BỆNH LAO XƯƠNG
Bệnh lao xương (hay lao xương khớp) là một thể lao ngoài phổi, do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra.
Đây là bệnh lý khá nguy hiểm vì tiến triển âm thầm, dễ nhầm với các bệnh lý cơ xương khớp khác, và có thể để lại di chứng nặng nề nếu không phát hiện sớm.
1. Nguyên nhân và cơ chế
Bệnh lao xương (hay lao xương khớp) là một thể lao ngoài phổi, do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra.
Đây là bệnh lý khá nguy hiểm vì tiến triển âm thầm, dễ nhầm với các bệnh lý cơ xương khớp khác, và có thể để lại di chứng nặng nề nếu không phát hiện sớm.
1. Nguyên nhân và cơ chế
- Lao xương thường do vi khuẩn lao từ phổi hoặc các ổ lao khác theo đường máu lan đến xương, khớp.
- Vị trí hay gặp: cột sống (lao cột sống chiếm ~50%), khớp háng, khớp gối, ít gặp hơn ở các xương dài.
2. Triệu chứng lâm sàng
- Toàn thân: mệt mỏi, sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi đêm, sụt cân.
- Tại chỗ:
- Đau âm ỉ, kéo dài, tăng dần, ít đáp ứng thuốc giảm đau thông thường.
- Sưng nề, hạn chế vận động khớp.
- Có thể thấy khối áp-xe lạnh (sưng mềm, không nóng đỏ).
- Nếu ở cột sống: đau lưng, cứng cột sống, gù vẹo, có thể chèn ép tủy gây liệt.
3. Biến chứng
- Biến dạng khớp, dính khớp → hạn chế vận động lâu dài.
- Áp-xe lạnh lan rộng.
- Chèn ép thần kinh (đặc biệt ở lao cột sống).
- Gù, vẹo, liệt chi.
4. Chẩn đoán
- X-quang/CT/MRI: phát hiện tổn thương hủy xương, hẹp khe khớp, áp-xe.
- Xét nghiệm:
- Mantoux, IGRA.
- Sinh thiết mô xương/khớp tìm vi khuẩn lao.
- PCR lao, nuôi cấy.
5. Điều trị
- Thuốc chống lao: phác đồ chuẩn (6–9 tháng, có thể kéo dài 12–18 tháng tùy vị trí và đáp ứng).
- Ngoại khoa: dẫn lưu áp-xe, nạo ổ lao, cố định và chỉnh hình khi có biến dạng hoặc chèn ép thần kinh.
- Phục hồi chức năng: tập vận động sớm, tránh dính và cứng khớp.
6. Tiên lượng & phòng ngừa
- Nếu phát hiện sớm, điều trị đúng, tiên lượng tốt, bệnh nhân phục hồi vận động.
- Phòng ngừa: tiêm vắc xin BCG, điều trị triệt để lao phổi, phát hiện và điều trị sớm lao xương để tránh di chứng.
Lao cột sống thắt lưng dưới, vùng L5–S1 là một thể hay gặp và cũng phức tạp vì nằm ở đoạn chuyển tiếp giữa cột sống thắt lưng – xương cùng, nơi chịu nhiều tải trọng.
1. Đặc điểm bệnh lý tại L5–S1
- Vi khuẩn lao gây hủy xương ở thân đốt sống L5, S1 → hẹp khe gian đốt.
- Có thể tạo áp-xe lạnh lan xuống vùng mông, bẹn hoặc theo cơ thắt lưng chậu ra phía trước.
- Nếu tổn thương nặng sẽ chèn ép rễ thần kinh L5–S1 → đau lan xuống mông, mặt sau đùi, bắp chân, bàn chân.
- Nguy cơ biến dạng cột sống (gù) và liệt chi dưới nếu chèn ép tủy/đám rối thần kinh nhiều.
2. Triệu chứng điển hình
- Đau lưng dưới âm ỉ, kéo dài, tăng khi vận động.
- Đau kiểu thần kinh tọa (lan theo đường đi dây thần kinh hông).
- Có thể sờ thấy khối mềm vùng bẹn/mông (áp-xe lạnh).
- Giảm sức cơ, tê bì chân, thậm chí khó đi lại nếu có chèn ép nặng.
3. Chẩn đoán
- Hình ảnh học:
- X-quang: hẹp khe đĩa đệm L5–S1, hủy bờ thân đốt.
- MRI: rõ nhất, thấy ổ hủy xương, áp-xe, mức độ chèn ép thần kinh.
- Xét nghiệm: PCR lao, sinh thiết tổn thương, nuôi cấy tìm vi khuẩn.
4. Điều trị
4.1. Nội khoa (bắt buộc)
- Phác đồ thuốc lao chuẩn: thường kéo dài 9–12 tháng, có thể 18 tháng với tổn thương nặng.
- 2 tháng tấn công: Isoniazid (H), Rifampicin (R), Pyrazinamid (Z), Ethambutol (E).
- 7–10 tháng duy trì: H + R (+ E tùy trường hợp).
- Bổ sung: giảm đau, vitamin D, calci, thuốc bảo vệ dạ dày.
4.2. Ngoại khoa (khi có biến chứng)
Chỉ định:
- Áp-xe to, gây chèn ép.
- Hủy thân đốt nhiều, gù biến dạng.
- Liệt hoặc yếu chân do chèn ép rễ thần kinh/tủy.
Phẫu thuật: nạo ổ lao, giải ép thần kinh, ghép xương, cố định bằng nẹp vít.
5. Phục hồi chức năng sau điều trị
- Giai đoạn sớm: nghỉ ngơi giường cứng, tránh mang vác nặng. Có thể dùng nẹp lưng.
- Sau ổn định viêm:
- Tập co duỗi chân tại giường, nâng hông nhẹ, tập cơ bụng – cơ lưng để giữ cột sống.
- Vật lý trị liệu: nhiệt, điện xung giảm đau.
- Giai đoạn muộn (sau mổ hoặc sau điều trị ổn định 3–6 tháng):
- Tập đi bộ nhẹ nhàng, tăng dần cường độ.
- Bài tập “bridge” (nâng hông), plank nhẹ, yoga chỉnh hình (chỉ khi được bác sĩ cho phép).
- Tránh ngồi lâu, cúi gập mạnh, bê vác nặng.
6. Tiên lượng
- Nếu phát hiện sớm, điều trị thuốc đúng và tập phục hồi đều, đa số bệnh nhân hồi phục tốt, không để lại di chứng nặng.
- Nguy cơ để lại: đau lưng mạn tính, gù nhẹ, yếu chân nếu đã từng bị chèn ép thần kinh nặng.
BÀI TẬP PHỤC HỒI SAU LAO CỘT SỐNG THẮT LƯNG DƯỚI L5–S1, ÁP DỤNG KHI ĐÃ ĐIỀU TRỊ ỔN ĐỊNH, HẾT VIÊM TIẾN TRIỂN VÀ ĐƯỢC BÁC SĨ CHO PHÉP TẬP.
Bộ bài tập phục hồi L5–S1
1. Thở bụng – co cơ lõi
- Nằm ngửa, gối co, bàn chân đặt trên sàn.
- Tay đặt lên bụng.
- Hít sâu bằng mũi, bụng phình lên.
- Thở ra bằng miệng, đồng thời hóp bụng lại, giữ 5 giây.
Lặp lại 10–15 lần.
2. Co gối về ngực (Knee to chest)
- Nằm ngửa, co 1 gối áp sát ngực, giữ 10–15 giây.
- Đổi bên.
- Có thể kéo cả 2 gối cùng lúc để thư giãn cột sống.
Lặp lại 5–10 lần mỗi bên.
3. Nâng hông (Bridge)
- Nằm ngửa, gối co, bàn chân trên sàn.
- Siết cơ bụng – mông, từ từ nâng hông lên cho đến khi vai – hông – gối thành một đường thẳng.
- Giữ 5 giây, hạ xuống.
10–12 lần, 2–3 hiệp.
4. Tư thế con mèo – con bò (Cat–Cow Stretch)
- Quỳ chống tay, hai tay thẳng dưới vai, gối dưới hông.
- Con mèo: gù lưng lên, hóp bụng, cúi đầu.
- Con bò: võng lưng xuống, ngẩng đầu.
👉 Lặp 10–15 lần, chậm rãi.
5. Plank nhẹ (Modified plank)
- Chống khuỷu tay và gối trên sàn (không cần duỗi chân như plank chuẩn).
- Giữ cơ bụng căng, lưng thẳng, không võng.
- Bắt đầu 10–15 giây, tăng dần 30–40 giây.
👉 2–3 hiệp.
6. Tập đi bộ & vận động nhẹ
- Đi bộ chậm, 15–20 phút/ngày.
- Tránh chạy, nhảy, bê nặng trong giai đoạn đầu.
Lưu ý quan trọng
- Luôn khởi động nhẹ 3–5 phút trước khi tập.
- Nếu đau lan xuống chân, tê hoặc yếu → ngừng tập và báo bác sĩ.
- Không cúi gập người đột ngột, không vặn xoắn lưng quá mức.
- Duy trì thói quen tập đều đặn, tăng dần mức độ.
--
TỔNG QUAN LAO XƯƠNG KHỚP
Bệnh lao xương khớp là một bệnh do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis gây ra tại hệ thống xương khớp của cơ thể con người. Bên cạnh lao phổi, lao xương là một trong các bệnh lao ngoài phổi khá phổ biến, xếp sau lao màng phổi và lao bạch huyết.
Ngay từ đầu bệnh nhân sẽ không bị mắc lao xương khớp mà thường bị bệnh sau khi đã bị mắc lao phổi. Vi khuẩn lao qua đường không khí, xâm nhập và gây bệnh tại phổi sau đó đi theo đường máu hay đường bạch huyết đến các cơ quan khác, trong đó nó có thể khu trú ở xương gây nên bệnh lao xương khớp.
Bất kỳ độ tuổi nào cũng có thể mắc lao xương khớp và thường gặp nhất là lứa tuổi từ 20 - 40. Những vị trí như cột sống, hông và gối là những nơi hay bị lao xương nhất.
Trong đó hai bộ phận đĩa đệm thắt lưng và thân đốt sống ở cột sống lại là những vị trí dễ bị vi khuẩn lao tấn công và lây bệnh nhất.
Các bộ phận khác như đốt sống cổ, xương cùng cũng có thể bị nhiễm lao.
Còn xương ức, xương sườn, xương bàn tay, bàn chân, xương đùi, xương chậu,... thì ít bị hơn.
Trong nhiều trường hợp, lao xương khớp không chỉ cố định tại một vị trí mà còn có thể đồng thời xảy ra ở nhiều vị trí khác nhau, khi đó ta gọi là bị lao xương đa ổ.
Có một điều đáng lưu ý đó là bệnh lao, bao gồm bệnh lao xương khớp có liên quan chặt chẽ với bệnh HIV/AIDS. Vì căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS khiến cho hệ miễn dịch ở người bị suy giảm, đó chính là cơ hội để các loại vi khuẩn, trong đó có vi khuẩn lao tấn công vào cơ thể. Ở những nước mà có tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS cao thì xu hướng bệnh nhân mắc lao cũng tăng lên tại các khu vực này.
Xét về mặt vi thể, có thể chia lao xương thành 2 loại:
TỔNG QUAN LAO XƯƠNG KHỚP
Bệnh lao xương khớp là một bệnh do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis gây ra tại hệ thống xương khớp của cơ thể con người. Bên cạnh lao phổi, lao xương là một trong các bệnh lao ngoài phổi khá phổ biến, xếp sau lao màng phổi và lao bạch huyết.
Ngay từ đầu bệnh nhân sẽ không bị mắc lao xương khớp mà thường bị bệnh sau khi đã bị mắc lao phổi. Vi khuẩn lao qua đường không khí, xâm nhập và gây bệnh tại phổi sau đó đi theo đường máu hay đường bạch huyết đến các cơ quan khác, trong đó nó có thể khu trú ở xương gây nên bệnh lao xương khớp.
Bất kỳ độ tuổi nào cũng có thể mắc lao xương khớp và thường gặp nhất là lứa tuổi từ 20 - 40. Những vị trí như cột sống, hông và gối là những nơi hay bị lao xương nhất.
Trong đó hai bộ phận đĩa đệm thắt lưng và thân đốt sống ở cột sống lại là những vị trí dễ bị vi khuẩn lao tấn công và lây bệnh nhất.
Các bộ phận khác như đốt sống cổ, xương cùng cũng có thể bị nhiễm lao.
Còn xương ức, xương sườn, xương bàn tay, bàn chân, xương đùi, xương chậu,... thì ít bị hơn.
Trong nhiều trường hợp, lao xương khớp không chỉ cố định tại một vị trí mà còn có thể đồng thời xảy ra ở nhiều vị trí khác nhau, khi đó ta gọi là bị lao xương đa ổ.
Có một điều đáng lưu ý đó là bệnh lao, bao gồm bệnh lao xương khớp có liên quan chặt chẽ với bệnh HIV/AIDS. Vì căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS khiến cho hệ miễn dịch ở người bị suy giảm, đó chính là cơ hội để các loại vi khuẩn, trong đó có vi khuẩn lao tấn công vào cơ thể. Ở những nước mà có tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS cao thì xu hướng bệnh nhân mắc lao cũng tăng lên tại các khu vực này.
Xét về mặt vi thể, có thể chia lao xương thành 2 loại:
- Loại hoại tử tiết dịch hình thành nên các áp xe lạnh;
- Loại hoại tử tối thiểu, tăng trưởng nhanh (u lao hạt).
Số liệu về bệnh lao xương khớp:
- Lao xương khớp chiếm 10% tổng số bệnh lao ngoài phổi tại Hoa Kỳ;
- Tỷ lệ các vị trí mắc lao xương khớp:
- Lao xương khớp chiếm 10% tổng số bệnh lao ngoài phổi tại Hoa Kỳ;
- Tỷ lệ các vị trí mắc lao xương khớp:
- Có 60 - 70% trường hợp bị mắc lao cột sống;
- Có 10 - 15% bệnh nhân bị lao khớp gối;
- Có 5 - 10% bị lao khớp cổ chân;
- Có khoảng 5% số người bị lao khớp bàn chân.
Nguyên nhân Lao xương khớp
Thủ phạm gây bệnh chính là trực khuẩn lao có tên khoa học là Mycobacterium tuberculosis.
Vi khuẩn lao có thể tồn tại trong môi trường hoặc từ người bệnh phát tán ra ngoài lây nhiễm cho cộng đồng.
Nếu hệ miễn dịch của cơ thể bị yếu không đủ sức chống lại vi khuẩn lao, khi vào đến phổi chúng sẽ khu trú, sinh sôi nảy nở ở đó.
Vi khuẩn lao sau khi làm tổn thương phổi, chúng có thể di chuyển theo đường máu và bạch huyết, gây bệnh ở những cơ quan khác (xương khớp, não, hệ sinh dục, hệ tiết niệu, mắt, tai, da,...).
Tại các bộ phận thuộc hệ xương khớp, vi khuẩn lao bắt đầu thiết lập “cuộc sống mới”, tạo nên những củ lao. Trung tâm củ lao là vùng hoại tử được bao bọc bởi các biểu mô, tế bào đơn nhân, tế bào khổng lồ. Những nơi chúng ưu tiên xâm lược đầu tiên đó là các xương lớn, xốp, đóng vai trò nâng đỡ trọng lượng cơ thể khiến cho khung nâng đỡ của cơ thể bị tàn phá và tổn thương nghiêm trọng.
Triệu chứng Lao xương khớp
Ở giai đoạn đầu, bệnh lao xương khớp thường không biểu hiện hoặc có rất ít triệu chứng rõ ràng gây nhiều khó khăn trong việc chẩn đoán bệnh. Chỉ khi đến giai đoạn tiến triển, có các dấu hiệu lâm sàng thì lao xương mới được phát hiện.
Các biểu hiện lâm sàng của bệnh:
Thủ phạm gây bệnh chính là trực khuẩn lao có tên khoa học là Mycobacterium tuberculosis.
Vi khuẩn lao có thể tồn tại trong môi trường hoặc từ người bệnh phát tán ra ngoài lây nhiễm cho cộng đồng.
Nếu hệ miễn dịch của cơ thể bị yếu không đủ sức chống lại vi khuẩn lao, khi vào đến phổi chúng sẽ khu trú, sinh sôi nảy nở ở đó.
Vi khuẩn lao sau khi làm tổn thương phổi, chúng có thể di chuyển theo đường máu và bạch huyết, gây bệnh ở những cơ quan khác (xương khớp, não, hệ sinh dục, hệ tiết niệu, mắt, tai, da,...).
Tại các bộ phận thuộc hệ xương khớp, vi khuẩn lao bắt đầu thiết lập “cuộc sống mới”, tạo nên những củ lao. Trung tâm củ lao là vùng hoại tử được bao bọc bởi các biểu mô, tế bào đơn nhân, tế bào khổng lồ. Những nơi chúng ưu tiên xâm lược đầu tiên đó là các xương lớn, xốp, đóng vai trò nâng đỡ trọng lượng cơ thể khiến cho khung nâng đỡ của cơ thể bị tàn phá và tổn thương nghiêm trọng.
Triệu chứng Lao xương khớp
Ở giai đoạn đầu, bệnh lao xương khớp thường không biểu hiện hoặc có rất ít triệu chứng rõ ràng gây nhiều khó khăn trong việc chẩn đoán bệnh. Chỉ khi đến giai đoạn tiến triển, có các dấu hiệu lâm sàng thì lao xương mới được phát hiện.
Các biểu hiện lâm sàng của bệnh:
- Người bệnh xuất hiện triệu chứng sốt dai dẳng, có thể từ sốt nhẹ đến sốt vừa, sốt về buổi chiều tối;
- Người mệt mỏi, xanh xao, biếng ăn, sụt cân, hay bị đổ mồ hôi trộm;
- Những vị trí xương khớp bị vi khuẩn xâm nhập sẽ có dấu hiệu sưng to, cứng tuy nhiên không đỏ, không nóng, không viêm;
- Các ổ áp xe hình thành do lao xương thường có mủ bên trong, bị hoại tử bã đậu, viêm tủy xương, thân xương chứa các mảnh xương chết.
- Khi khám lâm sàng sẽ phát hiện ra nốt bùng nhùng bên cạnh khớp. Nếu ổ áp xe vỡ ra sẽ để lại lỗ dò;
- Đau xương, cơ thể vận động khó khăn.
- Tuỳ thuộc vào vị trí bị lao xương mà bệnh nhân sẽ cảm thấy đau ở vị trí đó, ví dụ: nếu bị lao xương háng thì đau háng, không thể co duỗi chân bình thường, lao xương cột sống thì không thể ngửa người ra hoặc cúi người xuống,...;
- Các biểu hiện khác: gù - vẹo - gấp khúc cột sống, teo các cơ vận động, đi lệch người hoặc tập tễnh, liệt, tàn phế, ổ áp xe chèn ép tủy sống gây rối loạn cơ tròn.
Các biến chứng Lao xương khớp
Các biến chứng nghiêm trọng có thể gặp ở người bị lao xương thể nặng đó là:
Các biến chứng nghiêm trọng có thể gặp ở người bị lao xương thể nặng đó là:
- Xương bị biến dạng: Xẹp đốt sống, gù nhọn, gây chèn ép rễ thần kinh và tủy sống;
- Biến chứng thần kinh: Người bệnh bị liệt 2 chi dưới hoặc cả tứ chi;
- Tàn phế do phải cắt cụt chi: Khi lao xương ở mức độ nặng, không được chữa trị sớm sẽ gây nên những thương tổn không thể phục hồi, lúc này bệnh nhân buộc phải bị cắt cụt các chi;
- Bệnh nhân bị lao xương khớp bị hạn chế vận động, cuộc sống sinh hoạt gặp rất nhiều khó khăn;
- Bệnh nhân bị teo cơ vận động khớp;
- Áp xe lạnh gây chèn ép tuỷ sống còn dẫn đến liệt cơ tròn;
- Lao lan rộng: Nếu không được ngăn chặn kịp thời, vi khuẩn lao không chỉ gây nhiễm trùng ở hệ xương khớp mà còn lan sang tấn công các cơ quan khác như mắt, tai, da, màng não, hệ sinh dục, hệ bài tiết,... đe doạ đến tính mạng của người bệnh.
Đường lây truyền Lao xương khớp
Vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis có khả năng lan truyền qua không khí, đi vào phổi và sau đó di chuyển theo đường máu gây bệnh tại các cơ quan khác trong cơ thể, và hệ xương khớp cũng không ngoại lệ. Các con đường mà bệnh lao xương khớp có thể lây truyền đó là:
Vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis có khả năng lan truyền qua không khí, đi vào phổi và sau đó di chuyển theo đường máu gây bệnh tại các cơ quan khác trong cơ thể, và hệ xương khớp cũng không ngoại lệ. Các con đường mà bệnh lao xương khớp có thể lây truyền đó là:
- Bệnh lây qua đường hô hấp: Bệnh nhân bị lao phổi trước, dẫn tới vi việc vi khuẩn lao sinh sôi và phát tán ra môi trường bên ngoài cơ thể thông qua các hoạt động như ho, hắt hơi, sổ mũi, nói chuyện làm văng nước bọt, dịch tiết ra ngoài và lây cho những người xung quanh;
- Lây từ mẹ sang con ở những người phụ nữ có thai và đang cho con bú;
- Bệnh lây qua các vết thương hở.
Đối tượng nguy cơ Lao xương khớp
Những người có tỷ lệ cao mắc lao xương khớp đó là:
Những người có tỷ lệ cao mắc lao xương khớp đó là:
- Người từ 20 - 40 tuổi;
- Trẻ em nhỏ chưa được tiêm phòng vắc xin lao BCG;
- Tiếp xúc gần và thường xuyên với những bệnh nhân bị lao phổi hoặc với các nguồn lây bệnh lao khác;
- Đã từng mắc bệnh lao trước đó như: Lao phổi, lao hạch, lao sơ nhiễm, lao tiết niệu,...;
- Mắc các bệnh lý nền như: Suy giảm miễn dịch, HIV/AIDS, tiểu đường, suy dinh dưỡng, viêm loét dạ dày - tá tràng,...
Phòng ngừa Lao xương khớp
Chữa bệnh không bằng phòng bệnh. Việc áp dụng các phương pháp phòng chống bệnh lao xương khớp có ý nghĩa quan trọng để đẩy lùi nguy cơ mắc bệnh, cụ thể như sau:
Chữa bệnh không bằng phòng bệnh. Việc áp dụng các phương pháp phòng chống bệnh lao xương khớp có ý nghĩa quan trọng để đẩy lùi nguy cơ mắc bệnh, cụ thể như sau:
- Cập nhật kiến thức y khoa cần thiết về bệnh lao nói chung và bệnh lao xương khớp nói riêng;
- Cho trẻ nhỏ đi tiêm phòng vắc xin BCG;
- Chủ động cách ly, phòng tránh bệnh lao từ những người bị bệnh lao;
- Nếu tiếp xúc thường xuyên với bệnh nhân lao cần phải thực hiện các biện pháp tầm soát lao định kỳ bằng các phương pháp xét nghiệm;
- Đối với những người bị mắc lao xương khớp và cả những loại lao khác, cần chủ động chuẩn bị các biện pháp phòng ngừa vi khuẩn lao phát tán ra bên ngoài, không tụ tập nơi đông người tránh lây cho cộng đồng và tuân thủ chặt chẽ theo phác đồ điều trị của bác sĩ;
- Có lối sống cũng như chế độ ăn uống lành mạnh: không hút thuốc lá, không sử dụng chất kích thích và lạm dụng đồ uống có cồn như rượu, bia, cà phê.
- Tập thói quen ngủ đủ giấc, đúng giờ, ăn đủ bữa và đầy đủ chất dinh dưỡng thiết yếu để đảm bảo một cơ thể khỏe mạnh, tăng sức đề kháng chống lại vi khuẩn có hại. Hạn chế đến những nơi đông người để giảm thiểu nguy cơ nhiễm khuẩn lao.
Các biện pháp chẩn đoán Lao xương khớp
Chẩn đoán dựa trên các biểu hiện lâm sàng của người bệnh. Mặc dù ở giai đoạn đầu bệnh còn mơ hồ nhưng cũng giúp ích phần nào cho bác sĩ định hướng;
Chẩn đoán dựa trên các biểu hiện lâm sàng của người bệnh. Mặc dù ở giai đoạn đầu bệnh còn mơ hồ nhưng cũng giúp ích phần nào cho bác sĩ định hướng;
- Chụp X-quang phổi, cột sống hoặc các vị trí xương bị tổn thương để phát hiện nhiễm trùng;
- Chọc hút mẫu bệnh phẩm lấy từ vị trí lao xương và soi vi khuẩn lao;
- Chụp CT và MRI: Các biện pháp chẩn đoán hình ảnh giúp quan sát và đánh giá được tình trạng của xương, đồng thời phát hiện ra những biến chứng do bệnh gây nên;
- Xét nghiệm Mantoux;
- Xét nghiệm công thức máu, đo tốc độ lắng máu.
Các biện pháp điều trị Lao xương khớp
Nếu bệnh nhân tuân thủ điều trị theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ thì bệnh lao xương khớp có cơ hội được chữa khỏi hoàn toàn.
Mục đích trong điều trị lao xương khớp:
- Giảm đau do các triệu chứng của vi khuẩn lao gây nên;
- Điều trị khu vực bị nhiễm trùng và loại bỏ vi khuẩn lao;
- Phục hồi và bảo tồn chứng năng của hệ xương khớp và thần kinh;
- Ngăn ngừa, phòng chống những biến chứng.
Có thể áp dụng các biện pháp điều trị như sau:
- Hoá trị (bằng cách dùng thuốc): Đây là biện pháp điều trị dựa trên nguyên nhân gây bệnh. Phác đồ điều trị bao gồm kết hợp các loại thuốc với nhau trong thời gian từ 6 - 18 tháng. Tại thời gian đầu, bệnh nhân sẽ được theo dõi, giám sát tại nhà để đảm bảo tuân thủ theo phác đồ điều trị, đồng thời tránh lây lan vi khuẩn lao ra ngoài cộng đồng. Phần lớn người bệnh đều đáp ứng với biện pháp hoá trị nhưng cũng có những trường hợp khác thuốc, yêu cầu cần thay thế bằng phương pháp điều trị khác hiệu quả hơn.
- Nghỉ ngơi: Khi bắt đầu áp dụng điều trị, bệnh nhân cần được nghỉ ngơi lại sức từ 4 - 5 tuần. Khuyến khích người bệnh nên nằm giường cứng để mang lại hiệu quả cao hơn so với nằm giường nệm.
- Vật lý trị liệu: bệnh nhân có thể tập vận động dần dần để tránh bị cứng khớp sau thời gian 4 - 5 tuần nghỉ ngơi tương đối.
- Thực hiện phẫu thuật: được chỉ định cho những trường hợp không đáp ứng với điều trị nội khoa và tập phục hồi chức năng, hoặc bệnh nhân phải chịu biến chứng như biến dạng xương khớp, xuất hiện ổ áp xe lớn, vận động bị hạn chế nhiều,... ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống sinh hoạt và công việc của người bệnh.
Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.
Danh mục:
Bệnh Cơ-Xương-Khớp-Thần Kinh
Từ khóa:
Lao Xương Khớp
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.