CHÓNG MẶT
1. ĐỊNH NGHĨA
Chóng mặt là một ảo giác hoàn toàn trái ngược về mặt vận động hoặc về tư thế của người bệnh.
Từ chóng mặt dùng để chỉ tất cả những cảm giác mất thăng bằng có nguồn gốc từ cơ quan tiền đình.
Chóng mặt có thể biểu hiện dưới dạng những cảm giác quay đảo của chính người bệnh hoặc đồ vật xung quanh hoặc cả hai.
Khi không có hiện tượng quay, người bệnh thường dùng từ mất thăng bằng.
Cảm giác mất thăng bằng cũng là một triệu chứng có nguồn gốc do rối loạn chức năng cơ quan tiền đình mà cảm giác quay chỉ là một biểu hiện đặc biệt của cảm giác mất thăng bằng.
2. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân chóng mặt được chia thành ba nhóm:
2.1. Do bệnh lý mê đạo
a. Bệnh lý thạch nhĩ
- Chóng mặt kịch phát lành tính.
- Thiểu sản thạch nhĩ.
b. Nhiễm độc tiền đình
Do thuốc, kháng sinh aminozid.
Tổn thương trực tiếp vào cơ quan tiền đình, các tế bào giác quan tiền đình có lông chuyển.
Tổn thương tai trong cũng có thể gián tiếp do thuốc làm suy giảm chức năng thận.
c. Rò ngoại dịch tai trong
- Chấn thương: chủ yếu do vỡ xương đá.
- Rò ngoại dịch tự phát thường xảy ra vào những đợt có tăng áp lực nội dịch tai trong.
- Do sang chấn vào vùng khớp bàn đạp tiền đình như thay thế xương bàn đạp bằng một trụ dẫn quá dài.
- Sau viêm mê nhĩ do lao, giang mai.
- Kích thích âm thanh quá mạnh.
- Cholesteatoma.
d. Bệnh chuyển hóa
- Thuốc lợi tiểu.
- Bệnh rối loạn chuyển hóa toàn thể làm tăng lipid máu gây tăng xơ hóa nội mạch cung cấp máu cho tiền đình.
- Rượu.
e. Bệnh viêm tai
- Viêm tai mạn tính:
Gây viêm mê nhĩ thanh dịch, viêm mê nhĩ mủ cấp, viêm mê nhĩ mạn tính.
- Viêm tai giữa cấp tính:
Gây viêm mê nhĩ thanh dịch, viêm mê nhĩ hủy hoại.
- Viêm tai thanh dịch:
Gây rối loạn áp lực tai giữa làm biến đổi áp lực giữa hai cửa sổ tròn và bầu dục.
- Viêm tai giữa cholesteatoma:
Gây viêm mê nhĩ cấp và viêm mê nhĩ mạn tính có kèm theo rò mê nhĩ.
- Viêm tai do lao.
- Bệnh Wegener.
- Sau phẫu thuật tai:
Có thể do rò mê nhĩ, viêm mê nhĩ, rối loạn thông khí vòi nhĩ.
f. Bệnh xốp xơ
g. Bệnh lỏng khớp bàn đạp - tiền đình
- Hiện tượng Tulio:
Tulio kinh điển, Tulio thạch nhĩ.
- Hiện tượng Hennebert
- Hội chứng tăng chuyển động xương bàn đạp.
h. Hội chứng Ménière
2.2. Do nguyên nhân sau mê đạo
- Viêm dây thần kinh tiền đình:
Nguyên nhân hiện nay người ta đều cho là do viêm ngược dòng bởi virus
- U dây VIII:
Khởi đầu là triệu chứng tiền đình sau đó là suy giảm thính lực từ từ kèm theo ù tai âm cao do chèn ép dây thần kinh ốc tai.
- U góc cầu tiểu não: u màng não, phình mạch, u nang..
2.3. Do nguyên nhân ở trung tâm tiền đình hành não và trên hành não
a. Bệnh lý mạch máu não
- Thiểu năng tuần hoàn động mạch cột sống - thân nền:
Là nguyên nhân thường gặp của triệu chứng chóng mặt ở người trên 50 tuổi do có hiện tượng thiếu máu mê đạo hay thiếu máu vùng thân não.
Các triệu chứng bao gồm:
Ảo giác hoặc nhìn không rõ, song thị, giảm trương lực cơ, rối loạn ngôn ngữ.
Các triệu chứng này có thể xuất hiện cùng với đợt chóng mặt hay riêng biệt.
Nguyên nhân do xơ vữa động mạch dưới đòn hoặc cột sống thân nền.
- Hội chứng Wallenberg:
Do tắc động mạch đốt sống dẫn tới thiếu máu cục bộ hoặc nhồi máu ở góc bên hành não, sau trám hành gây nên tổn thương các nhân tiền đình giữa và dưới.
b. Bệnh lý u não
- U tiểu não hoặc áp xe tiểu não
- U hành cầu não
- U củ não sinh tư
- U trên lều tiểu não
c. Bệnh thần kinh trung ương
- Bệnh xơ cứng rải rác
- Bệnh rỗng hành não
- Bệnh Tabès
- Bệnh thất điều gia truyền
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Các rối loạn tiền đình tự phát
a. Chóng mặt
Chóng mặt do thương tổn ở phần tiền đình ngoại biên (mê nhĩ) có đặc điểm sau:
- Cảm giác bị quay tròn hoặc lắc qua lắc lại.
Có thể thấy mọi vật xung quanh quay đảo hoặc chạy qua trước mắt theo một hướng nhất định. Hướng quay có thể ngang hoặc có thể dựng đứng.
- Chóng mặt thường xuất hiện thành từng cơn, nhất là khi cử động hoặc thay đổi tư thế đầu. Ngoài cơn, người bệnh có thể đi lại được.
- Chóng mặt thường xuất hiện cùng với các triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật: buồn nôn, nôn, da xanh tái, huyết áp hạ..
- Chóng mặt có thể kèm theo ù tai, điếc tiếp nhận và các triệu chứng này hợp thành hội chứng tiền đình.
b. Động mắt
* Động mắt tự phát:
Là hiện tượng hai nhãn cầu cùng bị giật về một hướng.
Động mắt bao gồm hai động tác chiều hướng trái ngược nhau:
Hướng giật chậm và hướng giật nhanh.
Người ta qui ước mọi hướng giật nhanh là hướng động mắt.
Động mắt tự phát là động mắt xuất hiện khi bệnh nhân ngồi mắt nhìn thẳng về phía trước, mở mắt hoặc nhắm mắt.
Động mắt thường có ba chiều hướng:
Hướng ngang, hướng đứng và hướng chéo.
Động mắt tự phát chia làm ba loại:
- Động mắt tiền đình:
Có đủ hai pha giật nhanh và chậm, là loại động mắt ngang.
Động mắt này có đặc điểm là tốc độ pha chậm của động mắt sẽ bị chậm lại khi mở mắt trong ánh sáng và nhìn cố định vào một điểm so với khi nhắm mắt.
Bất cứ loại động mắt nào không có ít nhất từ một trong ba tính chất trên thì đó là loại động mắt trung ương hoặc động mắt thị giác.
- Động mắt trung ương:
Không có ba tính chất của động mắt tiền đình nêu trên.
- Động mắt thị giác là động mát có tính chất nghề nghiệp như động mắt của người thợ mỏ…
* Động mắt tư thế:
Chỉ xuất hiện khi thay đổi tư thế của đầu đơn thuần hoặc cả thân mình, chia làm hai loại:
- Động mắt tư thế tĩnh:
Xuất hiện khi người bệnh nằm ngửa, nghiêng phải hoặc trái.
Động mắt này kéo dài nếu người bệnh vẫn giữ nguyên tư thế nằm.
- Động mắt tư thế kịch phát:
Chỉ xuất hiện khi thay đổi tư thế đột ngột và biến mất sau 30 giây đến 1 phút.
c. Lệch ngón tay: có hai nghiệm pháp.
- Nghiệm pháp chỉ thẳng ngón tay:
Người bệnh không thể giữ cho hai ngón tay của mình thẳng với ngón tay thầy thuốc khi họ nhắm mắt.
Nếu bệnh nhân có thương tổn mê nhĩ thì hướng lệch của ngón tay sẽ đối lập với hướng động mắt gọi là mê nhĩ ngoại biên.
- Nghiệm pháp đặt lại ngón tay chỉ:
Bệnh nhân và thầy thuốc ngồi đối diện nhau.
Bảo bệnh nhân nhắm mắt và dùng ngón tay trỏ phải chỉ vào đầu gối mình và chỉ vào ngón tay cái trái của thầy thuốc.
Sau đó lại dùng ngón tay trỏ trái chỉ đầu gối mình và chỉ ngón tay cái phải của thầy thuốc. Trong trường hợp bệnh lý, người bệnh sẽ chỉ ngang sang phải hoặc sang trái
d. Mất thăng bằng
Nghiệm pháp Romberg:
Bệnh nhân đứng thẳng, hai chân chụm lại, nhắm mắt.
Nếu có rối loạn thăng bằng, bệnh nhân sẽ nghiêng người về một bên hoặc ngã về một bên.
- Nghiệm pháp Foix-The'venard:
Để bệnh nhân đứng thẳng trong tư thế “nghiêm”, thầy thuốc dùng ngón tay đẩy khẽ vào ngực bệnh nhân làm cho bệnh nhân mất thăng bằng.
Bình thường cơ cẳng chân trước và cơ duỗi chung ngón chân sẽ co lại và làm cho các ngón chân nhấc lên khỏi mặt đất.
Nếu bệnh nhân bị giảm trương lực cơ thì các ngón chân sẽ không nhấc lên và nếu đẩy mạnh hơn bệnh nhân sẽ ngã về phía sau.
- Nghiệm pháp Babinski-weill (nghiệm pháp đi hình sao):
Bệnh nhân nhắm mắt đi thẳng và giật lùi 6 lần, mỗi lần 8 bước từ điểm A đến điểm B.
Nếu người bình thường sẽ đi thẳng đến điểm B và lùi về đúng điểm A.
Người bệnh sẽ đi lệch về phía bên mê nhĩ bị tổn thương.
Đường đi của người bệnh sẽ vẽ thành hình ngôi sao trên mặt đất.
e. Đánh giá kết quả
- Tổn thương tiền đình ngoại biên:
Động mắt đánh về bên tai đối diện, các nghiệm pháp tiền đình tự phát lệch về bên tai bệnh.
Các nghiệm pháp này đều xuất hiện một cách đầy đủ.
Người ta gọi tập hợp các triệu chứng xuất hiện như vậy là đầy đủ và hài hòa.
- Tổn thương tiền đình trung ương:
Các triệu chứng tiền đình tự phát xuất hiện không đầy đủ và không hài hòa chẳng hạn động mắt lại đánh về cùng bên với hướng ngã trong nghiệm pháp Romberg hoặc lệch ngón tay chỉ.
3.2. Các nghiệm pháp kích thích tiền đình
Các nghiệm pháp tiền đình tự phát có giá trị định tính đối với các cơ quan tiền đình thì các nghiệm pháp khám kích thích cơ quan tiền đình mang tính định lượng.
a. Nghiệm pháp nhiệt:
Người thử nghiệm nằm trên bàn khám, đầu được nâng lên 30o.
Tai phải và tai trái của người thử nghiệm lần lượt được bơm nước 44o và 30o mỗi lần bơm cách nhau 15 phút, khối lượng nước bơm là 200ml trong 30 giây.
Những thông số được đánh giá: thời gian tiềm tàng (bình thường 20-30 giây);
Thời gian động mắt (bình thường 60-90 giây).
b. Nghiệm pháp quay giao động:
Người thử nghiệm ngồi trên ghế quay, đầu cố định trong tư thế cúi 30o và đeo kính Frenzel.
Ghế sẽ quay sang phải rồi sang trái với biên độ giảm dần (dao động tắt dần kiểu con lắc). Động mắt xuất hiện sẽ được ghi lại bằng máy điện động nhãn kế (Electronystagmographe).
c. Thử nghiệm OKN (Optokinéticus nystagmus: động mắt thị vận)
Là nghiệm pháp gây kích thích động mắt bằng ánh sáng.
Các sọc sáng chuyển động được chiếu lên một màn ảnh sẽ gây ra động mắt cho người thử nghiệm khi quan sát sự chuyển động của các sọc sáng đó và được gọi là động mắt OKN.
1. ĐỊNH NGHĨA
Chóng mặt là một ảo giác hoàn toàn trái ngược về mặt vận động hoặc về tư thế của người bệnh.
Từ chóng mặt dùng để chỉ tất cả những cảm giác mất thăng bằng có nguồn gốc từ cơ quan tiền đình.
Chóng mặt có thể biểu hiện dưới dạng những cảm giác quay đảo của chính người bệnh hoặc đồ vật xung quanh hoặc cả hai.
Khi không có hiện tượng quay, người bệnh thường dùng từ mất thăng bằng.
Cảm giác mất thăng bằng cũng là một triệu chứng có nguồn gốc do rối loạn chức năng cơ quan tiền đình mà cảm giác quay chỉ là một biểu hiện đặc biệt của cảm giác mất thăng bằng.
2. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân chóng mặt được chia thành ba nhóm:
2.1. Do bệnh lý mê đạo
a. Bệnh lý thạch nhĩ
- Chóng mặt kịch phát lành tính.
- Thiểu sản thạch nhĩ.
b. Nhiễm độc tiền đình
Do thuốc, kháng sinh aminozid.
Tổn thương trực tiếp vào cơ quan tiền đình, các tế bào giác quan tiền đình có lông chuyển.
Tổn thương tai trong cũng có thể gián tiếp do thuốc làm suy giảm chức năng thận.
c. Rò ngoại dịch tai trong
- Chấn thương: chủ yếu do vỡ xương đá.
- Rò ngoại dịch tự phát thường xảy ra vào những đợt có tăng áp lực nội dịch tai trong.
- Do sang chấn vào vùng khớp bàn đạp tiền đình như thay thế xương bàn đạp bằng một trụ dẫn quá dài.
- Sau viêm mê nhĩ do lao, giang mai.
- Kích thích âm thanh quá mạnh.
- Cholesteatoma.
d. Bệnh chuyển hóa
- Thuốc lợi tiểu.
- Bệnh rối loạn chuyển hóa toàn thể làm tăng lipid máu gây tăng xơ hóa nội mạch cung cấp máu cho tiền đình.
- Rượu.
e. Bệnh viêm tai
- Viêm tai mạn tính:
Gây viêm mê nhĩ thanh dịch, viêm mê nhĩ mủ cấp, viêm mê nhĩ mạn tính.
- Viêm tai giữa cấp tính:
Gây viêm mê nhĩ thanh dịch, viêm mê nhĩ hủy hoại.
- Viêm tai thanh dịch:
Gây rối loạn áp lực tai giữa làm biến đổi áp lực giữa hai cửa sổ tròn và bầu dục.
- Viêm tai giữa cholesteatoma:
Gây viêm mê nhĩ cấp và viêm mê nhĩ mạn tính có kèm theo rò mê nhĩ.
- Viêm tai do lao.
- Bệnh Wegener.
- Sau phẫu thuật tai:
Có thể do rò mê nhĩ, viêm mê nhĩ, rối loạn thông khí vòi nhĩ.
f. Bệnh xốp xơ
g. Bệnh lỏng khớp bàn đạp - tiền đình
- Hiện tượng Tulio:
Tulio kinh điển, Tulio thạch nhĩ.
- Hiện tượng Hennebert
- Hội chứng tăng chuyển động xương bàn đạp.
h. Hội chứng Ménière
2.2. Do nguyên nhân sau mê đạo
- Viêm dây thần kinh tiền đình:
Nguyên nhân hiện nay người ta đều cho là do viêm ngược dòng bởi virus
- U dây VIII:
Khởi đầu là triệu chứng tiền đình sau đó là suy giảm thính lực từ từ kèm theo ù tai âm cao do chèn ép dây thần kinh ốc tai.
- U góc cầu tiểu não: u màng não, phình mạch, u nang..
2.3. Do nguyên nhân ở trung tâm tiền đình hành não và trên hành não
a. Bệnh lý mạch máu não
- Thiểu năng tuần hoàn động mạch cột sống - thân nền:
Là nguyên nhân thường gặp của triệu chứng chóng mặt ở người trên 50 tuổi do có hiện tượng thiếu máu mê đạo hay thiếu máu vùng thân não.
Các triệu chứng bao gồm:
Ảo giác hoặc nhìn không rõ, song thị, giảm trương lực cơ, rối loạn ngôn ngữ.
Các triệu chứng này có thể xuất hiện cùng với đợt chóng mặt hay riêng biệt.
Nguyên nhân do xơ vữa động mạch dưới đòn hoặc cột sống thân nền.
- Hội chứng Wallenberg:
Do tắc động mạch đốt sống dẫn tới thiếu máu cục bộ hoặc nhồi máu ở góc bên hành não, sau trám hành gây nên tổn thương các nhân tiền đình giữa và dưới.
b. Bệnh lý u não
- U tiểu não hoặc áp xe tiểu não
- U hành cầu não
- U củ não sinh tư
- U trên lều tiểu não
c. Bệnh thần kinh trung ương
- Bệnh xơ cứng rải rác
- Bệnh rỗng hành não
- Bệnh Tabès
- Bệnh thất điều gia truyền
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Các rối loạn tiền đình tự phát
a. Chóng mặt
Chóng mặt do thương tổn ở phần tiền đình ngoại biên (mê nhĩ) có đặc điểm sau:
- Cảm giác bị quay tròn hoặc lắc qua lắc lại.
Có thể thấy mọi vật xung quanh quay đảo hoặc chạy qua trước mắt theo một hướng nhất định. Hướng quay có thể ngang hoặc có thể dựng đứng.
- Chóng mặt thường xuất hiện thành từng cơn, nhất là khi cử động hoặc thay đổi tư thế đầu. Ngoài cơn, người bệnh có thể đi lại được.
- Chóng mặt thường xuất hiện cùng với các triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật: buồn nôn, nôn, da xanh tái, huyết áp hạ..
- Chóng mặt có thể kèm theo ù tai, điếc tiếp nhận và các triệu chứng này hợp thành hội chứng tiền đình.
b. Động mắt
* Động mắt tự phát:
Là hiện tượng hai nhãn cầu cùng bị giật về một hướng.
Động mắt bao gồm hai động tác chiều hướng trái ngược nhau:
Hướng giật chậm và hướng giật nhanh.
Người ta qui ước mọi hướng giật nhanh là hướng động mắt.
Động mắt tự phát là động mắt xuất hiện khi bệnh nhân ngồi mắt nhìn thẳng về phía trước, mở mắt hoặc nhắm mắt.
Động mắt thường có ba chiều hướng:
Hướng ngang, hướng đứng và hướng chéo.
Động mắt tự phát chia làm ba loại:
- Động mắt tiền đình:
Có đủ hai pha giật nhanh và chậm, là loại động mắt ngang.
Động mắt này có đặc điểm là tốc độ pha chậm của động mắt sẽ bị chậm lại khi mở mắt trong ánh sáng và nhìn cố định vào một điểm so với khi nhắm mắt.
Bất cứ loại động mắt nào không có ít nhất từ một trong ba tính chất trên thì đó là loại động mắt trung ương hoặc động mắt thị giác.
- Động mắt trung ương:
Không có ba tính chất của động mắt tiền đình nêu trên.
- Động mắt thị giác là động mát có tính chất nghề nghiệp như động mắt của người thợ mỏ…
* Động mắt tư thế:
Chỉ xuất hiện khi thay đổi tư thế của đầu đơn thuần hoặc cả thân mình, chia làm hai loại:
- Động mắt tư thế tĩnh:
Xuất hiện khi người bệnh nằm ngửa, nghiêng phải hoặc trái.
Động mắt này kéo dài nếu người bệnh vẫn giữ nguyên tư thế nằm.
- Động mắt tư thế kịch phát:
Chỉ xuất hiện khi thay đổi tư thế đột ngột và biến mất sau 30 giây đến 1 phút.
c. Lệch ngón tay: có hai nghiệm pháp.
- Nghiệm pháp chỉ thẳng ngón tay:
Người bệnh không thể giữ cho hai ngón tay của mình thẳng với ngón tay thầy thuốc khi họ nhắm mắt.
Nếu bệnh nhân có thương tổn mê nhĩ thì hướng lệch của ngón tay sẽ đối lập với hướng động mắt gọi là mê nhĩ ngoại biên.
- Nghiệm pháp đặt lại ngón tay chỉ:
Bệnh nhân và thầy thuốc ngồi đối diện nhau.
Bảo bệnh nhân nhắm mắt và dùng ngón tay trỏ phải chỉ vào đầu gối mình và chỉ vào ngón tay cái trái của thầy thuốc.
Sau đó lại dùng ngón tay trỏ trái chỉ đầu gối mình và chỉ ngón tay cái phải của thầy thuốc. Trong trường hợp bệnh lý, người bệnh sẽ chỉ ngang sang phải hoặc sang trái
d. Mất thăng bằng
Nghiệm pháp Romberg:
Bệnh nhân đứng thẳng, hai chân chụm lại, nhắm mắt.
Nếu có rối loạn thăng bằng, bệnh nhân sẽ nghiêng người về một bên hoặc ngã về một bên.
- Nghiệm pháp Foix-The'venard:
Để bệnh nhân đứng thẳng trong tư thế “nghiêm”, thầy thuốc dùng ngón tay đẩy khẽ vào ngực bệnh nhân làm cho bệnh nhân mất thăng bằng.
Bình thường cơ cẳng chân trước và cơ duỗi chung ngón chân sẽ co lại và làm cho các ngón chân nhấc lên khỏi mặt đất.
Nếu bệnh nhân bị giảm trương lực cơ thì các ngón chân sẽ không nhấc lên và nếu đẩy mạnh hơn bệnh nhân sẽ ngã về phía sau.
- Nghiệm pháp Babinski-weill (nghiệm pháp đi hình sao):
Bệnh nhân nhắm mắt đi thẳng và giật lùi 6 lần, mỗi lần 8 bước từ điểm A đến điểm B.
Nếu người bình thường sẽ đi thẳng đến điểm B và lùi về đúng điểm A.
Người bệnh sẽ đi lệch về phía bên mê nhĩ bị tổn thương.
Đường đi của người bệnh sẽ vẽ thành hình ngôi sao trên mặt đất.
e. Đánh giá kết quả
- Tổn thương tiền đình ngoại biên:
Động mắt đánh về bên tai đối diện, các nghiệm pháp tiền đình tự phát lệch về bên tai bệnh.
Các nghiệm pháp này đều xuất hiện một cách đầy đủ.
Người ta gọi tập hợp các triệu chứng xuất hiện như vậy là đầy đủ và hài hòa.
- Tổn thương tiền đình trung ương:
Các triệu chứng tiền đình tự phát xuất hiện không đầy đủ và không hài hòa chẳng hạn động mắt lại đánh về cùng bên với hướng ngã trong nghiệm pháp Romberg hoặc lệch ngón tay chỉ.
3.2. Các nghiệm pháp kích thích tiền đình
Các nghiệm pháp tiền đình tự phát có giá trị định tính đối với các cơ quan tiền đình thì các nghiệm pháp khám kích thích cơ quan tiền đình mang tính định lượng.
a. Nghiệm pháp nhiệt:
Người thử nghiệm nằm trên bàn khám, đầu được nâng lên 30o.
Tai phải và tai trái của người thử nghiệm lần lượt được bơm nước 44o và 30o mỗi lần bơm cách nhau 15 phút, khối lượng nước bơm là 200ml trong 30 giây.
Những thông số được đánh giá: thời gian tiềm tàng (bình thường 20-30 giây);
Thời gian động mắt (bình thường 60-90 giây).
b. Nghiệm pháp quay giao động:
Người thử nghiệm ngồi trên ghế quay, đầu cố định trong tư thế cúi 30o và đeo kính Frenzel.
Ghế sẽ quay sang phải rồi sang trái với biên độ giảm dần (dao động tắt dần kiểu con lắc). Động mắt xuất hiện sẽ được ghi lại bằng máy điện động nhãn kế (Electronystagmographe).
c. Thử nghiệm OKN (Optokinéticus nystagmus: động mắt thị vận)
Là nghiệm pháp gây kích thích động mắt bằng ánh sáng.
Các sọc sáng chuyển động được chiếu lên một màn ảnh sẽ gây ra động mắt cho người thử nghiệm khi quan sát sự chuyển động của các sọc sáng đó và được gọi là động mắt OKN.
Chẩn đoán | Ngoại biên | Trung ương |
Động mắt | Ngang | Quay, đứng |
Chóng mặt | Quay | Mất cảm giácthăng bằng |
Rối loạn nghiệm pháp tự phát | Đầy đủ Hài hòa |
Không đầy đủ Không hài hòa |
4. ĐIỀU TRỊ
Mục đích điều trị là cắt cơn chóng mặt.
4.1. Điều trị nội khoa
a. Điều trị cơn chóng mặt cấp
Người bệnh được đặt trong phòng tối yên tĩnh, tránh các cử động, các kích thích tâm lý.
- Thuốc: huyết thanh ngọt ưu trương.
- Thuốc chống nôn: atropin, metoclopramid, dimenhydrinat..
- Thuốc chống chóng mặt: tanganil..
- Thuốc an thần: seduxen..
b. Điều trị chặn cơn chóng mặt kịch phát:
- Tránh các kích thích tâm lý, tránh di chuyển bệnh nhân, thay đổi tư thế đột ngột, nơi ồn ào nhiều ánh sáng, tránh tắm lạnh.
- Chế độ ăn:
Tránh ăn socola, lạp xường, xúc xích, mì chính, tránh uống rượu, cocacola, café.
- Thuốc:
Lợi tiểu, tanakan, duxil, cinarizin, serc, kháng histamin, steroid, an thần, aspirin…
c. Điều trị nguyên nhân
Tùy theo nguyên nhân chóng mặt mà chọn phương pháp điều trị thích hợp.
Điều trị cơn chóng mặt kịch phát lành tính:
Điều trị bảo tồn dùng phương pháp đổi thế nằm đưa thạch nhĩ về vị trí ban đầu hoặc phẫu thuật bít lấp ống bán khuyên sau không cho thạch nhĩ rơi vào vùng này (nếu điều trị bảo tồn không mang lại kết quả).
Điều trị nguyên nhân nhiễm độc:
Ngừng ngay các tác nhân gây nhiễm độc, huyết thanh ngọt ưu trương (Glucose 30%) tiêm truyền tĩnh mạch.
Sử dụng thuốc steroid, lợi tiểu, thuốc phục hồi tế bào, thần kinh tiền đình (Nevramin, B1, B12 liều cao).
Rò ngoại dịch tai trong do chấn thương:
Phẫu thuật bít lấp đường rò.
Viêm tai trong có mủ:
Khoét mê nhĩ hủy diệt tiền đình kết hợp kháng sinh liều cao.
Viêm tai giữa:
Phẫu thuật giải quyết bệnh tích viêm kết hợp bít lấp rò ống bán khuyên.
4.2. Điều trị ngoại khoa
a. Phẫu thuật thần kinh sọ não:
Phình mạch, mảng vôi hóa thành mạch hoặc thoái hóa đốt sống cổ gây chèn ép động mạch đốt sống…
b. Phẫu thuật thuộc phạm vi tai mũi họng:
Điều trị bệnh Ménière như mở túi nội dịch, cắt dây thần kinh tiền đình, phẫu thuật hủy diệt mê nhĩ..
TIP
Chóng mặt tạo ra ảo giác mọi vật xung quanh đang xoay vòng, chuyển động.
Cơn chóng mặt thường xuất hiện khi bạn đột ngột thay đổi vị trí của đầu.
Khi đó người bệnh sẽ có những biểu hiện sau:
Mất thăng bằng
Quay cuồng, nghiêng ngả
Bị kéo về một hướng
Choáng váng, đau đầu
Buồn nôn, nôn ói
Đổ mồ hôi, ù tai
Ngoài ra, đi kèm cơn chóng mặt, thì người bệnh sẽ có cảm giác
Đầu óc rối loạn, không thể suy nghĩ
Tinh thần suy giảm, hoặc không ổn định
Tầm nhìn mờ, hoa mắt
Bị chóng mặt thường xuyên, cần gặp bác sĩ?
Chóng mặt một cách đột ngột, đau đầu dữ dội
Mất thăng bằng, bước loạng choạng hoặc đi lại khó khăn
Ngất xỉu
Nôn ói liên tục
Nói chậm, nói sai
Ù tai, nghe kém đột ngột
Động kinh
Tê mặt, tê hoặc tê liệt cánh tay hoặc chân
Nguyên nhân gây chóng mặt?
Chóng mặt là biểu hiện triệu chứng của nhiều bệnh lý khác nhau.
Các nguyên nhân phổ biến gây chóng mặt bao gồm chóng mặt lành tính (BPPV),
Viêm thần kinh tiền đình,
Bệnh Meniere và Migraine tiền đình.
Ngoài ra, có hàng loạt nguyên nhân có thể dẫn đến choáng váng nhưng không phải chóng mặt thực sự như:
Căng thẳng, lo lắng, mất nước, hạ đường huyết, tụt huyết áp, tác dụng phụ của thuốc, thiếu sắt, dị ứng…
Chóng mặt được phân chia do 3 nhóm nguyên nhân:
Chóng mặt ngoại biên, chóng mặt trung ương và nguyên nhân phối hợp.
Nguyên nhân chóng mặt ngoại biên
Chóng mặt kịch phát tư thế lành tính (BPPV):
Bệnh xảy ra khi xuất hiện khi các hạt canxi nhỏ di chuyển lạc chỗ trong các ống bán khuyên của tai trong hay còn gọi là sỏi lạc chỗ trong tai.
Mặc dù chóng mặt kịch phát tư thế lành tính có thể gây khó chịu, nhưng nó hiếm khi nghiêm trọng, ngoại trừ chấn thương do té ngã.
Các triệu chứng phổ biến của chóng mặt lành tính do tư thế là:
Chóng mặt, mất thăng bằng, buồn nôn hoặc nôn ói.
Bệnh Meniere (ứ nước mê nhĩ):
Là tình trạng rối loạn xuất hiện ở tai trong do ứ dịch và thay đổi áp lực trong hệ thống tiền đình của tai, xuất hiện cơn chóng mặt kèm theo ù tai và giảm thính lực.
Viêm thần kinh tiền đình:
Bệnh lý viêm dây thần kinh ở tai trong làm cho dây thần kinh tiền đình bị tổn thương sau khi nhiễm virus.
Với bệnh này có thể gây chóng mặt dữ dội, liên tục, có khi bệnh nhân phải nhập viện.
U dây thần kinh số VIII:
Các triệu chứng ban đầu của u dây thần kinh tiền đình ốc tai thường là suy giảm thính giác và quá trình này diễn ra chậm.
Triệu chứng phổ biến khác có thể xảy ra là cảm giác chóng mặt, mất thăng bằng, ù tai.
Nguyên nhân chóng mặt trung ương
Migraine tiền đình:
Bệnh này còn được gọi với một vài tên khác như:
“Đau nửa đầu” kèm với triệu chứng chóng mặt.
Cơn đau đầu có thể xảy ra đột ngột hoặc có các triệu chứng báo trước như:
Hoa mắt, mờ mắt, chóng mặt, , ù tai, nhìn một hình thành hai hình, tê buốt da đầu.
Theo khảo sát, trên thế giới tỉ lệ lưu hành bệnh đau nửa đầu chiếm khoảng 15% ở phụ nữ và 5% ở nam giới. Có khoảng 12% dân số mắc bệnh này.
Đa xơ cứng:
Đây là một chứng rối loạn não bộ và tủy sống với chức năng thần kinh bị giảm sút kết hợp với việc hình thành sẹo trên lớp phủ ngoài của các tế bào thần kinh.
Người mắc bệnh đa xơ cứng sẽ có các triệu chứng là hoa mắt, chóng mặt, mất thăng bằng, yếu cơ, nói lắp, chuột rút…
Đột quỵ:
Triệu chứng phổ biến của bệnh đột quỵ là hoa mắt, chóng mặt, mất thăng bằng, thị lực giảm, cơ thể mệt mỏi, cử động khó, khó phát âm, tê cứng bộ phận cơ thể.
U não:
Các khối u trong não hình thành và phát triển sẽ khiến triệu chứng chóng mặt xảy ra thường xuyên và nặng hơn.
Nguyên nhân do khối u xâm lấn dẫn tới sự phối hợp không đồng bộ với chuyển động của cơ thể, gây tăng tình trạng chóng mặt, mất thăng bằng.
Hiện tượng chóng mặt thường gặp ở những ai?
Hiện tượng chóng mặt có nhiều nguyên nhân, nên những nhóm đối tượng bị chóng mặt cũng không thu hẹp mà rất phổ biến.
Trẻ nhỏ, thanh niên, người già đều có thể mắc chứng chóng mặt.
1. Người lớn tuổi và trung niên
Theo một nghiên cứu được công bố tại Mỹ cho biết có khoảng 35% số người bị mắc chứng rối loạn tiền đình có độ tuổi trên 40, đây là một trong những nguyên nhân gây chóng mặt hàng đầu.
Người trung niên và cao tuổi chóng mặt do rối loạn tiền đình, thiếu máu não.
Riêng người cao tuổi, chóng mặt thường xảy ra lúc nửa đêm, gần sáng.
Họ thức tỉnh và không ngồi dậy được do hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, người lao đao, choáng váng, mất thăng bằng, có thể bị ngã xuống đất.
2. Người trẻ tuổi lao động trí óc
Người trẻ tuổi thuộc giới văn phòng cũng là đối tượng thường xuyên mắc chứng chóng mặt.
Những đối tượng này thường làm việc trong môi trường máy lạnh có không khí lạnh và khô nên dễ làm cột sống cổ bị nhiễm lạnh, máu lưu thông lên não kém.
Ngoài ra, do họ có thói quen ngồi làm việc một chỗ quá lâu và áp lực công việc dẫn đến não bộ căng thẳng, sẽ xảy ra tình trạng thiếu máu não ngày càng trầm trọng hơn, gây chóng mặt, choáng váng.
3. Phụ nữ mang thai, tiền mãn kinh
Ở giai đoạn mang thai hay tiền mãn kinh, tâm sinh lý của phụ nữ thay đổi rất nhiều.
Họ hay cáu gắt, lo lắng, suy nghĩ tiêu cực, đa nghi, giận dỗi vô cớ.
Lý do khiến tâm lý trở nên thất thường như vậy là bởi lượng hormone nữ giới trong cơ thể thay đổi đột ngột, làm khởi phát cơn chóng mặt.
Những người từng bị chấn thương đầu:
Những người đã bị thương ở đầu có thể bị rối loạn chức năng tiền đình dẫn đến chóng mặt, suy giảm trí nhớ, khả năng làm việc cũng bị suy giảm.
Biện pháp chẩn đoán nguyên nhân gây chóng mặt?
Chóng mặt có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân do bệnh đột quỵ, u não, chấn thương não.
Bác sĩ sẽ thăm khám lâm sàng xác định tình trạng chóng mặt, sau đó có thể chỉ định thêm các phương pháp chẩn đoán hình ảnh, bài test kiểm tra nguyên nhân.
Cách điều trị chóng mặt
Bị chóng mặt kéo dài có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và giảm khả năng làm việc.
Chỉ có một số triệu chứng chóng mặt có thể tự hết do cơ thể thích ứng được, không cần phải điều trị.
Nếu tình trạng chóng mặt lâu dài, kèm theo dấu hiệu như nôn, khó thở, sốt, hay tê chân tay thì người bị bệnh chóng mặt cần phải được đến cơ sở y tế thăm khám và điều trị.
Để điều trị chứng chóng mặt cho bệnh nhân, bác sĩ căn cứ vào việc xác định nguyên nhân để có phương án điều trị hợp lý.
Phần lớn triệu chứng chóng mặt được sử dụng thuốc hoặc bài tập giữ thăng bằng, phẫu thuật…
Phục hồi chức năng tiền đình kết hợp hệ thống ICS Impulse:
Bác sĩ sẽ cho tập các bài tập vật lý trị rèn luyện các giác quan để bù đắp cho chứng chóng mặt.
Biện pháp này được khuyến nghị nếu hay bị chóng mặt tái phát.
Từ đó, phục hồi chức năng tiền đình hoạt động bằng cách giúp não điều chỉnh phản ứng với những thay đổi trong hệ thống tiền đình.
Liệu pháp này giúp tập luyện mắt và các giác quan để học cách thích nghi và hữu ích nhất khi cơ thể bắt đầu có triệu chứng chóng mặt.
Thủ thuật tái định vị sỏi tai:
Viện Hàn lâm Thần kinh học Hoa Kỳ đã đưa ra một loạt các hướng dẫn chuyển động đầu và cơ thể chi tiết cho bệnh nhân mắc BPPV.
Những động tác được thực hiện nhằm di chuyển sỏi canxi từ ống tai vào khoang tai trong để được cơ thể hấp thụ.
Các bệnh nhân sẽ được hướng dẫn thực hiện các động tác an toàn, hiệu quả nhất như nghiệm pháp Epley, Semont, BBQ Roll.
Các bài tập này có thể gây ra chóng mặt hơn nếu bạn tự tập hoặc tập không đúng, nên cần tuân thủ tập dưới sự hướng dẫn của bác sĩ tại bệnh viện và sau đó tự tập tại nhà.
Dược phẩm:
Một số loại thuốc có thể được chỉ định để giảm các triệu chứng chóng mặt và thuốc phục hồi chức năng tiền đình.
Nếu chóng mặt là do nhiễm trùng hoặc viêm, thuốc kháng sinh chữa nhiễm trùng hoặc thuốc kháng viêm có tác dụng làm giảm sưng nề.
Thuốc chống lo âu như:
Diazepam, Alprazolam
Thuốc chống buồn nôn, ngừa dị ứng
Thuốc lợi tiểu:
Bác sĩ có thể kê toa thuốc lợi tiểu nếu bị đau đầu do bệnh Meniere.
Thuốc trị chứng đau nửa đầu:
Flunarizine, đau đầu nặng có thể dùng triptans hoặc dihydroergotamine cùng với thuốc chống nôn.
Phẫu thuật:
Có trường hợp người bị chóng mặt đòi hỏi phải được phẫu thuật mới điều trị dứt điểm được.
Nếu chóng mặt gây ra bởi một vấn đề tiềm ẩn nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như khối u hoặc chấn thương não hay cổ, bác sĩ sẽ tập trung điều trị nguyên nhân gốc để kiểm soát chứng chóng mặt.
Có 3 phương án phẫu thuật gồm:
Phẫu thuật giải áp túi nội bạch huyết,
Phẫu thuật cắt bỏ dây thần kinh tiền đình số 8,
Phẫu thuật cắt bỏ mê nhĩ.
Phẫu thuật giải áp túi nội dịch:
Phẫu thuật này có thể giúp giảm bớt chóng mặt nhờ làm giảm tình trạng sản xuất dịch hoặc làm tăng sự hấp thụ dịch trong tai trong.
Khi giải áp túi nội dịch, một phần của xương được cắt bỏ khỏi túi.
Phẫu thuật cắt bỏ dây thần kinh tiền đình:
Bệnh nhân sẽ được cắt dây thần kinh liên kết các cảm giác về thăng bằng và vận động của tai trong với não mà vẫn giữ được chức năng thính lực.
Phẫu thuật cắt bỏ mê nhĩ:
Bệnh nhân sẽ được cắt bỏ phần cân bằng của tai trong, loại bỏ cả hai chức năng cân bằng và thính giác.
Phẫu thuật này sẽ làm mất chức năng thính lực, nên chỉ áp dụng cho bệnh nhân bị mất hoàn toàn thính lực.
Cách khắc phục chóng mặt nhờ thay đổi chế độ dinh dưỡng, lối sống
Thay đổi lối sống
Tránh thay đổi tư thế quá đột ngột
Không lái xe, hoặc vận hành máy móc nếu thường xuyên bị chóng mặt
Hạn chế sử dụng cà phê, rượu, thuốc lá
Tập suy nghĩ tích cực, tận dụng thời gian thư giãn, nghỉ ngơi trong môi trường sống thoải mái, không để đầu óc căng thẳng
Đi lại cẩn trọng, tránh mất thăng bằng, té ngã
Sắp xếp đồ vật trong nhà gọn gàng, ngăn nắp, tránh vật cản đặc biệt trên sàn nhà dễ vấp ngã.
Khi cảm thấy chóng mặt cần lập tức ngồi xuống hoặc nằm xuống đề phòng té ngã
Uống nhiều nước, ngủ đủ giấc, tập thể thao
Chế độ dinh dưỡng phù hợp
Dùng thực phẩm giàu vitamin B6:
Hiện nay đã có nghiên cứu thực phẩm giàu vitamin B6 có thể cải thiện chứng chóng mặt và buồn nôn.
Để bổ sung vitamin B6, chúng ta nên chọn thực phẩm như:
Ngũ cốc, thịt gà, thịt heo, cá hồi, cá ngừ, ngũ cốc, hạt dinh dưỡng…
Không ăn mặn:
Tiêu thụ quá nhiều muối sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh tim, suy thận và chóng mặt.
Hiện nay, chuyên gia y tế khuyến cáo không nên tiêu thụ quá 2-3 g muối mỗi ngày.
Đồng thời hạn chế sử dụng thực phẩm chế biến sẵn có nhiều muối như:
Xúc xích, thịt nguội, bánh quy…
Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.
Danh mục:
Bệnh Cơ-Xương-Khớp-Thần Kinh
Từ khóa:
Chóng mặt (thần kinh)
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.