Sa sút trí tuệ trong bệnh mạch máu (thần kinh)

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

SA SÚT TRÍ TUỆ DO MẠCH MÁU NÃO


Bệnh sa sút trí tuệ não mạch đôi khi có thể phát triển sau khi một lần đột quỵ gây nghẽn một động mạch trong não, nhưng đột quỵ không phải lúc nào cũng gây ra bệnh sa sút trí tuệ não mạch.
Một cơn đột quỵ có ảnh hưởng đến khả năng tư duy và lý luận hay không còn phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và vị trí bị đột quỵ.
Bệnh sa sút trí tuệ mạch máu não thường là hậu quả của nhiều đột quỵ nhỏ hoặc các bệnh trạng khác gây phá hủy các mạch máu và làm giảm lưu thông máu, giảm cung cấp oxy và chất dinh dưỡng thiết yếu cho các tế bào não.
Điển hình là rối loạn các chức năng cao cấp của vỏ não như trí nhớ, tư duy, định hướng, sự hiểu biết, khả năng tính toán, học tập, ngôn ngữ và sự phán đoán.
Sa sút trí tuệ trong bệnh mạch máu não là sa sút trí tuệ do hậu quả của bệnh mạch máu não đối với hoạt động nhận thức.
Trong bệnh Alzheimer, triệu chứng quên đi sự kiện gần đây, thường là nổi bật nhất.
Trong bệnh sa sút trí tuệ mạch máu não, các chức năng điều hành (kế hoạch, suy luận, phán đoán), xử lý không gian và lưu ý thường bị suy yếu hơn.

Triệu chứng sa sút trí tuệ do mạch máu não
Triệu chứng và dấu hiệu của sa sút trí tuệ do mạch máu não tương tự như các triệu chứng của các hội chứng sa sút trí tuệ khác.
Suy giảm trí nhớ.
Có 1 trong các biểu hiện suy giảm nhận thức khác:
Vong ngôn, vong trí, vong hành hoặc giảm khả năng tư duy trừu tượng.
Các triệu chứng khác có thể có như loạn thần, rối loạn cảm xúc, hành vi, nhân cách.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn.
Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp mau chóng hồi phục sức khỏe.

Nguyên nhân sa sút trí tuệ do mạch máu não
Bệnh động mạch lớn;
Xơ vữa mạch máu;
Nhồi máu não;
Các yếu tố nguy cơ về mạch máu như tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng cholesterol máu, hút thuốc, bệnh mạch vành, rung nhĩ, bệnh cơ tim, van tim,…
Bệnh động mạch nhỏ;
Bệnh Binswanger và nhồi máu ổ khuyết;
Yếu tố nguy cơ: 
Tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng cholesterol máu, hút thuốc;
Sa sút trí tuệ do xuất huyết não;
Hội chứng amyloid não.

Nguy cơ sa sút trí tuệ do mạch máu não
Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ một người phát bệnh sa sút trí tuệ mạch máu não:
Huyết áp cao;
Cholesterol cao;
Tiểu đường;
Béo phì;
Hút thuốc;
Không hoạt động thể chất và chế độ ăn uống kém;
Nhịp tim bất thường;
Bệnh tim;
Bệnh mạch máu;
Bệnh sử bị nhiều cơn đột quỵ thầm lặng.

Phương pháp chẩn đoán & điều trị sa sút trí tuệ do mạch máu não
Không có một xét nghiệm cụ thể mà có thể chẩn đoán bệnh sa sút trí tuệ do mạch máu não.
Chẩn đoán chỉ dựa vào sự hiện diện của bệnh sa sút trí tuệ và bệnh mạch máu não vì đây có thể là nguyên nhân lớn nhất gây ra triệu chứng sa sút trí tuệ.
Nếu nghi ngờ có bệnh sa sút trí tuệ do mạch máu thì có thể thực hiện nhiều xét nghiệm sau tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể:
Các trắc nghiệm tâm lý;
Công thức máu;
Máu lắng;
Sinh hóa;
Xét nghiệm nước tiểu;
Chẩn đoán hình ảnh:
MRI, CT scan, siêu âm ổ bụng, chụp X quang tim phổi phát hiện các bệnh đồng diễn hoặc biến chứng;
Thăm dò chức năng:
Điện não đồ, lưu huyết não, điện tâm đồ, siêu âm Doppler xuyên sọ,…

Phương pháp điều trị sa sút trí tuệ do mạch máu não hiệu quả
Không có một cách điều trị cụ thể nào đối với bệnh sa sút trí tuệ mạch máu não.
Nếu bệnh sa sút trí tuệ liên quan đến đột quỵ thì việc điều trị để ngăn ngừa bị đột quỵ thêm là rất quan trọng.
Kiểm soát các bệnh trạng ảnh hưởng đến sức khỏe nền tảng của trái tim và mạch máu của bạn (như tăng huyết áp, bệnh tim, tiểu đường, mỡ máu,…) đôi khi có thể làm chậm tốc độ trở nặng của bệnh sa sút trí tuệ mạch máu não và đôi khi cũng có thể ngăn chặn tình trạng sa sút hơn nữa.
Đôi khi bác sĩ có thể kê toa aspirin hoặc các thuốc khác để ngăn ngừa máu đông hình thành trong mạch máu.
Một chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục và tránh hút thuốc lá cũng làm giảm nguy cơ bị thêm đột quỵ hoặc tổn thương mạch máu não.

Điều trị bệnh lý sa sút trí tuệ
Liệu pháp hóa dược:
Điều trị các triệu chứng về nhận thức:
Lựa chọn thuốc trong số các thuốc sau:
Donepezil 5mg - 23mg/ngày;
Rivastigmin 1,5mg - 12mg/ngày (dùng đường uống hoặc miếng dán);
Galantamin 8mg - 24mg/ngày;
Một số thuốc đã được nghiên cứu điều trị suy giảm nhận thức như:
Thuốc dinh dưỡng thần kinh, thuốc tăng cường chuyển hóa, tuần hoàn não:
Cerebrolysin 10ml - 20ml/ngày;
Ginkgo biloba 80mg - 120mg/ngày;
Piracetam 400mg – 1.200mg/ngày;
Citicolin 100mg – 1.000mg/ngày;
Cholin alfoscerate 200mg - 800mg/ngày;
Vinpocetin 5mg - 100mg/ngày;
Liệu pháp tâm lý:
Liệu pháp tâm lý trực tiếp:
Liệu pháp gia đình, liệu pháp tâm lý cá nhân…
Liệu pháp tâm lý gián tiếp:
Đảm bảo môi trường an toàn với bệnh nhân và mọi người xung quanh;
Môi trường yên tĩnh, tránh các kích thích xung quanh.
Vệ sinh giấc ngủ:
Giáo dục gia đình về chăm sóc, nuôi dưỡng bệnh nhân… thuốc an thần kinh, chống trầm cảm, giải lo âu,…
Vật lý trị liệu và hoạt động trị liệu:
Phục hồi vận động;
Phục hồi ngôn ngữ:
Ngôn ngữ trị liệu.
Lưu ý:
Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa sa sút trí tuệ do mạch máu não
Chế độ sinh hoạt:
Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. 
Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng.
Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị.
Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.

Phương pháp phòng ngừa sa sút trí tuệ do mạch máu não hiệu quả
Điều trị các bệnh lý nền như tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng cholesterol máu,…
Các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu: Aspirin, clopidogrel, ticlodipin…
Phẫu thuật bóc mảng xơ vữa.
Dinh dưỡng: Bổ sung omega-3, DHA…


TIP

Cấu trúc và chức năng của não.
Nhu mô não gồm hai phần là chất xám và chất trắng:
Chất xám (gray matter) chủ yếu bao phủ bên ngoài nên còn được gọi là vỏ não, là nơi chứa đựng các tế bào não, có chức năng xử lí các thông tin.
Chất trắng (white matter) nằm bên trong, gồm nhiều dây thần kinh làm nhiệm vụ dẫn truyền tín hiệu, là cầu nối của các tế bào não.
Chất trắng cùng với nhiều cấu trúc khác như hạch nền, đồi thị, hạ đồi… tạo thành các cấu trúc dưới vỏ não.
Não bộ chịu trách nhiệm điều khiển, khởi phát vận động, cảm xúc, lời nói, là nơi lưu trữ thông tin, trí nhớ…
Mọi hoạt động của cơ thể cần phải thông qua bộ não xử lí.
Chính vì vậy khi não bị tổn thương, tùy thuộc vào chức năng mất đi nhiều hay ít sẽ có mức độ ảnh hưởng khác nhau đến hoạt động sống của con người.
Sa sút trí tuệ là một thuật ngữ y khoa được dùng để mô tả một bệnh bao gồm các triệu chứng mất trí nhớ và gặp vấn đề trong ngôn ngữ, khả năng tập trung, giải quyết vấn đề. Bệnh do nhiều nguyên nhân, thường gặp nhất là bệnh Alzheimer, đứng thứ hai là do bệnh lý mạch máu.
Trong sa sút trí tuệ do mạch máu (hay sa sút trí tuệ não mạch), những triệu chứng này xảy ra là do não bị tổn thương do không được cung cấp máu nuôi.

Nguyên nhân của sa sút trí tuệ do mạch máu
Bệnh sa sút trí tuệ do mạch máu chủ yếu do nhồi máu vỏ não và mạch máu dưới vỏ não. Chúng có những đặc điểm chung và cũng có vài triệu chứng khác nhau và diễn tiến theo những cách riêng biệt.

Sa sút trí tuệ sau đột quỵ
Đột quỵ là thuật ngữ nói chung để nói về dòng máu cung cấp cho não đột ngột bị mất, nó có thể do nhồi máu (dòng máu bị tắc nghẽn) hoặc xuất huyết (dòng máu bị vỡ gây chảy máu ra ngoài mạch).
Phần lớn trường hợp bị đột quỵ, các mạch máu của não trở nên hẹp và bị tắc nghẽn do cục máu đông.
Cục máu đông này được hình thành có thể tại chỗ ngay trong mạch máu não hoặc di chuyển từ nơi khác đến (ví dụ từ tim).
Đột quỵ có thể có nhiều mức độ khác nhau, phụ thuộc mạch máu vùng nào bị tắc nghẽn và sự ngừng cung cấp máu trở lại nhanh hay chậm.
Có khoảng 20% bệnh nhân bị tai biến sẽ tiến triển sa sút trí tuệ trong 6 tháng sau đó.
Một lần đột quỵ sẽ làm tăng nguy cơ tiếp tục bị đột quỵ.
Nếu điều này xảy ra, nguy cơ phát triển sa sút trí tuệ sẽ càng cao hơn.

Sa sút trí tuệ mạch máu dưới vỏ não
Đây là một dạng bệnh của sa sút trí tuệ não mạch.
Tình trạng này có liên quan đến bệnh trong các mạch máu nhỏ ẩn sâu trong não và gây tổn thương cho những vùng dưới vỏ não.
Đó có thể là hậu quả từ việc không điều trị các tình trạng sức khỏe như cao huyết áp hay tiểu đường.
Đây là những bệnh lý có thể dẫn đến các vấn đề về tim mạch.
Đã có nhiều bằng chứng cho thấy có sự liên quan giữa bệnh lý tim mạch và các bệnh sa sút trí tuệ.

Yếu tố nguy cơ
Có nhiều yếu tố nguy cơ có thể kiểm soát được nhưng có một số lại không.
Yếu tố nguy cơ không thể kiểm soát
Tuổi:
Tuổi tác là yếu tố nguy cơ mạnh nhất của sa sút trí tuệ do mạch máu, bệnh ít khi gặp ở người dưới 65 tuổi.
Nguy cơ tăng gấp đôi mỗi năm năm sau 65 tuổi.
Gen:
Các nhà nghiên cứu cho rằng gen có liên quan đến bệnh sa sút trí tuệ do mạch máu.
Điều này là do gen có liên quan đến các bệnh tim mạch.
Nếu có người thân bị đột quỵ, bệnh tim hoặc đái tháo đường sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh này.
Tuy nhiên vai trò của gen là không nhiều.
Giới tính:
Nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn một chút so với nữ giới.

Yếu tố nguy cơ có thể kiểm soát được
Đột quỵ, đái tháo đường, tăng huyết áp, cholesterol cao, hay hút thuốc lá có thể làm tăng khả năng mắc sa sút trí tuệ do mạch máu.
Ngưng thở khi ngủ là tình trạng ngưng thở từ vài giây hoặc vài phút trong suốt lúc ngủ, cũng có thể là yếu tố nguy cơ.
Có nhiều bằng chứng cho rằng trầm cảm cũng làm tăng nguy cơ sa sút trí tuệ do mạch máu. Bất kì ai nghĩ rằng họ có thể bị trầm cảm tốt nhất nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa tâm thần sớm.

Triệu chứng của sa sút trí tuệ do mạch máu
Sa sút trí tuệ do mạch máu tác động lên mỗi người là khác nhau, tùy thuộc vào nguyên nhân, các triệu chứng có thể xảy ra đột ngột như sau khi bị đột quỵ hoặc xuất hiện dần dần như trong bệnh lý mạch máu nhỏ.
Giai đoạn sớm và giữa
Trong giai đoạn sớm và giữa, nếu mất trí nhớ thường gặp ở bệnh Alzheimer thì đây thường không phải là triệu chứng nổi bật xuất hiện sớm trong bệnh sa sút trí tuệ do mạch máu.

Các triệu chứng nhận thức thường gặp nhất do sa sút trí tuệ do mạch máu là:
Có vấn đề về lên kế hoạch hoặc tổ chức.
Ví dụ như không thể tìm lối ra khỏi mê cung hoặc sắp xếp các đồ vật theo một trật tự nào đó.
Khi đối mặt với một tình huống không biết phải giải quyết như thế nào.
Khó thực hiện một công việc có nhiều công đoạn như nấu cơm, giặt đồ.
Tốc độ suy nghĩ chậm chạp hơn.
Khó tập trung.
Ngoài ra, trong giai đoạn sớm người bệnh có thể mất trí nhớ, thường là trí nhớ gần (trí nhớ tồn tại trong vài giờ đến vài ngày, có thể đánh giá thông qua các câu hỏi sáng ăn gì, ngày hôm qua đi những đâu…) và ở mức độ nhẹ.
Vấn đề về ngôn ngữ, họ có thể nói ít trôi chảy.
Bên cạnh các vấn đề nhận thức, người bệnh có thể vô cảm, hoặc trở nên lo lắng.
Trong đó trầm cảm rất thường gặp, một phần là do người bệnh ý thức được những khó khăn mà bệnh gây ra.
Cảm xúc thay đổi nhanh chóng, thất thường.
Trong sa sút trí tuệ sau đột quỵ, người bệnh thường kèm theo những triệu chứng cơ thể rõ ràng.
Ví dụ: lé mắt, méo miệng, nói ngọng/đớ, yếu liệt một nửa người…
Tùy thuộc vào vị trí bị ảnh hưởng.
Bằng phục hồi chức năng, các triệu chứng có thể tốt hơn một chút hoặc ổn định trong một thời gian, đặc biệt là trong sáu tháng đầu sau đột quỵ.

Còn với sa sút trí tuệ do bệnh lý mạch máu dưới vỏ, các triệu chứng ít thay đổi.
Người bệnh có thể mất kiểm soát bàng quang.
Bệnh nhân có thể yếu nhẹ một bên người hoặc đi đứng dễ bị té ngã hơn, hoạt động trở nên vụng về, phát âm không rõ, ít biểu lộ cảm xúc trên khuôn mặt.

Giai đoạn tiến triển và muộn
Nhìn chung, bệnh sa sút trí tuệ do mạch máu sẽ trở nên tồi tệ cho dù tốc độ và loại bệnh có thể khác nhau.
Sa sút trí tuệ liên quan đến đột quỵ thường tiến triển theo từng bước.
Tức là các triệu chứng có khoảng thời gian ổn định và một khoảng thời gian triệu chứng tiến triển xấu đi một cách đột ngột.
Do đột quỵ xảy ra, não sẽ bị tổn thương thêm nữa, các triệu chứng trở nên nặng hơn.
Sa sút trí tuệ do bệnh lý mạch máu dưới vỏ đôi khi cũng tiến triển theo từng nấc.
Nhưng do các tổn thương chất trắng từ từ lan rộng nên các triệu chứng thường xấu đi dần dần.
Qua thời gian người bệnh trở nên lú lẫn nhiều hơn, họ không biết mình đang ở đâu, bây giờ là ngày tháng năm nào, thậm chí quên mất bản thân mình là ai.
Và thêm nhiều vấn đề khác như rối loạn hành vi.
Bệnh nhân có những hành vi kì lạ hoặc không phải tính cách thường ngày của mình, thường gặp nhất là bứt rứt, kích động, gây hấn và xáo trộn giấc ngủ, hoang tưởng (tin vào những thứ không có thật), ảo giác (nhìn hoặc nghe thấy những thứ không thực sự có ở đó) mà dẫn đến họ không thể làm việc (như nấu ăn, dọn dẹp) mà không có sự hỗ trợ từ người khác.
Vào giai đoạn muộn, người bệnh ý thức rất kém về những gì đang xảy ra xung quanh họ.
Bệnh nhân gặp khó khăn trong việc đi lại, ăn uống, dần trở nên yếu ớt.
Cuối cùng tất cả mọi hoạt động, kể cả vệ sinh cá nhân hằng ngày đều cần nhờ người khác hỗ trợ.

Trung bình một người bệnh có thể sống khoảng 5 năm kể từ khi bắt đầu xuất hiện các triệu chứng.
Và đa phần chết vì nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.

Chẩn đoán sa sút trí tuệ do mạch máu
Cho tới thời điểm hiện tại chưa có một xét nghiệm đơn độc nào có thể chẩn đoán sa sút trí tuệ, chẩn đoán bệnh chủ yếu vẫn dựa vào lâm sàng.
Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ có lợi cho người bệnh, bao gồm giải thích các triệu chứng, tiếp cận điều trị, cho lời khuyên và hỗ trợ, cho phép người bệnh chuẩn bị tương lai và các kế hoạch.
Ở bệnh nhân bị sa sút trí tuệ do mạch máu, qua các bài kiểm tra các lĩnh vực về tư duy, khả năng tập trung sẽ được đánh giá kĩ hơn, chính xác và khách quan hơn, người bệnh thường suy nghĩ chậm hơn là mất trí nhớ.
Các triệu chứng của sa sút trí tuệ do mạch máu tương tự với u não hoặc tụ dịch trong não.
Nên trước khi nghi ngờ có sa sút trí tuệ do mạch máu cần kiểm tra não bằng cách chụp CT (chụp cắt lớp vi tính) hoặc MRI (chụp cộng hưởng từ) để loại trừ các bệnh lý trên.
Vai trò của CT hoặc MRI không chỉ dừng lại ở đó, chúng còn cho thấy ổ đột quỵ hoặc các tổn thương dưới vỏ, giúp chẩn đoán nguyên nhân sa sút trí tuệ.

Điều trị bệnh sa sút trí tuệ do mạch máu
Cho đến hiện tại chưa có phương pháp nào chữa khỏi bệnh lý này.
Có nhiều cách để người bệnh có thể sống chung với tình trạng này, bao gồm dùng thuốc và không dùng thuốc.

Quản lí các yếu tố nguy cơ
Kiểm soát huyết áp
Việc kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp có thể làm chậm tiến triển của sa sút trí tuệ.
Nếu tăng huyết áp kéo dài không được điều trị, bệnh có thể gây ra các biến chứng đột quỵ do thiếu máu não cục bộ.
Hoặc gây ra tình trạng xuất huyết làm phá hủy các tế bào thần kinh.
Những tổn thương này tiến triển theo thời gian dẫn đến suy giảm nhận thức và tiến triển thành sa sút trí tuệ ở người bệnh tăng huyết áp.
Kiểm soát tốt huyết áp sẽ giúp kiểm soát được sa sút trí tuệ do mạch máu.
Sau khi bị đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua, việc điều trị cao huyết áp có thể giảm nguy cơ bị tai biến lần nữa, giảm khả năng bị sa sút trí tuệ.
Cũng giúp kéo dài khoảng thời gian bệnh tiến triển nặng.
Trong phần lớn trường hợp đã mắc bệnh sa sút trí tuệ não mạch, thuốc điều trị sẽ bao gồm các loại thuốc chống tăng huyết áp, chống hình thành cục máu đông và làm thấp cholesterol.

Kiểm soát đường huyết
Bên cạnh huyết áp, tình trạng tiểu đường nếu không được kiểm soát tốt có thể làm tổn thương các mạch máu, dẫn đến đột quỵ – là một trong những nguyên nhân của sa sút trí tuệ mạch máu.
Ổn định lượng đường trong máu đối với người mắc tiểu đường sẽ giúp bảo vệ mạch máu, làm giảm nguy cơ sa sút trí tuệ.
Điều trị tình trạng cholesterol tăng cao cũng góp phần làm giảm nguy cơ sa sút trí tuệ do mạch máu.

Xây dựng lối sống lành mạnh
Xây dựng một lối sống lành mạnh sẽ giúp người bệnh kiểm soát được bệnh sa sút trí tuệ não mạch.
Vận động thể lực thường xuyên.
Có thể bơi, đi bộ, tập dưỡng sinh hay bất kì vận động nào phù hợp với sức khỏe của mình, ít nhất 30 phút/ngày và trên 5 ngày/tuần.
Từ bỏ hút thuốc lá.
Xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh và phù hợp.
Nên ăn nhiều rau, trái cây và cá, hạn chế chất béo và muối.
Duy trì cân nặng hợp lý.
Hạn chế sử dụng quá nhiều rượu bia.

Hỗ trợ và chăm sóc người bệnh
Người bệnh sa sút trí tuệ có thể bị mất dần khả năng làm các công việc thường ngày.
Nên sự hỗ trợ từ người thân và những người xung quanh là rất cần thiết.
Ví dụ, chia công việc ra thành nhiều bước nhỏ, sẽ dễ dàng làm hơn hoặc làm việc trong một môi trường không quá ồn ào sẽ dễ tập trung hơn.
Với những người bị mất trí nhớ, có thể chia sẵn thuốc vào hộp và sử dụng các thiết bị hỗ trợ để nhắc nhở việc uống thuốc.


SA SÚT TRÍ TUỆ TRONG BỆNH MẠCH MÁU
1. ĐỊNH NGHĨA
Sa sút trí tuệ trong bệnh mạch máu bao gồm sa sút trí tuệ do nhồi máu rải rác.
Điển hình, tiền sử có những đợt thiếu máu cục bộ nhất thời với rối loạn ý thức ngắn, liệt nhẹ thoáng qua hoặc mất thị giác.
Sa sút trí tuệ cũng có thể tiếp sau các tai biến mạch máu não cấp diễn, hoặc ít phổ biến hơn, một cơn đột quỵ nặng duy nhất.
Điển hình là rối loạn các chức năng cao cấp của vỏ não:
Trí nhớ, tư duy, định hướng, sự hiểu biết, khả năng tính toán, học tập, ngôn ngữ và sự phán đoán.
Sa sút trí tuệ trong bệnh mạch máu là sa sút trí tuệ do hậu quả của bệnh mạch máu não đối với hoạt động nhận thức.
Bệnh thường khởi phát đột ngột và tiến triển từng bước, mức độ khiếm khuyết nhận thức phụ thuộc vào vị trí não bị tổn thương.

2. NGUYÊN NHÂN
- Bệnh động mạch lớn (sa sút trí tuệ do nhồi máu não đa ổ)
- Xơ vữa mạch vành, mạch não ngoài sọ và trong sọ
- Nhồi máu não vỏ não, nhồi máu não lớn dưới vỏ.
- Các yếu tố nguy cơ:
Tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng cholesterol máu, hút thuốc, bệnh mạch vành, rung nhĩ, bệnh cơ tim, van tim,…
- Bệnh động mạch nhỏ (sa sút trí tuệ dưới vỏ)
- Bệnh Binswanger và nhồi máu ổ khuyết
- Yếu tố nguy cơ:
Tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng cholesterol máu, hút thuốc.
- Sa sút trí tuệ do nhồi máu não vị trí chiến lược (đồi thị, thùy thái dương, bao trong,…)
- Sa sút trí tuệ do xuất huyết não (xuất huyết não dưới nhện, dưới màng cứng, trong não…)
- Hội chứng amyloid não: xuất huyết não và thiếu máu cục bộ.

3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác định
3.1.1. Lâm sàng
a. Sa sút trí tuệ với các biểu hiện:
Giảm trí nhớ và các lĩnh vực nhận thức khác, gây ảnh hưởng đến hoạt động chức năng hàng ngày của bệnh nhân.
Có suy giảm trí nhớ và ít nhất 2 lĩnh vực nhận thức khác bao gồm:
Định hướng, ngôn ngữ, chức năng thị giác, sự chú ý, chức năng điều hành, kiểm soát vận động, thực hiện động tác.
Triệu chứng của rối loạn chức năng nhận thức thất thường, có thể mất nhớ, suy giảm trí tuệ, và những dấu hiệu thần kinh khu trú.
Sự thấu hiểu và phán đoán còn tương đối duy trì.
Sự khởi phát đột ngột hoặc một sự suy thoái từng bước.
Cảm xúc dao động với khí sắc trầm nhất thời, khóc lóc hoặc cười vô cớ, những đợt ý thức u ám hoặc sảng.
Nhân cách còn được duy trì tương đối, song trong một số trường hợp nhất định, những biến đổi nhân cách có thể rõ rệt với vô cảm, giải ức chế hoặc làm tăng đậm những nét nhân cách trước kia như tính vị kỷ, thái độ paranoid hoặc tính cáu bẳn
b. Bệnh mạch não
Có dấu hiệu thần kinh khu trú của đột quỵ, kèm theo tiền sử đột quỵ hoặc không.
Phải được khẳng định bằng chẩn đoán hình ảnh (CT hoặc MRI):
Nhồi máu não đa ổ, nhồi máu não một ổ ở vị trí chiến lược (hồi hải mã, hồi góc, đồi thị trước giữa, nhân đuôi),
Nhồi máu não ổ khuyết (đa ổ khuyết, hạch nền, chất trắng);
Tổn thương chất trắng lan tỏa quanh não thất.
c. Mối liên quan giữa sa sút trí tuệ và bệnh mạch não
Sa sút trí tuệ khởi phát trong vòng 3 tháng sau khi bị đột quỵ
Loại trừ sa sút trí tuệ trước đột quỵ
Giảm đột ngột chức năng nhận thức
Tiến triển dao động, theo kiểu bậc thang.
3.1.2. Cận lâm sàng:
Có thể chỉ định các xét nghiệm sau tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể
a. Các trắc nghiệm tâm lý:
- Đánh giá nhận thức (MMSE, GPCOG, Mini-Cog, ADAS-Cog, Wechsler…)
- Đánh giá trầm cảm (Ham-D, Beck, GDS, …)
- Đánh giá lo âu (Ham-A, Zung,…)
- Đánh giá rối loạn giấc ngủ kèm theo (PSQI,…)
- Các trắc nghiệm đánh giá nhân cách (EPI, MMPI…)
b. Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi
c. Máu lắng
d. Sinh hóa:
Xét nghiệm chức năng gan, thận, điện giải đồ, glucose, HbA1C, canxi, phosphate máu, vitamin b12, folate, hormon tuyến giáp, mỡ máu.
e. Xét nghiệm nước tiểu
f. Chẩn đoán hình ảnh:
Chụp cắt lớp vi tính sọ não, cộng hưởng từ sọ não, SPECT, PET, fMRI… chẩn đoán xác định.
Siêu âm ổ bụng, chụp X quang tim phổi phát hiện các bệnh đồng diễn hoặc biến chứng.
g. Thăm dò chức năng:
Điện não đồ, lưu huyết não, điện tâm đồ, siêu âm doppler xuyên sọ, …
h. Một số xét nghiệm chuyên biệt:
Huyết thanh chẩn đoán giang mai, xét nghiệm tự kháng thể (kháng thể kháng phospholipid, kháng thể kháng đông Lupus, kháng thể kháng nhân,…), HIV, gen test, amyloid-PET…
3.2. Chẩn đoán phân biệt
- Rối loạn trầm cảm
- Sảng
- Hội chứng quên thực tổn: bệnh tuyến giáp, thiếu vitamin b12, tụ máu dưới màng cứng mạn tính, não úng thủy áp lực bình thường,…
- Sa sút trí tuệ nguyên phát khác (như trong các bệnh Pick, thể Levy, bệnh Creuzfeldt- Jacob hoặc bệnh Huntington, sa sút trí tuệ trong bệnh Parkinson, Alzheimer,…
- Các trạng thái nhiễm độc

4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc chung
- Điều trị tai biến mạch máu não- đặc biệt là nhồi máu não
- Điều trị các yếu tố nguy cơ
- Quan tâm tới giai đoạn suy giảm nhận thức nhẹ.
- Điều trị không dùng thuốc.
- Điều trị dùng thuốc.

4.2. Sơ đồ/phác đồ điều trị:
- Điều trị thuốc
- Liệu pháp tâm lý
- Điều trị hỗ trợ

4.3. Điều trị cụ thể:
4.3.1. Điều trị bệnh lý sa sút trí tuệ
a. Liệu pháp hóa dược:
Điều trị các triệu chứng về nhận thức:
Lựa chọn thuốc trong số các thuốc sau:
Donepezil 5mg - 23mg/ngày
Rivastigmin 1,5mg - 12mg/ngày (dùng đường uống hoặc miếng dán)
Galantamin 8mg - 24mg/ngày
Một số thuốc đã được nghiên cứu điều trị suy giảm nhận thức như:
Thuốc dinh dưỡng thần kinh, thuốc tăng cường chuyển hóa, tuần hoàn não:
Cerebrolysin 10ml - 20ml/ngày
Ginkgo biloba 80mg - 120mg/ngày
Piracetam 400mg - 1200mg/ngày
Citicolin 100mg - 1000mg/ngày
Cholin alfoscerate 200mg - 800mg/ngày
Vinpocetin 5mg - 100mg/ngày
Đối với các rối loạn như hoang tưởng, ảo giác, trầm cảm, kích động, … có thể sử dụng các thuốc an thần kinh, chống trầm cảm, giải lo âu, …
Thuốc an thần kinh:
Lựa chọn một, hai hoặc ba thuốc trong các thuốc sau:
Risperidon 1mg - 10mg/ngày
Quetiapin 50mg - 800mg/ngày
Olanzapin 5mg - 30mg/ngày
Clozapin 25 - 300mg/ngày
Aripiprazol 10 - 30mg/ngày
Haloperidol 0,5 mg - 20mg/ngày
Thuốc chống trầm cảm:
Lựa chọn một, hai hoặc ba thuốc trong các thuốc sau:
Setralin 50mg - 200mg/ngày
Citalopram 10mg - 40mg/ngày
Escitalopram 10 - 20mg/ngày
Fluvoxamin 100mg - 200mg/ngày
Paroxetin 20mg - 50mg/ngày
Fluoxetin 10 - 60mg/ngày
Venlafaxin 75 mg - 375mg/ngày
Mirtazapin 15mg - 45mg/ngày
Chỉnh khí sắc:
Lựa chọn số thuốc trong các thuốc sau:
Muối valproat 200mg - 2500mg/ngày
Muối divalproex 750mg/ngày - 60mg/kg/ngày
Carbamazepin 100 - 1600mg/ngày
Oxcarbazepin 300 - 2400mg/ngày
Lamotrigin 100 - 300mg/ngày
Levetiracetam 500 - 1500mg/ngày

Thuốc hỗ trợ chức năng gan:
Aminoleban, silymarin, boganic, các amin phân nhánh khác …
Bổ sung dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất, nuôi dưỡng đường tĩnh mạch …

b. Liệu pháp tâm lý
Liệu pháp tâm lý trực tiếp:
Liệu pháp gia đình, liệu pháp tâm lý cá nhân …
Liệu pháp tâm lý gián tiếp:
- Đảm bảo môi trường an toàn với bệnh nhân và mọi người xung quanh
- Môi trường yên tĩnh, tránh các kích thích xung quanh
Vệ sinh giấc ngủ
Giáo dục gia đình về chăm sóc, nuôi dưỡng bệnh nhân …

c. Vật lý trị liệu và hoạt động trị liệu:
Phối hợp với chuyên khoa phục hồi chức năng
Mục đích:
- Phục hồi vận động
- Phục hồi ngôn ngữ: ngôn ngữ trị liệu
Quản lý xã hội
Giới thiệu đến một hội Sa sút trí tuệ địa phương để được giáo dục và tư vấn cho tất cả các bệnh nhân và người chăm sóc họ
Đánh giá khả năng lái xe nếu họ tiếp tục muốn lái xe
Thảo luận với bệnh nhân và gia đình về các hình thức và các dịch vụ chăm sóc như tắm rửa, hỗ trợ ăn uống tại nhà hoặc tại nhà lưu trú có nhân viên được đào tạo đầy đủ
Hỗ trợ người chăm sóc
Người chăm sóc trong gia đình bệnh nhân sa sút trí tuệ trải nghiệm cao hơn căng thẳng, đau khổ so với những người cùng tuổi
Việc chăm sóc bệnh nhân sa sút trí tuệ chính là chăm sóc người bị sa sút và người chăm sóc chính của họ
Cần có các chương trình hỗ trợ y tế, tâm lý và thực hành phù hợp với nhu cầu của bệnh nhân và người chăm sóc
4.3.2. Điều trị các bệnh lý cơ thể kèm theo
Bệnh lý xơ vữa mạch máu:
Thuốc chống ngưng tập tiểu cầu.
Nếu kết hợp hẹp mạch cảnh (đặt stent, phẫu thuật), tăng huyết áp (hạ huyết áp), tăng lipid máu (nhóm statin, Fibrat, acid nicotinic, nhóm ức chế hấp thu cholesterol), tiểu đường (thuốc điều chỉnh đường máu), …
Hỗ trợ các hoạt động hằng ngày kể cả tắm rửa, vệ sinh cá nhân… tránh các biến chứng do nằm lâu và nâng cao chất lượng sống người bệnh.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
Bệnh nhân bị sa sút trí tuệ do mạch máu có tỉ lệ tử vong cao hơn so với bệnh Alzheimer, có thể do sự tồn tại của các bệnh mạch máu đi kèm.
Nguyên nhân tử vong ở những bệnh nhân này thường gặp nhất là do bệnh lý tuần hoàn (ví dụ: thiếu máu cơ tim), sau đó là các bệnh lý về hô hấp (ví dụ: viêm phổi).
6. PHÒNG BỆNH
Điều trị các bệnh lý nền như tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng cholesterol máu,…
Các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu: Aspirin, clopidogrel, ticlodipin…
Phẫu thuật bóc mảng xơ vữa.
Dinh dưỡng: Bổ sung omega-3, DHA…