LIỆT DƯƠNG
NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA BỆNH
Liệt dương là tình trạng mà nam giới gặp phải khi không thể đạt được sự cương cứng của dương vật để có thể thực hiện quan hệ tình dục.
Đây là một vấn đề nhạy cảm và ảnh hưởng đến sự tự tin và hạnh phúc của nam giới.
Để giải quyết vấn đề liệt dương, việc đầu tiên là khám và tìm nguyên nhân cụ thể.
Nam giới cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để được chẩn đoán chính xác và nhận được phương pháp điều trị phù hợp.
Trong nhiều trường hợp, ngoài việc điều trị thực thụ từ bác sĩ chuyên khoa nam học, việc thay đổi lối sống và ăn uống là một phần quan trọng trong việc cải thiện tình trạng liệt dương.
Điều chỉnh chế độ ăn uống, tập thể dục đều đặn và giảm căng thẳng có thể giúp cải thiện sức khỏe toàn thân, tăng cường khả năng tình dục nói chung, cương cứng nói riêng.
Liệt dương là gì?
Yếu sinh lý là tình trạng không thể duy trì khả năng cương cứng hoặc không kiểm soát được xuất tinh.
Điều này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm vấn đề tâm lý và vấn đề về sức khỏe.
Theo Urology Care Foundation, khoảng 30 triệu người Mỹ mắc chứng rối loạn cương dương.
Nghiên cứu cũng cho thấy rằng nguy cơ rối loạn sinh lý tăng theo tuổi và cao hơn ở nam giới có các yếu tố nguy cơ như bệnh lý về tim mạch.
Yếu sinh lý ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống tình dục của bạn giảm chất lượng sống, gây ra tình trạng trầm cảm, căng thẳng và tự ti.
Nguyên nhân gây ra liệt dương
5 nguyên nhân phổ biến
Bệnh nội tiết:
Tiểu đường là một ví dụ về bệnh nội tiết có thể gây liệt dương.
Bệnh này ảnh hưởng đến cảm giác dương vật và lưu thông máu, góp phần vào sự xuất hiện của tình trạng này.
Một vài khối u tuyến nội tiết làm rối loạn trục nội tiết cũng ảnh hưởng tới tình trạng cương dương như u tuyến yên, u tuyến thượng thận.
Rối loạn thần kinh:
Các bệnh như Alzheimer, Parkinson, đột quỵ và tổn thương dây thần kinh sau phẫu thuật tuyến tiền liệt có thể tăng nguy cơ mắc liệt dương.
Những vấn đề này ảnh hưởng đến các cung phản xạ thần kinh hướng tâm và ly tâm ảnh hưởng tới khả năng cương dương.
Sử dụng thuốc:
Một số loại thuốc như kháng histamin, thuốc chống trầm cảm, thuốc hóa trị và thuốc ức chế tái hấp thụ serotonin đã được biết đến là nguyên nhân gây chậm xuất tinh, giảm ham muốn tình dục, giảm khả năng cương cứng.
Các thuốc này điều trị các bệnh lý toàn thân và cần duy trì theo chỉ định của bác sĩ, việc ngừng sử dụng thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ có thể gây hại.
Bệnh tim mạch:
Xơ vữa động mạch, tăng cholesterol và huyết áp cao gây tổn thương các động mạch nhỏ, trong đó động mạch dương vật dễ bị tổn thương nhất. có thể làm giảm lưu lượng máu đến dương vật, gây khó khăn trong việc cương cứng.
Yếu tố sinh hoạt và rối loạn tâm lý:
Trạng thái trầm cảm, lo âu, áp lực về hiệu suất và lạm dụng chất gây nghiện đều có thể gây liệt dương.
Giảm ham muốn tình dục làm mất đi yếu tố khởi đầu cho tinh dục, có thể ảnh hưởng đến khả năng hoạt động tình dục và gây trở ngại cho việc duy trì cương cứng.
Trạng thái lo âu, tự ti có thể gây trở ngại cho việc duy trì cương cứng.
Triệu chứng liệt dương
Theo Hội Nam học thế giới (ISSM), liệt dương ở mức độ khác nhau sẽ xuất hiện dấu hiệu lâm sàng khác nhau. Các triệu chứng:
Mức độ nhẹ:
Nhu cầu tình dục vẫn tồn tại, nhưng thời gian cương cứng của dương vật ngắn và dễ xuất tinh ngay sau khi vào âm đạo.
Khả năng duy trì sự cương cứng của dương vật không lâu.
Mức độ trung bình:
Ham muốn tình dục giảm dần.
Dương vật mất nhiều thời gian để cương cứng, và thường không thể duy trì trạng thái cương cứng trong quá trình quan hệ.
Tần suất xuất tinh giảm.
Mức độ nặng:
Dương vật không thể cương cứng hoàn toàn, hoặc không cương cứng được.
Nam giới không cảm thấy khoái cảm khi quan hệ tình dục.
Chẩn đoán liệt dương
Khi gặp triệu chứng liệt dương, bác sĩ sẽ tiến hành các phương pháp kiểm tra và xét nghiệm để tìm ra nguyên nhân gây ra vấn đề này.
Trong quá trình khám, bác sĩ sẽ hỏi về lịch sử bệnh và đời sống tình dục.
Có thể được khám thể chất để kiểm tra dương vật và tinh hoàn.
Bác sĩ cũng có thể yêu cầu xét nghiệm máu và nước tiểu để kiểm tra bệnh lý toàn thân như tiểu đường, cao huyết áp, bệnh tim và mức testosterone thấp.
Bác sĩ sẽ tiến hành các phương pháp kiểm tra và xét nghiệm để tìm ra nguyên nhân gây liệt dương
Khám sức khỏe tâm thần cũng là một phần quan trọng trong quá trình chẩn đoán liệt dương.
Điều này có thể cho thấy liệu có căng thẳng, trầm cảm hoặc các vấn đề khác có thể dẫn đến liệt dương.
Siêu âm đánh giá tưới máu dương vật cũng là một phương pháp kiểm tra quan trọng để xác định liệu vấn đề về lưu thông máu có ảnh hưởng đến dương vật của bạn hay không.
Điều trị liệt dương
Thay đổi lối sống:
Thay đổi lối sống có thể giúp giảm các vấn đề về liệt dương.
Các thay đổi như ngừng hút thuốc lá, uống rượu một cách vừa phải, tập thể dục, ăn một chế độ ăn uống cân bằng và giảm căng thẳng có thể giúp cải thiện tình trạng liệt dương.
Giảm bớt sự căng thẳng trong công việc cũng góp phần hỗ trợ điều trị rối loạn cương
Sử dụng các loại thảo dược:
Có nhiều phương pháp tự nhiên được biết đến để giúp điều trị liệt dương.
Hiệu quả của những phương pháp này chưa được kiểm chứng bởi FDA, vì vậy trước khi sử dụng bất kỳ liệu pháp tự nhiên nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.
Một số phương pháp tự nhiên cho liệt dương bao gồm kim tiêm châm cứu, nhân sâm Hàn Quốc, nước ép lựu và vỏ cây yohimbe.
Bơm dương vật:
Bơm dương vật là một phương pháp không xâm lấn và không sử dụng thuốc.
Chúng có thể hiệu quả nhất nếu mắc liệt dương trung bình.
Bơm dương vật có thể được sử dụng như một phương pháp tạm thời để cải thiện khả năng cương cứng.
Không làm thay đổi nguyên nhân gốc rễ của liệt dương và không phải là một giải pháp lâu dài.
Sử dụng bơm dương vật cần được thực hiện theo hướng dẫn cẩn thận để tránh tổn thương hoặc tác động tiêu cực đến dương vật.
Điều trị y tế:
Thuốc:
Có nhiều loại thuốc được sử dụng để điều trị liệt dương, bao gồm alprostadil (Caverject, Edex, MUSE), avanafil (Stendra), sildenafil (Viagra), tadalafil (Cialis), vardenafil (Staxyn, Levitra) và testosterone thay thế liệu pháp (TRT).
Sóng xung kích:
Làm tăng lượng máu tới dương vật, tăng sinh mạch máu nhỏ, làm vật hang đáp ứng tốt hơn với các kích thích tình dục.
Phẫu thuật:
Nếu các thuốc này không hiệu quả, phẫu thuật cấy ghép dương vật hoặc phẫu thuật tăng thông lượng máu đến dương vật có thể được khuyến nghị.
Phẫu thuật cấy ghép vật hang nhân tạo là phương án cuối cùng, xâm lấn sâu nên chúng ta cần được thăm khám và tư vấn kỹ từ bác sỹ chuyên khoa.
Phòng ngừa liệt dương
Tạo tâm lý thoải mái và tránh căng thẳng.
Chú ý chế độ ăn uống, bao gồm thực phẩm tốt cho sinh lý như hàu, măng tây, hẹ, lựu và các món chứa nhiều protein như trứng, sữa, các loại hạt,...
Sử dụng thuốc cẩn thận, tránh các loại có tác dụng phụ ảnh hưởng đến sinh lý.
Nâng cao thể lực và có chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý.
Loại bỏ thói quen xấu như hút thuốc, uống rượu và sử dụng chất kích thích.
Tần suất tình dục hợp lý để bảo vệ sức khỏe.
Không thủ dâm để tránh tổn thương dương vật.
Chọn môi trường sống lành mạnh và tránh ô nhiễm.
Thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các bệnh liên quan và điều trị kịp thời.
LIỆT DƯƠNG 2
Liệt dương là tình trạng người bệnh không có khả năng đạt được hoặc duy trì sự cương cứng đủ lâu để quan hệ tình dục.
Có nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể do nguyên nhân từ mạch máu, thần kinh, sức khỏe tâm thần hoặc chấn thương.
Tìm hiểu chung liệt dương
Liệt dương (thuật ngữ y khoa là rối loạn cương dương) là một loại rối loạn chức năng của dương vật.
Ảnh hưởng đến khả năng đạt được và duy trì sự cương cứng đầy đủ để quan hệ tình dục.
Cảm xúc đóng vai trò chính trong việc đạt được và duy trì sự cương dương.
Cảm giác thoải mái, tự tin và hưng phấn là điều cần thiết.
Rối loạn cương dương có thể xảy ra nếu cảm thấy hồi hộp, lo lắng, thất vọng hoặc mệt mỏi, vấn đề này có thể không đáng lo ngại nếu thỉnh thoảng xảy ra.
Rượu và/hoặc sử dụng chất gây nghiện cũng có thể gây ảnh hưởng.
Một số bệnh lý tiềm ẩn hoặc tác dụng phụ của một số loại thuốc hoặc phương pháp điều trị ung thư cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động của dương vật.
Các nhà khoa học chia rối loạn cương dương thành nhiều loại, bao gồm:
Rối loạn cương dương do mạch máu:
Đây là loại phổ biến nhất.
Rối loạn cương dương do mạch máu bao gồm các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự lưu thông của máu đến các mô trong dương vật cho phép bạn đạt được và duy trì sự cương dương.
Rối loạn cương dương do thần kinh:
Loại này xảy ra có nguồn gốc từ sự gián đoạn dẫn truyền thần kinh, ngăn chặn tín hiệu truyền từ não đến dương vật để tạo ra sự cương dương.
Rối loạn cương dương do nội tiết tố:
Loại này xảy ra do thiếu hụt testosterone hoặc trong một số trường hợp là do các vấn đề về tuyến giáp.
Rối loạn cương dương do tâm lý:
Liên quan đến tình trạng tâm lý (ảnh hưởng đến suy nghĩ, cảm xúc hoặc hành vi) có thể gây ra.
Rối loạn cương dương là tình trạng liên quan đến giới tính phổ biến nhất mà nam giới đến điều trị tại các phòng khám hoặc khu điều trị ngoại trú của các bệnh viện, đặc biệt là ở đối tượng lớn tuổi và phát triển các vấn đề sức khỏe khác.
Triệu chứng liệt dương
Tần suất cương dương trước khi quan hệ tình dục giảm đi so với trước.
Có thể đạt được sự cương dương trước khi quan hệ tình dục nhưng không thể duy trì trong quá trình quan hệ tình dục.
Hoàn toàn không có khả năng cương dương.
Cần nhiều kích thích để duy trì sự cương dương.
Biến chứng của liệt dương
Liệt dương có thể gây ra sự không thỏa mãn trong đời sống tình dục, gây ra các vấn đề trong mối quan hệ và khiến nam giới bị căng thẳng, lo lắng, bối rối và ảnh hưởng đến sự tự tin.
Những trạng thái cảm xúc này có thể làm trầm trọng thêm tình trạng rối loạn cương dương.
Hãy đến gặp bác sĩ và trình bày về tình trạng của bản thân nếu:
Lo lắng về khả năng cương dương của mình hoặc bạn đang gặp các vấn đề tình dục khác như xuất tinh sớm hoặc chậm.
Đang mắc các bệnh lý như đái tháo đường, bệnh tim mạch hoặc một tình trạng sức khỏe đã biết khác có thể liên quan đến rối loạn cương dương.
Có các triệu chứng khác cùng với rối loạn cương dương.
Nguyên nhân liệt dương
Ba nhóm nguyên nhân ảnh hưởng bao gồm:
Hệ tuần hoàn:
Hệ tuần hoàn bao gồm các tim và mạch máu.
Dương vật cần lưu lượng máu đổ vào đầy đủ để cương cứng và duy trì sự cương cứng.
Dương vật cũng dựa vào một loạt các van để đóng lại khi đầy máu.
Trong một số trường hợp, các van này có thể không hoạt động như bình thường.
Hệ thần kinh:
Hệ thần kinh bao gồm não, tủy sống và các dây thần kinh, chúng phối hợp với nhau để gửi các xung thần kinh đến các bộ phận giúp cơ thể bạn vận động và cảm nhận, bao gồm cả dương vật.
Hệ nội tiết:
Hệ nội tiết bao gồm các tuyến sản xuất và giải phóng hormone.
Hormone giúp cơ thể bạn thực hiện một số chức năng nhất định.
Testosterone có thể giúp mở (làm giãn mạch) mạch máu của bạn, giúp máu lưu thông đến dương vật.
Một số tình trạng hoặc bệnh lý có thể ảnh hưởng đến rối loạn cương dương gồm:
Đái tháo đường và biến chứng bệnh thần kinh ngoại biên do đái tháo đường;
Tăng huyết áp;
Rối loạn lipid máu;
Bệnh thận mạn;
Xơ vữa động mạch;
Bệnh Peyronie;
Testosterone thấp (thiếu hụt testosterone);
ĐỘt quỵ não;
Động kinh.
Chấn thương ở dương vật và các khu vực xung quanh cũng có thể gây ra tình trạng rối loạn cương dương:
Gãy dương vật;
Chấn thương xương cánh chậu, xương cùng cụt, bàng quang, tuyến tiền liệt và tủy sống;
Phẫu thuật vùng chậu bao gồm phẫu thuật ung thư tuyến tiền liệt, đại tràng hoặc bàng quang;
Xạ trị.
Một số loại thuốc có tác dụng phụ tiềm ẩn ảnh hưởng đến rối loạn cương dương bao gồm:
Thuốc chống trầm cảm;
Thuốc hạ áp;
Thuốc lợi tiểu;
Thuốc kháng histamine;
Thuốc hóa trị;
Thuốc điều trị bệnh Parkinson;
Thuốc điều trị ung thư tuyến tiền liệt;
Thuốc điều trị rối loạn nhịp tim;
Thuốc an thần;
Thuốc giãn cơ;
Thuốc chống động kinh.
Một số chất gây nghiện có thể dẫn đến rối loạn cương dương, bao gồm:
Rượu bia;
Amphetamine;
Barbiturat;
Cocaine;
Cần sa;
Methadone;
Nicotine;
Thuốc phiện.
Điều kiện tâm lý và/hoặc cảm xúc ảnh hưởng phần lớn đến tình trạng cương dương, bao gồm:
Trầm cảm;
Lo âu;
Áp lực;
Sợ quan hệ tình dục hoặc sự thân mật (genophobia);
Tự ti.
Nguy cơ liệt dương
Các nhà khoa học ước tính rằng rối loạn cương dương ảnh hưởng đến hơn 50% nam giới trong độ tuổi từ 40 đến 70.
Con số đó có thể cao hơn do nhiều người không tìm kiếm sự giúp đỡ vì tâm lý ngại ngần.
Nguy cơ mắc liệt dương cao hơn khi:
Từ 40 tuổi trở lên;
Có chỉ số khối cơ thể (BMI) trên 25;
Mắc rối loạn lo âu hoặc trầm cảm;
Lối sống tĩnh tại, ít hoạt động thể chất;
Hút thuốc lá, uống rượu hoặc sử dụng các chất gây nghiện khác.
Một số yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ mắc liệt dương:
Đái tháo đường tuýp 2;
Bệnh tim mạch;
Bệnh thận mạn;
Đa xơ cứng;
Ung thư tuyến tiền liệt;
Ung thư bàng quang;
Rối loạn tâm lý - tâm thần;
Một số loại thuốc: Thuốc hạ áp, thuốc kháng androgen, thuốc chống trầm cảm, thuốc an thần, thuốc lợi tiểu,...
Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm liệt dương
Bác sĩ chẩn đoán rối loạn cương dương và đề xuất phương pháp điều trị dựa trên việc hỏi bệnh sử, tiền căn bệnh lý của người bệnh và gia đình, thói quen sinh hoạt tình dục và các yếu tố nguy cơ có thể gây bệnh.
Nếu mắc các bệnh mạn tính hoặc bác sĩ nghi ngờ có thể liên quan đến tình trạng bệnh lý tiềm ẩn, có thể cần xét nghiệm thêm hoặc tư vấn với bác sĩ chuyên khoa.
Các xét nghiệm cơ bản hỗ trợ chẩn đoán bệnh có thể bao gồm:
Công thức máu toàn bộ;
Bilan lipid máu;
Xét nghiệm chức năng gan;
Xét nghiệm chức năng thận;
Xét nghiệm hormone tuyến giáp;
Xét nghiệm nồng độ testosterone;
Phân tích nước tiểu;
Siêu âm Doppler mạch máu dương vật;
Sinh trắc học dương vật khảo sát chức năng dẫn truyền thần kinh;
Chụp mạch cộng hưởng từ (MRA).
Điều trị
Tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng có thể có nhiều lựa chọn điều trị khác nhau.
Thuốc uống
Thuốc uống là phương pháp điều trị rối loạn cương dương thành công cho nhiều nam giới. Bao gồm:
Sildenafil;
Tadalafil;
Vardenafil;
Avanafil.
Tất cả bốn loại thuốc đều tăng cường tác dụng của nitric oxide - một hóa chất trung gian mà cơ thể tạo ra giúp thư giãn các cơ ở dương vật.
Làm tăng lưu lượng máu và cho phép đạt được sự cương cứng để đáp ứng với kích thích tình dục.
Trước tiên cần phải kích thích tình dục để giải phóng nitric oxide từ dương vật.
Những loại thuốc này khuếch đại tín hiệu đó, cho phép chức năng dương vật bình thường ở một số người.
Thuốc điều trị rối loạn cương dương dạng uống không phải là thuốc kích thích tình dục, sẽ không gây hưng phấn và không cần thiết ở những người có sự cương dương bình thường.
CÁC LOẠI THUỐC KHÁC ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG BAO GỒM:
Alprostadil tiêm:
Với phương pháp này, dùng một cây kim để tiêm alprostadil vào gốc hoặc bên dương vật.
Mỗi lần tiêm được định lượng để tạo ra sự cương cứng kéo dài không quá một giờ.
Vì kim được sử dụng rất mảnh nên vết tiêm thường ít đau.
Các tác dụng phụ có thể bao gồm chảy máu nhẹ sau khi tiêm, cương cứng kéo dài (priapism) và hiếm khi hình thành mô sợi tại chỗ tiêm.
Thuốc đặt niệu đạo alprostadil:
Liệu pháp nội tiết alprostadil bao gồm việc đặt một viên thuốc đạn alprostadil nhỏ vào bên trong dương vật qua lỗ sáo.
Sự cương cứng thường bắt đầu trong vòng 10 phút và khi có hiệu quả sẽ kéo dài từ 30 đến 60 phút.
Các tác dụng phụ có thể bao gồm cảm giác nóng rát ở dương vật, chảy máu nhẹ ở niệu đạo và hình thành mô sợi bên trong dương vật.
Testosterone thay thế:
Một số người bị rối loạn cương dương có thể do nồng độ hormone testosterone thấp.
Trong trường hợp này, liệu pháp testosterone thay thế có thể được khuyến nghị là bước đầu tiên hoặc kết hợp với các liệu pháp khác.
Máy bơm dương vật, phẫu thuật và cấy ghép
Máy bơm dương vật:
Máy bơm dương vật là một ống rỗng có máy bơm chạy bằng tay hoặc chạy bằng pin.
Ống được đặt trên dương vật, sau đó máy bơm được sử dụng để hút không khí bên trong ống ra.
Điều này tạo ra một áp lực kéo máu vào dương vật.
Sau khi cương cứng, trượt một vòng căng quanh gốc dương vật để giữ máu và giữ cho nó chắc chắn.
Sau đó tháo thiết bị chân không ra.
Sự cương cứng thường kéo dài đủ lâu để một cặp đôi quan hệ tình dục.
Dương vật có thể bị bầm tím là một tác dụng phụ có thể xảy ra và việc xuất tinh sẽ bị hạn chế bởi vòng đeo.
Cấy ghép dương vật:
Phương pháp điều trị này liên quan đến việc phẫu thuật đặt các thiết bị vào cả hai bên dương vật. Những bộ phận cấy ghép này bao gồm các thanh có thể bơm hơi hoặc dẻo.
Các thiết bị bơm hơi cho phép kiểm soát thời điểm và thời gian cương cứng.
Các thanh dẻo giữ cho dương vật chắc chắn nhưng có thể uốn cong được.
Phẫu thuật cấy ghép dương vật không được khuyến khích nếu hiện đang bị nhiễm trùng đường tiết niệu.
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa liệt dương
Chế độ sinh hoạt:
Đối với nhiều trường hợp, rối loạn cương dương xảy ra khi không có một thói quen sinh hoạt lành mạnh.
Hãy bỏ thuốc lá, cả hút thuốc lá chủ động hay thụ động.
Giảm cân nếu thừa cân hay béo phì.
Thừa cân có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm chứng liệt dương.
Tập thể dục có thể giúp giải quyết các tình trạng sức khỏe góp phần gây ra chứng rối loạn cương dương bao gồm giảm căng thẳng, giúp bạn giảm cân và tăng lưu lượng máu.
Ngừng uống rượu và sử dụng các chất gây nghiện.
Uống quá nhiều rượu hoặc dùng một số loại thuốc bất hợp pháp có thể trực tiếp làm trầm trọng thêm chứng rối loạn cương dương hoặc gây ra các vấn đề sức khỏe lâu dài.
Giải quyết vấn đề với vợ/chồng hoặc người yêu.
Hãy bày tỏ về tình trạng của bản thân để tránh các căng thẳng hơn về tâm lý.
Chế độ dinh dưỡng:
Quả mọng:
Một nghiên cứu trên 25096 nam giới trung niên chỉ ra rằng những người tiêu thụ nhiều flavonoid có tỷ lệ mắc ED giảm 9 – 11% hơn so với những người tiêu thụ ít.
Nguy cơ mắc rối loạn cương dương giảm tới 19% ở những người ăn 5 loại quả mọng và trái cây giàu flavonoid như dâu tây, việt quất, táo, lê, trái cây họ cam quýt.
Cá hồi:
Một nghiên cứu trên chuột đã báo cáo về mối quan hệ giữa acid béo omega-3 và rối loạn cương dương.
Nghiên cứu cho thấy rằng lượng omega-3 hấp thụ cao hơn giúp giảm tổn thương sinh lý, do đó có thể làm giảm rối loạn cương dương.
Ngũ cốc nguyên cám:
Một nghiên cứu kết luận rằng chế độ ăn Địa Trung Hải, bao gồm ngũ cốc nguyên hạt, có lợi hơn trong việc điều trị rối loạn cương dương so với chế độ ăn ít chất béo.
Các loại hạt và đậu:
Một nghiên cứu năm 2020 cho thấy ăn các loại hạt và đậu có thể giúp giảm rối loạn cương dương.
Cơ quan Nghiên cứu Nông nghiệp Mỹ (ARS) tuyên bố rằng cây họ đậu là thực phẩm tự nhiên duy nhất chứa catechin và epicatechin - những hợp chất tạo nên một tập hợp con flavonoid, flavan-3-ol.
Thịt và gia cầm:
Một thành phần thực phẩm có thể có lợi cho rối loạn cương dương là L-arginine - một loại acid amin có trong thực phẩm giàu protein.
Cơ thể sử dụng L-arginine để tạo ra nitric oxide.
Đây là phân tử có tác dụng làm giãn mạch máu, tăng lưu lượng máu đến dương vật.
Rau lá xanh:
Nitrat là hợp chất thực phẩm có thể làm tăng nồng độ nitric oxide.
Nghiên cứu cho thấy rằng chúng cũng có thể làm giảm huyết áp và viêm.
Rau arugula, rau chân vịt, rau xà lách, củ cải là những loại rau lá xanh thường được dùng.
Phòng ngừa liệt dương
Giảm cholesterol máu;
Duy trì cân nặng khỏe mạnh;
Có được giấc ngủ chất lượng cao;
Ăn uống những loại thực phẩm lành mạnh với ít chất béo bão hòa;
Ngừng hút thuốc;
Giảm hoặc ngừng uống rượu;
Hoạt động thể chất nhiều hơn, đặc biệt là thực hiện các bài tập tim mạch như bơi lội, chạy bộ hoặc đi xe đạp.
Các câu hỏi thường gặp về liệt dương
Tiên lượng của bệnh lý này là tương đối tốt và có thể điều trị được.
Mặc dù một số nguyên nhân gây ra rối loạn cương dương có thể điều trị kém hiệu quả nhưng nhiều lựa chọn điều trị có thể giúp có được và duy trì sự cương dương đủ để quan hệ tình dục.
Tình trạng nào thì cần đến phòng cấp cứu?
Hãy đến phòng cấp cứu gần nhất nếu đang dùng thuốc điều trị rối loạn cương dương và bị đau khi cương cứng kéo dài hơn hai đến bốn giờ.
Đây có thể là dấu hiệu của chứng cương đau dương vật, có thể gây tổn thương vĩnh viễn cho dương vật nếu không được điều trị.
Cảm thấy thế nào khi không thể cương dương?
Rối loạn cương dương có thể khiến có nhiều cảm xúc lẫn lộn khác nhau.
Có thể cảm thấy xấu hổ, thất vọng, tội lỗi, tự ti, tức giận hoặc tệ hơn thế.
Điều này có thể dẫn đến các bệnh lý nghiêm trọng hơn như rối loạn lo âu và trầm cảm.
Rối loạn cương dương là phổ biến và nó không phản ánh giá trị.
Hãy tìm đến các bác sĩ chuyên khoa Nam khoa để được thăm khám và điều trị.
ĐIỀU TRỊ LIỆT DƯƠNG BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN
Giao hợp là một động tác sinh lý tự nhiên để duy trì nòi giống, gồm có ba giai đoạn: giai đoạn ham muốn sắc dục, giai đoạn cương dương vật, giai đoạn cực khoái cảm và phóng tinh.
Một trong các giai đoạn kể trên, nhất là giai đoạn cương dương vật không thành tựu là liệt dương.
Sự ham muốn tình dục nảy sinh trên cả hai phái nam và nữ từ tuổi dậy thì.
Ở nam, sự biểu hiện này chủ yếu là cương dương vật, điều kiện cần thiết để giao hợp.
Cương dương vật, theo Kinsey, giảm theo tuổi:
Giảm
3 % ở lứa tuổi 35;
4-7% ở lứa tuổi 50;
18-20% ở lứa tuổi 60;
55% ở lứa tuổi 75.
Cũng theo Kinsey, khoảng 45% nam không thỏa mãn sắc dục của mình ở mặt này hay mặt khác.
Theo Y học cổ truyền, Liệt dương là chứng bệnh dương vật không cương lên được, thuộc phạm vi chứng Dương nuy.
Nguyên nhân thường do sắc dục quá độ làm tinh kiệt, tinh khí hư hàn, hoặc suy nghĩ quá độ tâm tỳ hao tổn, hoặc khiếp sợ thương thận, hoặc thấp nhiệt hạ chú.
Tất cả đều có thể làm cho tông cân (dương vật) mềm nhẽo.
Liệt dương có quan hệ mật thiết với can, thận, dương minh.
Kinh Can đi vòng dương vật, dương vật là nơi tập trung của tông cân, dương minh quản lý tông cân, nếu khí suy thì dương không cương cứng được, thận chủ tàng tinh, thận hư thì dương vật không cương được.
Điều trị liệt dương tùy theo thể bệnh.
Thể Mệnh môn hỏa suy (Thận khí bất túc):
Liệt dương ở thanh thiếu niên do tình dục sớm, sắc dục quá độ làm mệnh môn hỏa suy.
Triệu chứng:
Mặt phờ phạc, thắt lưng đau, mỏi gối, đầu váng, tai ù, thần suy lực thiểu, tinh loãng trong lạnh, mạch xích nhược vô lực.
Phép trị: ôn thận nạp khí.
Bài thuốc:
Hữu quy hoàn gia giảm, gồm có Thục địa 12g, Hoài sơn 08g, Sơn thù 08g, Kỷ tử 12g, Đương quy 12g, Đỗ trọng 12g, Thỏ ty tử 08g, Phụ tử 08g, Nhục quế 08g, Cao ban long 20g, Kim anh tử 30g, Khiếm thực 30g, Liên tu 06g.
Nhằm mục đích ức chế giao cảm ngoại vi gây dãn cơ trơn mạch máu đến dương vật, gây trạng thái ham muốn tình dục và sinh tinh như tác dụng của Testosterone hoặc cung cấp Arginine (tiền chất của nitric oxide).
Châm cứu:
Cứu các huyệt Quan nguyên, Khí hải, Trung cực, Thận du, Mệnh môn, Tam âm giao, thái khê.
Thể Tâm tỳ lưỡng hư:
Liệt dương do suy nghĩ làm tổn thương tâm tỳ.
Triệu chứng: liệt dương, sắc mặt vàng sạm, không muốn ăn, tinh lực mệt mỏi, mạch hư.
Phép trị: Ôn bổ tâm tỳ.
Bài thuốc:
Quy tỳ thang, gồm có Huỳnh kỳ 12g, Bạch truật 12g, Thục địa 12g, Đảng sâm 16g, Đương quy 12g, Mộc hương 06g, Viễn chí 08g, Long nhãn 12g, Táo nhân 08g, Phục thần 08g, Đại táo 12g. Gia thêm Cao ban long 20g, Cáp giới 08g, thục địa 12g.
Nhằm mục đích bồi dưỡng thể lực và cung cấp nhiều acide amine trong đó có arginine (tiền chất của nitric oxide).
Châm cứu: châm bổ hay cứu các huyệt Tâm du, Tỳ du, Mệnh môn, Túc tam lý, Tam âm giao.
Liệt dương do tinh thần căng thẳng làm can mộc không điều đạt.
Triệu chứng: Mỗi lần giao hợp thì căng thẳng dương vật không cương cứng, tinh thần không thoải mái, ngực đầy như ứ lại, mạch đập không lưu lợi.
Bài thuốc: Đạt uất phương, gồm có Thăng ma, Sài hồ, Xuyên khung, Thích tật lê, Tang bì, Quất diệp.
Liệt dương do thấp tà làm trở ngại
Triệu chứng: người béo bệu cơ thể thấp trệ, khi giao hợp mệnh môn hỏa không đến dương vật được nên không cương tốt, mạch hoạt.
Phép trị: kiện tỳ hòa vị, táo thấp.
Bài thuốc: Ngũ linh tán hợp Nhị trần thang gia giảm:
Bạch truật 12g, Bạch linh 12g, Trư linh 16g, Trạch tả 12g, Quế chi 08g, Trần bì 08g, Bán hạ 08g, Thương truật 12g, Ý dĩ 16g, Tỳ giải 16g, Phá cố chỉ 12g.
Châm cứu: Châm tả các huyệt Trung cực, Khúc cốt, Hợp cốc, Khúc trì.
Liệt dương do thấp nhiệt xuống ở can kinh
Triệu chứng: Liệt dương, âm nang lạnh, có mồ hôi, nước tiểu vàng đỏ, sau khi tiểu xong vẫn còn rỉ vài giọt tinh.
Phép trị: Thanh lợi thấp nhiệt.
Bài thuốc: Sài hồ thắng thấp thang, gồm có:Thăng ma, Sài hồ, khương hoạt, Phục linh, Trạch tả, Cam thảo, Hoàng bá, Long đởm thảo, Quy vĩ, Ma hoàng căn, Phòng kỷ, Ngũ vị tử.
Liệt dương do tiên thiên bất túc, tinh ít, dương vật không cương cứng
Phép trị: Nhiếp âm cố tinh.
Bài thuốc: Cố âm tiễn, gồm có: Nhân sâm 12g, Địa hoàng 12g, Sơn thù 08g, Ngũ vị tử 14 hạt, Hoài sơn 08g, Viễn chí 06g, Cam thảo 06g, Thỏ ty tử 12g.
Liệt dương do vị hư ăn ít không sinh được tinh tủy
Triệu chứng: Liệt dương tinh ít, ăn uống kém, không muốn ăn, mệt mỏi, chân tay vô lực, mạch hư.
Phép trị: bổ thận tỳ.
Bài thuốc: Tỳ thận song bổ hoàn, gồm có: Nhân sâm, Liên tử, Sơn thù, Ngũ vị tử, Thỏ ty tử, Ba kích, Sa nhân, Quất hồng, Nhục đậu khấu, Xa tiền tử, Phá cố chỉ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hoàng Bảo Châu (1997), “Liệt dương”, Nội khoa học cổ truyền, Nxb Y học, tr 484-490.
Ngô Anh Dũng (1998), “Chứng bất lực”, Bài giảng Bệnh học & Điều trị (Lưu hành nội bộ), Bộ môn YHCT – Khoa Y – Trường Đại học Y Dược TP HCM, tr 122-137.
Ngô Gia Hy (2008), “Liệt Dương”, Bách khoa thư bệnh học, tập 2, NXB Giáo dục, tr 312-316.
NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA BỆNH
Liệt dương là tình trạng mà nam giới gặp phải khi không thể đạt được sự cương cứng của dương vật để có thể thực hiện quan hệ tình dục.
Đây là một vấn đề nhạy cảm và ảnh hưởng đến sự tự tin và hạnh phúc của nam giới.
Để giải quyết vấn đề liệt dương, việc đầu tiên là khám và tìm nguyên nhân cụ thể.
Nam giới cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để được chẩn đoán chính xác và nhận được phương pháp điều trị phù hợp.
Trong nhiều trường hợp, ngoài việc điều trị thực thụ từ bác sĩ chuyên khoa nam học, việc thay đổi lối sống và ăn uống là một phần quan trọng trong việc cải thiện tình trạng liệt dương.
Điều chỉnh chế độ ăn uống, tập thể dục đều đặn và giảm căng thẳng có thể giúp cải thiện sức khỏe toàn thân, tăng cường khả năng tình dục nói chung, cương cứng nói riêng.
Liệt dương là gì?
Yếu sinh lý là tình trạng không thể duy trì khả năng cương cứng hoặc không kiểm soát được xuất tinh.
Điều này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm vấn đề tâm lý và vấn đề về sức khỏe.
Theo Urology Care Foundation, khoảng 30 triệu người Mỹ mắc chứng rối loạn cương dương.
Nghiên cứu cũng cho thấy rằng nguy cơ rối loạn sinh lý tăng theo tuổi và cao hơn ở nam giới có các yếu tố nguy cơ như bệnh lý về tim mạch.
Yếu sinh lý ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống tình dục của bạn giảm chất lượng sống, gây ra tình trạng trầm cảm, căng thẳng và tự ti.
Nguyên nhân gây ra liệt dương
5 nguyên nhân phổ biến
Bệnh nội tiết:
Tiểu đường là một ví dụ về bệnh nội tiết có thể gây liệt dương.
Bệnh này ảnh hưởng đến cảm giác dương vật và lưu thông máu, góp phần vào sự xuất hiện của tình trạng này.
Một vài khối u tuyến nội tiết làm rối loạn trục nội tiết cũng ảnh hưởng tới tình trạng cương dương như u tuyến yên, u tuyến thượng thận.
Rối loạn thần kinh:
Các bệnh như Alzheimer, Parkinson, đột quỵ và tổn thương dây thần kinh sau phẫu thuật tuyến tiền liệt có thể tăng nguy cơ mắc liệt dương.
Những vấn đề này ảnh hưởng đến các cung phản xạ thần kinh hướng tâm và ly tâm ảnh hưởng tới khả năng cương dương.
Sử dụng thuốc:
Một số loại thuốc như kháng histamin, thuốc chống trầm cảm, thuốc hóa trị và thuốc ức chế tái hấp thụ serotonin đã được biết đến là nguyên nhân gây chậm xuất tinh, giảm ham muốn tình dục, giảm khả năng cương cứng.
Các thuốc này điều trị các bệnh lý toàn thân và cần duy trì theo chỉ định của bác sĩ, việc ngừng sử dụng thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ có thể gây hại.
Bệnh tim mạch:
Xơ vữa động mạch, tăng cholesterol và huyết áp cao gây tổn thương các động mạch nhỏ, trong đó động mạch dương vật dễ bị tổn thương nhất. có thể làm giảm lưu lượng máu đến dương vật, gây khó khăn trong việc cương cứng.
Yếu tố sinh hoạt và rối loạn tâm lý:
Trạng thái trầm cảm, lo âu, áp lực về hiệu suất và lạm dụng chất gây nghiện đều có thể gây liệt dương.
Giảm ham muốn tình dục làm mất đi yếu tố khởi đầu cho tinh dục, có thể ảnh hưởng đến khả năng hoạt động tình dục và gây trở ngại cho việc duy trì cương cứng.
Trạng thái lo âu, tự ti có thể gây trở ngại cho việc duy trì cương cứng.
Triệu chứng liệt dương
Theo Hội Nam học thế giới (ISSM), liệt dương ở mức độ khác nhau sẽ xuất hiện dấu hiệu lâm sàng khác nhau. Các triệu chứng:
Mức độ nhẹ:
Nhu cầu tình dục vẫn tồn tại, nhưng thời gian cương cứng của dương vật ngắn và dễ xuất tinh ngay sau khi vào âm đạo.
Khả năng duy trì sự cương cứng của dương vật không lâu.
Mức độ trung bình:
Ham muốn tình dục giảm dần.
Dương vật mất nhiều thời gian để cương cứng, và thường không thể duy trì trạng thái cương cứng trong quá trình quan hệ.
Tần suất xuất tinh giảm.
Mức độ nặng:
Dương vật không thể cương cứng hoàn toàn, hoặc không cương cứng được.
Nam giới không cảm thấy khoái cảm khi quan hệ tình dục.
Chẩn đoán liệt dương
Khi gặp triệu chứng liệt dương, bác sĩ sẽ tiến hành các phương pháp kiểm tra và xét nghiệm để tìm ra nguyên nhân gây ra vấn đề này.
Trong quá trình khám, bác sĩ sẽ hỏi về lịch sử bệnh và đời sống tình dục.
Có thể được khám thể chất để kiểm tra dương vật và tinh hoàn.
Bác sĩ cũng có thể yêu cầu xét nghiệm máu và nước tiểu để kiểm tra bệnh lý toàn thân như tiểu đường, cao huyết áp, bệnh tim và mức testosterone thấp.
Bác sĩ sẽ tiến hành các phương pháp kiểm tra và xét nghiệm để tìm ra nguyên nhân gây liệt dương
Khám sức khỏe tâm thần cũng là một phần quan trọng trong quá trình chẩn đoán liệt dương.
Điều này có thể cho thấy liệu có căng thẳng, trầm cảm hoặc các vấn đề khác có thể dẫn đến liệt dương.
Siêu âm đánh giá tưới máu dương vật cũng là một phương pháp kiểm tra quan trọng để xác định liệu vấn đề về lưu thông máu có ảnh hưởng đến dương vật của bạn hay không.
Điều trị liệt dương
Thay đổi lối sống:
Thay đổi lối sống có thể giúp giảm các vấn đề về liệt dương.
Các thay đổi như ngừng hút thuốc lá, uống rượu một cách vừa phải, tập thể dục, ăn một chế độ ăn uống cân bằng và giảm căng thẳng có thể giúp cải thiện tình trạng liệt dương.
Giảm bớt sự căng thẳng trong công việc cũng góp phần hỗ trợ điều trị rối loạn cương
Sử dụng các loại thảo dược:
Có nhiều phương pháp tự nhiên được biết đến để giúp điều trị liệt dương.
Hiệu quả của những phương pháp này chưa được kiểm chứng bởi FDA, vì vậy trước khi sử dụng bất kỳ liệu pháp tự nhiên nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.
Một số phương pháp tự nhiên cho liệt dương bao gồm kim tiêm châm cứu, nhân sâm Hàn Quốc, nước ép lựu và vỏ cây yohimbe.
Bơm dương vật:
Bơm dương vật là một phương pháp không xâm lấn và không sử dụng thuốc.
Chúng có thể hiệu quả nhất nếu mắc liệt dương trung bình.
Bơm dương vật có thể được sử dụng như một phương pháp tạm thời để cải thiện khả năng cương cứng.
Không làm thay đổi nguyên nhân gốc rễ của liệt dương và không phải là một giải pháp lâu dài.
Sử dụng bơm dương vật cần được thực hiện theo hướng dẫn cẩn thận để tránh tổn thương hoặc tác động tiêu cực đến dương vật.
Điều trị y tế:
Thuốc:
Có nhiều loại thuốc được sử dụng để điều trị liệt dương, bao gồm alprostadil (Caverject, Edex, MUSE), avanafil (Stendra), sildenafil (Viagra), tadalafil (Cialis), vardenafil (Staxyn, Levitra) và testosterone thay thế liệu pháp (TRT).
Sóng xung kích:
Làm tăng lượng máu tới dương vật, tăng sinh mạch máu nhỏ, làm vật hang đáp ứng tốt hơn với các kích thích tình dục.
Phẫu thuật:
Nếu các thuốc này không hiệu quả, phẫu thuật cấy ghép dương vật hoặc phẫu thuật tăng thông lượng máu đến dương vật có thể được khuyến nghị.
Phẫu thuật cấy ghép vật hang nhân tạo là phương án cuối cùng, xâm lấn sâu nên chúng ta cần được thăm khám và tư vấn kỹ từ bác sỹ chuyên khoa.
Phòng ngừa liệt dương
Tạo tâm lý thoải mái và tránh căng thẳng.
Chú ý chế độ ăn uống, bao gồm thực phẩm tốt cho sinh lý như hàu, măng tây, hẹ, lựu và các món chứa nhiều protein như trứng, sữa, các loại hạt,...
Sử dụng thuốc cẩn thận, tránh các loại có tác dụng phụ ảnh hưởng đến sinh lý.
Nâng cao thể lực và có chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý.
Loại bỏ thói quen xấu như hút thuốc, uống rượu và sử dụng chất kích thích.
Tần suất tình dục hợp lý để bảo vệ sức khỏe.
Không thủ dâm để tránh tổn thương dương vật.
Chọn môi trường sống lành mạnh và tránh ô nhiễm.
Thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các bệnh liên quan và điều trị kịp thời.
LIỆT DƯƠNG 2
Liệt dương là tình trạng người bệnh không có khả năng đạt được hoặc duy trì sự cương cứng đủ lâu để quan hệ tình dục.
Có nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể do nguyên nhân từ mạch máu, thần kinh, sức khỏe tâm thần hoặc chấn thương.
Tìm hiểu chung liệt dương
Liệt dương (thuật ngữ y khoa là rối loạn cương dương) là một loại rối loạn chức năng của dương vật.
Ảnh hưởng đến khả năng đạt được và duy trì sự cương cứng đầy đủ để quan hệ tình dục.
Cảm xúc đóng vai trò chính trong việc đạt được và duy trì sự cương dương.
Cảm giác thoải mái, tự tin và hưng phấn là điều cần thiết.
Rối loạn cương dương có thể xảy ra nếu cảm thấy hồi hộp, lo lắng, thất vọng hoặc mệt mỏi, vấn đề này có thể không đáng lo ngại nếu thỉnh thoảng xảy ra.
Rượu và/hoặc sử dụng chất gây nghiện cũng có thể gây ảnh hưởng.
Một số bệnh lý tiềm ẩn hoặc tác dụng phụ của một số loại thuốc hoặc phương pháp điều trị ung thư cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động của dương vật.
Các nhà khoa học chia rối loạn cương dương thành nhiều loại, bao gồm:
Rối loạn cương dương do mạch máu:
Đây là loại phổ biến nhất.
Rối loạn cương dương do mạch máu bao gồm các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự lưu thông của máu đến các mô trong dương vật cho phép bạn đạt được và duy trì sự cương dương.
Rối loạn cương dương do thần kinh:
Loại này xảy ra có nguồn gốc từ sự gián đoạn dẫn truyền thần kinh, ngăn chặn tín hiệu truyền từ não đến dương vật để tạo ra sự cương dương.
Rối loạn cương dương do nội tiết tố:
Loại này xảy ra do thiếu hụt testosterone hoặc trong một số trường hợp là do các vấn đề về tuyến giáp.
Rối loạn cương dương do tâm lý:
Liên quan đến tình trạng tâm lý (ảnh hưởng đến suy nghĩ, cảm xúc hoặc hành vi) có thể gây ra.
Rối loạn cương dương là tình trạng liên quan đến giới tính phổ biến nhất mà nam giới đến điều trị tại các phòng khám hoặc khu điều trị ngoại trú của các bệnh viện, đặc biệt là ở đối tượng lớn tuổi và phát triển các vấn đề sức khỏe khác.
Triệu chứng liệt dương
Tần suất cương dương trước khi quan hệ tình dục giảm đi so với trước.
Có thể đạt được sự cương dương trước khi quan hệ tình dục nhưng không thể duy trì trong quá trình quan hệ tình dục.
Hoàn toàn không có khả năng cương dương.
Cần nhiều kích thích để duy trì sự cương dương.
Biến chứng của liệt dương
Liệt dương có thể gây ra sự không thỏa mãn trong đời sống tình dục, gây ra các vấn đề trong mối quan hệ và khiến nam giới bị căng thẳng, lo lắng, bối rối và ảnh hưởng đến sự tự tin.
Những trạng thái cảm xúc này có thể làm trầm trọng thêm tình trạng rối loạn cương dương.
Hãy đến gặp bác sĩ và trình bày về tình trạng của bản thân nếu:
Lo lắng về khả năng cương dương của mình hoặc bạn đang gặp các vấn đề tình dục khác như xuất tinh sớm hoặc chậm.
Đang mắc các bệnh lý như đái tháo đường, bệnh tim mạch hoặc một tình trạng sức khỏe đã biết khác có thể liên quan đến rối loạn cương dương.
Có các triệu chứng khác cùng với rối loạn cương dương.
Nguyên nhân liệt dương
Ba nhóm nguyên nhân ảnh hưởng bao gồm:
Hệ tuần hoàn:
Hệ tuần hoàn bao gồm các tim và mạch máu.
Dương vật cần lưu lượng máu đổ vào đầy đủ để cương cứng và duy trì sự cương cứng.
Dương vật cũng dựa vào một loạt các van để đóng lại khi đầy máu.
Trong một số trường hợp, các van này có thể không hoạt động như bình thường.
Hệ thần kinh:
Hệ thần kinh bao gồm não, tủy sống và các dây thần kinh, chúng phối hợp với nhau để gửi các xung thần kinh đến các bộ phận giúp cơ thể bạn vận động và cảm nhận, bao gồm cả dương vật.
Hệ nội tiết:
Hệ nội tiết bao gồm các tuyến sản xuất và giải phóng hormone.
Hormone giúp cơ thể bạn thực hiện một số chức năng nhất định.
Testosterone có thể giúp mở (làm giãn mạch) mạch máu của bạn, giúp máu lưu thông đến dương vật.
Một số tình trạng hoặc bệnh lý có thể ảnh hưởng đến rối loạn cương dương gồm:
Đái tháo đường và biến chứng bệnh thần kinh ngoại biên do đái tháo đường;
Tăng huyết áp;
Rối loạn lipid máu;
Bệnh thận mạn;
Xơ vữa động mạch;
Bệnh Peyronie;
Testosterone thấp (thiếu hụt testosterone);
ĐỘt quỵ não;
Động kinh.
Chấn thương ở dương vật và các khu vực xung quanh cũng có thể gây ra tình trạng rối loạn cương dương:
Gãy dương vật;
Chấn thương xương cánh chậu, xương cùng cụt, bàng quang, tuyến tiền liệt và tủy sống;
Phẫu thuật vùng chậu bao gồm phẫu thuật ung thư tuyến tiền liệt, đại tràng hoặc bàng quang;
Xạ trị.
Một số loại thuốc có tác dụng phụ tiềm ẩn ảnh hưởng đến rối loạn cương dương bao gồm:
Thuốc chống trầm cảm;
Thuốc hạ áp;
Thuốc lợi tiểu;
Thuốc kháng histamine;
Thuốc hóa trị;
Thuốc điều trị bệnh Parkinson;
Thuốc điều trị ung thư tuyến tiền liệt;
Thuốc điều trị rối loạn nhịp tim;
Thuốc an thần;
Thuốc giãn cơ;
Thuốc chống động kinh.
Một số chất gây nghiện có thể dẫn đến rối loạn cương dương, bao gồm:
Rượu bia;
Amphetamine;
Barbiturat;
Cocaine;
Cần sa;
Methadone;
Nicotine;
Thuốc phiện.
Điều kiện tâm lý và/hoặc cảm xúc ảnh hưởng phần lớn đến tình trạng cương dương, bao gồm:
Trầm cảm;
Lo âu;
Áp lực;
Sợ quan hệ tình dục hoặc sự thân mật (genophobia);
Tự ti.
Nguy cơ liệt dương
Các nhà khoa học ước tính rằng rối loạn cương dương ảnh hưởng đến hơn 50% nam giới trong độ tuổi từ 40 đến 70.
Con số đó có thể cao hơn do nhiều người không tìm kiếm sự giúp đỡ vì tâm lý ngại ngần.
Nguy cơ mắc liệt dương cao hơn khi:
Từ 40 tuổi trở lên;
Có chỉ số khối cơ thể (BMI) trên 25;
Mắc rối loạn lo âu hoặc trầm cảm;
Lối sống tĩnh tại, ít hoạt động thể chất;
Hút thuốc lá, uống rượu hoặc sử dụng các chất gây nghiện khác.
Một số yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ mắc liệt dương:
Đái tháo đường tuýp 2;
Bệnh tim mạch;
Bệnh thận mạn;
Đa xơ cứng;
Ung thư tuyến tiền liệt;
Ung thư bàng quang;
Rối loạn tâm lý - tâm thần;
Một số loại thuốc: Thuốc hạ áp, thuốc kháng androgen, thuốc chống trầm cảm, thuốc an thần, thuốc lợi tiểu,...
Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm liệt dương
Bác sĩ chẩn đoán rối loạn cương dương và đề xuất phương pháp điều trị dựa trên việc hỏi bệnh sử, tiền căn bệnh lý của người bệnh và gia đình, thói quen sinh hoạt tình dục và các yếu tố nguy cơ có thể gây bệnh.
Nếu mắc các bệnh mạn tính hoặc bác sĩ nghi ngờ có thể liên quan đến tình trạng bệnh lý tiềm ẩn, có thể cần xét nghiệm thêm hoặc tư vấn với bác sĩ chuyên khoa.
Các xét nghiệm cơ bản hỗ trợ chẩn đoán bệnh có thể bao gồm:
Công thức máu toàn bộ;
Bilan lipid máu;
Xét nghiệm chức năng gan;
Xét nghiệm chức năng thận;
Xét nghiệm hormone tuyến giáp;
Xét nghiệm nồng độ testosterone;
Phân tích nước tiểu;
Siêu âm Doppler mạch máu dương vật;
Sinh trắc học dương vật khảo sát chức năng dẫn truyền thần kinh;
Chụp mạch cộng hưởng từ (MRA).
Điều trị
Tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng có thể có nhiều lựa chọn điều trị khác nhau.
Thuốc uống
Thuốc uống là phương pháp điều trị rối loạn cương dương thành công cho nhiều nam giới. Bao gồm:
Sildenafil;
Tadalafil;
Vardenafil;
Avanafil.
Tất cả bốn loại thuốc đều tăng cường tác dụng của nitric oxide - một hóa chất trung gian mà cơ thể tạo ra giúp thư giãn các cơ ở dương vật.
Làm tăng lưu lượng máu và cho phép đạt được sự cương cứng để đáp ứng với kích thích tình dục.
Trước tiên cần phải kích thích tình dục để giải phóng nitric oxide từ dương vật.
Những loại thuốc này khuếch đại tín hiệu đó, cho phép chức năng dương vật bình thường ở một số người.
Thuốc điều trị rối loạn cương dương dạng uống không phải là thuốc kích thích tình dục, sẽ không gây hưng phấn và không cần thiết ở những người có sự cương dương bình thường.
CÁC LOẠI THUỐC KHÁC ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG BAO GỒM:
Alprostadil tiêm:
Với phương pháp này, dùng một cây kim để tiêm alprostadil vào gốc hoặc bên dương vật.
Mỗi lần tiêm được định lượng để tạo ra sự cương cứng kéo dài không quá một giờ.
Vì kim được sử dụng rất mảnh nên vết tiêm thường ít đau.
Các tác dụng phụ có thể bao gồm chảy máu nhẹ sau khi tiêm, cương cứng kéo dài (priapism) và hiếm khi hình thành mô sợi tại chỗ tiêm.
Thuốc đặt niệu đạo alprostadil:
Liệu pháp nội tiết alprostadil bao gồm việc đặt một viên thuốc đạn alprostadil nhỏ vào bên trong dương vật qua lỗ sáo.
Sự cương cứng thường bắt đầu trong vòng 10 phút và khi có hiệu quả sẽ kéo dài từ 30 đến 60 phút.
Các tác dụng phụ có thể bao gồm cảm giác nóng rát ở dương vật, chảy máu nhẹ ở niệu đạo và hình thành mô sợi bên trong dương vật.
Testosterone thay thế:
Một số người bị rối loạn cương dương có thể do nồng độ hormone testosterone thấp.
Trong trường hợp này, liệu pháp testosterone thay thế có thể được khuyến nghị là bước đầu tiên hoặc kết hợp với các liệu pháp khác.
Máy bơm dương vật, phẫu thuật và cấy ghép
Máy bơm dương vật:
Máy bơm dương vật là một ống rỗng có máy bơm chạy bằng tay hoặc chạy bằng pin.
Ống được đặt trên dương vật, sau đó máy bơm được sử dụng để hút không khí bên trong ống ra.
Điều này tạo ra một áp lực kéo máu vào dương vật.
Sau khi cương cứng, trượt một vòng căng quanh gốc dương vật để giữ máu và giữ cho nó chắc chắn.
Sau đó tháo thiết bị chân không ra.
Sự cương cứng thường kéo dài đủ lâu để một cặp đôi quan hệ tình dục.
Dương vật có thể bị bầm tím là một tác dụng phụ có thể xảy ra và việc xuất tinh sẽ bị hạn chế bởi vòng đeo.
Cấy ghép dương vật:
Phương pháp điều trị này liên quan đến việc phẫu thuật đặt các thiết bị vào cả hai bên dương vật. Những bộ phận cấy ghép này bao gồm các thanh có thể bơm hơi hoặc dẻo.
Các thiết bị bơm hơi cho phép kiểm soát thời điểm và thời gian cương cứng.
Các thanh dẻo giữ cho dương vật chắc chắn nhưng có thể uốn cong được.
Phẫu thuật cấy ghép dương vật không được khuyến khích nếu hiện đang bị nhiễm trùng đường tiết niệu.
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa liệt dương
Chế độ sinh hoạt:
Đối với nhiều trường hợp, rối loạn cương dương xảy ra khi không có một thói quen sinh hoạt lành mạnh.
Hãy bỏ thuốc lá, cả hút thuốc lá chủ động hay thụ động.
Giảm cân nếu thừa cân hay béo phì.
Thừa cân có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm chứng liệt dương.
Tập thể dục có thể giúp giải quyết các tình trạng sức khỏe góp phần gây ra chứng rối loạn cương dương bao gồm giảm căng thẳng, giúp bạn giảm cân và tăng lưu lượng máu.
Ngừng uống rượu và sử dụng các chất gây nghiện.
Uống quá nhiều rượu hoặc dùng một số loại thuốc bất hợp pháp có thể trực tiếp làm trầm trọng thêm chứng rối loạn cương dương hoặc gây ra các vấn đề sức khỏe lâu dài.
Giải quyết vấn đề với vợ/chồng hoặc người yêu.
Hãy bày tỏ về tình trạng của bản thân để tránh các căng thẳng hơn về tâm lý.
Chế độ dinh dưỡng:
Quả mọng:
Một nghiên cứu trên 25096 nam giới trung niên chỉ ra rằng những người tiêu thụ nhiều flavonoid có tỷ lệ mắc ED giảm 9 – 11% hơn so với những người tiêu thụ ít.
Nguy cơ mắc rối loạn cương dương giảm tới 19% ở những người ăn 5 loại quả mọng và trái cây giàu flavonoid như dâu tây, việt quất, táo, lê, trái cây họ cam quýt.
Cá hồi:
Một nghiên cứu trên chuột đã báo cáo về mối quan hệ giữa acid béo omega-3 và rối loạn cương dương.
Nghiên cứu cho thấy rằng lượng omega-3 hấp thụ cao hơn giúp giảm tổn thương sinh lý, do đó có thể làm giảm rối loạn cương dương.
Ngũ cốc nguyên cám:
Một nghiên cứu kết luận rằng chế độ ăn Địa Trung Hải, bao gồm ngũ cốc nguyên hạt, có lợi hơn trong việc điều trị rối loạn cương dương so với chế độ ăn ít chất béo.
Các loại hạt và đậu:
Một nghiên cứu năm 2020 cho thấy ăn các loại hạt và đậu có thể giúp giảm rối loạn cương dương.
Cơ quan Nghiên cứu Nông nghiệp Mỹ (ARS) tuyên bố rằng cây họ đậu là thực phẩm tự nhiên duy nhất chứa catechin và epicatechin - những hợp chất tạo nên một tập hợp con flavonoid, flavan-3-ol.
Thịt và gia cầm:
Một thành phần thực phẩm có thể có lợi cho rối loạn cương dương là L-arginine - một loại acid amin có trong thực phẩm giàu protein.
Cơ thể sử dụng L-arginine để tạo ra nitric oxide.
Đây là phân tử có tác dụng làm giãn mạch máu, tăng lưu lượng máu đến dương vật.
Rau lá xanh:
Nitrat là hợp chất thực phẩm có thể làm tăng nồng độ nitric oxide.
Nghiên cứu cho thấy rằng chúng cũng có thể làm giảm huyết áp và viêm.
Rau arugula, rau chân vịt, rau xà lách, củ cải là những loại rau lá xanh thường được dùng.
Phòng ngừa liệt dương
Giảm cholesterol máu;
Duy trì cân nặng khỏe mạnh;
Có được giấc ngủ chất lượng cao;
Ăn uống những loại thực phẩm lành mạnh với ít chất béo bão hòa;
Ngừng hút thuốc;
Giảm hoặc ngừng uống rượu;
Hoạt động thể chất nhiều hơn, đặc biệt là thực hiện các bài tập tim mạch như bơi lội, chạy bộ hoặc đi xe đạp.
Các câu hỏi thường gặp về liệt dương
Tiên lượng của bệnh lý này là tương đối tốt và có thể điều trị được.
Mặc dù một số nguyên nhân gây ra rối loạn cương dương có thể điều trị kém hiệu quả nhưng nhiều lựa chọn điều trị có thể giúp có được và duy trì sự cương dương đủ để quan hệ tình dục.
Tình trạng nào thì cần đến phòng cấp cứu?
Hãy đến phòng cấp cứu gần nhất nếu đang dùng thuốc điều trị rối loạn cương dương và bị đau khi cương cứng kéo dài hơn hai đến bốn giờ.
Đây có thể là dấu hiệu của chứng cương đau dương vật, có thể gây tổn thương vĩnh viễn cho dương vật nếu không được điều trị.
Cảm thấy thế nào khi không thể cương dương?
Rối loạn cương dương có thể khiến có nhiều cảm xúc lẫn lộn khác nhau.
Có thể cảm thấy xấu hổ, thất vọng, tội lỗi, tự ti, tức giận hoặc tệ hơn thế.
Điều này có thể dẫn đến các bệnh lý nghiêm trọng hơn như rối loạn lo âu và trầm cảm.
Rối loạn cương dương là phổ biến và nó không phản ánh giá trị.
Hãy tìm đến các bác sĩ chuyên khoa Nam khoa để được thăm khám và điều trị.
ĐIỀU TRỊ LIỆT DƯƠNG BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN
Giao hợp là một động tác sinh lý tự nhiên để duy trì nòi giống, gồm có ba giai đoạn: giai đoạn ham muốn sắc dục, giai đoạn cương dương vật, giai đoạn cực khoái cảm và phóng tinh.
Một trong các giai đoạn kể trên, nhất là giai đoạn cương dương vật không thành tựu là liệt dương.
Sự ham muốn tình dục nảy sinh trên cả hai phái nam và nữ từ tuổi dậy thì.
Ở nam, sự biểu hiện này chủ yếu là cương dương vật, điều kiện cần thiết để giao hợp.
Cương dương vật, theo Kinsey, giảm theo tuổi:
Giảm
3 % ở lứa tuổi 35;
4-7% ở lứa tuổi 50;
18-20% ở lứa tuổi 60;
55% ở lứa tuổi 75.
Cũng theo Kinsey, khoảng 45% nam không thỏa mãn sắc dục của mình ở mặt này hay mặt khác.
Theo Y học cổ truyền, Liệt dương là chứng bệnh dương vật không cương lên được, thuộc phạm vi chứng Dương nuy.
Nguyên nhân thường do sắc dục quá độ làm tinh kiệt, tinh khí hư hàn, hoặc suy nghĩ quá độ tâm tỳ hao tổn, hoặc khiếp sợ thương thận, hoặc thấp nhiệt hạ chú.
Tất cả đều có thể làm cho tông cân (dương vật) mềm nhẽo.
Liệt dương có quan hệ mật thiết với can, thận, dương minh.
Kinh Can đi vòng dương vật, dương vật là nơi tập trung của tông cân, dương minh quản lý tông cân, nếu khí suy thì dương không cương cứng được, thận chủ tàng tinh, thận hư thì dương vật không cương được.
Điều trị liệt dương tùy theo thể bệnh.
Thể Mệnh môn hỏa suy (Thận khí bất túc):
Liệt dương ở thanh thiếu niên do tình dục sớm, sắc dục quá độ làm mệnh môn hỏa suy.
Triệu chứng:
Mặt phờ phạc, thắt lưng đau, mỏi gối, đầu váng, tai ù, thần suy lực thiểu, tinh loãng trong lạnh, mạch xích nhược vô lực.
Phép trị: ôn thận nạp khí.
Bài thuốc:
Hữu quy hoàn gia giảm, gồm có Thục địa 12g, Hoài sơn 08g, Sơn thù 08g, Kỷ tử 12g, Đương quy 12g, Đỗ trọng 12g, Thỏ ty tử 08g, Phụ tử 08g, Nhục quế 08g, Cao ban long 20g, Kim anh tử 30g, Khiếm thực 30g, Liên tu 06g.
Nhằm mục đích ức chế giao cảm ngoại vi gây dãn cơ trơn mạch máu đến dương vật, gây trạng thái ham muốn tình dục và sinh tinh như tác dụng của Testosterone hoặc cung cấp Arginine (tiền chất của nitric oxide).
Châm cứu:
Cứu các huyệt Quan nguyên, Khí hải, Trung cực, Thận du, Mệnh môn, Tam âm giao, thái khê.
Thể Tâm tỳ lưỡng hư:
Liệt dương do suy nghĩ làm tổn thương tâm tỳ.
Triệu chứng: liệt dương, sắc mặt vàng sạm, không muốn ăn, tinh lực mệt mỏi, mạch hư.
Phép trị: Ôn bổ tâm tỳ.
Bài thuốc:
Quy tỳ thang, gồm có Huỳnh kỳ 12g, Bạch truật 12g, Thục địa 12g, Đảng sâm 16g, Đương quy 12g, Mộc hương 06g, Viễn chí 08g, Long nhãn 12g, Táo nhân 08g, Phục thần 08g, Đại táo 12g. Gia thêm Cao ban long 20g, Cáp giới 08g, thục địa 12g.
Nhằm mục đích bồi dưỡng thể lực và cung cấp nhiều acide amine trong đó có arginine (tiền chất của nitric oxide).
Châm cứu: châm bổ hay cứu các huyệt Tâm du, Tỳ du, Mệnh môn, Túc tam lý, Tam âm giao.
Liệt dương do tinh thần căng thẳng làm can mộc không điều đạt.
Triệu chứng: Mỗi lần giao hợp thì căng thẳng dương vật không cương cứng, tinh thần không thoải mái, ngực đầy như ứ lại, mạch đập không lưu lợi.
Bài thuốc: Đạt uất phương, gồm có Thăng ma, Sài hồ, Xuyên khung, Thích tật lê, Tang bì, Quất diệp.
Liệt dương do thấp tà làm trở ngại
Triệu chứng: người béo bệu cơ thể thấp trệ, khi giao hợp mệnh môn hỏa không đến dương vật được nên không cương tốt, mạch hoạt.
Phép trị: kiện tỳ hòa vị, táo thấp.
Bài thuốc: Ngũ linh tán hợp Nhị trần thang gia giảm:
Bạch truật 12g, Bạch linh 12g, Trư linh 16g, Trạch tả 12g, Quế chi 08g, Trần bì 08g, Bán hạ 08g, Thương truật 12g, Ý dĩ 16g, Tỳ giải 16g, Phá cố chỉ 12g.
Châm cứu: Châm tả các huyệt Trung cực, Khúc cốt, Hợp cốc, Khúc trì.
Liệt dương do thấp nhiệt xuống ở can kinh
Triệu chứng: Liệt dương, âm nang lạnh, có mồ hôi, nước tiểu vàng đỏ, sau khi tiểu xong vẫn còn rỉ vài giọt tinh.
Phép trị: Thanh lợi thấp nhiệt.
Bài thuốc: Sài hồ thắng thấp thang, gồm có:Thăng ma, Sài hồ, khương hoạt, Phục linh, Trạch tả, Cam thảo, Hoàng bá, Long đởm thảo, Quy vĩ, Ma hoàng căn, Phòng kỷ, Ngũ vị tử.
Liệt dương do tiên thiên bất túc, tinh ít, dương vật không cương cứng
Phép trị: Nhiếp âm cố tinh.
Bài thuốc: Cố âm tiễn, gồm có: Nhân sâm 12g, Địa hoàng 12g, Sơn thù 08g, Ngũ vị tử 14 hạt, Hoài sơn 08g, Viễn chí 06g, Cam thảo 06g, Thỏ ty tử 12g.
Liệt dương do vị hư ăn ít không sinh được tinh tủy
Triệu chứng: Liệt dương tinh ít, ăn uống kém, không muốn ăn, mệt mỏi, chân tay vô lực, mạch hư.
Phép trị: bổ thận tỳ.
Bài thuốc: Tỳ thận song bổ hoàn, gồm có: Nhân sâm, Liên tử, Sơn thù, Ngũ vị tử, Thỏ ty tử, Ba kích, Sa nhân, Quất hồng, Nhục đậu khấu, Xa tiền tử, Phá cố chỉ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hoàng Bảo Châu (1997), “Liệt dương”, Nội khoa học cổ truyền, Nxb Y học, tr 484-490.
Ngô Anh Dũng (1998), “Chứng bất lực”, Bài giảng Bệnh học & Điều trị (Lưu hành nội bộ), Bộ môn YHCT – Khoa Y – Trường Đại học Y Dược TP HCM, tr 122-137.
Ngô Gia Hy (2008), “Liệt Dương”, Bách khoa thư bệnh học, tập 2, NXB Giáo dục, tr 312-316.
Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.
Danh mục:
Bệnh Nam-Nữ-Nội tiết
Từ khóa:
Bệnh Liệt Dương
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.