Rối loạn nhân cách (thần kinh)

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

CÁC RỐI LOẠN NHÂN CÁCH VÀ HÀNH VI DO BỆNH LÝ NÃO
TỔN THƯƠNG NÃO VÀ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG NÃO


1. ĐỊNH NGHĨA
Biến đổi nhân cách và hành vi có thể là một rối loạn di chứng hoặc đồng thời xảy ra với bệnh não, tổn thương hoặc rối loạn chức năng não.
Khi có sự thay đổi về nhân cách có nghĩa là các hoạt động, ứng xử cơ bản của bệnh nhân bị thay đổi.
Khi một sự thay đổi nhân cách thực sự xảy ra ở tuổi trưởng thành cần nghi ngờ có tổn thương não.
2. NGUYÊN NHÂN
Các bệnh đặc biệt ảnh hưởng đến thùy trán hoặc các cấu trúc dưới vỏ có nhiều biểu hiện với sự thay đổi nhân cách nổi bật.
Chấn thương sọ não là một nguyên nhân phổ biến.
Các khối u:
Thùy trước, như màng đệm và gliomas.
Các hội chứng sa sút trí tuệ tiến triển, đặc biệt là những triệu chứng thoái hóa, như hội chứng sa sút trí tuệ thiếu máu, AIDS, Huntington, thoái hóa chất trắng…
Việc tiếp xúc với các chất độc, như chiếu xạ, cũng có thể tạo ra sự thay đổi nhân cách đáng kể
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
Các biến đổi đáng kể các mô hình hành vi quen thuộc đối với bệnh nhân trước khi bị bệnh. Sự thể hiện của cảm xúc, nhu cầu và xung động đặc biệt bị tổn thương.
Các chức năng nhận thức có thể bị thiếu sót phần lớn hoặc chỉ riêng trong lĩnh vực xây dựng kế hoạch cho các hoạt động của mình và không tiên đoán được những hậu quả cho các nhân và xã hội, như trong hội chứng gọi là thùy trán.
Tuy nhiên ngày nay người ta biết rằng hội chứng này xuất hiện không chỉ với thùy trán mà còn với tổn thương các khu vực giới hạn khác của não.
Về mặt hành vi, các triệu chứng chính liên quan đến trầm cảm, tăng tính bốc đồng, tăng tính hung hăng.
Việc này có thể dẫn đến các hành vi lạm dụng chất, không tuân thủ nội quy, phạm pháp…
3.2. Cận lâm sàng
Các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, trắc nghiệm tâm lý giúp chẩn đoán nguyên nhân, phân biệt, theo dõi điều trị và tiên lượng bệnh.
Các xét nghiệm cơ bản
Xét nghiệm máu:
Huyết học, sinh hoá chức năng gan, thận, điện giải đồ, CPK, … Xét nghiệm nước tiểu
Xét nghiệm tìm chất ma tuý
Xét nghiệm huyết thanh giang mai, HIV
Xét nghiệm dịch não tủy….
Chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng:
XQ tim phổi, siêu âm ổ bụng…
Điện não đồ, điện tâm đồ, lưu huyết não, siêu âm doppler xuyên sọ…
CT scanner, MRI sọ não…
Các trắc nghiệm tâm lý:
Trắc nghiệm nhân cách: EPI, MMPI
Trắc nghiệm cảm xúc: lo âu (Zung, Ham- A,…), trầm cảm (Beck, Ham-D,...)
Tiêu chuẩn chẩn đoán các thể bệnh F07
G1. Phải có bằng chứng khách quan (từ khám thần kinh, xét nghiệm) và / hoặc có tiền sử bệnh não, tổn thương hoặc rối loạn chức năng não
G2. Không có ý thức u ám hoặc tổn thương trí nhớ nặng
G3. Không có đủ bằng chứng về một nguyên nhân gây bệnh khác của rối loạn hành vi hoặc nhân cách để có thể quyết định đặt trong mục F60-F69
1) Rối loạn nhân cách thực tổn (F07.0)
- Rối loạn này được đặc trưng bởi các biến đổi đáng kể các mô hình hành vi quen thuộc đối với bệnh nhân trước khi bị bệnh.
Sự thể hiện của cảm xúc, nhu cầu và xung động đặc biệt bị tổn thương.
- Việc chẩn đoán xác định phải có hai hoặc nhiều hơn các triệu chứng sau đây:
- Giảm rõ rệt khả năng duy trì các hoạt động có mục đích
- Rối loạn cảm xúc có đặc điểm là cảm xúc không ổn định, niềm vui nông cạn và không xác đáng (khoái cảm, bông đùa không thích hợp) dễ chuyển sang cáu kỉnh hoặc những cơn ngắn giận dữ và xâm phạm bùng nổ; trong một số trường hợp vô cảm có thể là nét nổi bật hơn.
- Thể hiện nhu cầu và xung động không xét đến hậu quả hoặc qui ước xã hội (bệnh nhân có thể tiến hành những hành vi gây rối xã hội như trộm cắp, khêu gợi tình dục không thích hợp hoặc tham ăn hoặc có thể biểu hiện xem thường vệ sinh cá nhân)
- Các rối loạn nhận thức, dưới dạng đa nghi hoặc ý tưởng paranoid và/hoặc bận tâm quá đáng đến một chủ đề đơn độc thường là trừu tượng (ví dụ: tôn giáo, “đúng” và “sai”)
- Suy giảm rõ rệt về tốc độ và dòng ngôn ngữ với những nét như tính chi ly, tính quá đại khái, tính lai nhai và hay ghi chép.
- Rối loạn hành vi tình dục (thiểu năng tình dục hoặc biến đổi trong ưa chuộng tình dục).
Bao gồm:
+ Hội chứng thùy trán
+ Hội chứng nhân cách động kinh thể viền
+ Hội chứng phẫu thuật mở thùy (lobotomy)
+ Nhân cách giả nhân cách bệnh thực tổn
+ Nhân cách giả chậm phát triển thực tổn
+ Hội chứng sau thủ thuật cắt chất trắng
2) Hội chứng sau viêm não (F07.1)
- Hội chứng bao gồm sự biến đổi hành vi di chứng sau hồi phục khỏi bệnh viêm não do virut hoặc do vi khuẩn.
Các triệu chứng đều không đặc hiệu và thay đổi tùy theo từng người, tùy tác nhân nhiễm khuẩn và nhất là tùy độ tuổi của người bệnh ở thời điểm nhiễm khuẩn.
- Sự khác biệt chính giữa rối loạn này với rối loạn nhân cách thực tổn là nó thường có khả năng hồi phục.
- Những biểu hiện có thể bao gồm khó ở toàn thân, vô cảm hoặc cáu kỉnh, giảm sút phần nào chức năng nhận thức (khó khăn trong học tập) ngủ kém, ăn kém, thay đổi trong hoạt động tình dục và năng lực phán đoán xã hội.
Có thể có nhiều rối loạn chức năng thần kinh di chứng như liệt, điếc, vong ngôn, vong hành cấu trúc và mất khả năng tính toán.
3) Hội chứng sau chấn động não (F07.2)
- Hội chứng xảy ra sau chấn thương ở đầu (mức độ trầm trọng đủ gây trạng thái mất ý thức) và một số triệu chứng tản mạn như:
- Đau đầu, choáng váng (thường chưa có những nét của chóng mặt thực sự),
- Mệt mỏi, dễ cáu kỉnh, khó tập trung tư tưởng và khó thực hiện hoạt động trí não, suy giảm trí nhớ, mất ngủ
- Mất ngủ
- Giảm khả năng dung nạp với rượu
- Sự giảm chịu đựng đối với stress, kích thích cảm xúc
- Các cảm xúc trầm cảm hoặc lo âu hậu quả của sự mất tự tin và sợ tổn thương não vĩnh viễn.
- Ít nhất phải có 3 trong các nét đã mô tả ở trên để chẩn đoán xác định
- Những cảm xúc như vậy làm tăng thêm các triệu chứng nguyên ủy và tạo nên vòng luẩn quẩn bệnh lý.
Một số người trở nên nghi bệnh, luôn tìm kiếm chẩn đoán và chữa bệnh và có thể đóng vai trò bị bệnh vĩnh viễn.
- Đánh giá thận trọng với những kỹ thuật xét nghiệm (ghi điện não, điện thế kích thích thân não, hình ảnh não, ghi rung giật nhãn cầu) có thể đưa ra những bằng chứng khách quan chứng minh cho các triệu chứng nhưng những kết quả này thường là âm tính.
Những lời than phiền của bệnh nhân không nhất thiết phải kết hợp với đòi hỏi được bồi thường.
Bao gồm:
+ Hội chứng sau đụng dập não (bệnh não)
+ Hội chứng sau chấn thương, không loạn thần

4) Các rối loạn nhân cách và hành vi thực tổn khác do bệnh não, tổn thương não hoặc rối loạn chức năng não (F07.8.)
- Bệnh não, tổn thương não hoặc rối loạn chức năng não có thể gây ra một loạt các rối loạn về nhận thức, cảm xúc, nhân cách và hành vi nhưng không phải tất cả các bệnh lý ấy đều có thể sắp xếp theo các mục trên.
Tuy nhiên vì các quy ước về đặc điểm bệnh học của các hội chứng có thể xếp trong phần này là không chắc chắn, chúng phải được ghi mã “khác”.
Cũng được ghi mã ở đây:
- Bất cứ hội chứng nào khác biệt định nhưng đoán chừng là biến đổi nhân cách hay hành vi do bệnh não, tổn thương não hoặc rối loạn chức năng não khác với những hội chứng được ghi ở F07.0-F07.2; và
- Các trạng thái bệnh có tật chứng về nhận thức nhẹ nhưng còn chưa tới mức sa sút trí tuệ trong các rối loạn tâm thần tiến triển như bệnh Alzheimer, bệnh Parkinson,…
Chẩn đoán phải được thay đổi khi có đầy đủ tiêu chuẩn của sa sút trí tuệ.
Rối loạn hành vi và nhân cách thực tổn không biệt định do bệnh não, tổn thương não hoặc rối loạn chức năng não(F07.9.)
- Bao gồm: Hội chứng tâm thần thực tổn
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
- Điều trị nguyên nhân gây nên rối loạn tâm thần là chính, đó là các rối loạn tại não hoặc ảnh hưởng tới não gây rối loạn.
- Một số rối loạn có thể hồi phục như sau viêm não, sau chấn động não vi vậy chăm sóc và theo dõi đóng vai trò quan trọng
- Các rối loạn nhân cách và hành vi là các di chứng thực tổn vì vậy kết hợp quản lý và giáo dục bệnh nhân.

4.2. Sơ đồ/phác đồ điều trị
Điều trị các hội chứng nhân cách thứ phát trước tiên là hướng tới việc điều chỉnh nguyên nhân bên dưới.

Một số thuốc chỉnh khí sắc giúp kiểm soát khả năng cảm xúc và xung động:
Muối valproat 200mg - 2500mg/ ngày
Muối divalproex 750mg/ngày - 60mg/kg/ngày
Carbamazepin 100 - 1600mg/ngày
Oxcarbazepin 300 - 2400mg/ngày
Lamotrigin 100 - 300mg/ngày
Levetiracetam 500 - 1500mg/ngày

Một số thuốc an thần kinh:
Lựa chọn một, hai hoặc ba thuốc trong các thuốc sau:
Risperidon 1mg - 12mg/ngày
Quetiapin 50mg - 800mg/ngày
Olanzapin 5mg - 30mg/ ngày
Clozapin 25 - 300mg/ngày
Aripiprazol 10 - 30mg/ngày
Haloperidol 0,5 mg - 20mg/ngày

Một số thuốc chống trầm cảm:
Lựa chọn một, hai hoặc ba thuốc trong các thuốc sau:
Amitriptylin 25 - 150mg/ngày
Sertralin 50mg - 200mg/ngày
Citalopram 10mg - 40 mg/ngày
Escitalopram 10 - 20mg/ngày
Fluvoxamin 100mg - 200mg/ngày
Paroxetin 20mg - 50mg/ngày
Fluoxetin 10 - 60mg/ngày
Venlafaxin 75 mg - 375mg/ngày
Mirtazapin 15mg - 45mg/ngày

Phối hợp với thuốc giải lo âu (tuỳ từng trường hợp)
Diazepam 5 - 20mg/ngày
Bromazepam 2 - 6mg/ngày
Zopiclon, zopidem, zaleplon,…

Các thuốc đối kháng thụ thể β-adrenergic như propranolol, cũng có hiệu quả.
Propranolol 10 - 80mg/ngày

Các thuốc tăng cường chức năng nhận thức:
Donepezil 5mg - 23mg/ngày
Rivastigmin 1,5mg - 12mg/ngày (dạng uống hoặc miếng dán)
Galantamin 8mg - 24mg/ngày

Thuốc dinh dưỡng thần kinh, thuốc tăng cường chuyển hóa, tuần hoàn não:
Cerebrolysin 10ml - 20ml/ngày trong giai đoạn cấp
Ginkgo biloba 80mg - 120mg/ngày
Piracetam 400mg - 1200mg/ngày
Citicolin 100mg - 1000mg/ngày
Cholin alfoscerate 200mg - 800mg/ngày
Vinpocetin 5mg - 100mg/ngày

Thuốc hỗ trợ chức năng gan:
Aminoleban, silymarin, boganic, các amin phân nhánh khác…
Bổ sung dinh dưỡng, vtamin, khoáng chất, nuôi dưỡng, dịch truyền …

Liệu pháp tâm lý
- Liệu pháp tâm lý trực tiếp: Liệu pháp gia đình, liệu pháp tâm lý cá nhân …
- Liệu pháp tâm lý gián tiếp:
+ Đảm bảo môi trường an toàn với bệnh nhân và mọi người xung quanh
+ Môi trường yên tĩnh, tránh các kích thích xung quanh
+ Vệ sinh giấc ngủ
+ Giáo dục gia đình về chăm sóc, nuôi dưỡng bệnh nhân…

Vật lý trị liệu và hoạt động trị liệu:
Điều trị các bệnh lý cơ thể kèm theo, hỗ trợ các hoạt động hằng ngày kể cả tắm rửa, vệ sinh cá nhân… tránh các biến chứng do nằm lâu và nâng cao chất lượng sống người bệnh.

5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
5.1. Tiên lượng
Các triệu chứng rối loạn nhân cách và hành vi thường là di chứng của các nguyên nhân thực thể do đó diễn biến thường kéo dài, khó khăn điều trị.
Bệnh nhân kết hợp nhiều bệnh cơ thể, hoặc các bệnh cơ thể, tổn thương não nặng thì tiên lượng nặng nề hơn nhất về chăm sóc.

5.2. Biến chứng
Các biến chứng liên quan đến bệnh lý nền như: nhiễm khuẩn, chấn thương...
Cần được theo dõi, kiểm soát.
Các rối loạn về nhân cách và hành vi gây các cơn xung động hằn học, dập phá, đánh người... gây hậu quả nghiêm trọng.
Vì vậy chăm sóc cần chú ý quản lý các hành vi này

6. PHÒNG BỆNH
Rối loạn tâm thần thực tổn nguyên nhân chủ yếu do bệnh lý tại não và ngoài não, vì vậy cần nâng cao thể trạng cơ thể bằng tập luyện thể thao, dinh dưỡng, có chế độ sinh hoạt, vệ sinh trong lao động hợp lý.
Dự phòng và điều trị sớm các rối loạn về não.
Tiên lượng sớm các rối loạn nhân cách, hành vi để kịp thời can thiệp.


TIP

Tính cách là sự phối hợp của nhận thức, suy nghĩ lâu dài về môi trường và bản thân được thể hiện qua nhiều bối cảnh xã hội và hoàn cảnh cá nhân.
Rối loạn nhân cách được chẩn đoán khi các đặc điểm tính cách không linh hoạt và không phù hợp trong một loạt các tình huống, chúng gây ra tình trạng đau khổ và suy giảm đáng kể các chức năng xã hội, nghề nghiệp và vai trò của bản thân trong cuộc sống hằng ngày.

1. Rối loạn nhân cách là gì?
Rối loạn nhân cách là một dạng rối loạn tâm thần, trong đó người bệnh có lối suy nghĩ, hoạt động và hành vi cứng nhắc và không lành mạnh.
Dấu hiệu nhận biết một người bị rối loạn nhân cách là sự khó khăn trong nhận thức và liên hệ với các tình huống và tương tác với mọi người xung quanh.
Điều này gây ra những rắc rối cản trở đáng kể các mối quan hệ, hoạt động xã hội, công việc và trường học.
Trong một số trường hợp, có thể không nhận ra rằng mình bị rối loạn nhân cách vì cách suy nghĩ và hành vi có vẻ tự nhiên và quen thuộc.
Có thể đổ lỗi cho người khác về những khó khăn trong cuộc sống phải đối mặt.
Rối loạn nhân cách thường bắt đầu ở tuổi thiếu niên hoặc đầu tuổi trưởng thành.
Có nhiều dạng rối loạn nhân cách.
Một số loại có thể trở nên ít rõ ràng hơn trong suốt tuổi trung niên.

2. Dấu hiệu rối loạn nhân cách là gì?
Các loại rối loạn nhân cách được phân nhóm thành ba cụm, dựa trên các đặc điểm và triệu chứng tương tự.
Nhiều người bị một chứng rối loạn nhân cách cũng có các dấu hiệu và triệu chứng của ít nhất một chứng rối loạn nhân cách khác.
Không cần thiết phải có tất cả các dấu hiệu và triệu chứng được liệt kê để chẩn đoán rối loạn nhân cách.

2.1 Rối loạn nhân cách nhóm A
Rối loạn nhân cách nhóm A được đặc trưng bởi suy nghĩ hoặc hành vi kỳ quặc, lập dị.
Chúng bao gồm rối loạn nhân cách hoang tưởng, rối loạn nhân cách phân liệt và rối loạn nhân cách dạng phân liệt.

Rối loạn nhân cách hoang tưởng
Sự mất lòng tin và nghi ngờ lan rộng đối với người khác và động cơ của họ.
Có niềm tin vô cớ rằng người khác đang cố gắng làm hại hoặc lừa dối.
Nghi ngờ vô cớ về lòng trung thành hoặc sự đáng tin cậy của người khác.
Do dự để tâm sự với người khác do sợ hãi một cách vô lý rằng người khác sẽ sử dụng thông tin để chống lại.
Xem những nhận xét vô tội hoặc các tình huống không đe dọa như những lời lăng mạ hoặc tấn công cá nhân
Phản ứng giận dữ hoặc thù địch đối với những lời nói nhẹ nhàng
Có xu hướng hận thù lâu dài
Nghi ngờ không chính đáng một cách thường xuyên rằng vợ / chồng hoặc bạn tình không chung thủy

Rối loạn nhân cách phân liệt
Thiếu quan tâm đến các mối quan hệ xã hội hoặc cá nhân, thích ở một mình
Biểu hiện cảm xúc một cách hạn chế
Không thể hiện sự thích thú trong hầu hết các hoạt động
Không có khả năng tiếp nhận các dấu hiệu xã hội bình thường
Biểu hiện lạnh lùng hoặc thờ ơ với người khác
Ít hoặc không quan tâm đến việc quan hệ tình dục với người khác
Cách ăn mặc, suy nghĩ, niềm tin, lời nói hoặc hành vi khác thường
Trải nghiệm tri giác kỳ lạ, chẳng hạn như nghe thấy giọng nói thì thầm
Cảm xúc trơ lì hoặc phản ứng cảm xúc không phù hợp
Lo lắng xã hội và thiếu hoặc không thoải mái với các mối quan hệ thân thiết
Phản ứng thờ ơ, không phù hợp hoặc đáng ngờ đối với người khác
"Tư duy kỳ diệu" - tin rằng có thể ảnh hưởng đến mọi người và sự vật bằng suy nghĩ của mình
Tin rằng một số sự cố hoặc sự kiện ngẫu nhiên có thông điệp ẩn chỉ dành cho mình.

2.2 Rối loạn nhân cách nhóm B
Rối loạn nhân cách nhóm B được đặc trưng bởi suy nghĩ hoặc hành vi kịch tính, quá xúc động hoặc không thể đoán trước.
Bao gồm rối loạn nhân cách chống đối xã hội, rối loạn nhân cách ranh giới, rối loạn nhân cách kịch tính và rối loạn nhân cách ái kỷ.

Rối loạn nhân cách chống đối xã hội
Không quan tâm đến nhu cầu hoặc cảm xúc của người khác
Liên tục nói dối, ăn cắp, sử dụng bí danh, lừa đảo người khác
Các vấn đề liên quan đến luật pháp
Vi phạm nhiều lần quyền của người khác
Hành vi hung hăng, thường xuyên bạo lực
Không quan tâm đến sự an toàn của bản thân hoặc người khác
Hành vi bốc đồng
Vô trách nhiệm
Không hối hận về những hành vi sai trái

Rối loạn nhân cách ranh giới
Hành vi bốc đồng và rủi ro, chẳng hạn như quan hệ tình dục không an toàn, cờ bạc hoặc ăn uống vô độ
Hình ảnh bản thân không ổn định
Các mối quan hệ không ổn định và căng thẳng
Tâm trạng lên xuống thất thường, thường là phản ứng căng thẳng giữa các cá nhân
Hành vi tự sát hoặc đe dọa tự gây thương tích
Nỗi sợ hãi mãnh liệt khi ở một mình hoặc bị bỏ rơi
Cảm giác trống rỗng
Biểu hiện tức giận thường xuyên, dữ dội
Hoang tưởng liên quan đến căng thẳng

Rối loạn nhân cách kịch tính
Không ngừng tìm kiếm sự chú ý
Biểu thị cảm xúc quá mức, kịch tính hoặc khiêu khích tình dục để thu hút sự chú ý
Phát biểu mạnh mẽ với các ý kiến ​​khác, nhưng ít thông tin sự thật hoặc chi tiết để hỗ trợ chúng
Dễ bị ảnh hưởng bởi người khác
Cảm xúc nông cạn, thay đổi nhanh chóng
Quá quan tâm đến ngoại hình
Nghĩ rằng mối quan hệ với những người khác gần gũi hơn so với thực tế

Rối loạn nhân cách ái kỷ
Tin rằng bản thân đặc biệt và quan trọng hơn những người khác
Tưởng tượng về quyền lực, thành công và sức hấp dẫn
Không nhận ra nhu cầu và cảm xúc của người khác
Phóng đại thành tích hoặc tài năng
Mong đợi được khen ngợi và ngưỡng mộ liên tục
Kiêu căng
Kỳ vọng không hợp lý về các ưu đãi và lợi thế, thường lợi dụng người khác
Ghen tị với người khác hoặc tin rằng người khác ghen tị với bạn

Rối loạn nhân cách nhóm C
Rối loạn nhân cách nhóm C được đặc trưng bởi suy nghĩ hoặc hành vi lo lắng, sợ hãi.
Chúng bao gồm rối loạn nhân cách tránh né, rối loạn nhân cách phụ thuộc và rối loạn nhân cách ám ảnh cưỡng chế.

Rối loạn nhân cách tránh né
Quá nhạy cảm với những lời chỉ trích hoặc từ chối
Cảm thấy không đủ hoặc kém hấp dẫn
Tránh các hoạt động, công việc đòi hỏi sự tiếp xúc giữa các cá nhân
Bị ức chế về mặt xã hội, rụt rè và cô lập, tránh các hoạt động mới hoặc gặp gỡ người lạ
Cực kỳ nhút nhát trong các tình huống xã hội và các mối quan hệ cá nhân
Sợ bị phản đối, xấu hổ hoặc bị chế giễu

Rối loạn nhân cách phụ thuộc
Phụ thuộc quá nhiều vào người khác và cảm thấy cần được chăm sóc
Hành vi phục tùng hoặc đeo bám người khác
Sợ phải tự chăm sóc hoặc tự bảo vệ bản thân nếu bị bỏ rơi
Thiếu tự tin, cần nhiều lời khuyên và sự trấn an của người khác để đưa ra quyết định dù là nhỏ
Khó khăn khi bắt đầu hoặc tự thực hiện các dự án do thiếu tự tin
Hiếm khi không đồng ý với người khác, sợ bị phản đối
Khả năng chịu đựng kém hoặc lạm dụng, ngay cả khi có các lựa chọn khác
Cần khẩn cấp bắt đầu một mối quan hệ mới khi mối quan hệ thân thiết đã kết thúc

Rối loạn nhân cách ám ảnh cưỡng chế
Quan tâm nhiều đến các chi tiết, trật tự và các quy tắc
Chủ nghĩa hoàn hảo quá mức, dẫn đến rối loạn chức năng và đau khổ khi không đạt được sự hoàn hảo, chẳng hạn như cảm thấy không thể hoàn thành một dự án vì không đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của riêng mình
Mong muốn kiểm soát mọi người, nhiệm vụ và tình huống và không có khả năng ủy quyền nhiệm vụ
Bỏ bê bạn bè và các hoạt động thú vị vì quá cam kết với công việc hoặc dự án
Không có khả năng loại bỏ các đồ vật bị hỏng hoặc không có giá trị
Cứng nhắc và bướng bỉnh
Không linh hoạt về đạo đức, hoặc các giá trị
Kiểm soát chặt chẽ đối với việc lập ngân sách và chi tiêu tiền bạc

Rối loạn nhân cách ám ảnh cưỡng chế không giống như rối loạn ám ảnh cưỡng chế, một loại rối loạn lo âu.

3. Nguyên nhân gây rối loạn nhân cách
Tính cách là sự kết hợp của những suy nghĩ, cảm xúc và hành vi khiến mỗi người trở nên độc nhất.
Đó là cách nhìn, hiểu và liên hệ với thế giới bên ngoài, cũng như cách nhìn nhận chính bản thân mình.
Nhân cách hình thành trong thời thơ ấu, được hình thành thông qua sự tương tác của Gen.
Một số đặc điểm tính cách nhất định có thể được cha mẹ bạn truyền lại cho bạn thông qua các gen di truyền.
Những đặc điểm này đôi khi được gọi là tính khí của bạn.
Môi trường sống.
Điều này liên quan đến môi trường xung quanh, nơi lớn lên, các sự kiện đã xảy ra và mối quan hệ với các thành viên trong gia đình và những người khác.
Rối loạn nhân cách được cho là do sự kết hợp của những ảnh hưởng di truyền và môi trường.
Các gen có thể khiến dễ bị mắc chứng rối loạn nhân cách và hoàn cảnh sống có thể kích hoạt các dấu hiệu của rối loạn nhân cách bộc lộ ra bên ngoài.

4. Các yếu tố nguy cơ
Mặc dù nguyên nhân chính xác của rối loạn nhân cách chưa được biết, nhưng một số yếu tố dường như làm tăng nguy cơ phát triển hoặc gây ra rối loạn nhân cách, bao gồm:
Tiền sử gia đình bị rối loạn nhân cách hoặc bệnh tâm thần khác
Cuộc sống gia đình bạo hành, không hạnh phúc hoặc hỗn loạn trong thời thơ ấu
Được chẩn đoán mắc chứng rối loạn ứng xử thời thơ ấu
Các biến đổi về cấu trúc và hóa học của não bộ

Các biến chứng
Rối loạn nhân cách có thể làm gián đoạn đáng kể cuộc sống của cả người bệnh và những người quan tâm đến người đó.
Rối loạn nhân cách có thể gây ra các vấn đề với các mối quan hệ, công việc hoặc trường học, và có thể dẫn đến cô lập xã hội hoặc lạm dụng rượu hoặc ma túy.


TIP 2

TRIỆU CHỨNG RỐI LOẠN NHÂN CÁCH
Mỗi loại trong số 10 loại rối loạn nhân cách có các dấu hiệu và triệu chứng cụ thể riêng.
Tuy nhiên, nói chung, rối loạn nhân cách liên quan đến các vấn đề:
Nhận thức về bản thân:
Những người bị rối loạn nhân cách thường thiếu hình ảnh rõ ràng hoặc ổn định về bản thân và cách họ nhìn nhận bản thân thường thay đổi tùy thuộc vào tình huống hoặc những người họ ở cùng.
Lòng tự trọng của họ có thể cao hoặc thấp một cách phi thực tế.
Mối quan hệ:
Những người bị rối loạn nhân cách gặp khó khăn để có các mối quan hệ gần gũi, ổn định với những người khác do niềm tin và hành vi có vấn đề của họ.
Họ có thể thiếu sự đồng cảm hoặc tôn trọng người khác, sống tách biệt về tình cảm hoặc quá cần sự quan tâm và chăm sóc.
Một dấu hiệu phân biệt khác của chứng rối loạn nhân cách là hầu hết những người mắc chứng rối loạn nhân cách thường không tự nhận thức được suy nghĩ và hành vi của họ có vấn đề như thế nào.
Tác động của rối loạn nhân cách đối với sức khỏe
Vì những người bị rối loạn nhân cách thường không nhận thức được bản thân mình mắc bệnh nên không tìm kiếm sự chăm sóc y tế thích hợp, vì vậy tiên lượng nhìn chung thường kém.
Rối loạn nhân cách không được điều trị có thể dẫn đến:
Khó khăn trong thành lập các mối quan hệ xã hội;
Khó khăn trong công việc;
Suy giảm chức năng xã hội.
Rối loạn nhân cách có liên quan đến tỷ lệ tăng cao của:
Thất nghiệp;
Ly hôn;
Bạo hành gia đình;
Sử dụng chất kích thích;
Vô gia cư;
Phạm tội (đặc biệt là loại rối loạn nhân cách chống đối xã hội).

Nguyên nhân rối loạn nhân cách
Nguyên nhân dẫn đến rối loạn nhân các rối loạn nhân cách gây ra bởi sự kết hợp của các yếu tố di truyền, chẳng hạn như tiền sử gia đình có những ảnh hưởng đến người bệnh trong quá trình nuôi dạy từ nhỏ.
Những người có một cuộc sống gia đình bất ổn trong thời thơ ấu và thanh thiếu niên có thể phát triển các rối loạn nhân cách trong cuộc sống sau này.
Cần có thông tin về tiền căn bản thân và tiền căn gia đình của một người để xác định tương đối nguyên nhân gây ra rối loạn nhân cách.

Nguy cơ rối loạn nhân cách
Bất kỳ ai cũng có thể bị rối loạn nhân cách.
Tuy nhiên các loại rối loạn nhân cách khác nhau ảnh hưởng đến các đối tượng khác nhau. Hầu hết những người được chẩn đoán mắc chứng rối loạn nhân cách đều trên 18 tuổi.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải rối loạn nhân cách
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc rối loạn nhân cách, bao gồm:
Tiền sử gia đình bị rối loạn nhân cách hoặc bệnh tâm thần khác.
Bị gia đình bạo hành, có cuộc sống không ổn định hoặc hỗn loạn trong thời thơ ấu.
Được chẩn đoán mắc chứng rối loạn cư xử thời thơ ấu.
Có các biến đổi về cấu trúc và chức năng não.

Phương pháp chẩn đoán & điều trị rối loạn nhân cách
Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán rối loạn nhân cách
Rối loạn nhân cách có thể bị bỏ sót, khó chẩn đoán vì hầu hết những người bị rối loạn nhân cách không nghĩ rằng hành vi hoặc cách suy nghĩ của họ có vấn đề.
Do đó, bệnh nhân thường không tìm kiếm sự trợ giúp hoặc chẩn đoán tình trạng của họ.
Thay vào đó, những người thân của họ hoặc đồng nghiệp có thể thuyết phục họ đến một chuyên gia sức khỏe tâm thần vì hành vi của họ gây khó khăn cho những người xung quanh.
Bên cạnh đó, đôi khi họ tìm kiếm sự giúp đỡ do gặp phải những tình trạng lo lắng, trầm cảm hoặc sử dụng chất kích thích hoặc từ các hậu quả do rối loạn nhân cách của họ gây ra chẳng hạn như ly hôn hoặc thất nghiệp, chứ không phải do chính chứng rối loạn đó.

Khi nghi ngờ ai đó bị rối loạn nhân cách, bác sĩ chuyên khoa thường hỏi những câu hỏi toàn diện để làm sáng tỏ các vấn đề như:

Thời thơ ấu, quá trình lớn lên, môi trường sinh sống và làm việc, các mối quan hệ xung quanh bệnh nhân, cách kiểm soát các xung động, kinh nghiệm sống,…
Thu thập thêm thông tinh từ gia đình, bạn bè và đồng nghiệp của người đó để thu thập thêm thông tin chi tiết về hành vi và tiền căn của họ.
Qua những thông tin thu thập được, bác sĩ sẽ dựa trên các tiêu chuẩn chẩn đoán được cung cấp trong Sổ tay Thống kê và Chẩn đoán của Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ (DSM - 5) để chẩn đoán bệnh.

Phương pháp điều trị rối loạn nhân cách hiệu quả
Các mục tiêu chính của liệu pháp tâm lý để điều trị rối loạn nhân cách bao gồm:
Giảm bớt những đau buồn, chẳng hạn như lo lắng và trầm cảm.
Giúp người đó hiểu rằng vấn đề của họ là do họ chứ không phải do người khác hoặc tình huống gây ra.
Giảm các hành vi không lành mạnh và không mong muốn về mặt xã hội.
Sửa đổi những đặc điểm nhân cách đang gây khó khăn cho cuộc sống họ.
Có một số loại tâm lý trị liệu khác nhau, và mỗi chứng rối loạn nhân cách lại cần những phương pháp điều trị khác nhau.

Điều trị rối loạn nhân cách thường bao gồm:

Liệu pháp trò chuyện:
Liệu pháp này từ việc trò chuyện, trao đổi với nhà trị liệu giúp bệnh nhân hiểu rõ hơn về suy nghĩ, cảm xúc và hành vi của chính họ.
Nhà trị liệu có thể đưa ra các phương pháp giải quyết vấn đề, giúp người bệnh thay đổi thái độ, hành vi của mình.
Việc điều trị có thể kéo dài vài tháng hoặc vài năm, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng và các vấn đề khác mà người bệnh có thể gặp phải.

Thuốc:
Có thể được kê đơn để điều trị các vấn đề liên quan đến rối loạn nhân cách, chẳng hạn như trầm cảm, lo âu hoặc các triệu chứng loạn thần.

Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa rối loạn nhân cách
Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của rối loạn nhân cách

Chế độ sinh hoạt:
Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị.
Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng.
Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị.
Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.

Bệnh nhân cần lạc quan:
Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái.

Chế độ dinh dưỡng:
Xây dựng chế độ ăn lành mạnh, bổ sung cân bằng dưỡng chất.
Hạn chế rượu bia và không sử dụng các chất kích thích.

Phương pháp phòng ngừa rối loạn nhân cách hiệu quả
Tại thời điểm này, không có cách nào để ngăn ngừa rối loạn nhân cách, nhưng có nhiều vấn đề liên quan đến bệnh có thể được giảm bớt khi điều trị.
Hãy tìm kiếm sự trợ giúp ngay khi các triệu chứng của bệnh xuất hiện để giúp giảm gián đoạn trong cuộc sống, gia đình và các mối quan hệ xung quanh của bệnh nhân.