Thoái hóa cột sống thắt lưng L4 - L5

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

BÊN THOÁI HÓA CỘT SỐNG THẮT LƯNG


Thoái hóa cột sống thắt lưng là một trong những bệnh xương khớp phổ biến và đang có xu hướng ngày càng “trẻ hóa”.
Thoái hóa cột sống thắt lưng (tên tiếng Anh – Lumbar Degenerative Disease) là bệnh lý xương khớp mãn tính tiến triển chậm, tăng từ từ về cấp độ, gây đau âm ỉ không dứt, yếu cơ hai chân, mất thăng bằng, và khiến người bệnh bị hạn chế khả năng vận động do cột sống thắt lưng bị biến dạng trong khi không có biểu hiện viêm. 
Đảm nhiệm chức năng nâng đỡ sức nặng của cơ thể, tạo đường cong và hình thành bộ “áo giáp” để các cơ quan nội tạng trong cơ thể bám vào, 5 đốt sống ở thắt lưng (được ký hiệu từ L1 – L5) là đối tượng dễ bị “hao mòn” trên xương sống.
Đặc điểm giúp phân biệt là các đốt sống thắt lưng là không có lỗ ngang như đốt sống cổ, và không có các hõm sườn trên mỏm ngang và thân như đốt sống ngực.
Tổn thương cơ bản của thoái hóa đốt sống lưng là tình trạng sụn khớp, đĩa đệm ở cột sống thắt lưng bị thoái, đồng thời phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch cũng có những thay đổi về cấu trúc do đĩa đệm mất nước  già cỗi. 
Theo thống kê từ Viện phẫu thuật chỉnh hình Hoa Kỳ ghi nhận rằng, có khoảng hơn 85% tổng số người trên 60 tuổi mắc phải bệnh lý này.
 “Trong bệnh thoái hóa cột sống lưng, có 2 vị trí bị ảnh hưởng nhiều nhất là đốt sống L4-L5 và L5-S1 – bởi đây là 2 “địa điểm” chịu áp lực về tải trọng cơ thể lớn nhất, cũng là nơi có chức năng giữ ổn định cho cột sống mỗi khi cơ thể vận động và di chuyển.
Lâu ngày 2 vị trí này nhanh chóng bị lão hóa nhất.”
Nguyên nhân của thoái hóa cột sống thắt lưng
Cần lưu ý rằng, thoái hóa đốt sống lưng không phải là bệnh khớp có viêm nhiễm mà là do quá trình lão hóa, khi sụn khớp và đĩa đệm phải chịu áp lực lớn kéo dài gây tổn thương, giảm hoặc mất tính đàn hồi của đĩa đệm và xơ cứng dây chằng bao khớp, khiến cho cột sống thắt lưng bị biến dạng.
Thắt lưng bị thoái hóa là hậu quả của nhiều yếu tố khác nhau, cụ thể:
Tuổi tác: 
Là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh này.
Theo thời gian, chức năng và cấu trúc xương khớp dần bị suy giảm.
Đến một giai đoạn nhất định, tế bào sụn ở cột sống sẽ bị mất dần độ đàn hồi và khả năng chịu lực. 
Tính chất công việc: 
Người thường xuyên làm việc mang vác nặng, ngồi hoặc đứng quá lâu ở một tư thế,… khiến quá trình lão hóa diễn ra nhanh và mạnh hơn, từ đó có nguy cơ khởi phát bệnh.
Vận động sai tư thế: 
Ngồi làm việc sai tư thế, nằm ngủ sai tư thế,… những tư thế vận động sai vừa gây áp lực đến cột sống, đặc biệt là vùng cổ và lưng, vừa ảnh hưởng tiêu cực đến các chức năng nội tạng trong cơ thể. 
Dinh dưỡng không cân đối: 
Người có chế độ dinh dưỡng kém hay bị rối loạn chức năng trao đổi chất trong cơ thể sẽ có nguy cơ mắc các bệnh cơ xương khớp cao hơn người bình thường.
Các yếu tố khác: 
Di truyền, dị tật bẩm sinh, thừa cân, béo phì, chấn thương, người đã từng phẫu thuật,…
Cột sống chính là bộ phận phải chịu đựng nhiều áp lực từ sức nặng của cơ thể và các hoạt động lao động, sinh hoạt khác.
Việc nắm bắt được những nguyên nhân gây thoái hóa đốt sống thắt lưng vô cùng quan trọng, là yếu tố sẽ giúp người bệnh phòng tránh cũng như đưa ra phác đồ điều trị bệnh lý này hiệu quả nhất.
Đối tượng có nguy cơ cao mắc thoái hóa đốt sống lưng
Người trung niên và lớn tuổi: 2 đối tượng có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất;
Những người làm công việc văn phòng thường xuyên tiếp xúc với máy tính, công nhân may, công nhân bốc vác, tài xế lái ô tô,…
Người thừa cân, béo phì;
Người gặp tai nạn giao thông hoặc va đập khiến cột sống bị tổn thương;
Người có chế độ dinh dưỡng không khoa học và ít vận động; 
Có người thân mắc các bệnh lý về thoái hóa cột sống.
Theo thống kê, tại Việt Nam có đến hơn 80% số người ở độ tuổi trên 50 mắc phải vấn đề về vôi hóa cột sống hoặc thoái hóa cột sống, trong đó nữ giới có tỷ lệ mắc cao hơn ở nam giới. 
Triệu chứng của thoái hóa cột sống thắt lưng
Thoái hóa cột sống là bệnh lý xương khớp mãn tính có tốc độ tiến triển khá chậm, không có biểu hiện cụ thể trong giai đoạn đầu.
Để nhận biết bệnh sớm là tương đối khó khăn.
Triệu chứng rõ ràng nhất là các cơn đau nhức khởi phát từ vị trí bị thoái hóa. Cụ thể:
Đau dữ dội, đau âm ỉ làm hạn chế khả năng vận động của sụn khớp. 
Cơn đau lưng sẽ tăng lên khi vận động, thời tiết thay đổi,… 
Đau vùng lưng dưới, lan xuống mông và hai chi dưới làm người bệnh không cúi được.
Mất thăng bằng và đi lại khó khăn. 
Yếu ở tay hoặc chân, sự phối hợp giữa tay và chân kém.
Đau vùng gáy, lan xuống hai bả vai và cánh tay, gây tê cẳng tay và ngón tay.
Khó kiểm soát bàng quang và ruột.
Nghe thấy tiếng lục cục khi cử động cột sống thắt lưng, nhất là khi xoay người.
Khi bị thoái hóa đốt sống thắt lưng, các cơn đau xương khớp có thể âm ỉ trong nhiều ngày, cường độ đau tăng lên khi vận động và giảm đi khi người bệnh nghỉ ngơi.
Càng ở giai đoạn nặng, triệu chứng của thoái hóa cột sống lưng sẽ càng nặng nề hơn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi hoạt động của bệnh nhân.
 “Thoái hóa đốt sống lưng là bệnh lý phổ biến nhất trong các bệnh về cột sống.
Bệnh tuy không gây ảnh hưởng đến tính mạng nhưng làm giảm chức năng của hệ thần kinh và chất lượng sống của người bệnh.
Có thể gây tàn phế, mất khả năng tự phục vụ sinh hoạt cá nhân, trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội nếu không được điều trị kịp thời.”
Biến chứng nguy hiểm của thoái hóa đốt sống lưng:
Đau dây thần kinh tọa:
Các cơn đau chèn ép lên rễ thần kinh gây cơn đau nhức vùng thắt lưng, có xu hướng lan xuống vùng hông, cẳng chân khiến người bệnh gặp khó khăn trong di chuyển.
Thoát vị đĩa đệm, bệnh gai cột sống;
Biến dạng cột sống: gây cong, gù, gây mất thẩm mỹ;
Chèn ép tủy sống;
Teo cơ;
Tàn phế, bại liệt: là hậu quả của thoái hóa đốt sống cổ nghiêm trọng nhất. 
Gây trở ngại thị lực:
Đây là rủi ro nguy hiểm, người bệnh có thể gặp các triệu chứng như:
Mắt sưng đau, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, thị lực giảm mạnh, thậm chí là mù.
Chẩn đoán thoái hóa cột sống thắt lưng
Thực hiện chụp X-quang:
Hình ảnh từ X-quang cho phép phát hiện những vị trí tổn thương nhỏ nhất ở các cột sống bị hẹp, hẹp lỗ liên hợp đốt sống, gai xương sống.
Chụp cộng hưởng từ (MRI): 
Công nghệ chụp chiếu chẩn đoán bệnh tật tân tiến bậc nhất hiện nay.
Hình ảnh có được sau khi chụp MRI không những chỉ ra rõ ràng dấu hiệu thoái hóa hẹp đĩa đệm, gai xương… mà còn phân tích chi tiết trạng thái và mức độ thoái hóa cột sống giúp bác sĩ đưa ra chẩn đoán chi tiết nhất.
Chụp CT cắt lớp:
Đây cũng là xét nghiệm thường được bác sĩ chỉ định cho người bệnh nghi ngờ mắc thoái hóa cột sống để tìm được nguyên nhân gây ra và xác định chính xác vị trí tổn thương.
Cách điều trị thoái hóa cột sống thắt lưng
1. Điều trị bằng thuốc
Sử dụng thuốc Tây:
Tùy vào tình trạng bệnh mà dùng phối kết hợp các loại giảm đau, chống viêm, giãn cơ cho phù hợp.
Một số loại thường được kê đơn là paracetamol, tramadol, Efferalgan – codein, opioid (giảm đau); Diclofenac,  Meloxicam, Celecoxib, Etoricoxib (thuốc chống viêm không chứa steroid dạng uống hoặc bôi); eperisone, tolperisone (thuốc giãn cơ); corticoid (tiêm ngoài màng cứng trong trường hợp đặc biệt).
Thuốc có tác dụng làm chậm tiến trình lão hóa:
Piascledine, Glucosamine sulfate, chondroitin sulphate, Thuốc ức chế IL1…
Thuốc thảo dược:
Lá lốt, ngải cứu, , dây đau xương, cỏ xước, cây mần ri…
2. Làm vật lý trị liệu
Xoa bóp, bấm huyệt, kéo giãn cột sống, chiếu tia hồng ngoại, chườm nóng, tập cơ dựng lưng…
Có tác dụng tăng cường tuần hoàn và lưu thông máu hiệu quả, đồng thời còn ngăn chặn được các biến chứng như teo cơ, liệt chi hiệu quả.
3. Phẫu thuật
Phương pháp này được chỉ định trong trường hợp bệnh lý biến chứng nguy hiểm gây đau dây thần kinh tọa nghiêm trọng, thoát vị đĩa đệm chèn ép rễ thần kinh, hẹp ống sống chèn ép tủy sống… hoặc khi các phương pháp trị liệu khắc phục không cho kết quả như ý.
Chăm sóc bệnh nhân thoái hóa cột sống thắt lưng tại nhà
Thay đổi chế độ ăn uống: 
Khi xương khớp đang gặp vấn đề thì việc điều chỉnh chế độ dinh dưỡng là rất cần thiết.
Tăng cường bổ sung các loại rau có lá màu xanh đậm, sữa và các chế phẩm từ sữa, trái cây họ cam quýt, các loại cá béo,…
Kiêng rượu bia, nước ngọt có gas, caffeine, thuốc lá, thức ăn nhanh, đồ hộp, đồ cay nóng,…
Áp dụng các giải pháp giảm đau tại nhà: 
Chườm nóng, chườm lạnh, massage,… giúp khắc phục cơn đau tại nhà, tránh những ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống.
Điều chỉnh thói quen sinh hoạt: 
Người bệnh cần dành nhiều thời gian cho nghỉ ngơi, thư giãn, ngủ đủ giấc, không mang vác vật nặng, không duy trì các tư thế sai,… 
Thiết lập chế độ tập luyện: 
Việc chăm chỉ tập luyện thể dục, thể thao sẽ khiến cho cơ xương và gân cốt được giãn ra, cải thiện chức năng vận động.
Lựa chọn những bài tập phù hợp, tránh tập các bài tập có động tác khó hay những môn thể thao vận động mạnh.
Đi bộ, đạp xe, yoga… là những gợi ý tốt phù hợp với người bệnh thoái hóa cột sống lưng.
Phương pháp phòng ngừa thoái hoá cột sống thắt lưng
Nên thay đổi tư thế khi ngồi thường xuyên, tập vận động các khớp, tránh ngồi một chỗ quá lâu, tránh đứng nhiều, đứng lâu, mang vác nặng.
Nhân viên văn phòng phải ngồi nhiều có thể tận dụng giờ giải lao để thực hiện các bài tập thể dục nhẹ từ 5-10 phút có tác dụng thư giãn rất tốt cho cột sống cổ, thắt lưng.
Chế độ ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng, nhiều rau xanh, sữa để cung cấp vitamin và canxi, tránh bia, rượu, thuốc lá, tránh thức khuya cũng góp phần giúp phòng ngừa căn bệnh này.
Những người dưới 40 tuổi hoặc bị thoái hóa cột sống nhẹ có thể chơi bất kỳ môn thể thao nào như đi bộ, thể dục dưỡng sinh, bơi lội.
Thường xuyên tầm soát các vấn đề về xương khớp càng sớm càng tốt, để có những có biện pháp can thiệp kịp thời.


TIP
THOÁI HÓA ĐỐT SỐNG LƯNG

Thoái hóa đốt sống lưng là bệnh lý xương khớp mãn tính, xảy ra khi đĩa đệm và khớp xương bị thoái hóa, hình thành gai xương xung quanh đốt sống.
Đây là những thay đổi tự nhiên khi quá trình lão hóa xảy ra.
Ngoài gây ra tình trạng đau nhức, thoái hóa đốt sống lưng còn ảnh hưởng tới khả năng vận động và sinh hoạt thường ngày của người bệnh.
1. Bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng
Thoái hóa cột sống thắt lưng (Spondylosis) là tình trạng sụn khớp và đĩa đệm ở các đốt sống thắt lưng (từ L1 đến L5) bị hư tổn.
Phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch bị thay đổi về cấu trúc do mất nước hoặc lão hóa.
Đây là một bệnh lý xương khớp diễn tiến chậm, tăng dần về cấp độ và có thể gây đau âm ỉ, khiến người bệnh giảm khả năng vận động.
Thoái hóa đốt sống lưng gây ra những cơn đau nhức âm ỉ, khiến người bệnh gặp khó khăn khi vận động
Thoái hóa đốt sống lưng có thể xảy ra ở các vị trí khác nhau trên cột sống, chẳng hạn như:
Gai cột sống ngực ảnh hưởng tới phần giữa cột sống.
Gai cột sống thắt lưng tác động tới phần lưng dưới.
Gai cột sống đa tầng (Multilevel spondylosis) ảnh hưởng tới nhiều phần của cột sống.
2. Ai có nguy cơ bị thoái hóa cột sống thắt lưng?
Bệnh thoái hóa đốt sống lưng có nguy cơ xảy ra ở 7 nhóm đối tượng sau:
Thống kê từ Viện phẫu thuật chỉnh hình Hoa Kỳ cho biết, khoảng hơn 80% người trên 60 tuổi mắc phải tình trạng thoái hóa cột sống lưng.
Những người làm công việc văn phòng, thường xuyên tiếp xúc với máy tính, công nhân may, công nhân bốc vác hoặc tài xế lái xe ô tô.
Người thừa cân, béo phì.
Người gặp tai nạn giao thông khiến cột sống bị chấn thương hoặc người đã từng trải qua phẫu thuật cột sống.
Người có chế độ sinh hoạt không lành mạnh, lạm dụng chất kích thích hoặc ăn uống thiếu chất.
Người có vấn đề về sức khỏe tâm thần như rối loạn âu lo hoặc trầm cảm.
Người có người thân trong gia đình mắc các bệnh lý về thoái hóa cột sống.
Tại Việt Nam, ước tính 80% số người trên 50 tuổi gặp phải tình trạng vôi hóa hoặc thoái hóa đốt sống. Trong đó, tỷ lệ nữ giới mắc bệnh cao hơn nam giới.
3. Nguyên nhân gây ra bệnh lý
Thoái hóa đốt sống lưng có thể xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Tuổi tác, lão hóa tự nhiên: 
Quá trình lão hóa tự nhiên là nguyên nhân hàng đầu khiến cột sống thắt lưng bị thoái hóa.
Theo thời gian, chức năng và cấu trúc của xương khớp có xu hướng suy giảm.
Sai tư thế: 
Thoái hóa cột sống thắt lưng còn xuất phát từ thói quen sinh hoạt không đúng cách (ví dụ như đứng hoặc ngồi quá lâu ở một tư thế, ngủ sai tư thế hay mang vác nặng).
Khiến sụn khớp và đĩa đệm phải chịu áp lực quá tải trong thời gian dài.
Hậu quả là sụn và phần xương dưới sụn bị tổn thương, đĩa đệm giảm hoặc mất tính đàn hồi, đồng thời dây chằng bao khớp bị xơ cứng.
Đứng hoặc ngồi quá lâu ở một tư thế là một trong những nguyên nhân khiến cột sống thắt lưng bị thoái hóa
Dinh dưỡng thiếu chất: 
Dinh dưỡng đóng vai trò rất lớn đối với sức khỏe cột sống.
Chế độ dinh dưỡng thiếu cân đối hoặc bị rối loạn chức năng trao đổi chất cũng là những nguyên nhân làm gia tăng nguy cơ mắc thoái hóa cột sống thắt lưng.
Thừa cân, béo phì: 
Cột sống thắt lưng là bộ phận phải chịu nhiều áp lực từ sức nặng của cơ thể mỗi khi di chuyển hoặc vận động.
Khi cân nặng càng tăng thì áp lực lên cột sống càng lớn, từ đó tăng nguy cơ thoái hóa.
Chấn thương: 
Khi cột sống bị chấn thương (té, ngã, va chạm,…) nhưng không được điều trị kịp thời và đúng cách cũng có thể dẫn đến tình trạng thoái hóa.
Các yếu tố khác: 
Một số yếu tố khác cũng làm gia tăng nguy cơ thoái hóa cột sống thắt lưng như di truyền, dị tật bẩm sinh, từng trải qua phẫu thuật cột sống…
4. Triệu chứng thoái hóa đốt sống thắt lưng
Các triệu chứng phổ biến của thoái hóa cột sống thắt lưng gồm:
Đau vùng thắt lưng: 
Đau vùng lưng dưới liên tục trong 6 tuần, có thể lan rộng xuống mông và hai chi dưới và gia tăng khi người bệnh vặn mình, nâng nhấc đồ vật hoặc thời tiết thay đổi.
Các cơn đau có thể chia thành từng đợt và kéo dài.
Theo thống kê có hơn 70% dân số thế giới bị đau lưng ít nhất 1 lần trong đời.
Những cơn đau kéo dài liên tục hoặc ngắt quãng ở lưng (chủ yếu vùng cột sống thắt lưng) không chỉ ảnh hưởng đến khả năng vận động, làm việc …
Cứng cột sống, hạn chế vận động: 
Những cơn đau khiến cho người bệnh khó khăn khi vận động, không thể thực hiện các động tác như vặn mình, cúi người.
Tê bì chân tay: 
Triệu chứng này thường xuất hiện về đêm, sáng sớm hoặc khi thời tiết thay đổi, khiến người bệnh gặp nhiều bất tiện trong sinh hoạt hằng ngày.
Yếu hoặc teo cơ chi dưới: 
Thoái hóa cột sống thắt lưng có thể gây teo cơ chi dưới.
Lúc này, nhóm cơ bị teo cũng trở nên yếu đi, người bệnh khó giữ thăng bằng khi đứng hoặc di chuyển. Đây cũng là biểu hiện cho thấy bệnh đang ở mức độ nghiêm trọng.
Khó kiểm soát bàng quang và ruột: 
Một trong những dấu hiệu và cũng là biến chứng của thoái hóa cột sống thắt lưng chính là không kiểm soát được bàng quan và ruột.
Khi xuất hiện triệu chứng này, bệnh nhân cần đến bác sĩ để được kiểm tra càng sớm càng tốt.
5. Các biện pháp chẩn đoán bệnh
Thăm khám lâm sàng để đánh giá tổng quan về tình trạng của người bệnh.
Thực hiện các xét nghiệm hình ảnh: X-quang, chụp cộng hưởng từ (MRI) và chụp cắt lớp để xác định vị trí và mức độ tổn thương.
Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi và sinh hóa (nếu cần thiết) để kiểm tra nguy cơ xuất hiện biến chứng.
6. Cách điều trị thoái hoá cột sống thắt lưng
6.1. Dùng thuốc giảm đau
Khi các cơn đau trở nên dữ dội và dai dẳng, nhiều bệnh nhân có xu hướng sử dụng các loại thuốc giảm đau ở cấp độ mạnh, chẳng hạn như thuốc giảm đau paracetamol, thuốc giãn cơ hoặc tiêm Corticosteroid tại chỗ,…
Với các loại thuốc giảm đau hiện nay, hầu hết người bệnh chỉ nhận thấy lợi ích giảm đau nhanh chóng, giá thành rẻ và dễ tìm mua.
Nếu dùng thuốc trong thời gian dài có thể ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và nếu ngừng thuốc sẽ bị tái đau.
Hoặc thuốc Corticosteroid khi ngưng sử dụng đột ngột, giảm liều quá nhanh có thể gây ra tình trạng mệt mỏi, chóng mặt, chán ăn hoặc đau nhức các khớp.
Lạm dụng thuốc kéo dài, các hệ lụy nguy hiểm có thể xảy ra như ù tai, loét thủng dạ dày, tụt huyết áp, khó thở hoặc suy giảm chức năng gan – thận.
Do đó, dùng thuốc giảm đau chỉ hỗ trợ “lành bệnh” tạm thời, người dùng không nên quá phụ thuộc để ngăn ngừa những nguy hại cho sức khỏe.
6.2. Luyện tập phù hợp
Người bệnh có thể thực hiện các bài tập thể dục nhẹ nhàng như bơi lội, yoga hoặc đi bộ để tăng cường sức mạnh cơ bắp, đồng thời duy trì tính ổn định của cột sống.
Để đảm bảo hiệu quả và an toàn, người bệnh nên thực hiện các bài tập theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc chuyên viên vật lý trị liệu.
6.3. Châm cứu
Khi áp dụng châm cứu, các cơn đau ở thắt lưng sẽ nhanh chóng được xoa dịu.
Hiệu quả giảm đau của phương pháp này chỉ là tạm thời bởi nguyên căn của thoái hóa cột sống vẫn chưa được điều trị tận gốc.
6.4. Nắn chỉnh cột sống kết hợp Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng
Nhiều bệnh nhân thoái hóa cột sống thắt lưng đã tìm đến phương pháp trị liệu thần kinh cột sống (Chiropractic).
6.5. Phẫu thuật
Phẫu thuật là giải pháp cuối cùng được chỉ định nếu như các phương pháp trị liệu bảo tồn không mang lại hiệu quả, hoặc được áp dụng trong trường hợp thoái hóa cột sống thắt lưng diễn biến ở mức độ nghiêm trọng.
7. Phòng ngừa thoái hóa đốt sống thắt lưng
Thay đổi chế độ dinh dưỡng, tăng cường bổ sung thực phẩm giàu vitamin D, Canxi, Magie để củng cố hệ xương chắc khỏe, duy trì tính linh hoạt cho cột sống.
Giữ tư thế lưng thẳng khi ngồi học và làm việc.
Nếu phải ngồi lâu thì sau mỗi 30 – 45 phút, hãy đứng dậy đi lại để thư giãn gân cốt.
Người dưới 40 tuổi bị thoái hóa cột sống thắt lưng nhẹ có thể thực hiện các bài tập thể thao như đi bộ, thể dục dưỡng sinh hoặc bơi lội để tăng sức bền cho cơ và khớp.
Xây dựng chế độ nghỉ ngơi hợp lý, ngủ đủ giấc và đúng giờ.
Chú ý hạn chế căng thẳng quá mức hay mang vác vật nặng trong thời gian dài.
Chủ động thăm khám, tầm soát cột sống định kỳ nhằm phát hiện và điều trị bệnh từ sớm, tránh để dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng.
Khi xuất hiện các dấu hiệu đau nhức xương khớp bất thường, người bệnh cần gặp bác sĩ ngay lập tức để được chẩn đoán và áp dụng biện pháp can thiệp kịp thời.


BNH THOÁI HÓA CT SNG THT LƯNG
(Spondylosis)


1. ĐỊNH NGHĨA
Thoái hóa ct sng tht lưng (Spondylosis hoc Oteoarthritis of lumbar spine) là bnh mn tính tiến trin tttăng dn gây đau, hn chế vn động, biến dng ct sng tht lưng mà không có biu hin viêm.

Tn thương cơ bn ca bnh là tình trng thoái hóa sn khp và đĩa đệm ct sng phi hp vi nhng thay đổi phn xương dưới sn và màng hot dch.
2. NGUYÊN NHÂN
Thoái hóa ct sng là hu quca nhiu yếu t: tui cao; n; nghnghip lao động nng;

Một syếu tkhác như:
Tin schn thương ct sng, bt thường trc chi dưới, tin sphu thut ct sng, yếu cơ, di truyn, tư thế lao động …
Do tình trng chu áp lc quá ti lên sn khp và đĩa đệm lp đi lp li kéo dài trong nhiu năm dn đến stn thương sn khp, phn xương dưới sn, mt tính đàn hi ca đĩa đệm, xơ cng dây chng bao khp to nên nhng triu chng và biến chng trong thoái hóa ct sng.
3. CHN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
Có thcó du hiu cng ct sng vào bui sáng.

Đau ct sng âm và có tính cht cơ hc (đau tăng khi vn động và gim khi nghngơi).
Khi thoái hóa giai đon nng, có thể đau liên tc và nh hưởng đến gic ng.
Bnh nhân có thcm thy tiếng lc khc khi cử động ct sng.
Đau ct sng tht lưng do thoái hóa không có biu hin triu chng toàn thân như st, thiếu máu, gy sút cân.
Nói chung bnh nhân đau khu trú ti ct sng.
Mt strường hp có đau rdây thn kinh do hp lliên hp hoc thoát vị đĩa đệm kết hp.
Có thcó biến dng ct sng: gù, vo ct sng.
Trường hp hp ng sng: biu hin đau cách hi thn kinh: bnh nhân đau theo đường đi ca dây thn kinh ta, xut hin khi đi li, nghngơi đỡ đau (Cng hưởng tcho phép chn đoán mc độ hp ng sng).
3.2. Cn lâm sàng
- Xquang thường quy ct sng thng, nghiêng:

Hình nh hp khe đĩa đệm, mâm đĩa đệm nhn, đặc xương dưới sn, gai xương thân đốt sng, hp lliên hp đốt sng.
Trường hp trượt đốt sng có chỉ định chp chếch 3/4 phi, trái nhm phát hin tình trng gy cung đốt sng “gy cchó”.
- Xét nghim tế bào máu ngoi vi và sinh hóa: bình thường.
- Chp cng hưởng tct sng: chỉ định trong trường hp có thoát vị đĩa đệm.

3.3. Chn đoán xác định
- Chn đoán thoái hóa ct sng đơn thun da vào nhng du hiu:
+ Lâm sàng là đau ct sng có tính cht cơ hc.
+ Xquang ct sng tht lưng thường quy (thng – nghiêng – chếch ¾ hai bên):
Hẹp khe khp vi bdin khp nhn, đặc xương dưới sn, gai xương thân đốt sng, hp lliên hp đốt sng.
+ Cn lưu ý bnh nhân phi không có triu chng toàn thân như: st, gy sút cân, thiếu máu... Cn làm các xét nghim máu (bilan viêm, phosphatase kim..) để khng định là các thông snày bình thường.

Trường hp có các bt thường vlâm sàng (đau quá mc, gy sút cân, st…) hoc tc độ lng máu tăng cao cn phi tìm nguyên nhân khác (xem thêm bài đau ct sng tht lưng).
+ Thoái hóa ct sng tht lưng ít khi din ra mt cách đơn thun, đa phn kết hp vi thoái hóa đĩa đệm ct sng, có ththoát vị đĩa đệm ct sng và người có tui, thường phi hp vi loãng xương, lún xp đốt sng do loãng xương.
3.4. Chn đoán phân bit
Trường hp đau ct sng có biu hin viêm: có du hiu toàn thân như:

Sốt, thiếu máu, gy sút cân, hch ngoi vi…cn chn đoán phân bit vi các bnh lý dưới đây:
- Bnh lý ct sng huyết thanh âm tính (đặc bit viêm ct sng dính khp):

Nam gii, trtui, đau và hn chế các động tác ca ct sng tht lưng cùng,
Xquang có viêm khp cùng chu, xét nghim tc độ lng máu tăng.
- Viêm đốt sng đĩa đệm (do nhim khun hoc do lao):

Tính cht đau kiu viêm, đau liên tc, kèm theo du hiu toàn thân;
Xquang có din khp hp, bkhp nham nhkhông đều; cng hưởng tcó hình nh viêm đĩa đệm đốt sng, xét nghim bilan viêm dương tính.
- Ung thư di căn xương:

Đau mc độ nng, kiu viêm; kèm theo du hiu toàn thân, Xquang có hy xương hoc kết đặc xương, cng hưởng tvà xhình xương có vai trò quan trng trong chn đoán.
4. ĐIU TR
4.1. Nguyên tc
- Điu trtheo triu chng (thuc chng viêm, gim đau, giãn cơ...) kết hp vi các thuc chng thoái hóa tác dng chm.
- Nên phi hp các bin pháp điu trni khoa, vt lý trliu, phc hi chc năng.

Trường hp có chèn ép rcó thchỉ định ngoi khoa.
4.2. Điu trcth
4.2.1. Vt lý trliu
Bài tp thdc, xoa bóp, kéo nn, chiếu hng ngoi, chườm nóng, liu pháp sui khoáng, bùn nóng, paraphin, tp cơ dng lưng....

4.2.2. Điu trni khoa
- Thuc gim đau theo bc thang gim đau ca WHO:
+ Bc 1 - paracetamol 500 mg/ngày ung 4 đến 6 ln, không quá 4g/ngày.

Thuc có thgây hi cho gan.
+ Bc 2 - Paracetamol kết hp vi codein hoc kết hp vi tramadol: Ultracet liu 2-4 viên/24gi, tuy nhiên ung thuc này thường gây chóng mt, bun nôn.
Efferalgan-codein liu 2-4 viên/24gi.
+ Bc 3 - Opiat và dn xut ca opiat.
- Thuc chng viêm không steroid:
Chn mt trong các thuc sau.

Lưu ý tuyt đối không phi hp thuc trong nhóm vì không tăng tác dng điu trmà li có nhiu tác dng không mong mun.
+ Diclofenac viên 25mg, 50 mg, 75mg: liu 50 - 150mg/ ngày, dùng sau khi ăn no.

Có thsdng dng ng tiêm bp 75 mg/ngày trong 2-3 ngày đầu khi bnh nhân đau nhiu, sau đó chuyn sang đường ung.
+ Meloxicam viên 7,5 mg: 2 viên/ngày sau khi ăn no hoc dng ng tiêm bp 15 mg/ngày x 2- 3 ngày nếu bnh nhân đau nhiu, sau đó chuyn sang đường ung.
+ Piroxicam viên hay ng 20 mg, ung 1 viên /ngày ung sau khi ăn no, hoc tiêm bp ngày 1 ng trong 2-3 ngày đầu khi bnh nhân đau nhiu, sau đó chuyn sang đường ung.
+ Celecoxib viên 200 mg liu 1 đến 2 viên/ngày sau khi ăn no.

Không nên dung cho bnh nhân có bnh tim mch và thn trng người cao tui.
+ Etoricoxib (viên 60mg, 90mg, 120mg), ngày ung 1 viên, thn trng dùng người có bnh lý tim mch.
+ Thuc chng viêm bôi ngoài da: diclofenac gel, profenid gel, xoa 2-3 ln/ngày vtrí đau.
- Thuc giãn cơ:

Eperison (viên 50mg): 3 viên/ngày, hoc tolperisone (viên 50mg, 150mg): 2-6 viên/ngày.
- Thuc điu trtriu chng tác dng chm:
+ Piascledine 300mg (cao toàn phn không xà phòng hóa qubơ đậu nành): 1 viên/ngày
+ Glucosamine sulfate và chondroitin sulphat, ung trước ăn 15 phút, dùng kéo dài trong nhiu năm.
+ Thuc c chế IL1: diacerhein 50mg (viên 50mg) 1-2 viên /ngày, dùng kéo dài trong nhiu năm.
- Tiêm corticoid ti ch:

Tiêm ngoài màng cng bng hydrocortison acetat, hoc methyl prednisolon acetate trong trường hp đau thn kinh ta, tiêm cnh ct sng, tiêm khp liên mu (dưới màn tăng sáng hoc dưới hướng dn ca chp ct lp vi tính).
4.2.3. Điu trngoi khoa
Chỉ định khi thoát vị đĩa đệm, trượt đốt sng gây đau thn kinh ta kéo dài, hoc có hp ng sng vi các du hiu thn kinh tiến trin nng nh hưởng ti cht lượng cuc sng mà các bin pháp điu trni khoa không kết qu.

Trong trường hp đĩa đệm thoái hóa nhiu, có thxem xét thay đĩa đệm nhân to.
5. TIN TRIN VÀ BIN CHNG
- Thoái hóa ct sng tht lưng tiến trin nng dn theo tui và mt syếu tnguy cơ như:

Mang vác nng tư thế ct sng xu.
- Du hiu chèn ép rdây thn kinh thường gp thoái hóa ct sng nng khi nhng gai xương thân đốt sng phát trin chèn ép vào lliên hp đốt sng.

Cùng vi sthoái hóa đốt sng, đĩa đệm cũng bthoái hóa và nguy cơ phình, thoát vị đĩa đệm sdn ti chèn ép rdây thn kinh (biu hin đau dây thn kinh ta).
6. PHÒNG BNH
- Theo dõi và phát hin sm các dtt ct sng để điu trkp thi.
- Giáo dc tư vn các bài tp tt cho ct sng, sa cha các tư thế xu.
- Định hướng nghnghip thích hp vi tình trng bnh, kim tra định knhng người lao động nng (khám phát hin triu chng, chp Xquang ct sng khi cn...).



TÀI LIU THAM KHO
1. Clifton O. Bingham, “Bone and Osteoarthritis”, Novel Osteoarthritis Therapeutics, Vol 4, 2007; p 181
2. Kenneth C, Kanulian, “Diagnosis and classification of osteoarthritis”, Uptodate 17.1, January 2009.
3. Shari M.Ling, Yvette L.Ju, ”Osteoarthritis” – chapter 116, 2009; p 1411- 1420.
4. Stephanie G Wheeler, “Approach to the diagnosis and evaluation of low back pain in adults”, UpToDate 2010, Last literature review version 18.2: May 2010 | This topic last updated: May 6, 2010