Hội chứng đau thắt lưng

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

HỘI CHỨNG ĐAU THẮT LƯNG


Đau thắt lưng là tình trạng đau nhức vùng lưng dưới, có thể ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Trì hoãn điều trị, người bệnh có thể phải đối mặt với các biến chứng nguy hiểm, thậm chí là tàn phế.
Phần lớn những cơn đau thắt lưng là hậu quả của một chấn thương như bong gân, căng cơ…
Chấn thương thường do chuyển động đột ngột hoặc tư thế sai khi nâng vác vật nặng.
Các cơn đau thắt lưng cấp có thể kéo dài khoảng vài ngày đến vài tuần.
Trong khi, đau lưng mạn tính sẽ dài hơn 3 tháng.
Vùng cột sống thắt lưng gồm 5 đốt sống từ L1 – L5 cùng hệ thống cơ, gân, dây chằng bao quanh.
Cột sống có nhiệm vụ nâng đỡ, tạo đường cong cho cơ thể, ngoài ra còn là mắt xích quan trọng trong hệ thống truyền tín hiệu của não đến chân, giúp dễ dàng thực hiện những động tác di chuyển như bước lùi, bước tiến, bước sang phải, bước sang trái…
Triệu chứng đau vùng thắt lưng
Tùy thuộc vào yếu tố khởi phát, nguyên nhân gây đau và mức độ nghiêm trọng, các triệu chứng đau dưới thắt lưng sẽ có sự khác biệt.
Phần lớn người bị đau lưng sau một chấn thương, té ngã, khi ngồi hay đứng lâu, khi nâng vác vật nặng.
Một số trường hợp cơn đau xuất hiện cả khi nghỉ ngơi.
Các cơn đau lưng dưới gần mông diễn ra ngày càng thường xuyên hơn.
Đau lan xuống cẳng chân hoặc bàn chân, gây tê bì, châm chích.
Cảm giác đau thường tăng lên khi vận động nhiều, khi cúi, khi đứng, ngồi lâu.
Ban ngày đau nhiều hơn đêm.
Nếu tình trạng đau tăng khi nghỉ ngơi, giảm khi vận động và đau nhiều về ban đêm khiến người bệnh thức giấc cần nghĩ đến các bệnh lý viêm khớp cột sống.
Nếu đau lưng dưới kèm yếu liệt hai chân, đi tiêu tiểu không kiểm soát, sốt cao lạnh run hoặc đau sau té ngã/chấn thương nhẹ, người bệnh cần nhanh chóng đi đến bệnh viện để được thăm khám và chẩn đoán một số tình trạng nguy hiểm và có hướng xử lý kịp thời, ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra.
Nguyên nhân gây đau mỏi thắt lưng
1. Thoái hóa cột sống lưng
Ở người cao tuổi, hệ thống cơ xương khớp đặc biệt là vùng cột sống chịu lực nhiều như cột sống thắt lưng sẽ bị thoái hóa dần theo thời gian, đặc biệt là ở sụn khớp và đĩa đệm, gây ra những cơn đau thắt lưng âm ỉ và liên tục.
Mỗi khi cúi xuống, xoay người hoặc nâng vác đồ nặng, cơn đau sẽ gia tăng.
2. Thoát vị đĩa đệm thắt lưng
Cột sống gồm những đốt sống và đĩa đệm xen kẽ nhau.
Vai trò của đĩa đệm là giảm áp lực lên cột sống, duy trì sự linh hoạt cho cột sống.
Khi bị thoát vị đĩa đệm lưng, phần nhân nhầy của đĩa đệm bị thoát ra, chèn ép lên rễ dây thần kinh, gây đau.
Tình trạng thoát vị nhiều có thể gây chèn ép tủy sống với các biểu hiện nghiêm trọng như rối loạn đi tiêu tiểu, yếu liệt chân, mất cảm giác…
3. Đau thần kinh tọa
Đau thần kinh tọa là tình trạng đau dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa, từ lưng dưới qua hông, mông và xuống dưới mỗi chân.
Bệnh xảy ra thường do tình trạng thoát vị đĩa đệm tại cột sống thắt lưng.
Ngoài cảm giác đau, người bệnh còn có cảm giảm tê bì và châm chích vùng mông đùi, căng chân.
4. Hẹp ống sống
Hẹp ống sống là tình trạng không gian trong ống sống bị thu hẹp, tạo áp lực lên các rễ thần kinh, tủy sống đi qua.
Nhiều vị trí ống sống có thể bị hẹp, thường gặp ở vùng thắt lưng và cổ.
Khi đó, tủy sống và/hoặc rễ thần kinh sẽ bị chèn ép, gây đau vùng thắt lưng và đau thần kinh tọa.
5. Gãy đốt sống do loãng xương
Tuổi càng cao càng làm tăng nguy cơ loãng xương với đặc điểm là xương giòn và dễ gãy.
Khi người bệnh có loãng xương, chỉ cần một chấn thương nhẹ như té ngồi, trượt chân… cũng có thể gây ra tình trạng gãy xương, đặc biệt là gãy xương đốt sống thắt lưng cao.
Người bệnh sẽ có cảm giác đột ngột đau nhức thắt lưng, mức độ nhiều gây giới hạn vận động, đau tăng khi cử động và giảm khi nghỉ ngơi.
6. Viêm cột sống dính khớp
Viêm cột sống dính khớp đặc trưng bởi tổn thương ở khớp cùng chậu, cột sống, các khớp ở chi, thậm chí là cả điểm bám gân.
Triệu chứng sớm và thường gặp nhất là đau vùng thắt lưng.
Người bệnh thường đau nhiều vào ban đêm gần sáng, có thể bị cứng cột sống vào buổi sáng, đau và cũng vùng cột sống sẽ giảm dần khi cử động.
7. Đau xơ cơ
Đau cơ xơ hóa là một tình trạng đặc trưng bởi sự tác động từ não bộ đến việc xử lý tín hiệu đau.
Bệnh đặc trưng bởi các cơn đau cơ xương lan tỏa.
Người bệnh thường bị đau hai bên cơ thể, trên và dưới thắt lưng.
Người bệnh có thể kèm theo mất ngủ và lo lắng nhiều.
8. Cong vẹo cột sống
Cong vẹo cột sống là tình trạng cột sống bị cong bất thường sang một bên.
Tình trạng bất thường này có thể gây đau, làm người bệnh có tư thế sai lệch trong sinh hoạt, từ  đó tạo lực lên cơ bắp, gân, dây chằng, đốt sống và gây đau.
9. Bệnh không liên quan đến xương khớp
Các bệnh lý ở thận: 
Đau lưng dưới có thể là dấu hiệu của một số bất thường ở thận.
Sỏi thận, sỏi niệu quản có khả năng gây đau vùng lưng dưới, vùng hông lưng quặn từng cơn kèm những triệu chứng đường tiểu như tiểu đau, tiểu máu, tiểu lắt nhắt…
Viêm ruột thừa: 
Nếu đau thắt lưng kèm đau bụng dưới dữ dội, xảy ra đột ngột kèm sốt, buồn nôn, người bệnh có thể đã bị viêm ruột thừa.
Viêm tụy: 
Người bệnh viêm tụy thường bị đau vùng thượng vị kèm nôn nhiều.
Cơn đau có thể lan ra vùng sau lưng và gây đau lưng.
Bệnh lý phụ khoa: 
Các bệnh lý phụ khoa như viêm cổ tử cung, viêm âm đạo… có thể gây đau vùng thắt lưng kèm theo tình trạng kinh nguyệt không đều, chảy máu âm đạo.
10. Yếu tố nguy cơ
Tuổi tác:
Người trên 30 tuổi thường bị đau lưng nhiều hơn.
Khi các đĩa đệm bị suy yếu và mòn theo tuổi tác có thể gây đau và cứng lưng.
Cân nặng:
Người thừa cân, béo phì thường dễ bị đau lưng hơn.
Trọng lượng dư thừa có thể gây áp lực lớn lên các khớp và đĩa đệm.
Sức khỏe tổng thể:
Cơ bụng suy yếu không thể hỗ trợ tốt cho cột sống, có thể dẫn tới tình trạng căng cơ lưng, bong gân.
Người hút thuốc, lạm dụng rượu bia, lối sống lười vận động có nguy cơ cao bị đau lưng.
Nghề nghiệp:
Những công việc yêu cầu phải nâng vác vật nặng nhiều có thể làm tăng nguy cơ chấn thương lưng.
Bệnh lý:
Người có tiền sử gia đình bị viêm khớp và một số loại ung thư có nguy cơ bị đau lưng dưới.
Sức khỏe tinh thần:
Đau lưng có thể do trầm cảm và căng thẳng kéo dài.
Biến chứng có thể gặp phải
Nhiều người bệnh thường chủ quan bệnh sẽ tự khỏi nên không điều trị ngay.
Trường hợp đau lưng cấp tính nếu không điều trị dứt điểm có thể chuyển sang mạn tính.
Cơn đau liên tục kéo dài với mức độ tăng dần khiến người bệnh đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm.
Ở mức độ nhẹ, bệnh ảnh hưởng đến sinh hoạt thông thường như ngồi xuống, đứng lên…
Nếu nghiêm trọng do thoát vị đĩa đệm có thể gây đau thần kinh tọa.
Lâu dần, người bệnh sẽ bị teo cơ đùi, cẳng chân, hạn chế tầm vận động, thậm chí là bại liệt.
Phương pháp chẩn đoán đau nhức vùng thắt lưng
Khi chẩn đoán, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh cung cấp thông tin về tiền sử bệnh, những triệu chứng hiện tại, mức độ và tần suất cơn đau diễn ra.
Với các trường hợp đặc biệt như đau lưng do chấn thương, đau trong thời gian dài…, người bệnh có thể được chỉ định thực hiện các phương pháp như:
Chụp X-quang:
Kết quả cho thấy sự liên kết của xương, giúp bác sĩ phát hiện những dấu hiệu bất thường như viêm, gãy xương.
Chụp MRI, CT:
Những phương pháp này cho phép bác sĩ phát hiện các bất thường ở mô, cơ, dây thần kinh, dây chằng, mạch máu, xương…
Điện cơ:
Phương pháp này giúp đo xung điện do các dây thần kinh tạo ra, qua đó phát hiện tình trạng chèn ép dây thần kinh do thoát vị đĩa đệm, hẹp ống sống…
Phương pháp điều trị đau thắt lưng
1. Chăm sóc tại nhà
Dừng ngay những hoạt động thể chất, chườm đá vào vùng thắt lưng.
Lưu ý chườm đá càng sớm càng tốt, trong 48 – 71 giờ đầu tiên, sau đó chuyển sang chườm nóng.
Nằm nghiêng và co đầu gối lên, kẹp một chiếc gối giữa hai chân.
Nếu có thể nằm ngửa thoải mái, người bệnh có thể đặt gối hay cuộn khăn dưới đùi để giảm áp lực lên lưng.
Chườm nóng hay tắm nước ấm và massage thường xuyên để thư giãn cơ lưng bị căng cứng.
Thực hiện những bài tập hỗ trợ điều trị đau lưng.
2. Dùng thuốc
Thuốc giãn cơ, thuốc chống viêm để giảm đau hay tiêm corticosteroid thường được chỉ định trong điều trị đau vùng lưng dưới.
Dùng thuốc chỉ có thể giảm đau tạm thời, vẫn có nguy cơ tái phát.
Tự ý uống thuốc giảm đau có thể khiến người bệnh đối mặt nhiều rủi ro sức khỏe từ tác dụng phụ nghiêm trọng của thuốc.
3. Vật lý trị liệu
Để cải thiện tình trạng đau nhức, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh thực hiện những biện pháp như siêu âm trị liệu, chiếu laser, kích thích điện…
Khi cơn đau đã thuyên giảm, các kỹ thuật viên vật lý trị liệu sẽ hướng dẫn người bệnh thực hiện những bài tập tăng cường sức mạnh cho cơ lưng và cơ bụng.
Khi về nhà, người bệnh được khuyến khích duy trì thực hiện các bài tập này để ngăn ngừa cơn đau tái phát.
Liệu pháp nhận thức – hành vi (cognitive behavioral therapy) cũng có thể được chỉ định trong điều trị đau thắt lưng.
Liệu pháp này giúp kiểm soát chứng đau lưng mạn tính thông qua việc khuyến khích người bệnh có suy nghĩ tích cực và lạc quan hơn.
Người bệnh sẽ được thực hiện các kỹ thuật thư giãn và hướng dẫn cách duy trì thái độ tích cực.
4. Phẫu thuật
Với các trường hợp chấn thương gãy xẹp đốt sống L1 – L5 hay thoát vị đĩa đệm nặng mà những phương pháp điều trị nội khoa không hiệu quả, bác sĩ có thể cân nhắc chỉ định phẫu thuật vùng thắt lưng.
Phẫu thuật cột sống rất phức tạp.
Biện pháp phòng ngừa nhức thắt lưng
Khi nâng vác vật nặng cần dang rộng 2 chân;
Ngồi xổm xuống, lưng luôn giữ thẳng (tránh cúi gập) rồi dùng tay đặt đồ vật sát bụng đồng thời căng cơ bụng, sau đó từ từ đứng dậy và nâng đồ vật lên.
Trong suốt quá trình nâng, lưu ý giữ lưng luôn thẳng, dùng sức đôi chân và cánh tay để nâng vật, tránh dùng sức vùng lưng vì dễ làm tổn thương cột sống.
Sắp xếp thời gian làm việc và nghỉ ngơi hợp lý; tránh làm việc quá sức, căng thẳng hay stress liên tục.
Người làm văn phòng nên chọn ghế có chiều cao phù hợp, đảm bảo hai chân thoải mái chạm sàn.
Sau 1 – 2 giờ nên đứng lên vận động, thực hiện một số động tác xoay người nhẹ nhàng để thư giãn cột sống.
Mỗi ngày nên dành ít nhất 30 phút để tập thể dục thể thao.
Kiểm soát tốt cân nặng; tránh tình trạng thừa cân, béo phì vì sẽ tạo áp lực lớn lên cột sống.
Bổ sung đầy đủ dưỡng chất cần thiết, đặc biệt là canxi, magie, kali trong các bữa ăn hằng ngày.
Cần uống đủ nước để tránh những cơn đau co thắt và giúp cơ thể phục hồi nhanh hơn sau vận động.
Duy trì thói quen kiểm tra sức khỏe định kỳ để sớm nhận biết dấu hiệu bệnh, qua đó có biện pháp xử lý kịp thời.


ĐAU THẮT LƯNG
NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
  
Tổng quan đau thắt lưng
Đau thắt lưng là tình trạng cơ xương khớp phổ biến nhất ảnh hưởng đến dân số trưởng thành.
Theo diễn biến thời gian, đau thắt lưng được chia thành 3 nhóm:
Đau thắt lưng cấp tính (đau dưới 1 tháng), bán cấp (1-3 tháng) và mạn tính (từ 3 tháng trở lên).
Đây là phân loại thường gặp nhất, một số nhà nghiên cứu đề nghị định nghĩa đau mãn tính là cơn đau kéo dài ngoài thời gian lành bệnh dự kiến.
Đau thắt lưng là một triệu chứng, do nhiều bệnh gây ra.
Đau thắt lưng là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây khuyết tật trên toàn thế giới và là một vấn đề kinh tế và phúc lợi chính.
Ước tính khoảng 200 tỷ đô la được chi hàng năm cho việc kiểm soát chứng đau thắt lưng.
Đó là lý do phổ biến nhất khiến người lao động phải bồi thường, mất thời gian và năng suất làm việc.
Có một loạt các nguyên nhân tiềm ẩn gây đau thắt lưng cho cả người lớn và trẻ em.
Căn nguyên khác nhau tùy thuộc vào đối tượng bệnh nhân, nhưng phổ biến nhất là cơ học (do sai tư thế, chấn thương) hoặc không đặc hiệu.
Do sự phức tạp này, việc đánh giá chẩn đoán bệnh nhân đau thắt lưng có thể rất khó khăn và đòi hỏi phải ra quyết định lâm sàng phức tạp.
Đau lưng phổ biến ở người lớn hơn trẻ em, đặc biệt ở người già.
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng có tới 23% người trưởng thành trên thế giới bị đau thắt lưng mãn tính, và tỷ lệ tái phát đau thắt lưng rấy cao: 24-80%.
Một số ước tính về tỷ lệ hiện mắc cho thấy 84% dân số tuổi trưởng thành có ít nhất 1 lần đau thắt lưng trong đời.
Tỷ lệ đau thắt lưng ít hơn rõ ràng ở trẻ em.
Một nghiên cứu ở Scandinavia đã cho thấy tỷ lệ đau thắt lưng khoảng 1% đối với trẻ 12 tuổi và 5% đối với trẻ 15 tuổi, có khoảng 50% trẻ dưới 18 tuổi có ít nhất một lần đau thắt lưng.
Nguyên nhân Đau thắt lưng
Nguyên nhân gây đau thắt lưng rất đa dạng và được chia thành 6 nhóm như sau:
- Nguyên nhân cơ học:
Thường gặp nhất là do chấn thương cột sống, đĩa đệm hoặc các mô mềm, làm việc sai tư thế, bê vác nặng.
Thoát vị đĩa đệm là một dạng đau lưng sau chấn thương phổ biến, đặc biệt ở người cao tuổi.
Mang thai cũng là một nguyên nhân cơ học gây ra đau lưng.
Đây là nguyên nhân thường gặp nhất gây đau lưng.
- Thoái hóa:
Thoái hóa bao gồm thoái hóa khớp cột sống, thoái hóa khớp cùng chậu, bệnh thoái hóa đĩa đệm.
- Viêm khớp:
Viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vảy nến, viêm khớp dạng thấp, Gút, …
- Nhiễm khuẩn cột sống:
Viêm đốt sống đĩa đệm, áp xe phần mềm cạnh sống. lao cột sống…
- Ung thư:
Đa u tủy xương, ung thư xương nguyên phát, ung thư di căn xương (thường gặp từ ung thư tuyến giáp, phổi, vú, tiền liệt tuyến…), bệnh máu ác tính khác…
- Nguyên nhân không phải tại cột sống:
Đau quặn mật, sỏi thận, viêm phổi, phình tách động mạch chủ…
Đây không phải là nguyên nhân thường gặp, song có thể nguy hiểm cho người bệnh, nên nếu nghi ngờ bác sĩ cần thăm khám và chỉ định thêm các phương tiện cận lâm sàng để loại trừ.
Cơ chế bệnh sinh
Cảm giác đau được điều khiển bởi các cơ quan thụ cảm.
Các tế bào thần kinh cảm giác ngoại vi chuyên biệt sẽ cảnh báo về các kích thích có khả năng gây hại trên da bằng cách chuyển các kích thích này thành tín hiệu điện đưa về não.
Sẽ có cảm nhận cơn đau tương ứng.
Sau một thời gian, nếu kích thích độc hại vẫn còn, các quá trình nhạy cảm ngoại vi và trung ương có thể xảy ra, chuyển cơn đau từ cấp tính sang mãn tính.
Sự nhạy cảm trung ương được đặc trưng bởi sự gia tăng tính dễ bị kích thích của các tế bào thần kinh trong hệ thống thần kinh trung ương, do đó dù có những tác động nhỏ cũng có thể tạo ra các phản ứng bất thường.

Triệu chứng Đau thắt lưng
Triệu chứng lâm sàng
Đối với người bệnh đau thắt lưng, dù là người lớn hay trẻ em, bác sỹ cần khám kĩ lưỡng để tìm nguyên nhân.
Người bệnh đau thắt lưng có biểu hiện đa dạng.
Đau âm ỉ liên tục hoặc đau thành cơn dữ dội.
Đau có thể lan ra trước bụng, lan xuống mông và chân hoặc chỉ khu trú một vị trí cố định.
Một số trường hợp người bệnh tê bì, yếu hai chân, rối loạn đại tiểu tiện.
Đa phần người bệnh đau thắt lưng không có triệu chứng toàn thân.
Song người bệnh có thể sốt khi có tình trạng nhiễm trùng, gầy sút cân, thiếu máu trong bệnh lý các tính.
Khi khám, bác sĩ cần chú ý các triệu chứng toàn thân và tại chỗ.
Quan sát cột sống có gù vẹo, sưng nóng, lỗ rò ngoài da, ấn các điểm đau tại cột sống và cạnh sống.
Làm các nghiệm pháp đánh giá dấu hiệu chèn ép toàn thân.
Các dấu hiệu “cờ đỏ” cần lưu ý khi có đau thắt lưng ở người trưởng thành:
- Tuổi khởi phát <20 hoặc> 55 tuổi
- Đau không cơ học (không liên quan đến thời gian hoặc hoạt động.
Thường người bệnh đau âm ỉ liên tục cả ngày, đôi khi đau tăng về đêm, cứng cột sống buổi sáng)
- Đau ngực
- Tiền sử ung thư, sử dụng steroid, HIV trước đây
- Mệt mỏi, suy kiệt
- Sốt
- Gầy sút cân
- Các triệu chứng thần kinh nặng:
Yếu, liệt, rối loạn cảm giác chân.
Đại tiểu tiện không tự chủ.
Tê bì, rối loạn cảm giác vùng bụng, chướng bụng.
- Biến dạng cấu trúc cột sống
Các dấu hiệu gợi ý nguy cơ nhiễm trùng cột sống:
- Tiền sử:
Thủ thuật cột sống trong vòng 12 tháng qua (tiêm, phẫu thuật cột sống, châm cứu…).
Sử dụng thuốc qua đường tĩnh mạch, thuốc ức chế miễn dịch, trước phẫu thuật cột sống thắt lưng.
- Khám sức khỏe:
Bệnh nhân có thể sốt, xuất hiện vết thương hoặc lỗ rò ở vùng cột sống, đau khu trú dữ dội, đau tăng về đêm và sáng.
Các dấu hiệu gợi ý nguy cơ bệnh ác tính:
- Tiền sử:
Tiền sử ung thư, gầy sút cân không rõ nguyên nhân.
- Khám sức khỏe:
Đau nhiều khi ấn một vị trí nhất định.
Các dấu hiệu “cờ đỏ” cần lưu ý ở trẻ em:
- Bệnh ác tính:
Thường gặp ở trẻ dưới 4 tuổi, đau về đêm.
- Nhiễm khuẩn:
Thường gặp ở trẻ dưới 4 tuổi, đau về đêm, có tiền sử phơi nhiễm với bệnh lao.
- Viêm khớp:
Đau khớp về đêm và sáng, cứng khớp vào buổi sáng hơn 30 phút, cải thiện khi hoạt động hoặc tắm nước nóng.
- Gãy xương:
Tiền sử chấn thương hoặc trẻ tập các môn như thể dục dụng cụ, đấu vật, bóng đá…
Triệu chứng cận lâm sàng
Xét nghiệm
Trong đau thắt lưng do nguyên nhân cơ học, xét nghiệm của bệnh nhân thường không thay đổi.
- Xét nghiệm viêm (Bạch cầu, CRP, máu tăng): tăng trong các trường hợp nhiễm trùng, viêm khớp, có thể tăng trong bệnh ác tính.
- Người bệnh có thể có xét nghiệm thiếu máu trong bệnh ác tính, đa u tủy xương, bệnh viêm khớp mạn tính.
Giảm tiểu cầu và rối loạn bạch cầu gặp trong các bệnh máu ác tính.
- Xét nghiệm khác:
Tùy nguyên nhân đau thắt lưng gợi ý mà BS có thể chỉ định thêm các xét nghiệm khác như HLA-B27, protein, albumin,…
Chẩn đoán hình ảnh
- X-quang
X-quang là phương pháp chụp phổ biến nhất đối với bệnh nhân đau thắt lưng vì chi phí thấp, nhanh chóng và sẵn có.
Chụp X-quang rất hữu ích để đánh giá gãy xương, biến dạng xương bao gồm những thay đổi thoái hóa, khe đĩa đệm, chiều cao thân đốt sống, cũng như đánh giá mật độ và cấu trúc của xương.
Chụp X-quang là một phần của quá trình kiểm tra ban đầu.
Đa phần các bệnh nhân đau thắt lưng được chỉ định chụp phim X-quang tư thế thẳng nghiêng.
Khi nghi ngờ gãy eo đốt sống, viêm khớp liên mấu bác sĩ có thể chỉ định thêm chụp tư thế chếch ¾.
Một hạn chế của chụp X quang thắt lưng là phơi nhiễm tia X nếu chụp nhiều lần và không xác định được các tổn thương phần mềm như đĩa đệm, thần kinh, cơ, dây chằng…
Xquang ít có ý nghĩa trong những trường hợp thoát vị đĩa đệm, đánh gái chèn ép thần kinh, hội chứng đuôi ngựa, ung thư, nhiễm khuẩn phần mềm cạnh sống, viêm đốt sống đĩa đệm…
- Cộng hưởng từ (MRI)
Trong các hướng dẫn điều trị mới, cộng hưởng từ là phương pháp nên lựa chọn hàng đầu cho người bệnh đau thắt lưng.
Đặc biệt trên những trường hợp nghi ngờ có nhiễm trùng, chèn ép thần kinh, bệnh ác tính…
Trong những trường hợp này, chẩn đoán muộn có thể làm mất cơ hội phục hồi của bệnh nhân.
Người chụp MRI không phải tiếp xúc với tia X nên an toàn hơn.
MRI giúp đánh giá tốt hình ảnh về mô mềm và ống sống nên được ưu tiên hơn chụp cắt lớp vi tính.
- Cắt lớp vi tính
Cắt lớp vi tính có ưu thế đánh giá tổn thương xương tốt hơn.
Nên ưu tiên trong các trường hợp nghi ngờ gãy đốt sống, u xương hoặc cần đánh giá cột sống trước phẫu thuât.
Do khả năng đánh giá hạn chế hơn MRI và người bệnh bị phơi nhiễm tia X nên chỉ định chụp CLVT hạn hẹp hơn so với MRI.
- Xạ hình xương
Chụp xạ hình xương chủ yếu được dùng để phát hiện gãy xương tiềm ẩn, gãy xương do stress, nhiễm trùng hoặc K di căn xương và để phân biệt với thay đổi do thoái hóa cột sống.
Ngoài ra, xạ hình xương cũng có thể phân biệt giữa gãy xương cấp tính và gãy do nén đã lành vì những vết gãy mới sẽ có vẻ “nóng” hơn.
- Đo mật độ xương
Đo mật độ xương nên được chỉ định ở những trường hợp phụ nữ sau mãn kinh, có tiền sử hoặc hiện tại bị gãy xương, nam giới trên 65 tuổi, Xquang có hình ảnh tăng thấu quang tại xương,,,,
Khi có tình trạng loãng xương kèm theo, cột sống thắt lưng dễ bị lún xẹp các đốt sống, làm trầm trọng thêm tình trạng đau lưng.
- Siêu âm ổ bụng
Tất cả người bệnh đau thắt lưng nên được siêu âm ổ bụng để loại trừ các nguyên nhân gây đau thắt lưng như sỏi thận, khối u trong ổ bụng, sỏi mật…

Các biến chứng Đau thắt lưng
Các biến chứng phần lớn được xác định dựa trên căn nguyên cơ bản;
Chủ yếu có thể chia nhỏ thành các biến chứng về thể chất và xã hội.
Về mặt thể chất, các biến chứng có thể bao gồm:
Hội chứng đuôi ngựa, đau mãn tính, thậm chí có thể gây liệt hai chân, đại tiểu tiện không tự chủ vĩnh viễn nếu không được điều trị kịp thời.
Về mặt xã hội, các biến chứng thường được đo lường bằng tình trạng khuyết tật, tăng gánh nặng kinh tế.
Một nghiên cứu vào năm 2015 cho thấy đau lưng là nguyên nhân khiến 60,1 triệu người sống chung với tình trạng khuyết tật trên toàn thế giới.
Đây cũng là nguyên nhân phổ biến nhất của tình trạng khuyết tật trên toàn cầu.

Phòng ngừa Đau thắt lưng
Tất cả mọi người cần có lối sống lành mạnh:
Duy trì cân nặng trong ngưỡng cho phép, tập thể dục thường xuyên, tránh các hoạt động gắng sức…
Khi có biểu hiện đau thắt lưng, người bệnh cần khám và điều trị sớm, phát hiện các nguyên nhân nguy hiểm, tránh để biến chứng và tiến triển bệnh thành đau thắt lưng mạn tính.
Các biện pháp chẩn đoán Đau thắt lưng
Chẩn đoán nguyên nhân đau thắt lưng cần dựa vào tiền sử, yếu tố chấn thương vận động, triệu chứng lâm sàng kết hợp xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh.
Một số trường hợp không rõ nguyên nhân cần được theo dõi sát.

Các biện pháp điều trị Đau thắt lưng
Điều trị nội khoa
Đối với đau thắt lưng cấp tính, đa phần người bệnh sẽ phục hồi sau khi điều trị giãn cơ, giảm đau và nghỉ ngơi hợp lý.
Với đau thắt lưng mạn tính, việc điều trị khó khăn hơn rất nhiều,
Phục hồi chức năng. 
Những người bị đau thắt lưng thường xuyên tái phát hoặc dai dẳng có thể phải nghỉ làm trong thời gian dài.
Mục đích của phục hồi chức năng là kiểm soát các triệu chứng của người bệnh đủ tốt để có thể trở lại cuộc sống hàng ngày bình thường.
Phục hồi chức năng thường bao gồm một chương trình điều trị đa mô thức với một đội ngũ chuyên gia từ các lĩnh vực khác nhau cùng làm việc.
Nhóm có thể bao gồm các chuyên gia y tế như bác sĩ, nhà vật lý trị liệu và nhà tâm lý học.
Các mô-đun chương trình khác nhau:
Kết hợp điều trị bằng thuốc, vật lý trị liệu, tập thể dục và liệu pháp hành vi - phù hợp với nhu cầu của bệnh nhân càng nhiều càng tốt.
Các chương trình phục hồi chức năng thường kéo dài ba tuần.
Thuốc chống viêm giảm đau không steroid (NSAIDs). 
Đấy là nhóm thuốc phổ biến, có tác dụng giảm đau tốt với các trường hợp đau cấp tính.
Khi đau mạn tính, thuốc này hiệu quả kém hơn.
Đặc biệt cần chú ý các tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc.
Thuốc giảm đau. 
Người bệnh cần được giảm đau theo bậc giảm đau của tổ chức y tế thế giới.
Nếu đau ở mức độ trung bình có thể sử dụng paracetamol, mức độ nặng hơn nên sử dụng paracetamol kết hợp tramadol, opioid.
Thuốc giãn cơ. 
Giúp giãn cơ cột sống, giảm đau cho người bệnh.
Giống NSAIDs, thuốc cũng có tác dụng tốt ở giai đoạn cấp,
Thuốc giảm đau thần kinh. 
Thường dùng trong các trường hợp có đau do chèn ép thần kinh.
Vitamin B. Bổ sung cho các trường hợp có tổn thương thần kinh.
Tiêm corticoid tại chỗ. 
Có tác dụng giảm đau, giảm viêm tại chỗ, giảm chèn ép thần kinh cột sống…
Phương pháp này nên được thực hiện tại các bệnh viện, trung tâm y tế uy tín.
Không nên tự tiêm tại nhà, có nguy cơ nhiễm trùng cao.
Điều trị ngoại khoa
Chỉ định phẫu thuật nên được đặt ra khi người bệnh có các dấu hiệu:
- Chèn ép thần kinh nặng: đại tiểu tiện không tự chủ, yếu- teo cơ chi dưới, rối loạn cảm giác chi dưới…
- Gãy xương cột sống
- Mất vững cột sống
- Áp xe phần mềm cạnh sống
- Các trường hợp người bệnh diều trị nội khoa không đáp ứng sau 3-6 tháng.
Tiên lượng
Có nhiều yếu tố gợi ý kết quả tồi tệ cho người bệnh đau thắt lưng bao gồm:
Tiền sử có các đợt đau lưng trước đó, cường độ đau lưng mạnh và sự hiện diện của các triệu chứng ở chân hoặc đau lan nhiều đều có liên quan đến “cơn đau tàn tật mãn tính”.
Các hoạt động lối sống dường như cũng đóng một vai trò nào đó, bao gồm cả những bệnh nhân có chỉ số khối cơ thể cao hơn (BMI > 25) và hút thuốc lá góp phần vào kết quả tồi tệ hơn.
Ngoài ra còn có các yếu tố xã hội tiềm ẩn có ý nghĩa tiên lượng chính xác.
Tất cả các yếu tố này đều có tác động qua lại đáng kể, chẳng hạn như công việc nặng nhọc, lương thưởng thấp và sự hài lòng trong công việc kém đều tác động tiêu cực đến kết quả điều trị đau thắt lưng.

Tài tiệu tham khảo:
1. Freburger JK, Holmes GM, Agans RP, Jackman AM, Darter JD, Wallace AS, Castel LD, Kalsbeek WD, Carey TS. The rising prevalence of chronic low back pain. Arch Intern Med. 2009 Feb 09;169(3):251-8
2. Patrick N, Emanski E, Knaub MA. Acute and chronic low back pain. Med Clin North Am. 2014 Jul;98(4):777-89, xii.
3. Franke H, Franke JD, Fryer G. Osteopathic manipulative treatment for nonspecific low back pain: a systematic review and meta-analysis. BMC Musculoskelet Disord. 2014 Aug 30;15:286.
4. Hendrick P, Milosavljevic S, Hale L, Hurley DA, McDonough S, Ryan B, Baxter GD. The relationship between physical activity and low back pain outcomes: a systematic review of observational studies. Eur Spine J. 2011 Mar;20(3):464-74.
5. Van Tulder MW, Koes BW. Low back pain: chronic. Clinical Evidence. London: BMJ Publishing Group, 2006.


TIP

HI CHNG ĐAU THT LƯNG
(Low back pain)


1. ĐỊNH NGHĨA
Đau ct sng tht lưng hay còn gi là đau lưng vùng thp (Low back pain) là hi chng do đau khu trú trong khong tngang mc L1 đến nếp ln mông (có thể ở mt bên hoc chai bên), đây là mt hi chng xương khp hay gp nht trong thc hành lâm sàng.

Khong 65-80% nhng người trưởng thành trong cng đồng có đau ct sng tht lưng (CSTL) cp tính hoc tng đợt mt vài ln trong cuc đời và khong 10% snày bchuyn thành đau CSTL mn tính.
2. NGUYÊN NHÂN
2.1. Đau ct sng tht lưng do nguyên nhân cơ hc

Nguyên nhân phbiến do căng giãn cơ, dây chng cnh ct sng quá mc; thoái hóa đĩa đệm ct sng; thoát vị đĩa đệm CSTL; trượt thân đốt sng, ddng thân đốt sng (cùng hóa tht lưng 5, tht lưng hóa cùng 1…), loãng xương nguyên phát...
Loi này din biến lành tính, chiếm 90% strường hp đau CSTL.
2.2. Đau ct sng tht lưng do mt bnh toàn thân (Đau ct sng tht lưng “triu chng”)
Đau ct sng tht lưng là triu chng ca mt trong các bnh khp mn tính (viêm ct sng dính khp, viêm khp dng thp, loãng xương);
Hoc tn thương ti ct sng do nguyên nhân nhim khun (viêm đĩa đệm đốt sng do vi khun lao hoc vi khun sinh m);
Do ung thư;
Do các nguyên nhân khác (si thn, loét hành tá tràng, bnh lý động mch chbng, u xơ tuyến tin lit…), tn thương ct sng do chn thương...
3. CHN ĐOÁN
3.1. Lâm sang

- Đau ct sng tht lưng do nguyên nhân cơ hc:
+ Đau CSTL do căng giãn dây chng quá mc:
Đau xut hin đột ngt sau bê vt nng, sau hot động sai tư thế (lao động chân tay kéo dài, đi guc cao gót…), rung xóc do đi xe đường dài, sau nhim lnh hoc sau mt cử động đột ngt.
Đau thường kèm theo co cng khi cơ cnh ct sng, tư thế ct sng blch vo mt đường cong sinh lý, khi thy thuc n ngón tay dc các mm gai sau hoc vào khe liên đốt hai bên ct sng có thxác định được đim đau.
+ Thoát vị đĩa đệm ct sng tht lưng:
Thường có biu hin ca đau thn kinh ta.
Người bnh đau lan tct sng tht lưng lan xung mông, phía sau ngoài đùi, mt trước bên cng chân, mt cá ngoài, qua mu chân ti ngón I nếu bchèn ép L5.
Nếu tn thương S1, đau lan xung mt sau đùi, cng chân, gân Achille, mt cá ngoài qua b
ngoài gan chân ti ngón V.

Đôi khi có ri lon cm giác nông:
Cảm giác tê bì, kiến bò, kim châm… du hiu git dây chuông dương tính, du hiu Lasegue dương tính.
Trường hp có chèn ép nng người bnh có thcó ri lon cơ tròn.
Phn xgân xương chi dưới thường gim hoc mt, có thcó teo cơ đùi và cng chân nếu đau kéo dài.
- Đau ct sng tht lưng do mt bnh toàn thân:
Trong trường hp Đau ct sng tht lưng là triu chng ca mt bnh toàn thân, người bnh thường có các triu chng khác kèm theo như:
Sốt, du hiu nhim trùng thường gp do nguyên nhân nhim khun;
Gầy, sút cân nhanh, đau ngày càng tăng, không đáp ng vi các thuc chng viêm gim đau thông thường là các triu chng gi ý nguyên nhân ca bnh ung thư;
Trường hp đau tht lưng ddi ngày càng tăng kèm theo du hiu sc (shock), da xanh thiếu máu nên nghi ngphình tách động mch chbng…
Khi có du hiu chỉ đim ca mt bnh toàn thân liên quan đến đau vùng tht lưng, thy thuc cn hướng dn người bnh đến các cơ schuyên khoa thc hin các xét nghim, thăm dò chuyên sâu để tìm nguyên nhân.
Mt scác trường hp có nguyên nhân do tâm lý:
Dấu hiu đau tht lưng xut hin sau các stress do áp lc ca tâm lý hoc lao động thlc quá sc, sau đó chuyn thành đau tht lưng mn tính dai dng.
Tuy nhiên, thy thuc cn loi trcác bnh thc thgây đau tht lưng trước khi chn đoán đau do nguyên nhân tâm lý.
3.2. Cn lâm sang
- Đau tht lưng do nguyên nhân cơ hc:
+ Các xét nghim phát hin du hiu viêm, bilan phospho - calci thường trong gii hn bình thường.
+ Xquang thường quy đa sbình thường hoc có thgp mt trong các hình nh sau:
Hình nh thoái hóa ct sng:
Hẹp các khe liên đốt, đặc xương mâm đốt sng, các gai xương thân đốt sng, đôi khi có trượt thân đốt sng.
Hình nh loãng xương:
Đốt sng tăng thu quang hoc có lún xp.
Có thcó các hình nh tn thương thân đốt sng trong mt strường hp đau tht lưng do thuc nhóm đau ct sng tht lưng “triu chng” (khuyết xương, vthân đốt sng… ).
+ Chp cng hưởng tct sng tht lưng:
Chỉ định khi có triu chng đau thn kinh ta.
- Đau ct sng tht lưng là triu chng ca mt bnh toàn thân:
Khi có các triu chng nghi ngờ đau ct sng tht lưng là triu chng ca mt bnh toàn thân, tùy theo nguyên nhân được định hướng mà chỉ định thêm các xét nghim khác (bilan lao, bilan đa u ty xương (bnh Kahler), bilan ung thư... nhm xác định nguyên nhân.
3.3. Chn đoán xác định và chn đoán nguyên nhân
Chn đoán xác định da vào triu chng lâm sàng.
Phi chn đoán nguyên nhân đau ct sng tht lưng, và điu này không phi luôn ddàng.
Bng chng để chn đoán xác định “Đau ct sng tht lưng do nguyên nhân cơ hc” như sau:
- Đau ti vùng ct sng tht lưng, kiu cơ hc (nghngơi có đỡ).
- Gn đây tình trng toàn thân không thay đổi, không st, không có các ri lon chc năng thuc bt ccơ quan nào (ddày, rut, sn phkhoa, phế qun-phi...) mi xut hin;

Không có các biu hin đau vùng ct sng khác: lưng, c, sườn, khp khác…
- Các xét nghim du hiu viêm và bilan phospho-calci âm tính.
- Xquang ct sng tht lưng bình thường hoc có các triu chng ca thoái hóa.
Trường hp có mt hoc càng nhiu các triu chng nêu trên bt thường, càng nghi ngờ đau ct sng tht lưng “triu chng” và cn phi tìm nguyên nhân.
Tùy theo gi ý nguyên nhân nào mà chỉ định các xét nghim tương ng.

4. ĐIU TR
4.1. Nguyên tc chung

Điu trtheo nguyên nhân.
Phn dưới đây chnêu điu trnhóm đau ct sng tht lưng do nguyên nhân cơ hc”.
- Kết hp điu trthuc vi các bin pháp phc hi chc năng, luyn tp, thay đổi li sng nhm bo vct sng tht lưng.
- Không lm dng điu trngoi khoa, đặc bit đối vi nhng trường hp đau ct sng tht lưng cp hoc bán cp.
4.2. Điu trcth
Thường kết hp các nhóm: thuc chng viêm không steroid, thuc gim đau, thuc giãn cơ.
4.2.1. Điu trni khoa
- Đau tht lưng cp tính:

+ Thuc chng viêm không steroid (NSAIDs):
Có thla chn mt trong các thuc trong nhóm này nhưng lưu ý không sdng kết hp hai loi thuc NSAID, vic la chn thuc cthphthuc vào tình trng đau và cn cân nhc các nguy cơ trên đường tiêu hóa và trên tim mch ca bnh nhân cth.
Piroxicam 20mg hoc meloxicam 15mg tiêm bp ngày 1 ng trong 2-3 ngày, sau đó chuyn sang dng ung 1 viên piroxicam 20mg hoc 2 viên meloxicam 7,5mg mi ngày.
Celecoxib 200mg: ung 1-2 viên mi ngày + Paracetamol:
Paracetamol: 0,5g x 4-6 viên /24h, chia 3 ln ung sau ăn. Ti đa 4000mg/ngày.
Paracetamol kết hp vi codein hoc paracetamol kết hp vi tramadol (liu lượng cthca các thuc này tùy thuc vào liu khuyến cáo ca nhà sn xut).
+ Các thuc giãn cơ:
Đường tiêm: tolperisone 100-200mg/24h chia 2 ln.
Đường ung: tolperisone 150mg x 2-3 viên/24h hoc eperisone: 50mg x 2-3 viên/24h.
+ Trường hp đau có ngun gc thn kinh có thkết hp vi mt trong các thuc gim đau sau:
Gabapentin: viên 300 mg. Liu 600-900 mg/ngày, chia 2-3 ln
Pregabalin: viên 75 mg. Liu: 150-300 mg/ngày chia 2 ln.
+ Nm nghti chtrên giường phng, đeo đai htrvùng tht lưng khi ngi dy hoc đi li vn động, chiếu đèn hng ngoi hoc điu trị đin xung, châm cu kết hp dùng thuc.
Khi đỡ đau lưng có thtăng dn mc độ hot động.
- Đau tht lưng mn tính:
+ Thuc chng trm cm ba vòng (tricyclic antidepressant), chng lo âu:
Amitriptylin: viên 25 mg .
Kéo dãn ct sng, bơi, thdc nhnhàng.
Điu chnh li sng và thói quen làm vic, vn động để tránh gây đau tái phát.
Có thduy trì các nhóm thuc trên nhưng chú ý sdng liu thp nht có hiu quả để tránh tác dng không mong mun ca thuc.
4.2.2. Điu trngoi khoa
+ Chỉ định phu thut cho các trường hp đau tht lưng do thoát vị đĩa đệm hoc kèm trượt đốt sng đã được điu trni khoa tích cc trong ba tháng nhưng không đạt hiu qu, đặc bit đối vi trường hp đau nhiu, có du hiu ép rnng (teo cơ nhanh, ri lon cơ tròn, ri lon cm giác).

5. PHÒNG BNH
+ Tư vn cho bnh nhân hiu rõ vbnh và thc hin các bin pháp tránh tái phát đau vùng tht lưng:
Làm vic đúng tư thế, đặc bit tư thế đúng khi mang vt nng, tránh xon vn vùng tht lưng, nên bơi hàng tun, tp luyn các động tác làm chc khe cơ bng, cơ lưng…

TÀI LIU THAM KHO
1. Nguyn ThNgc Lan; Đau ct sng tht lưng và đau thn kinh ta do thoát vị đĩa đệm”; Bnh hc Ni khoa. NXB Y hc, tp 2, 2008; trang 343-354.
2. Chou R, Qaseem A, Snow V et al; "Diagnosis and treatment of low back pain: a joint clinical practice guideline from the American College of Physicians and the American Pain Society"; Ann Intern Med 147 (7), 2007, p478–91.
3. Last A, et al; “Chronic low back pain: Evaluation and management”. American Family Physician; 2009; p79:1067.
4. Malanga GA, Dunn KR; “Low back pain management: approaches to treatment”; J Musculoskel Med.27, 2010; p305-315
5. Pepijn DDM Roelofs, et al ; “Non-steroidal anti-inflammatory drugs for low back pain”; Cochrane Database of Systematic Reviews. Accessed July 15, 2012
6. Van Middelkoop M, Rubinstein SM, Verhagen AP, Ostelo RW, Koes BW, van Tulder MW; "Exercise therapy for chronic nonspecific low-back pain"; Best Pract Res Clin Rheumatol 24 (2), 2010; p193–204.