây ra nhiều khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày và công việc.
Tỷ lệ mắc giữa nam và nữ gần như tương đương nhau.
Nguyên nhân gây thoái hóa cột sống cổ
Hoạt động sai tư thế
Hoạt động sai tư thế là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thoái hóa đốt sống cổ.
Làm việc trong thời gian dài ở một tư thế, ít vận động là những yếu tố quan trọng gây ra tình trạng này.  
Các công việc yêu cầu cúi, ngửa nhiều, mang vác nặng trên đầu hoặc ngồi trước màn hình vi tính quá lâu cũng có thể dẫn đến thoái hóa đốt sống cổ, vôi hoá cột sống, gai cột sống.
Chế độ dinh dưỡng
Thoái hóa đốt sống cổ còn có thể do chế độ dinh dưỡng không đầy đủ.
Có thể kể đến các nguyên nhân như ăn uống không đủ chất, sụt giảm hàm lượng canxi, magie, vitamin trong cơ thể.
Bệnh lý
Mất nước đĩa đệm:
Đĩa đệm có tác dụng như tấm lót giữa các đốt sống.
Bước sang tuổi 40, hầu hết các đĩa đệm sẽ khô dần và co lại.
Điều này làm cho các đốt sống cọ xát với nhau nhiều hơn và di chuyển khó khăn hơn.
Thoát vị đĩa đệm:
Đĩa đệm xuất hiện các vết rách, nứt và gây ra thoát vị.
Tình trạng này có thể gây chèn ép và tổn thương tuỷ sống, dây thần kinh.
Xơ hóa dây chằng:
Dây chằng là các dây nối các xương lại với nhau.
Các dây chằng có thể bị xơ hoá theo tuổi tác là làm cổ kém linh hoạt, gây thoái hoá cột sống cổ.
Gai xương:
Đĩa đệm bị thoái hoá có thể làm cột sống tăng sinh xương, tạo thành gai xương.
Các gai xương này thỉnh thoảng có thể chèn ép tuỷ sống và dây thần kinh.
Thói quen sinh hoạt
Sử dụng máy tính nhiều, ít vận động.
Vị trí đặt tay trên bàn làm việc quá cao hoặc quá thấp.
Cổ và gáy không thường xuyên cử động hoặc giữ nguyên một tư thế quá lâu.
Thường xuyên cúi hoặc ngửa cổ.
Vị trí ngồi quá thấp so với bàn làm việc, màn hình quá cao hoặc quá thấp.
Lạm dụng đồ uống có cồn như bia, rượu và hút thuốc lá.
Trong khi ngủ chỉ nằm 1-2 tư thế và không có thói quen chuyển mình.
Lựa chọn gối kê đầu không phù hợp (gối quá cao hoặc quá mềm). 
Hoạt động sai tư thế là một trong những nguyên nhân chính gây ra thoái hóa cột sống cổ.
Triệu chứng thoái hoá cột sống cổ
Hầu hết các trường hợp mắc bệnh thường không có các biểu hiện đặc biệt trong thời gian đầu.
Những biểu hiện thường thấy nhất ở người bệnh có thể kể đến như:
Đau mỏi, nhức.
Khó vận động vùng cổ.
Cảm giác đau buốt khó chịu ngay cả khi nghỉ ngơi.
Đau đớn mỗi khi cử động.  
Dù bệnh nhân có thể không cảm thấy bất thường sau khi xuất hiện các triệu chứng này, sau đó xuất hiện thêm một số biểu hiện khác như:
Bị vướng, đau khi thực hiện các động tác ở cổ, thỉnh thoảng có thể bị vẹo cổ.
Đau kéo dài từ gáy và lan ra tai, cổ, ảnh hưởng tới tư thế của đầu và cổ, gây vẹo cổ, sái cổ.
Cơn đau lan lên đầu và có thể gây nhức ở vùng chẩm, vùng trán.
Cơn đau kéo dài từ gáy xuống bả vai và cánh tay.
Có thể đau ở một bên hoặc cả hai bên.
Khi gặp thời tiết lạnh và bệnh nhân nằm ở tư thế không thuận lợi vào ban đêm có thể gặp tình trạng cứng cổ vào sáng hôm sau.
Trong một số trường hợp, người bệnh có thể bị mất cảm giác nặng nề ở tay, cánh tay và đôi khi bàn tay có thể bị tê liệt.
Sợ những cơn hắt hơi và ho, bị cứng cổ và không tự đi được.
Đau ê ẩm ở vùng gáy hoặc cả mảng đầu phía sau, sau đó lan sang mảng đầu bên phải.
Đau liên tục, không quay đầu được sang hai bên mà phải xoay cả người.
Bệnh nhân bị thoái hoá cột sống cổ có thể mắc phải dấu hiệu Lhermitte.
Đây là dấu hiệu của bệnh thoái hoá đốt sống cổ đa xơ cứng hay còn gọi là hiện tượng ghế thợ cắt tóc.
Dấu hiệu Lhermitte là cảm giác khó chịu đột ngột, giống như có dòng điện đi từ cổ xuống xương sống, thậm chí lan đến tay, chân, ngón tay và ngón chân.
Dấu hiệu này trở nên mạnh mẽ hơn khi người bệnh cúi về phía trước.
Dấu hiệu Lhermitte có thể kéo dài hoặc kết thúc nhanh chóng.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc thoái hoá cột sống cổ
Tuổi tác
Người cao tuổi có nguy cơ mắc phải tình trạng này cao hơn.
Thoái hoá cột sống cổ thường xuất hiện trên các bệnh nhân ở độ tuổi trung niên (40-50 tuổi).  
Quá trình lão hoá ở các đĩa liên đốt, thân đốt do tưới máu kém nên thoái hoá đốt sống cổ dễ dàng xuất hiện.
Nghề nghiệp  
Người bệnh làm việc ở tư thế cúi, cử động quá nhiều ờ vùng đầu cổ, có cường độ lao động và tuổi nghề cao sẽ dễ mắc thoái hoá cột sống cổ.
Nhóm người dễ mắc phải bệnh này nhất bao gồm:
Nông dân (nhóm bệnh nhân này dễ bị thoái hoá đốt sống cổ và đốt sống lưng).
Thợ cắt tóc.
Nha sĩ.
Thợ xây dựng: bao gồm thợ sơn trần nhà, thợ trát vách.
Diễn viên xiếc.
Nhân viên văn phòng.
Nhân viên văn phòng là đối tượng có nguy cơ mắc thoái hoá đốt sống cổ cao nhất.
Đây là những bệnh nhân thường xuyên ngồi một chỗ, ít vận động và ít thời gian nghỉ ngơi.
Các nguyên nhân khác
Chấn thương cổ:
Các chấn thương ở cổ mà bệnh nhân từng có sẽ làm tăng nguy cơ mắc thoái hóa đốt sống cổ.
Yếu tố di truyền:
Bệnh nhân có người thân từng mắc thoái hoá cột sống cổ cũng sẽ có nguy cơ mắc phải tình trạng này cao hơn.
Hút thuốc:
Hút thuốc có thể làm tăng nguy cơ gây ra đau cổ.
Phòng ngừa thoái hoá đốt sống cổ
Thoái hóa đốt sống cổ là một căn bệnh có liên quan mật thiết đến nghề nghiệp.
Việc phòng ngừa ngay từ giai đoạn làm việc sẽ hạn chế thoái hoá đốt sống cổ ở mức tối đa.
Cụ thể:
Thường xuyên xoa bóp và chăm sóc vùng cổ, tránh làm việc quá sức.
Duy trì sự cân bằng giữa thời gian lao động và nghỉ ngơi, hạn chế các tác động xấu đến đốt sống cổ.
Đối với người làm văn phòng hoặc làm việc với máy vi tính, tạo thói quen bảo vệ sức khỏe ngay tại nơi làm việc.
Thực hiện bằng các bài tập đơn giản và thay đổi tư thế thường xuyên.  
Tránh ngồi yên trước máy tính trong thời gian quá dài và kết hợp với chế độ ăn uống khoa học.
Ghế làm việc cũng nên có độ cao phù hợp so với bàn cũng như chiều cao của người sử dụng.
Khi ngồi gần bàn làm việc, cần điều chỉnh ghế sao cho hai cánh tay song song với mặt bàn.
Giữ thẳng lưng và hai vai ngang bằng.
Khi ngủ hãy thường xuyên thay đổi tư thế, tránh nằm chỉ 1 hoặc 2 tư thế vì rất dễ bị vẹo cổ.
Không nên nằm sấp, bởi tư thế này sẽ khiến cho cổ rất dễ bị gập xuống và gây ra chứng thoái hóa cột sống cổ.
Không nên nằm gối quá cao.  
Để đề phòng hiện tượng "gãy", trật khớp mỏm đốt sống có thể gây liệt tứ chi hoặc thậm chí tử vong,
Tuyệt đối không được vặn, ấn cổ.
Khi nằm, cần dùng gối đầu với độ dày vừa phải, tránh tư thế ưỡn cổ quá mức hoặc cúi gập cổ.
Lưu ý tránh tình trạng thoái hoá đốt sống cổ.
Hãy thay đổi tư thế khi ngồi làm việc trước màn hình vi tính hoặc khi xem tivi trong thời gian dài.
Tránh vặn, bẻ cổ đột ngột khi cảm thấy mỏi, vì điều này có thể làm tăng nguy cơ thoái hóa đốt sống cổ.  
Không nên đội vật nặng trên đầu.
Tránh ngồi cúi hoặc gập cổ quá lâu khi xem tivi, đọc sách báo.
Khi ngồi trên tàu xe đường dài, hãy sử dụng ghế có phần tựa đầu và lưng.
Nên có sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa khi xoa bóp cơ thể.
Tập các bài thể dục có tính chất nhẹ nhàng.
Cảm thấy đau đầu, cổ, gáy lan xuống cánh tay hoặc có dấu hiệu liệt yếu tay chân, không n tự ý bấm nắn mạnh, vì có thể gây tổn thương nghiêm trọng đến mạch máu và dây thần kinh vùng cổ.
Gặp bác sĩ chuyên khoa thần kinh để được chẩn đoán và điều trị chính xác. 
Các phương pháp chẩn đoán thoái hoá đốt sống cổ
Khám lâm sàng
Chẩn đoán thoái hóa cột sống cổ dựa vào thăm khám lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng sau:
Kiểm tra phạm vi cử động của cột sống cổ.
Kiểm tra phản xạ và sức mạnh của cơ bắp ở hai tay để phát hiện xem thoái hóa có ảnh hưởng đến dây thần kinh hoặc tủy sống hay không.
Xét nghiệm
X-quang cột sống cổ: 
X-quang có thể phát hiện các bất thường như gai xương hoặc cầu xương, vốn là những dấu hiệu trực tiếp của thoái hóa đốt sống cổ.
X-quang cũng giúp loại trừ các nguyên nhân hiếm gặp và nghiêm trọng hơn gây ra đau cổ và cứng khớp, chẳng hạn như khối u, nhiễm trùng hoặc gãy xương.
Chụp CT: 
Chụp CT cung cấp hình ảnh chi tiết hơn, đặc biệt là về các tổn thương xương nhỏ.
Chụp cộng hưởng từ (MRI): 
MRI giúp xác định xem có thoát vị đĩa đệm kèm theo không và liệu các dây thần kinh có bị chèn ép hay không.
Xét nghiệm chức năng thần kinh
Điện cơ (Electromyography):
Thử nghiệm này đo hoạt động của dòng điện trong dây thần kinh khi cơ bắp ở tay đang co lại và khi nghỉ ngơi.
Nghiên cứu dẫn truyền thần kinh:
Các điện cực được gắn vào da phía trên dây thần kinh cần chẩn đoán.
Cho một dòng điện nhỏ truyền qua dây thần kinh để đo cường độ và tốc độ của tín hiệu thần kinh.
8. Cách điều trị thoái hóa cột sống cổ
Tuỳ vào mức độ nghiêm trọng và dấu hiệu của bệnh, quá trình điều trị sẽ khác nhau.
Mục tiêu của quá trình điều trị là giảm đau.
Duy trì các hoạt động bình thường.
Ngăn ngừa các tổn thương vĩnh viễn cho tủy sống cùng dây thần kinh.
Điều trị nội khoa
Thuốc là phương pháp điều trị nội khoa được áp dụng cho trường hợp này.
Các loại thuốc được sử dụng để điều trị thoái hoá đốt sống cổ bao gồm:
Thuốc chống viêm và giảm đau không steroid (NSAID):
Việc chọn loại thuốc trong nhóm này sẽ phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và các bệnh lý kèm theo của bệnh nhân.
Corticosteroid:
Một liệu trình ngắn với thuốc uống corticosteroid có thể giúp giảm đau.
Nếu cơn đau nghiêm trọng, việc tiêm corticosteroid có thể cần thiết.
Thuốc giãn cơ:
Một số loại thuốc như cyclobenzaprine có thể giúp giảm co thắt cơ, từ đó giảm đau.
Thuốc chống động kinh:
Một số thuốc dùng để điều trị động kinh như gabapentin (Neurontin, Horizant) và pregabalin (Lyrica), có thể giúp giảm đau do tổn thương dây thần kinh.
Thuốc chống trầm cảm:
Một số loại thuốc chống trầm cảm đã được chứng minh là có thể giúp giảm đau cổ do thoái hóa đốt sống cổ.
Vật lý trị liệu
Các bài tập vật lý trị liệu có thể giúp thư giãn và tăng cường sức mạnh cơ cổ và vai.
Các phương pháp như kéo giãn cơ, xoa bóp vùng cổ và vai, điện phân dẫn thuốc có thể giúp giảm đau đáng kể.
Phẫu thuật
Nếu điều trị bảo tồn thất bại hoặc các dấu hiệu và triệu chứng thần kinh không thuyên giảm, bệnh nhân cần phải thực hiện phẫu thuật.
Phẫu thuật sẽ giải phóng sự chèn ép và giải tỏa cho tủy sống và rễ thần kinh.
Các phương pháp phẫu thuật điều trị thoái hoá cột sống cổ bao gồm:
Loại bỏ một đĩa đệm bị thoát vị hoặc một phần xương.
Loại bỏ một phần của đốt sống.
Hợp nhất một phần của cổ bằng cách ghép các đốt xương với nhau.


TIP
Thoái hóa đốt sống cổ hay thoái hóa cột sống cổ (tên tiếng Anh – Cervical Degenerative Disease) là tình trạng sức khỏe phát triển từ sự hao mòn của sụn và xương ảnh hưởng đến các khớp và đĩa đệm ở cột sống cổ.
Bệnh còn có tên gọi khác là viêm xương khớp cổ hoặc viêm khớp cổ.
Bệnh có khả năng biến chứng thành mạn tính gây nên tình trạng cứng khớp, làm suy giảm khả năng vận động).
Nguyên nhân
1. Sự phát triển quá mức của xương
Đây là kết quả của việc cơ thể cố gắng phát triển để giúp cột sống chắc khỏe hơn.
Phần xương này có thể phát triển quá mức đè lên các vùng mỏng manh của cột sống như tủy sống và dây thần kinh, dẫn đến đau nhức vùng cổ. 
2. Đĩa đệm cột sống bị mất nước
Ở giữa các xương cột sống chính là đĩa đệm.
Chúng có vai trò giống như lớp đệm với công dụng hấp thụ lực, giảm sốc khi bạn nâng vật nặng, vặn người và thực hiện các hoạt động khác trong cuộc sống.
Lớp nhân này có cấu tạo giống như gel nên có thể khiến đĩa đệm bị mất nước theo thời gian.
Làm cho các đốt xương dễ cọ xát vào nhau và gây nên tình trạng đau đớn do bị thoái hóa. 
Quá trình này có thể bắt đầu xảy ra với mỗi người từ độ tuổi 30 trở đi.
3. Đĩa đệm bị hư hại
Đĩa đệm cột sống có thể bị rách, nứt khiến cho lớp nhân bên trong bị rò rỉ.
Lớp gel này có thể đè lên tủy sống và dây thần kinh, dẫn đến các triệu chứng như đau mỏi, tê bì dần lan xuống cánh tay… 
4. Các loại chấn thương
Chấn thương cổ do bị ngã do tai nạn giao thông, tai nạn lao động hay thậm chí là tai nạn trong nhà thì cũng có thể đẩy nhanh quá trình lão hóa, tổn thương đĩa đệm và gây thoát vị. 
5. Dây chằng mất sự mềm dẻo
Dây chằng có vai trò kết nối các xương cột sống lại với nhau để giúp linh hoạt trong các hoạt động hàng ngày.
Theo thời gian, các dây chằng cũng có nguy cơ bị lão hóa, không còn mềm dẻo như ban đầu và làm ảnh hưởng đến sức khỏe của cột sống cổ.
6. Đặc thù nghề nghiệp
Một số nghề nghiệp hoặc sở thích liên quan đến các chuyển động lặp đi lặp lại hoặc mang vác nặng như nhân viên văn phòng, công nhân xây dựng, người tập gym…
Gây thêm áp lực lên cột sống, dẫn đến sự hao mòn sớm và thoái hóa cột sống cổ. 
Thoái hóa thường phát triển do những thay đổi ở khớp cổ khi già đi. 
Thoát vị đĩa đệm và gai xương đều là kết quả của quá trình lão hóa.
Các yếu tố khác làm tăng nguy cơ thoái hóa đốt sống cổ:
Yếu tố di truyền (tiền sử gia đình có thành viên mắc bệnh)
Hút thuốc lá 
Thừa cân béo phì và thiếu vận động
Triệu chứng thoái hóa đốt sống cổ thường gặp
Hầu hết những người bị thoái hóa cột sống cổ không có triệu chứng đáng kể.
Nếu xảy ra, các triệu chứng có thể phát triển dần dần từ nhẹ đến nặng hoặc xảy ra đột ngột khi có một tác động nhất định.
Triệu chứng phổ biến là đau xung quanh xương bả vai, đau dọc theo cánh tay và các ngón tay.
Cơn đau có thể tăng lên khi:
Đứng, ngồi, hắt hơi, ho khan, ngửa cổ về phía sau…
Một triệu chứng phổ biến khác là yếu cơ.
Yếu cơ khiến khó nhấc cánh tay hoặc cầm nắm đồ vật một cách chắc chắn.
Các dấu hiệu thoái hóa phổ biến khác bao gồm:
Tình trạng cổ bị cứng ngày một nghiêm trọng hơn
Đau đầu, chủ yếu xảy ra ở phía sau đầu
Ngứa ran hoặc tê nhức chủ yếu ở vai, cánh tay hoặc chân
Các triệu chứng xảy ra ít thường xuyên hơn bao gồm:
Mất thăng bằng và mất kiểm soát bàng quang hoặc ruột.
Với những triệu chứng này, người bệnh cần được chăm sóc y tế ngay lập tức.
Thoái hóa đốt sống cổ là một trong những bệnh lý rất phổ biến, nhất là với người cao tuổi.
Biến chứng thoái hóa đốt sống cổ cũng thật sự rất đáng lo ngại đối với sức khỏe và sinh hoạt của người bệnh.
Cụ thể là: 
Ảnh hưởng tuần hoàn máu lên não
Do bị chèn ép bởi gai xương hoặc đĩa đệm thoát vị nên lượng máu lưu thông lên não kém ổn định, thậm chí là thiếu hụt, nên người bệnh hay chóng mặt, đau đầu, buồn nôn… 
Tê bì, mất cảm giác, yếu chi
Khi tủy sống bị chèn ép, người bệnh sẽ có biểu hiện tê bì, yếu các khớp vai và lan dần xuống hai cánh tay, bàn tay, khó phối hợp với phần thân dưới… 
Rối loạn tiểu tiện, bại liệt
Ở mức độ thoái hóa nặng, người bệnh có nguy cơ bị rối loạn tiểu tiện, liệt một hoặc cả hai tay, chân do dây thần kinh bị dồn nén, tủy sống bị chèn ép.
Các phương pháp chẩn đoán thoái hóa cột sống cổ
Kiểm tra lâm sàng
Chẩn đoán thoái hóa đốt sống cổ liên quan đến việc loại trừ các tình trạng tiềm ẩn khác điển hình như đau cơ xơ hóa.
Chẩn đoán có thể được thực hiện bởi bác sĩ cơ xương khớp hoặc có sự phối hợp với bác sĩ chuyên khoa nội thần kinh.
Quy trình thông thường: 
Hỏi một số câu hỏi liên quan đến các triệu chứng hiện có và thực hiện một số bài kiểm tra đơn giản như: kiểm tra phản xạ, kiểm tra tình trạng yếu cơ và/hoặc mất cảm giác, kiểm tra phạm vi chuyển động của cổ…
Quan sát cách đi lại để xác định xem dây thần kinh và tủy sống có đang chịu quá nhiều áp lực hay không.
Chẩn đoán hình ảnh
Chụp X-quang được sử dụng để kiểm tra gai xương và các bất thường khác.
Chụp cắt lớp vi tính (CT) có thể cung cấp hình ảnh chi tiết hơn về các đốt sống cổ.
Chụp cộng hưởng từ (MRI) những hình ảnh được tạo ra từ bằng sóng vô tuyến và từ trường giúp bác sĩ xác định vị trí các dây thần kinh bị chèn ép.
Điện cơ (EMG) được sử dụng để kiểm tra xem các dây thần kinh có hoạt động bình thường hay không khi gửi tín hiệu đến các cơ của bạn. 
Phương pháp điều trị
Điều trị bằng thuốc
Thuốc giãn cơ, thuốc giảm đau; tiêm steroid, thuốc chống viêm không steroid (NSAID)…
Yêu cầu nghỉ ngơi hay tập luyện theo bài tập được thiết kế riêng trong một khoảng thời gian nhất định.
Phẫu thuật
Nếu tình trạng vẫn nghiêm trọng, ảnh hưởng đến khả năng cử động cánh tay, không đáp ứng với các hình thức điều trị bảo tồn…, sẽ được chỉ định phẫu thuật.
Cách làm này giúp loại bỏ các gai xương, đĩa đệm thoát vị để giải phóng áp lực cho tủy sống và các dây thần kinh.
Vật lý trị liệu

Các phương pháp chữa thoái hóa đốt sống cổ hiện nay bao gồm:
Điều trị bảo tồn và điều trị can thiệp. 
Bệnh này không thể điều trị khỏi hoàn toàn.
Phòng ngừa thoái hóa đốt sống cổ C5 C6
Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học
Tuân thủ một chế độ ăn uống cân bằng, đặc biệt chú trọng bổ sung các thực phẩm giàu:
Vitamin C, D, E, K, Beta carotene, chất béo không bão hòa Omega – 3; Bioflavonoid… 
Sử dụng các dụng cụ bảo vệ
Các dụng cụ thích hợp để bảo vệ như: đai an toàn khi chơi thể thao, dây đeo khi lái xe, giá đỡ khi tập gym…
Giữ tư thế đúng trong sinh hoạt hàng ngày
Giảm áp lực cho cột sống cổ trong sinh hoạt bằng cách đứng thẳng, không khom lưng hoặc chùng vai, không mang vác vật nặng sai tư thế, không bật người dậy đột ngột khi đang nằm…
Tăng cường vận động
Khi các cơ, xương, khớp, dây chằng dẻo dai thì cột sống cũng sẽ khỏe hơn.
Tăng cường vận động và tập thể dục hàng ngày.
Trước khi chơi các môn thể thao, nên kiểm tra sức khỏe xương khớp và tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa để chọn loại hình phù hợp. 
Hạn chế thuốc lá, rượu bia
Thuốc lá khiến cho xương khớp nhanh bị hủy hoại.
Rượu bia cũng làm cho cơ thể bị rối loạn điện giải, mất nước khiến cho dịch khớp không đủ bôi trơn.
Nên tránh xa rượu bia và thuốc lá để bảo vệ sức khỏe của xương khớp nói chung và cột sống cổ nói riêng. 


TIP2


BỆNH THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ
(Cervical spondylosis)



1. ĐỊNH NGHĨA
Thoái hóa cột sống cổ (Cervical spondylosis) là bệnh lý mạn tính khá phổ biến, tiến triển chậm, thường gặp ở người lớn tuổi và/hoặc liên quan đến tư thế vận động.

Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa sụn khớp và/hoặc đĩa đệm ở cột sống cổ.
Có thể gặp thoái hóa ở bất kỳ đoạn nào song đoạn C5-C6-C7 là thường gặp nhất.
2. NGUYÊN NHÂN
- Quá trình lão hóa của tổ chức sụn, tế bào và tổ chức khớp và quanh khớp (cơ cạnh cột sống, dây chằng, thần kinh…).

- Tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài của sụn khớp.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
Biểu hiện rất đa dạng, thường gồm bốn hội chứng chính sau:
- Hội chứng cột sống cổ:
Đau, có thể kèm theo co cứng vùng cơ cạnh cột sống cổ cấp hoặc mạn tính; triệu chứng đau tăng lên ở tư thế cổ thẳng hoặc cúi đầu kéo dài, mệt mỏi, căng thẳng, lao động nặng, thay đổi thời tiết đặc biệt bị nhiễm lạnh; có điểm đau cột sống cổ; hạn chế vận động cột sống cổ.
- Hội chứng rễ thần kinh cổ:
Tùy theo vị trí rễ tổn thương (một bên hoặc cả hai bên) mà đau lan từ cổ xuống tay bên đó. Có thể đau tại vùng gáy, đau quanh khớp vai.
Đau sâu trong cơ xương, bệnh nhân có cảm giác nhức nhối; có thể kèm cảm giác kiến bò, tê rần dọc cánh tay, có thể lan đến các ngón tay.

Đau tăng lên khi vận động cột sống cổ ở các tư thế (cúi, ngửa, nghiêng, quay) hoặc khi ho, hắt hơi, ngồi lâu… Có thể kèm theo hiện tượng chóng mặt, yếu cơ hoặc teo cơ tại vai, cánh tay bên tổn thương.
- Hội chứng động mạch đốt sống:
Nhức đầu vùng chẩm, thái dương, trán và hai hố mắt thường xảy ra vào buổi sáng; có khi kèm chóng mặt, ù tai, hoa mắt, mờ mắt, nuốt vướng; đau tai, lan ra sau tai, đau khi để đầu ở một tư thế nhất định.
- Hội chứng ép tủy:
Tùy theo mức độ và vị trí tổn thương mà biểu hiện chỉ ở chi trên hoặc cả thân và chi dưới.
Dáng đi không vững, đi lại khó khăn; yếu hoặc liệt chi, teo cơ ngọn chi, dị cảm.
Tăng phản xạ gân xương.
- Biểu hiện khác:
Dễ cáu gắt, thay đổi tính tình, rối loạn giấc ngủ, giảm khả năng làm việc…
Tùy theo vị trí cột sống cổ bị tổn thương mà có thể xuất hiện riêng lẻ hoặc đồng thời các biểu hiện trên.

3.2. Cận lâm sàng
- Các xét nghiệm phát hiện dấu hiệu viêm, bilan phosphor - calci thường ở trong giới hạn bình thường. Tuy nhiên cần chỉ định xét nghiệm bilan viêm, các xét nghiệm cơ bản nhằm mục đích loại trừ những bệnh lý như viêm nhiễm, bệnh lý ác tính và cần thiết khi chỉ định thuốc.

- Xquang cột sống cổ thường quy với các tư thế sau:
Thẳng, nghiêng, chếch ¾ trái và phải.
Trên phim Xquang có thể phát hiện các bất thường:
Mất đường cong sinh lí, gai xương ở thân đốt sống, giảm chiều cao đốt sống, đĩa đệm, đặc xương dưới sụn, hẹp lỗ liên hợp…
- Chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống cổ:
Phương pháp có giá trị nhất nhằm xác định chính xác vị trí rễ bị chèn ép, vị trí khối thoát vị, mức độ thoát vị đĩa đệm, mức độ hẹp ống sống, đồng thời có thể phát hiện các nguyên nhân ít gặp khác (viêm đĩa đệm đốt sống, khối u, …).
- Chụp CT-scan:
Do hiệu quả chẩn đoán kém chính xác hơn nên chỉ được chỉ định khi không có điều kiện chụp cộng hưởng từ.
- Điện cơ:
Giúp phát hiện và đánh giá tổn thương các rễ thần kinh.
3.3. Chẩn đoán xác định
Hiện tại vẫn chưa có tiêu chuẩn chẩn đoán xác định bệnh lí thoái hóa cột sống cổ.
Chẩn đoán cần dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng, trong đó:
- Đau tại vùng cột sống cổ và có một hoặc nhiều các triệu chứng thuộc bốn hội chứng nêu trên.
- Xquang cột sống cổ bình thường hoặc có các triệu chứng của thoái hóa.
- Cộng hưởng từ hoặc CT-scan: vị trí, mức độ rễ thần kinh bị chèn ép; nguyên nhân chèn ép (thoát vị đĩa đệm, gai xương ...).

- Cần lưu ý:

Gần đây tình trạng toàn thân không bị thay đổi, không sốt, không có các rối loạn chức năng thuộc bất cứ cơ quan nào (dạ dày, ruột, sản phụ khoa, phế quảnphổi...) mới xuất hiện; không có các biểu hiện đau các vùng cột sống khác: lưng, cổ, sườn, khớp khác...
Các xét nghiệm dấu hiệu viêm và bilan phospho-calci âm tính.
3.4. Chẩn đoán phân biệt
- Các chấn thương vùng cột sống cổ gây tổn thương xương và đĩa đệm.
- Các ung thư xương hoặc di căn xương, các bệnh lý tủy xương lành tính hoặc ác tính.
- U nội tủy, u thần kinh…
- Bệnh lý của hệ động mạch sống nền.

4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc chung

- Cần phối hợp phương pháp nội khoa và phục hồi chức năng, luyện tập, thay đổi lối sống nhằm bảo vệ cột sống cổ, tránh tái phát.
- Áp dụng các liệu pháp giảm đau theo mức độ nhẹ - vừa - nặng, hạn chế sử dụng dài ngày.
- Cần tăng cường các nhóm thuốc điều trị bệnh theo nguyên nhân.
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Điều trị nội khoa

- Paracetamol:

Đây là lựa chọn ưu tiên với sự cân bằng giữa tác dụng phụ và hiệu quả mong muốn.
Có thể đơn chất hoặc phối hợp với các chất giảm đau trung ương như codein, dextropropoxiphene…
- Tramadol:
Có hiệu quả, chỉ dùng khi không đáp ứng với nhóm giảm đau nêu trên và tránh dùng kéo dài.
Một vài trường hợp hãn hữu, thể tăng đau có thể chỉ định opioids ngắn ngày và liều thấp nhất có thể.
- Nhóm thuốc giảm đau chống viêm không steroid liều thấp:
Các dạng kinh điển (diclofenac, ibuprofen, naproxen…) hoặc các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 (celecoxib, etoricoxib...), tuy nhiên cần thận trọng ở bệnh nhân lớn tuổi, có bệnh lý ống tiêu hóa, tim mạch hoặc thận mạn tính.
Có thể dùng đường uống hoặc bôi ngoài da.
- Thuốc giãn cơ.
- Nhóm thuốc chống thoái hóa tác dụng chậm (piascledine 300mg/ngày; glucosamine sulfate: 1500mg/ngày, dùng đơn độc hoặc phối hợp với chondroitin sulfate); hoặc diacerein 50mg x 2 viên/ngày.

- Các thuốc khác:
Khi bệnh nhân có biểu hiện đau kiểu rễ, có thể sử dụng phối hợp với các thuốc giảm đau thần kinh như:
+ Gabapentin: 600-1200 mg/ngày (nên bắt đầu bằng liều thấp)
+ Pregabalin: 150-300 mg/ngày (nên bắt đầu bằng liều thấp)
+ Các vitamin nhóm B (B1, B6, B12), mecobalamin

- Tiêm Glucocorticoid cạnh cột sống:
Có hiệu quả từ vài ngày đến vài tháng.
Không nên tiêm quá 3 lần trên cùng một khớp trong một năm.

Cần có sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Trường hợp chèn ép rễ, có thể tiêm thẩm phân corticosteroid tại rễ bị chèn ép dưới hướng dẫn của CT.


4.2.2. Phục hồi chức năng
- Cần thực hiện các bài tập vận động vùng cổ, đặc biệt với bệnh nhân đã mang nẹp cổ thời gian dài, bệnh nhân có công việc ít vận động vùng cổ.

- Nghỉ ngơi, giữ ấm, tránh thay đổi tư thế cột sống cổ đột ngột.
- Các liệu pháp vật lý trị liệu: sử dụng nhiệt, sóng siêu âm...

Có thể kéo dãn cột sống cổ song nên thực hiện với mức độ tăng dần từ từ.
4.2.3. Điều trị ngoại khoa
Chỉ chỉ định áp dụng trong các trường hợp: có biểu hiện chèn ép rễ thần kinh hoặc tủy sống tiến triển nặng, trượt đốt sống độ 3-4 hoặc đã thất bại với điều trị nội khoa và phục hồi chức năng sau 03 tháng.
5. TIẾN TRIỂN - BIẾN CHỨNG
- Chèn ép thần kinh gây hội chứng vai cánh tay một hoặc hai bên.
- Chèn ép các động mạch đốt sống gây đau đầu, chóng mặt.
- Chèn ép tủy: gây yếu, đau tứ chi, đi lại khó khăn hoặc liệt không vận động được.

6. PHÒNG BỆNH
- Phát hiện và điều trị sớm các dị tật cột sống cổ.
- Tránh các tư thế cột sống cổ bị quá tải do vận động và trọng lượng, tránh các động tác mạnh đột ngột tại cột sống cổ …

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Mai Hồng; “Thoái hóa cột sống, chẩn đoán và điều trị những bệnh cơ xương khớp”; Nhà xuất bản Y học, 2009; trang 56-64.
2. Đào Thị Vân Khánh; “Thoái khớp”; Bài giảng bệnh học nội khoa - tập 2, Nhà xuất bản Y học, 2007 ; trang 111-116.
3. Hector Molina và CS; “Osteoarthritis, Arthritis and Rheumatologic Diseases”; The Washington manual of medical thepapeutics, 2010; p.870-872.
4. John H. Klippel và CS; “Osteoarthritis, Primer on the rheumatic diseases”; edition 13, 2008; p. 224-240.

​​​​​​​