Bệnh loãng xương

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

LOÃNG XƯƠNG


Loãng xương là một trong những bệnh lý thường gặp khi tuổi càng cao.
Bệnh lý này nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể dẫn tới nhiều biến chứng vô cùng nguy hiểm.
Bệnh thường diễn tiến âm thầm, không có triệu chứng rõ ràng.
Một số trường hợp chỉ khi gặp biến chứng, bệnh mới được phát hiện.
Loãng xương (xốp xương, giòn xương) là tình trạng xương liên tục mỏng dần.
Mật độ xương giảm dần theo thời gian khiến xương giòn hơn, dễ tổn thương và bị gãy dù chỉ với chấn thương nhẹ.
Gãy xương do loãng xương có thể xảy ra ở bất kỳ xương nào.
Thường gặp là gãy xương cột sống, xương đùi và xương cẳng tay.
Một số xương khi bị gãy sẽ không có khả năng lành lại như xương cột sống và xương đùi.
Các trường hợp này thường phải điều trị phẫu thuật với chi phí tốn kém.
Bệnh thường tiến triển âm thầm.
Người bệnh có thể cảm thấy đau mỏi không rõ ràng, chiều cao giảm dần, cột sống gù vẹo.
Đây là những triệu chứng chỉ được phát hiện sau một thời gian dài.
Một số trường hợp chỉ phát hiện bệnh khi đã có các dấu hiệu gẫy xương.
Tuổi càng cao, tình trạng xốp xương sẽ càng tiến triển nặng hơn.
Vì càng lớn tuổi, quá trình chuyển hóa xương có nhiều biến đổi gây ra các rối loạn trong quá trình tạo xương và hủy xương, dẫn tới giảm mật độ xương.
Dấu hiệu của bệnh loãng xương
Tình trạng mất xương (giảm mật độ xương) do loãng xương thường không có dấu hiệu rõ ràng.
Người bệnh thường không biết mình mắc bệnh cho tới khi xương trở nên yếu, dễ gãy sau các sang chấn nhỏ như trẹo chân, té ngã, va đập.
Những triệu chứng thường gặp của bệnh là:
Giảm mật độ xương:
Tình trạng này khiến xương cột sống có thể bị xẹp, gãy lún.
Người bệnh thường bị các cơn đau lưng cấp, giảm chiều cao, dáng đi lom khom, gù lưng.
Đau nhức đầu xương:
Đây là triệu chứng người bệnh dễ nhận thấy nhất khi bị giảm mật độ xương.
Bệnh sẽ gây mỏi dọc các xương dài, thậm chí là bị đau nhức toàn thân như kim chích.
Đau tại vùng xương chịu trọng lực của cơ thể, các xương này gồm:
Xương cột sống, thắt lưng, xương chậu, xương hông, đầu gối.
Các cơn đau tái phát nhiều lần sau chấn thương.
Người bệnh thường bị đau âm ỉ kéo dài.
Cơn đau tăng dần khi vận động, di chuyển, đứng ngồi lâu; thuyên giảm khi nghỉ ngơi.
Đau tại cột sống, thắt lưng hay hai bên liên sườn:
Tình trạng này làm ảnh hưởng tới những dây thần kinh liên sườn, dây thần kinh đùi và thần kinh tọa. Các cơn đau ở lưng trở nặng khi người bệnh vận động mạnh hay bất ngờ thay đổi tư thế.
Bệnh nhân sẽ gặp nhiều khó khăn khi thực hiện các tư thế như cúi gập, xoay hẳn người.
Tình trạng giảm mật độ xương ở người tuổi trung niên có thể kèm những dấu hiệu của bệnh giãn tĩnh mạch, cao huyết áp, thoái hóa khớp…
Nguyên nhân gây loãng xương
Tuổi tác là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới tình trạng mật độ xương bị suy giảm.
Phụ nữ bước vào giai đoạn mãn kinh hay có chu kỳ kinh nguyệt không đều gây suy giảm nồng độ estrogen, thường có nguy cơ cao mắc bệnh.
Ở nam giới, nồng độ testosterone thấp cũng là nguyên nhân gây loãng xương.
Chế độ ăn uống không khoa học, thiếu dưỡng chất, đặc biệt là những chất có lợi cho xương khớp như canxi, vitamin D, omega-3…
Tác dụng phụ của thuốc do sử dụng thuốc corticosteroid, heparin trong thời gian dài, không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
Lối sống lười vận động, không luyện tập thể dục thể thao, mức độ hoạt động thấp, ngồi nhiều… đều có thể dẫn tới tình trạng xương khớp suy yếu.
Những chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá là các tác nhân gây hại, thúc đẩy và làm suy yếu hệ thống xương khớp.
Người lao động nặng, phải thường xuyên khuân vác vật nặng sẽ có nguy cơ mắc những bệnh cơ xương khớp cao hơn người bình thường.
Không cung cấp đủ lượng canxi cần thiết trong giai đoạn hình thành và phát triển hệ thống xương khớp cũng là nguyên nhân dẫn tới tình trạng suy yếu xương khớp sớm.
Có nhiều yếu tố nguy cơ có thể dẫn tới tình trạng loãng xương.
Một số yếu tố có thể thay đổi được, một số khác thì không thể.
Các nguy cơ không có khả năng thay đổi gồm:
Giới tính:
Ở nữ giới, đặc biệt là phụ nữ mãn kinh, nguy cơ loãng xương tăng cao hơn so với nam giới cùng độ tuổi. Vì phụ nữ có tổng khối lượng xương thấp hơn và sự thay đổi hormone sau mãn kinh.
Tuổi tác:
Khi tuổi càng lớn, nguy cơ mắc bệnh càng cao.
Kích thước cơ thể:
Phụ nữ gầy, nhỏ người thường có nguy cơ mắc bệnh loãng xương cao hơn.
Tiền sử gia đình có người từng bị bệnh từ trước.
Phụ nữ mãn kinh trước 45 tuổi.
Đã từng bị gãy xương.
Mắc các bệnh lý khác:
Bệnh nội tiết, viêm khớp dạng thấp, bệnh thận, hội chứng Cushing…
Chủng người da trắng hay người châu Á.
Các yếu tố nguy cơ có khả năng thay đổi gồm:
Nội tiết tố giới tính:
Nồng độ estrogen thấp có thể gây ra tình trạng giảm mật độ xương ở nữ giới.
Trong khi, nồng độ testosterone thấp có thể gây ra tình trạng xốp xương ở nam giới.
Chế độ ăn uống thiếu hụt dưỡng chất như canxi và vitamin D.
Chán ăn tâm thần:
Chứng rối loạn ăn uống có thể dẫn tới tình trạng loãng xương.
Sử dụng các loại thuốc như corticosteroid, heparin trong thời gian dài.
Mức độ hoạt động:
Người lười tập thể dục hay ngồi lâu có thể gây yếu xương.
Hút thuốc:
Người hút thuốc lá thường có mật độ xương thấp hơn người không hút.
Vì thế, người hút thuốc dễ mắc bệnh hơn.
Uống rượu bia:
Lạm dụng rượu bia có thể làm suy yếu xương, khiến xương dễ gãy.
Phân loại loãng xương
Loãng xương được phân loại dựa theo nguyên nhân gây bệnh.
Dựa trên kết quả đo mật độ xương, bác sĩ chia bệnh thành nhiều mức độ khác nhau.
Mỗi phân loại sẽ cho thấy sự tiến triển, mức độ nghiêm trọng của mỗi người bệnh.
Theo nguyên nhân gây bệnh, loãng xương được chia thành 2 loại gồm:
Loãng xương nguyên phát
Trong trường hợp này, sự phát triển của bệnh có liên quan trực tiếp tới tuổi tác hoặc hiện tượng mãn kinh ở nữ giới tuổi trung niên.
Cơ chế gây bệnh bắt đầu từ sự lão hóa từ tạo cốt bào.
Tình trạng này làm mất cân bằng giữa số lượng tế bào xương mới được tái tạo và các mô xương bị hủy dẫn đến tình trạng giảm mật độ xương.
Loãng xương nguyên phát bao gồm:
Sau mãn kinh (loãng xương típ 1)
Nguyên nhân dẫn tới tình trạng loãng xương ở nữ giới sau mãn kinh là do bị suy giảm nội tiết tố estrogen.
Ngoài ra, tình trạng giảm sản xuất hormone tuyến cận giáp trạng và tăng thải canxi niệu cũng góp phần khiến mật độ xương trở nên thưa dần.
Loãng xương típ 1 thường ảnh hưởng chủ yếu tới nữ giới trong độ tuổi 50 – 55 và đã mãn kinh.
Những triệu chứng đặc trưng bao gồm:
Mất khoáng chất của xương xốp
Gãy xương
Lún đốt sống
Tuổi già (loãng xương típ 2)
Khi càng lớn tuổi, nguy cơ loãng xương sẽ càng gia tăng.
Vì chức năng chuyển hóa canxi, các chất dinh dưỡng cần thiết cho xương khi đó đã dần suy yếu, làm mất cân bằng tạo xương và hủy xương.
Bệnh ảnh hướng tới cả nam giới và nữ giới, đặc biệt là người từ 70 tuổi trở lên.
Loãng xương típ 2 có các đặc điểm như:
Mất khoáng chất toàn thể:
Tình trạng này xảy ra ở cả xương xốp lẫn xương đặc.
Người lớn tuổi thì loãng xương dễ gặp biến chứng hơn so với người trẻ tuổi, phổ biến nhất là tình trạng gãy cổ xương đùi.
Loãng xương thứ phát
Loãng xương thứ phát thường xác định được nguyên nhân rõ ràng.
Sự khởi phát của tình trạng loãng xương này chủ yếu liên quan tới các bệnh mạn tính trong cơ thể hoặc thói quen sử dụng thuốc không đúng.
Các nguyên nhân dẫn tới loãng xương thứ phát thường gặp gồm:
Bệnh cường giáp
Đái tháo đường
Bệnh to đầu chi
Bệnh gan mạn tính
Có tiền sử cắt dạ dày
Nhiễm sắc tố sắt và các bệnh lý di truyền khác
Cơ thể bị thiếu hụt dưỡng chất
Sử dụng các loại thuốc lợi tiểu trong thời gian dài hoặc lạm dụng quá mức những thuốc như corticoid, heparin
Mắc các bệnh lý cột sống
Viêm khớp dạng thấp
Mắc bệnh đa u tủy xương (Kahler) và những bệnh ung thư khác
Xác định mật độ xương
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra tiêu chuẩn xác định loãng xương thông qua kết quả đo mật độ xương (BMD).
Kết quả BMD sẽ được so sánh với kết quả BMD của người 25 – 35 tuổi khỏe mạnh cùng giới tính, dân tộc.
Độ lệch chuẩn (SD) là sự khác biệt giữa BMD với người 25 – 35 tuổi khỏe mạnh, gọi là điểm T.
Điểm T trong khoảng 1 SD (+1 hay -1): Mật độ xương bình thường.
Điểm T khoảng 1 – 2,5 SD dưới trung bình (-1 tới 2,5 SD): Thiếu xương.
Điểm T khoảng 2,5 SD trở lên dưới mức trung bình (nhiều hơn -2,5 SD): Loãng xương
Ngoài chỉ số T, BMD còn được so sánh với BMD của người khỏe mạnh cùng độ tuổi (điểm Z).
Điểm Z thể hiện mật độ xương thấp hay cao hơn so với người khỏe mạnh cùng độ tuổi, giới tính, chiều cao, cân nặng và chủng tộc.
Điểm Z được đánh giá như sau:
Điểm Z trên -2.0: Bình thường
Điểm Z = +0.5, -0.5 hoặc -1.5: Phổ biến với phụ nữ tiền mãn kinh
Điểm Z ≤ -2.0: Mật độ xương thấp hơn tiêu chuẩn của nhóm tuổi
Phương pháp chẩn đoán
Đo loãng xương
Đo loãng xương hoặc đo mật độ xương (Bone Mineral Density – BMD) là kỹ thuật dùng tia X năng lượng kép (DXA hoặc DEXA) hoặc chụp CT để xác định hàm lượng canxi, các khoáng chất có trong xương.
Các khu vực thường được thực hiện đo mật độ xương là cột sống, hông hay xương cẳng tay.
Mục đích thực hiện của phương pháp chẩn đoán này là phát hiện các vấn đề về loãng xương (xương mỏng, yếu), mất xương (giảm khối lượng xương).
Xét nghiệm máu và nước tiểu
Ngoài đo loãng xương, bác sĩ cũng có thể đề xuất người bệnh thực hiện xét nghiệm máu và nước tiểu.
Các xét nghiệm này sẽ giúp kiểm tra lượng nội tiết tố và tìm kiếm những nguy cơ làm tăng sự mất xương như tình trạng thiếu hụt các loại vitamin hay khoáng chất trong cơ thể.
Loãng xương có nguy hiểm không?
Gãy xương:
Tình trạng loãng xương làm suy giảm mật độ xương, khiến xương yếu, giòn, dễ gãy.
Một số trường hợp chỉ cần một sự va chạm nhẹ, cúi gập người hoặc ho, hắt hơi cũng có khả năng làm gãy xương.
Vì xương cột sống, xương đùi, xương cẳng tay, cánh tay, xương cẳng chân là các xương chịu lực tác động nhiều nhất cơ thể.
Khi bị loãng xương, đây là các xương thường bị ảnh hưởng nhất.
Gãy cổ xương đùi, gãy xương cẳng tay, gãy khớp háng là tình trạng thường gặp ở người bệnh loãng xương cao tuổi.
Lún xẹp đốt sống:
Tình trạng lún xẹp đốt sống do loãng xương có thể dẫn đến tàn phế vĩnh viễn.
Biến chứng này có thể khiến các rễ dây thần kinh bị chèn ép, gây đau nhức kéo dài.
Số lượng đốt sống bị tổn thương nhiều có thể khiến tình trạng thoái hóa cột sống diễn tiến nhanh hơn.
Suy giảm khả năng vận động:
Người bị loãng xương có thể bị tàn phế vĩnh viễn.
Tình trạng này làm giảm chất lượng cuộc sống, đặc biệt là ở người lớn tuổi.
Người bệnh thường phải nằm bất động một chỗ trong thời gian dài.
Điều này có thể dẫn tới những biến chứng khác như viêm phổi, hoại tử, tắc mạch chi…
Cách điều trị loãng xương
Phương pháp không sử dụng thuốc
Chế độ ăn uống:
Người bệnh nên bổ sung các loại thực phẩm giàu canxi theo nhu cầu của cơ thể và tránh uống rượu bia, hút thuốc lá.
Kiểm soát tốt cân nặng, tránh tình trạng thừa cân hoặc thiếu cân.
Chế độ sinh hoạt:
Nên vận động cơ thể thường xuyên để tăng sự dẻo dai cho cơ bắp.
Cẩn trọng trong sinh hoạt để phòng tránh té ngã.
Có thể sử dụng những dụng cụ, nẹp chỉnh hình giảm sự tỳ đè lên cột sống, đầu xương, xương vùng hông.
Phương pháp dùng thuốc
Khi điều trị loãng xương, người bệnh cần bổ sung đủ lượng canxi khoảng 1.000 – 1.200 mg/ngày và lượng vitamin D cần thiết khoảng 800 – 1000 IU/ngày cho cơ thể.
Bác sĩ có thể chỉ định người bệnh sử dụng thêm các loại thuốc chống hủy xương như:
Alendronate: Fosamax plus hay Fosamax 5600 (1 viên/tuần).
Zoledronic acid được truyền tĩnh mạch với liều lượng 5mg/100ml mỗi năm. Thuốc chống chỉ định với người bệnh suy thận nặng và rối loạn nhịp tim.
Calcitonin thường được chỉ định cho người bệnh gãy xương hay bị đau do loãng xương, liều lượng 50 – 100 IU/ngày, cần dùng kết hợp nhóm bisphosphonate.
Chất điều hòa chọn lọc thụ thể estrogen (SERM), Raloxifene (Evista) thường được chỉ định cho nữ giới bị loãng xương sau mãn kinh, liều lượng 60 mg/ngày.
Những nhóm thuốc khác cũng thường được sử dụng trong điều trị loãng xương gồm:
Strontium ranelate (Protelos): Thuốc tăng cường tạo xương, ức chế hủy xương.
Deca-Durabolin và Durabolin: Thuốc giúp tăng quá trình đồng hóa.
Điều trị các biến chứng
Những biến chứng do loãng xương có thể gây đau hoặc gãy xương tùy theo cấp độ bệnh.
Để điều trị các biến chứng cần dùng nhiều phương pháp khác nhau.
Điều trị đau:
Điều trị dựa vào bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) kết hợp Calcitonin.
Điều trị gãy xương:
Bác sĩ sẽ áp dụng những phương pháp điều trị như đeo nẹp, bơm xi măng vào thân đốt sống, thay đốt sống nhân tạo. Một số trường hợp bác sĩ có thể cân nhắc phẫu thuật thay xương hoặc thay khớp nếu có chỉ định.
Điều trị lâu dài
Theo dõi, tuân thủ tốt các chỉ định của bác sĩ trong suốt quá trình điều trị.
Kiểm tra lại mật độ xương định kỳ để đánh giá kết quả điều trị.
Người bệnh loãng xương nên được điều trị lâu dài trong khoảng 3 – 5 năm.
Sau đó, bác sĩ sẽ cần đánh giá lại tình trạng bệnh để đưa ra hướng điều trị tiếp theo.
Cách phòng tránh loãng xương
Bổ sung đủ canxi và vitamin D cho cơ thể thông qua chế độ ăn uống, tham khảo bác sĩ để được tư vấn các loại viên uống bổ sung phù hợp.
Người trong nhóm đối tượng nguy cơ nên được đo loãng xương để kiểm tra và sớm phát hiện ra dấu hiệu loãng xương.
Thường xuyên tập thể dục với cường độ phù hợp để xây dựng một hệ xương chắc khỏe, tăng sự dẻo dai cho cơ bắp, đặc biệt là với người lớn tuổi.
Không hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia và các chất kích thích để tránh gây hại đến xương khớp.
Khi xuất hiện các vấn đề cơ xương khớp (đau xương khớp, đau cơ bắp, chuột rút thường xuyên…), nên đi đến bệnh viện để được thăm khám và điều trị kịp thời.
Tránh lạm dụng thuốc giảm đau, chống viêm xương khớp, đặc biệt là corticoid.
Lạm dụng các thuốc này có thể làm tình trạng loãng xương thêm trầm trọng, dẫn tới những biến chứng nguy hiểm.
Thận trọng khi sinh hoạt và làm việc, tránh xảy ra các tai nạn đáng tiếc.
Cách chăm sóc người bệnh
Chế độ dinh dưỡng
Có chế độ ăn uống lành mạnh để kiểm soát, ngăn ngừa bệnh tiến triển, hỗ trợ điều trị bệnh tốt nhất.
Nguyên tắc dinh dưỡng cần phải đảm bảo đủ lượng vitamin, khoáng chất, canxi.
Ưu tiên chọn các nguyên liệu thực phẩm tươi sạch.
Khi chăm sóc người bệnh lớn tuổi, người nhà nên nghiền nhỏ thức ăn, chia nhỏ thành nhiều bữa ăn trong ngày.
Người lớn tuổi thường khó hấp thụ dưỡng chất bởi hệ tiêu hóa đã bị lão hóa.
Vận động cơ thể
Người bệnh loãng xương khi tập thể dục nên lưu ý khởi động trước khi tập và thư giãn cơ thể sau khi tập.
Trước khi tập, cần khởi động khoảng 10 – 15 phút với các động tác đơn giản như đứng lên ngồi xuống, chạy bộ tại chỗ.
Sau khi tập hãy thư giãn cơ thể khoảng 5 – 10 phút bằng cách thả lỏng toàn thân kết hợp hít thở sâu.
Tránh những bài tập có lực tác động mạnh lên xương, đặc biệt là các bài tập thay đổi tư thế đột ngột.
Phòng tránh té ngã
Hạn chế ra ngoài một mình, không di chuyển trên nền đất trơn trượt, nhiều đá, sỏi, gập ghềnh.
Đảm bảo tất cả các khu vực trong nhà luôn có đủ ánh sáng.
Sàn nhà nên khô ráo, sạch sẽ, gọn gàng.
Có thể dùng thảm hay làm sàn gỗ để tránh trơn trượt, hạn chế nguy cơ té ngã.
Lắp thêm tay vịn ở cầu thang hay nhà tắm.
Người nhà nên ở bên cạnh để hỗ trợ di chuyển đi lên xuống cầu thang hay khi có việc cần thiết.
Đi giày có đế chống trượt.
Người cao tuổi nên cẩn trọng khi dùng những loại thuốc có tác dụng gây hoa mắt, chóng mặt vì có thể ảnh hưởng tới vận động, dễ gây té ngã.
Thường xuyên tái khám định kỳ
Quá trình điều trị loãng xương có thể kéo dài khoảng 3 – 5 năm.
Nên duy trì thói quen thăm khám định kỳ, sử dụng thuốc theo hướng dẫn từ bác sĩ, đo lại mật độ xương sau mỗi 1 – 2 năm.

TIP
LOÃNG XƯƠNG NÊN ĂN GÌ
Tăng cường các thực phẩm cung cấp canxi, vitamin D và các chất cần thiết khác cho xương là sự lựa chọn hàng đầu của bệnh nhân.
1. Sữa và các thực phẩm từ sữa
Sữa là một trong những nguồn cung cấp canxi hàng đầu, hàm lượng canxi có trong sữa lên đến 60%.
Sữa và các chế phẩm từ sữa (sữa chua, phô mai…) là những thực phẩm rất tốt cho người loãng xương.
Có thể dùng thêm các loại sữa đặc chế chuyên dùng để bổ sung canxi.
2. Các loại hải sản
Hải sản là nguồn cung cấp canxi và chất đạm dồi dào như tôm, cua…
Để cơ thể hấp thụ được nhiều canxi hơn, hải sản nên được nấu thật kỹ và nhừ.
Nếu người bệnh loãng xương kèm theo tình trạng gout thì nên kiêng các thực phẩm này để tránh tình trạng tăng acid uric máu.
3. Thực phẩm có nguồn gốc từ trứng
Trứng (trứng gà, trứng vịt, trứng chim…) là nguồn cung cấp dồi dào các khoáng chất như canxi, selen, vitamin, folate, protein…, đây là những chất có lợi cho hệ xương.
Để làm phong phú thêm trong khẩu phần ăn, bạn có thể thay đổi cách chế biến trứng như:
Luộc, rán, ốp, kho, bắc…
Mặc dù trứng rất tốt cho người mắc bệnh loãng xương nhưng người bệnh cũng chỉ nên ăn từ 2 – 3 quả/lần, một tuần ăn 2 – 3 lần.
4. Các loại rau củ quả
Không chỉ có lợi cho bệnh loãng xương mà các loại rau củ quả còn có ích cho sức khỏe.
Người bệnh nên ăn luộc để có thể hấp thu nhiều canxi và vitamin D nhất có thể từ nhóm thực phẩm này.
Những loại rau củ tốt cho xương bao gồm:
Súp lơ xanh, cải xoăn, hạt đậu nành, bắp cải…
Ngoài rau củ quả, nước ép trái cây cũng là một nguồn cung cấp dưỡng chất dồi dào cho người bị loãng xương.
Nước ép chuối, cam… là sự lựa chọn tuyệt vời cho người bị loãng xương vì hàm lượng canxi và vitamin D cao.
Ngoài việc uống đủ nước, người bệnh có thể dùng thêm 1 – 2 ly nước ép mỗi ngày.
5. Ngũ cốc
Không chỉ chứa hàm lượng vitamin D và canxi cao, mà một số loại ngũ cốc được làm từ lúa mạch nguyên cám rất tốt cho sức khỏe.
Bệnh nhân loãng xương, đặc biệt là những người từ 40 tuổi trở lên nên ăn ngũ cốc mỗi ngày để bổ sung canxi cho cơ thể.
Cần lưu ý chọn các loại ngũ cốc ít đường để tránh tình trạng tăng đường huyết đặc biệt ở bệnh nhân đái tháo đường.
6. Các loại thực phẩm chứa nhiều Omega 3
Không chỉ có ích cho người bị loãng xương, Omega-3 còn hỗ trợ rất tốt cho các bệnh lý về xương khớp khác như thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống…
Những thực phẩm giàu Omega-3 bao gồm cá mòi, cá hồi, cá thu…
Để hấp thu được nhiều omega-3 và canxi nhất thì những loại cá này cần được nấu thật nhừ để có thể ăn cả xương.
Omega còn có thể được bổ sung qua thực phẩm chức năng và dầu cá.
Bệnh loãng xương nên kiêng
1. Thịt và các loại thực phẩm giàu protein
Xương có khoảng 50% protein.
Quá trình “gia cố” xương đòi hỏi một lượng axit amin ổn định.
Axit amin là thành phần quan trọng để cấu tạo nên protein, người mắc bệnh loãng xương vẫn nên ăn các loại thực phẩm chứa protein.
Lưu ý là chuyển nguồn cung cấp protein từ thịt đỏ sang thịt trắng (thịt gà, cá…) và tiêu thụ protein ở mức độ vừa phải.
Dư thừa protein sẽ dẫn đến việc tăng bài tiết canxi trong nước tiểu.
2. Thức ăn mặn
Natri trong muối ăn gây mất canxi và làm xương yếu dần theo thời gian.
Người bệnh loãng xương cần cố gắng hạn chế ăn các loại thực phẩm nhiều muối như:
Các loại thịt chế biến sẵn: giăm bông, xúc xích, thịt hộp…
Thức ăn nhanh: gà rán, pizza, khoai tây chiên…
Các loại thịt khô: khô bò, khô mực, khô gà…
Các loại mắm, nước mắm…
Nếu chỉ số natri cao hơn 20%, món ăn đó có hàm lượng muối cao.
3. Rau chân vịt và các loại thực phẩm chứa oxalat
Rau chân vịt, củ cải đường và một số loại đậu chứa nhiều oxalat.
Oxalat ngăn cản sự hấp thu canxi của cơ thể, do đó người bệnh loãng xương nên kiêng ăn các loại thực phẩm này.
4. Cám lúa mì
Cám lúa mì là lớp bên ngoài của hạt lúa mì, được tách ra từ quá trình xay xát, rất giàu dinh dưỡng.
Hàm lượng phytate cao trong cám lúa mì có thể ngăn cơ thể hấp thụ canxi.
Nếu người bệnh uống thuốc bổ sung canxi, nên uống trước hoặc sau thời điểm ăn cám lúa mì ít nhất 2 giờ.
5. Các loại thức uống
Một số loại nước ngọt và nước ngọt có ga chứa axit photphoric, làm tăng bài tiết canxi trong nước tiểu.
Caffeine có trong cà phê và trà sẽ làm canxi thoát ra khỏi xương và làm giảm sự hấp thụ canxi, do đó mất cấu trúc xương.
Uống nhiều rượu dẫn đến tăng bài tiết canxi qua đường tiểu.
Thực đơn dành cho người loãng xương
1. Súp đậu hũ tôm xương sườn
Nguyên liệu:
300g sườn lợn, 30g tôm, 500g đậu hũ, 80g hành tây, 1 nhánh tỏi, rượu gạo, hành tây, gừng, hạt tiêu, muối, bột ngọt, gia vị vừa đủ.
Cách làm:
Rửa sạch xương sườn, đun sôi vớt bỏ bọt nổi.
Sau đó thêm gừng và hành lá, đun nhỏ lửa cho đến khi xương sườn nhừ thì thêm đậu hũ, tôm, hành tây và tỏi. Tiếp tục đun sôi.
2. Ngao hấp
Các nghiên cứu cho thấy thịt ngao và trứng gà đều chứa khá nhiều canxi.
Cụ thể, trong mỗi 100g thịt ngao có 177mg canxi; mỗi 100g lòng đỏ trứng gà có 134mg canxi.
Trứng gà còn chứa khá nhiều vitamin D, giúp thúc đẩy quá trình hấp thu canxi và phốt pho.
Nguyên liệu: 10 con ngao, 1 quả trứng gà
Cách làm: Ngâm ngao trong nước và rửa sạch, sau đó cho vào bát. Đập trứng gà vào, khuấy đều. Cuối cùng, cho gia vị vào rồi mang đi hấp.
3. Tôm xào rau hẹ
Tôm là một trong những nguồn cung cấp canxi dồi dào.
Trong mỗi 100g tôm đồng có tới 1.120 mg canxi, trong mỗi 100g tôm nõn có 882 mg canxi.
Nguyên liệu: 50g tôm, 1 quả trứng gà, 200g rau hẹ
Cách làm: Dùng dầu thực vật xào tôm trước, sau đó cho rau hẹ vào, cuối cùng cho trứng gà vào



BỆNH LOÃNG XƯƠNG
(Osteoporosis) – phác đồ điều trị


1. ĐỊNH NGHĨA
Loãng xương (Osteoporosis) là tình trạng rối loạn chuyển hoá của xương dẫn đến tổn thương độ chắc của xương đưa đến tăng nguy cơ gẫy xương.

Độ chắc của xương bao gồm sự toàn vẹn cả về khối lượng và chất lượng của xương.
- Khối lượng xương được biểu hiện bằng:
+ Mật độ khoáng chất của xương (Bone Mineral Density – BMD).
+ Khối lượng xương (Bone Mass Content – BMC).

- Chất lượng xương phụ thuộc vào:
+ Thể tích xương.
+ Vi cấu trúc của xương (Thành phần chất nền và chất khoáng của xương).
+ Chu chuyển xương (Tình trạng tổn thương vi cấu trúc xương, tình hình sửa chữa cấu trúc của xương).

2. PHÂN LOẠI LOÃNG XƯƠNG
2.1. Loãng xương người già (Loãng xương tiên phát)

- Đặc điểm:

+ Tăng quá trình huỷ xương.
+ Giảm quá trình tạo xương.

- Nguyên nhân:
+ Các tế bào tạo xương (Osteoblast) bị lão hoá.
+ Sự hấp thu calci ở ruột bị hạn chế.
+ Sự suy giảm tất yếu các hormon sinh dục (nữ và nam).

- Loãng xương nguyên phát thường xuất hiện trễ, diễn biến chậm, tăng từ từ và ít có những biến chứng nặng nề như gẫy xương hay lún xẹp các đốt sống.
2.2. Loãng xương sau mãn kinh
Loãng xương sau mãn kinh làm nặng hơn tình trạng loãng xương do tuổi ở phụ nữ do giảm đột ngột oestrogen khi mãn kinh.
- Đặc điểm:
+ Tăng quá trình huỷ xương.
+ Quá trình tạo xương bình thường.

2.3. Loãng xương thứ phát
Bệnh loãng xương sẽ trở nên nặng nề hơn, sớm hơn, nhiều biến chứng hơn… nếu người bệnh có thêm một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ dưới đây:
Các yếu tố nguy cơ của bệnh loãng xương:
- Kém phát triển thể chất từ khi còn nhỏ, đặc biệt là còi xương, suy dinh dưỡng, chế độ ăn thiếu protein, thiếu calci hoặc tỷ lệ calci/phospho trong chế độ ăn không hợp lý, thiếu vitamin D hoặc cơ thể không hấp thu được vitamin D...

Vì vậy khối lượng khoáng chất đỉnh của xương ở tuổi trưởng thành thấp, đây được coi là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của bệnh loãng xương.
- Tiền sử gia đình có cha, mẹ bị loãng xương hoặc gãy xương.
- Ít hoạt động thể lực, ít hoạt động ngoài trời, bất động quá lâu ngày do bệnh tật hoặc do nghề nghiệp.
- Có thói quen sử dụng nhiều rượu, bia, cà phê, thuốc lá… làm tăng thải calci qua đường thận và giảm hấp thu calci ở đường tiêu hóa.

- Bị mắc một số bệnh:

Thiểu năng các tuyến sinh dục nam và nữ (suy buồng trứng sớm, mãn kinh sớm, cắt buồng trứng, thiểu năng tinh hoàn…).
Bệnh nội tiết: 
Cường tuyến giáp, cường tuyến cận giáp, cường tuyến vỏ thượng thận bệnh mạn tính đường tiêu hoá làm hạn chế hấp thu calci, vitamin D, protein…
Làm ảnh hưởng chuyển hoá calci và sự tạo xương, bệnh suy thận mạn hoặc phải chạy thận nhân tạo lâu ngày gây mất calci qua đường tiết niệu.
Các bệnh xương khớp mạn tính đặc biệt là viêm khớp dạng thấp và thoái hoá khớp.
- Sử dụng dài hạn một số thuốc:

Chống động kinh (Dihydan), thuốc chữa tiểu đường (Insulin), thuốc chống đông (Heparin) và đặc biệt là nhóm thuốc kháng viêm Corticosteroid (Corticosteroid một mặt ức chế trực tiếp quá trình tạo xương, mặt khác làm giảm hấp thu calci ở ruột, tăng bài xuất calci ở thận và làm tăng quá trình hủy xương).
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Triệu chứng lâm sàng

Loãng xương là bệnh diễn biến âm thầm không có triệu chứng lâm sàng đặc trưng, chỉ biểu hiện khi đã có biến chứng.
- Đau xương, đau lưng cấp và mạn tính.
- Biến dạng cột sống:

Gù, vẹo cột sống, giảm chiều cao do thân các đốt sống bị gãy.
- Đau ngực, khó thở, chậm tiêu… do ảnh hưởng đến lồng ngực và thân các đốt sống
- Gẫy xương:

Các vị trí thường gặp là gãy đầu dưới xương quay, gãy cổ xương đùi, gãy các đốt sống (lưng và thắt lưng); xuất hiện sau chấn thương rất nhẹ, thậm chí không rõ chấn thương.
3.2. Triệu chứng cận lâm sàng
- Xquang quy ước:

Hình ảnh đốt sống tăng thấu quang, biến dạng thân đốt sống (gãy làm xẹp và lún các đốt sống), với các xương dài thường giảm độ dày vỏ xương (khiến ống tủy rộng ra).
- Đo khối lượng xương (BMD) bằng phương pháp đo hấp phụ tia X năng lượng kép (Dual Energy Xray Absorptiometry - DXA) ở các vị trí trung tâm như xương vùng khớp háng hoặc cột sống thắt lưng, để chẩn đoán xác định loãng xương, đánh giá mức độ loãng xương, dự báo nguy cơ gãy xương và theo dõi điều trị.
- Đo khối lượng xương ở ngoại vi (gót chân, ngón tay…) bằng các phương pháp (DXA, siêu âm…) được dùng để tầm soát loãng xương trong cộng đồng.
- Một số phương pháp khác:

CT Scan hoặc MRI có thể được sử dụng để đánh giá khối lượng xương, đặc biệt ở cột sống hoặc cổ xương đùi.
- Trong một số trường hợp cần thiết, có thể định lượng các marker hủy xương và tạo xương: Amino terminal telopeptide (NTX), Carboxyterminal telopeptide (CTX), Procollagen type 1 N terminal propeptide (PINP), Procollagen type 1 C terminal propeptide (PICP)… để đánh giá đáp ứng của điều trị.
3.3. Chẩn đoán xác định
- Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1994, đo mật độ xương tại cột sống thắt lưng và cổ xương đùi theo phương pháp DXA:
+ Xương bình thường: T score từ – 1SD trở lên.
+ Thiếu xương (Osteopenia): T score dưới – 1SD đến – 2,5SD.
+ Loãng xương (Osteoporosis): T score dưới – 2,5SD.
+ Loãng xương nặng: T score dưới – 2,5 SD kèm tiền sử/ hiện tại có gẫy xương.

- Trường hợp không có điều kiện đo mật độ xương:
Có thể chẩn đoán xác định loãng xương khi đã có biến chứng gẫy xương dựa vào triệu chứng lâm sàng và Xquang: Đau xương, đau lưng, gẫy xương sau chấn thương nhẹ, tuổi cao…
3.4. Các yếu tố tiên lượng quan trọng cần lưu ý
- Giới: nữ
- Tuổi cao.
- Khối lượng xương thấp.
- Tiền sử gãy xương (của cá nhân và gia đình).
- Nguy cơ té ngã (bệnh phối hợp: giảm thị lực, đau khớp, parkinson…).
- Hút thuốc, sử dụng thuốc (Corticosteroid, thuốc chống đông…).

3.5. Các mô hình tiên lượng dự báo nguy cơ gãy xương (dựa trên BMD và các yếu tố nguy cơ)
- Mô hình FRAX của Tổ chức Y tế Thế giới http://www.shef.ac.uk/FRAX/
Sử dụng 12 yếu tố nguy cơ:

Tuổi, giới, cân nặng, chiều cao, tiền sử gãy xương, chỉ số T, tiền sử gãy xương của gia đình, hút thuốc, uống rượu, viêm khớp dạng thấp, loãng xương thứ phát, sử dụng corticoid.
Người sử dụng chỉ việc nhập số liệu của bệnh nhân, website sẽ cho kết quả tiên lượng xác suất gãy xương trong vòng 10 năm.
- Mô hình NGUYEN của viện Garvan, Úc http://www.fractureriskcalculator.com:
Sử dụng 5 yếu tố nguy cơ: tuổi, cân nặng, tiền sử gãy xương, chỉ số T và tiền sử té ngã.

Cũng như mô hình của WHO, mô hình này cho kết quả nguy cơ gãy xương trong vòng 5 năm và 10 năm.
3.6. Chẩn đoán phân biệt
- Bất toàn tạo xương hay xương thủy tinh (Osteogenesis Imperfecta – OI).
- Các loãng xương thứ phát như ung thư di căn xương, các bệnh ác tính của cơ quan tạo máu (đa u tủy xương, bệnh bạch cầu leucemie…).



4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Các phương pháp không dùng thuốc (bao gồm dự phòng và điều trị)

- Chế độ ăn uống:

Bổ sung nguồn thức ăn giàu calci (theo nhu cầu của cơ thể : từ 1.000-1.500mg hàng ngày, từ các nguồn thức ăn, sữa và dược phẩm)
Tránh các yếu tố nguy cơ:
Thuốc lá, café, rượu… tránh thừa cân hoặc thiếu cân.
- Chế độ sinh hoạt:

Tăng cường vận động, tăng dẻo dai cơ bắp, tránh té ngã…
- Sử dụng các dụng cụ, nẹp chỉnh hình (cho cột sống, cho khớp háng) giảm sự tỳ đè lên cột sống, đầu xương, xương vùng hông.
4.2. Các thuốc điều trị loãng xương
- Các thuốc bổ sung nếu chế độ ăn không đủ (dùng hàng ngày trong suốt quá trình điều trị).
+ Calci: cần bổ sung calci 500 – 1.500mg hàng ngày.
+ Vitamin D 800 - 1.000 UI hàng ngày (hoặc chất chuyển hoá của vitamin D là Calcitriol 0,25 – 0,5 mcg, thường chỉ định cho các bệnh nhân lớn tuổi hoặc suy thận vì không chuyển hóa được vitamin D).

- Các thuốc chống hủy xương:

Làm giảm hoạt tính tế bào hủy xương
+ Nhóm Bisphosphonat:

Hiện là nhóm thuốc được lựa chọn đầu tiên trong điều trị các bệnh lý loãng xương (người già, phụ nữ sau mãn kinh, nam giới, do corticosteroid).
Chống chỉ định:
Phụ nữ có thai và cho con bú, dưới 18 tuổi (cần xem xét từng trường hợp cụ thể), suy thận với mức lọc cầu thận (GFR)<35 ml/phút.
Alendronat 70mg hoặc Alendronat 70mg + Cholecalciferol 2800UI uống sang sớm, khi bụng đói, một tuần uống một lần, uống kèm nhiều nước.

Sau uống nên vận động, không nằm sau uống thuốc ít nhất 30 phút.
Tác dụng phụ chủ yếu của bisphosphonate dạng uống:
Là kích ứng đường tiêu hóa như: viêm thực quản, loét dạ dày, nuốt khó...
Zoledronic acid 5mg truyền tĩnh mạch một năm chỉ dùng một liều duy nhất.
Thuốc có khả dụng sinh học vượt trội hơn đường uống, không gây kích ứng đường tiêu hóa và cải thiện được sự tuân thủ điều trị của người bệnh.

Chú ý bổ sung đầy đủ nước, calci và vitamin D trước khi truyền.
Có thể dùng acetaminophen (paracetamol) để làm giảm các phản ứng phụ sau truyền thuốc (như đau khớp, đau đầu, đau cơ, sốt).
+ Calcitonin (chiết suất từ cá hồi) 100UI tiêm dưới da hoặc 200UI xịt qua niêm mạc mũi hàng ngày.

Chỉ định ngắn ngày (2 – 4 tuần) trong trường hợp mới gẫy xương, đặc biệt khi có kèm triệu chứng đau. Không dùng dài ngày trong điều trị loãng xương, khi bệnh nhân giảm đau, điều trị tiếp bằng nhóm Bisphosphonat (uống hoặc truyền tĩnh mạch).
+ Liệu pháp sử dụng các chất giống hormon:

Chỉ định đối với phụ nữ sau mãn kinh có nguy cơ cao hoặc có loãng xương sau mãn kinh: Raloxifen, chất điều hoà chọn lọc thụ thể Estrogen (SERMs): 60mg uống hàng ngày, trong thời gian ≤ 2 năm.
- Thuốc có tác dụng kép: Strontium ranelat
+ Thuốc vừa có tác dụng tăng tạo xương vừa có tác dụng ức chế hủy xương, đang được coi là thuốc có tác động kép phù hợp hoạt động sinh lý của xương.
+ Liều dùng 2g uống ngày một lần vào buổi tối (sau bữa ăn 2 giờ, trước khi đi ngủ tối).
+ Thuốc được chỉ định khi bệnh nhân có chống chỉ định hoặc không dung nạp nhóm bisphosphonates. Thuốc ức chế osteocalcin: Menatetrenon (vitamin K2).

- Các nhóm thuốc khác có thể phối hợp trong những trường hợp cần thiết :
+ Thuốc làm tăng quá trình đồng hoá: Deca Durabolin và Durabolin.
4.3. Điều trị triệu chứng
- Đau cột sống, đau dọc các xương…(khi mới gẫy xương, lún xẹp đốt sống):

Chỉ định calcitonine và các thuốc giảm đau theo bậc thang của Tổ chức Y tế Thế giới.
Có thể kết hợp thuốc kháng viêm giảm đau không steroids, thuốc giảm đau bậc 2 (phối hợp nhóm opiat nhẹ và vừa), thuốc giãn cơ...
- Chèn ép rễ thần kinh liên sườn (đau ngực khó thở, chậm tiêu, đau lan theo rễ thần kinh, dị cảm, tê…): Nẹp thắt lưng, điều chỉnh tư thế ngồi hoặc đứng, thuốc giảm đau, thuốc giảm đau thần kinh, vitamin nhóm B … nếu cần.
4.4. Điều trị ngoại khoa các biến chứng gẫy cổ xương đùi, gẫy thân đốt sống
- Trường hợp gẫy cổ xương đùi có thể bắt vis xốp, thay chỏm xương đùi hoặc thay toàn bộ khớp háng.

- Gãy đốt sống, biến dạng cột sống:
Phục hồi chiều cao đốt sống bằng các phương pháp tạo hình đốt sống (bơm xi măng vào thân đốt sống, thay đốt sống nhân tạo…).
- Phụ nữ sau mãn kinh, nam giới > 60 tuổi bị gãy đốt sống, gãy cổ xương đùi hoặc gãy xương cổ tay do chấn thương nhẹ.

Có thể được điều trị loãng xương mà không cần đo khối lượng xương.
Việc đo khối lượng xương sẽ được thực hiện sau đó, khi thuận tiện, để theo dõi và đánh giá kết quả điều trị.
5. THEO DÕI, QUẢN LÝ
- Bệnh nhân phải được điều trị lâu dài và theo dõi sát để bảo đảm sự tuân thủ điều trị.

Nếu không tuân thủ điều trị, sẽ không có hiệu quả điều trị.
- Có thể sử dụng một số markers chu chuyển xương để hỗ trợ chẩn đoán, tiên lượng gãy xương, tiên lượng tình trạng mất xương và theo dõi điều trị.
- Đo khối lượng xương (phương pháp DXA) mỗi 2 năm để theo dõi và đánh giá kết quả điều trị.
- Thời gian điều trị phải kéo dài từ 3 – 5 năm (tùy mức độ loãng xương), sau đó đánh giá lại tình trạng bệnh và quyết định các trị liệu tiếp theo.
6. PHÒNG BỆNH
Loãng xương là bệnh có thể phòng ngừa :

- Cung cấp đầy đủ calci, vitamin D và các dưỡng chất cần thiết chung cho cơ thể trong suốt cuộc đời, theo nhu cầu của từng lứa tuổi và tình trạng cơ thể.
- Duy trì chế độ vận động thường xuyên giúp dự trữ calci cho xương, tăng sự khéo léo, sức mạnh cơ, sự cân bằng để giảm khả năng té ngã và gẫy xương.

- Hạn chế một số thói quen:

Hút thuốc lá, uống nhiều rượu, nhiều cà phê, ít vận động…
- Khi bệnh nhân có nguy cơ loãng xương (BMD từ -1,5 đến - 2,4 SD), nhưng lại có nhiều yếu tố nguy cơ: phải dùng corticosteroid để điều trị bệnh nền, tiền sử gia đình có gẫy xương do loãng xương, nguy cơ té ngã cao..., bisphosphonates có thể được chỉ định để phòng ngừa loãng xương.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bolland MJ et al.” Effective osteoporosis treatment on mortality in eight randomized placebo – controlled trials”. J Clin Endocrinol Metab. 2010;95:1174-1181.
2. IOF guidelines 2010 http://www.osteofound.org/osteoporosis/treatment.html and APLAR guidelines 2010
3. European guidance for the diagnosis and management of osteoporosis in postmenopausal women. International Osteoporosis Foundation and National Osteoporosis Foundation 2012
4. National Osteoporosis Foundation (2013). “Clinician’s guide to prevention and treatment of osteoporosis”.
5. National Institutes of Health (2011), “Dietary supplement fact sheet: Calcium”,  http://ods.od.nih.gov/factsheets/Calcium-HealthProfessional/, (10/9/2013).