Hội chứng cổ vai cánh tay

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

HỘI CHỨNG CỔ VAI CÁNH TAY:
TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
  
Hội chứng cổ vai cánh tay là bệnh lý phổ biến, thường gặp và có thể liên quan đến tổn thương thần kinh.
Tùy theo vị trí dây thần kinh bị tổn thương, triệu chứng và biến chứng gặp phải có thể khác nhau.
Đây là bệnh lý nguy hiểm, cần phát hiện và điều trị sớm.
Thông tin cơ bản về hội chứng cổ vai cánh tay
Hội chứng cổ vai cánh tay gồm nhóm các triệu chứng lâm sàng liên quan đến các bệnh lý cột sống cổ, rối loạn dây thần kinh cổ, tủy cổ hoặc rối loạn chức năng rễ.
Tùy theo vị trí tổn thương, đặc biệt là nhóm dây thần kinh mà hội chứng gây đau nhức và triệu chứng khác nhau.
Hội chứng cổ vay là một nhóm các triệu chứng lâm sàng liên quan đến bệnh lý cột sống cổ có kèm theo các rối loạn chức năng rễ, dây thần kinh cột sống cổ (hoặc tủy cổ)
Không liên quan tới các bệnh lý viêm. 
Sự tổn thương thần kinh gây hội chứng này có thể do nhiều nguyên nhân, phổ biến nhất như:
Thoái hóa cột sống cổ hoặc thoái hóa các khớp liên đốt, liên mỏm bên
Nguyên nhân này chiếm khoảng 70 - 80% các trường hợp mắc hội chứng cổ vai cánh tay, khi lỗ tiếp hợp bị hẹp khiến rễ hoặc dây thần kinh cột sống cổ bị chèn ép, tổn thương.
 Tổn thương này sẽ ảnh hưởng, gây đau đớn tại chỗ cũng như khu vực dây thần kinh ảnh hưởng đến thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
Nguyên nhân này chỉ chiếm khoảng 20 - 25% trường hợp hội chứng cổ vai cánh tay, nhiều bệnh nhân do cả hai nguyên nhân thoát vị đĩa đệm lẫn thoái hóa cột sống cổ gây ra.
Nguyên nhân khác
Hội chứng cổ vai cánh tay có thể do chấn thương, nhiễm trùng, khối u, bệnh lý viêm khác,… gây tổn thương hoặc chèn ép rễ/dây thần kinh khu vực này.
Đối tượng nguy cơ cao mắc hội chứng này là những người làm công việc dễ gây tổn thương,  thoái hóa cột sống cổ như:
Lái xe, nhân viên văn phòng, người lao động nặng, thường xuyên bê vác nặng trên vai, cổ,…
Dù không quá nguy hiểm đến tính mạng song hội chứng này thực sự ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến khả năng vận động lẫn chất lượng cuộc sống.
Cảm giác đau nhức, tê ngứa, giảm vận động khó có thể sinh hoạt lẫn làm việc bình thường.
Nếu không được điều trị, tổn thương tiếp tục xảy ra và nghiêm trọng hơn, bệnh nhân còn phải đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm như:
Liệt vĩnh viễn, hẹp ống sống cổ, chèn ép tủy, thiếu máu não, đột quỵ, tàn tật, tử vong,…
2. Triệu chứng hội chứng cổ vai cánh tay 
Dấu hiệu của mỗi bệnh nhân bị hội chứng cổ vai cánh tay có thể khác nhau do vị trí rễ thần kinh bị tổn thương là khác nhau.
Triệu chứng cũng phụ thuộc vào nguyên nhân, mức độ tổn thương và giai đoạn bệnh. 
Triệu chứng thường gặp nhất do hội chứng cổ vai cánh tay gây ra gồm:
2.1. Hội chứng cột sống cổ
Đau vùng cổ gáy, có thể khởi phát cấp tính sau chấn thương, sau khi vận động cổ quá mức, hoặc sau khi ngủ dậy.
Đau cũng có thể xuất hiện từ từ, âm ỉ và mạn tính.
Đau đớn đi kèm với tổn thương rễ thần kinh khiến bệnh nhân gặp khó khăn khi vận động cột sống cổ, có thể có dấu hiệu vẹo cổ, hay gặp trong cột sống cổ cấp tính.
2.2. Hội chứng rễ thần kinh
Hội chứng cổ vai cánh tay với nhóm bệnh này thường gây đau vùng gáy, lan xuống vai, cánh tay bàn tay hoặc lan lên vùng chẩm.
Cơn đau sẽ nghiêm trọng hơn nếu cố gắng gập cổ hoặc xoay đầu.
Do dây thần kinh bị chèn ép, tổn thương nên bệnh nhân thường bị rối loạn cảm giác, vận động như:
Yếu cơ, cảm giác tê bì, rát bỏng thường xuyên của vùng cánh tay, bàn tay, vai hoặc các ngón tay.
2.3. Hội chứng tủy cổ
Hội chứng cổ vai cánh tay nhóm này thường xuất phát từ tình trạng lồi hoặc thoát vị đĩa đệm.
Triệu chứng tê bì, mất cảm giác và khả năng điều khiển vận động tay thường xuất hiện đầu tiên.
Nếu tiến triển  nặng hơn, bệnh nhân có thể gặp triệu chứng liệt hai tay, liệt hai chân, liệt tứ chi, rối loạn phản xạ đại tiểu tiện,…
2.4. Hội chứng động mạch sống nền
Triệu chứng thường gặp nhất là cảm giác mờ mắt, ù tai, đau đầu vùng chẩm, chóng mặt, mất thăng bằng, giảm thị lực,…
Triệu chứng này rất dễ gây nhầm lẫn với tổn thương thần kinh hoặc tình trạng sức khỏe khác, bệnh nhân cần lưu ý phân biệt.
2.5. Triệu chứng khác
Bệnh nhân mắc hội chứng cổ vai cánh tay có thể gặp một số triệu chứng khác tùy vào tình trạng tổn thương như:
Rối loạn thần kinh thực vật:
Gây rối loạn thị lực, rối loạn vận mạch vùng tay hoặc chẩm vai, ù tai, đau,…
Triệu chứng toàn thân:
Rét run, sốt, sụt cân, thường xuyên vã mồ hôi về ban đêm,…
Những triệu chứng này dễ nhầm lẫn với nhiễm trùng, cần lưu ý để tránh chẩn đoán sai.
Điều trị
Với hội chứng cổ vai cánh tay không quá nghiêm trọng, thay đổi lối sống, sinh hoạt lành mạnh sẽ giúp cải thiện tình trạng bệnh.
Tập thói quen làm việc, vận động, đi lại đúng tư thế.
Một số bài tập vận động tốt cho vùng cánh tay, cổ vai gáy cũng giúp cải thiện tình trạng bệnh.
Nếu triệu chứng gây đau đớn, khó chịu, bạn có thể tìm đến phương pháp vật lý trị liệu như: kích thích điện, châm cứu, bấm huyệt, xoa bóp,…
Điều trị bằng thuốc
Thuốc giảm đau thường dùng như: Paracetamol, thuốc kháng viêm không steroid, thuốc giãn cơ, thuốc giảm đau phối hợp, thuốc giảm đau thần kinh,…
Điều trị ngoại khoa
Khi hội chứng cổ vai cánh tay do dị dạng, hẹp cột sống thì cần can thiệp phẫu thuật để khắc phục, giải phóng dây thần kinh.
Triệu chứng bệnh sẽ được cải thiện nhanh chóng.
 Điều trị nguyên nhân kết hợp với điều trị triệu chứng bệnh.
- Kết hợp điều trị bằng thuốc, không dùng thuốc và các biện pháp phục hồi chức năng.
- Vật lý trị liệu, châm cứu, xoa bóp bấm huyệt vùng cổ cánh tay tác dụng để giảm đau và chống phù nề, tăng cường tuần hoàn dinh dưỡng.
Kết hợp bấm nắn đốt sống bằng cách day và ấn trực tiếp lên gai sau đốt sống theo hướng ra trước, sang phải và sang trái.
- Tập vận động cổ, bả vai, khớp vai, cánh tay
- Đeo nẹp cổ để có tác dụng nâng đỡ và hỗ trợ cho cột sống cổ trong trường hợp đau cấp, đau vừa và nặng, sau kéo giãn cột sống cổ.
- Kéo giãn cột sống cổ làm giãn cơ tích cực cắt đứt vòng xoáy bệnh lý đau; làm mở rộng các khe khớp và lỗ ghép từ đó giảm chèn ép các rễ thần kinh; giảm sự di lệch khớp.
- Chế độ làm việc, nghỉ ngơi, sinh hoạt khoa học, hợp lý.
 Giữ ấm vùng cổ vai khi trời lạnh, khi đi xe máy, khi ngủ.
Không nên để quạt, điều hoà xối trực tiếp vào vùng gáy.
Tập luyện các môn thể thao nhẹ nhàng, phù hợp với sức khỏe.
Duy trì tư thế thích hợp ở vùng đầu, cổ, vai, gáy.
Khi ngồi làm việc, ngồi máy tính tránh ngồi lâu.
Không gập cổ, lắc đầu, xoay cổ quá mức.
Thực hiện những bài tập nhẹ khi ngồi làm việc, giữ cổ luôn ngay ngắn.
Chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung canxi, cali, các loại vitamin và khoáng chất.
Uống đủ nước trong ngày ngay cả khi không khát.
Thực hiện các bài tập vận động cột sống cổ thích hợp để tăng cường sức cơ vùng cổ ngực và vai, cũng như tránh cho cơ vùng cổ bị mỏi mệt hoặc căng cứng.


HỘI CHỨNG CỔ VAI CÁNH TAY
(Cervical scapulohumeral syndrome)



1. ĐẠI CƯƠNG
- Hội chứng cổ vai cánh tay (cervical scapulohumeral syndrome), còn gọi là hội chứng vai cánh tay (scapulohumeral syndrome) hay bệnh lý rễ tủy cổ (cervical radiculopathy).

Là một nhóm các triệu chứng lâm sàng liên quan đến các bệnh lý cột sống cổ có kèm theo các rối loạn chức năng rễ, dây thần kinh cột sống cổ và/hoặc tủy cổ, không liên quan tới bệnh lý viêm.
- Biểu hiện lâm sàng thường gặp là đau vùng cổ, vai và một bên tay, kèm theo một số rối loạn cảm giác và/hoặc vận động tại vùng chi phối của rễ dây thần kinh cột sống cổ bị ảnh hưởng.



2. NGUYÊN NHÂN
- Nguyên nhân thường gặp nhất (70-80%) là do thoái hóa cột sống cổ, thoái hóa các khớp liên đốt và liên mỏm bên làm hẹp lỗ tiếp hợp, hậu quả là gây chèn ép rễ/dây thần kinh cột sống cổ tại các lỗ tiếp hợp.
- Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ (20-25%), đơn thuần hoặc phối hợp với thoái hóa cột sống cổ.
- Các nguyên nhân ít gặp khác gồm chấn thương, khối u, nhiễm trùng, loãng xương, bệnh lý viêm cột sống, bệnh lý phần mềm cạnh cột sống.
- Trong một số trường hợp hội chứng cổ vai cánh tay là do bản thân bệnh lý của cột sống cổ gây đau cổ và lan ra vai hoặc tay, mà không có bệnh lý rễ dây thần kinh cổ.


3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác định
3.1.1. Lâm sang


Tùy thuộc nguyên nhân, mức độ và giai đoạn bệnh, bệnh nhân có thể có ít nhiều những triệu chứng và hội chứng sau đây:
- Hội chứng cột sống cổ:
+ Đau vùng cổ gáy, có thể khởi phát cấp tính sau chấn thương, sau động tác vận động cổ quá mức, hoặc tự nhiên như sau khi ngủ dậy.

Đau cũng có thể xuất hiện từ từ, âm ỉ, mạn tính.
+ Hạn chế vận động cột sống cổ, có thể kèm theo dấu hiệu vẹo cổ, hay gặp trong đau cột sống cổ cấp tính.
+ Điểm đau cột sống cổ khi ấn vào các gai sau, cạnh cột sống cổ tương ứng các rễ thần kinh.

- Hội chứng rễ thần kinh:
+ Đau vùng gáy lan lên vùng chẩm và xuống vai hoặc cánh tay, bàn tay, biểu hiện lâm sàng là hội chứng vai gáy, hoặc hội chứng vai cánh tay.

Đau thường tăng lên khi xoay đầu hoặc gập cổ về phía bên đau.
+ Rối loạn vận động, cảm giác kiểu rễ:
Yếu cơ và rối loạn cảm giác như rát bỏng, kiến bò, tê bì ở vùng vai, cánh tay, hoặc ở bàn tay và các ngón tay.
+ Một số nghiệm pháp đánh giá tổn thương rễ thần kinh cổ:
Dấu hiệu chuông bấm:
Ấn điểm cạnh sống tương ứng với lỗ tiếp hợp thấy đau xuất hiện từ cổ lan xuống vai và cánh tay.
Nghiệm pháp Spurling:
Bệnh nhân ngồi hoặc nằm nghiêng đầu về bên đau, thầy thuốc dùng tay ép lên đỉnh đầu bệnh nhân, làm cho đau tăng lên.
Nghiệm pháp dạng vai:
Bệnh nhân ngồi, cánh tay bên đau đưa lên trên đầu và ra sau, các triệu chứng rễ giảm hoặc mất.
Nghiệm pháp kéo giãn cổ:
Bệnh nhân nằm ngửa, thầy thuốc dùng tay giữ chẩm và cằm và kéo từ từ theo trục dọc, làm giảm triệu chứng.
- Hội chứng tủy cổ:
+ Do lồi hoặc thoát vị đĩa đệm gây chèn ép tuỷ cổ tiến triển trong một thời gian dài.
+ Biểu hiện sớm là dấu hiệu tê bì và mất sự khéo léo của hai bàn tay, teo cơ hai tay, đi lại khó khăn, nhanh mỏi.
Giai đoạn muộn tùy vị trí tổn thương có thể thấy liệt trung ương tứ chi; liệt ngoại vi hai tay và liệt trung ương hai chân; rối loạn phản xạ đại tiểu tiện.
- Các triệu chứng khác:
+ Hội chứng động mạch sống nền:
Đau đầu vùng chẩm, chóng mặt, ù tai, mờ mắt, đôi khi có giảm thị lực thoáng qua, mất thăng bằng, mệt mỏi.
+ Có thể có các rối loạn thần kinh thực vật:
Đau kèm theo ù tai, rối loạn thị lực, rối loạn vận mạch vùng chẩm vai hoặc tay.
+ Khi có các triệu chứng toàn thân như sốt, rét run, vã mồ hôi vào ban đêm, sụt cân,… cần phải đặc biệt lưu ý loại trừ bệnh lý ác tính, nhiễm trùng.
3.1.2. Cận lâm sang
- Xét nghiệm máu:
Ít có giá trị chẩn đoán trong bệnh lý cột sống cổ và đĩa đệm gây chèn ép cơ học.
Trong những bệnh như khối u, viêm, nhiễm trùng có thể thấy thay đổi trong một số xét nghiệm như tế bào máu ngoại vi, tốc độ lắng máu, CRP, phosphatase kiềm, điện di protein huyết thanh, v.v…
- Chụp Xquang thường quy:
Cần chụp tư thế trước sau, nghiêng và chếch 3/4.
Xquang có thể phát hiện những tổn thương cột sống cổ do chấn thương, thoái hóa, hẹp lỗ tiếp hợp, xẹp đốt sống do loãng xương, hủy xương do bệnh lý ác tính, v.v.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI):
MRI thường được chỉ định khi bệnh nhân đau kéo dài (>4-6 tuần), đau ngày càng tăng, có tổn thương thần kinh tiến triển, có biểu hiện bệnh lý tủy cổ, hoặc các dấu hiệu cảnh báo gợi ý bệnh lý ác tính hay nhiễm trùng.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT Scan) đơn thuần hoặc kèm chụp tủy cản quang:
Chụp CT đơn thuần có thể được chỉ định khi không có MRI hoặc chống chỉ định chụp MRI.
- Xạ hình xương:
Khi nghi ngờ ung thư di căn hoặc viêm đĩa đệm đốt sống, cốt tủy viêm.
- Điện cơ:
Có thể giúp phát hiện tổn thương nguồn gốc thần kinh và phân biệt bệnh lý tủy cổ với bệnh lý rễ và dây thần kinh ngoại biên.
3.2. Chẩn đoán phân biệt
- Bệnh lý khớp vai và viêm quanh khớp vai.
- Hội chứng lối ra lồng ngực, viêm đám rối thần kinh cánh tay, hội chứng đường hầm cổ tay.
- Hội chứng đau loạn dưỡng giao cảm phản xạ.
- Bệnh lý tủy sống do viêm, nhiễm trùng, đa xơ cứng.
- Bệnh lý não, màng não, tim mạch, hô hấp, tiêu hóa gây đau vùng cổ vai hoặc tay.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị

- Điều trị triệu chứng bệnh kết hợp với giải quyết nguyên nhân nếu có thể.
- Kết hợp điều trị thuốc với các biện pháp vật lý trị liệu, phục hồi chức năng và các biện pháp không dùng thuốc khác.
- Chỉ định điều trị ngoại khoa khi cần thiết.
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Các biện pháp không dùng thuốc

- Giáo dục bệnh nhân, thay đổi thói quen sinh hoạt, công việc (tư thế ngồi làm việc, sử dụng máy tính, …).
- Trong giai đoạn cấp khi có đau nhiều hoặc sau chấn thương có thể bất động cột sống cổ tương đối bằng đai cổ mềm.
- Tập vận động cột sống cổ, vai, cánh tay với các bài tập thích hợp.

- Vật lý trị liệu:
Liệu pháp nhiệt, kích thích điện, siêu âm liệu pháp, xoa bóp bấm huyệt, châm cứu, kéo giãn cột sống (tại các cơ sở điều trị vật lý và phục hồi chức năng).
4.2.2. Các phương pháp điều trị thuốc
- Thuốc giảm đau:
Tùy mức độ đau, có thể dùng đơn thuần hoặc phối hợp các nhóm thuốc sau:
+ Thuốc giảm đau thông thường:
Paracetamol viên 0,5-0,65g x 2-4 viên/24h (không dùng quá 4 gam paracetamol/24h).
+ Thuốc giảm đau dạng phối hợp:
Paracetamol kết hợp với một opiad nhẹ như codein hoặc tramadol: 2-4 viên/24h.
+ Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID):
Lựa chọn một thuốc thích hợp tùy cơ địa bệnh nhân và các nguy cơ tác dụng phụ.
Liều thường dùng: diclofenac 75-150 mg/ngày; piroxicam 20 mg/ngày; meloxicam 7,5-15 mg/ngày; celecoxib 100-200 mg/ngày; hoặc etoricoxib 30-60 mg/ngày.
Nếu bệnh nhân có nguy cơ tiêu hóa nên dung nhóm ức chế chọn lọc COX-2 hoặc phối hợp với một thuốc ức chế bơm proton.
- Thuốc giãn cơ:
+ Thường dùng trong đợt đau cấp, đặc biệt khi có tình trạng co cứng cơ.
+ Các thuốc thường dùng:
Epirisone 50 mg x 2-3 lần/ngày, hoặc tolperisone 50-150 mg x 2-3 lần/ngày), hoặc mephenesine 250 mg x 2-4 lần/ngày, hoặc diazepam.
- Các thuốc khác:
+ Thuốc giảm đau thần kinh:
Có thể chỉ định khi có bệnh lý rễ thần kinh nặng hoặc dai dẳng, nên bắt đầu bằng liều thấp, sau đó tăng liều dần tùy theo đáp ứng điều trị: gabapentin 600-1200 mg/ngày, hoặc pregabalin 150-300 mg/ngày.
+ Thuốc chống trầm cảm ba vòng (liều thấp): amitriptyline hoặc nortriptyline (10-25 mg/ngày) khi có biểu hiện đau thần kinh mạn tính hoặc khi có kèm rối loạn giấc ngủ.
+ Vitamin nhóm B: Viên 3B (B1, B6, B12) hoặc dẫn chất B12 mecobalamin (1000 -1500 mcg/ngày).
+ Corticosteroid:
Trong một số trường hợp có biểu hiện chèn ép rễ nặng và có tính chất cấp tính mà các thuốc khác ít hiệu quả, có thể xem xét dùng một đợt ngắn hạn corticosteroid đường uống (prednisolone, methylprednisolone) trong 1-2 tuần.
4.2.3. Điều trị ngoại khoa
- Một số chỉ định:
Đau nhiều song điều trị nội khoa ít có kết quả, có tổn thương thần kinh nặng và tiến triển, có chèn ép tủy cổ đáng kể.
- Một số phương pháp phẫu thuật chủ yếu:
Chỉnh sửa cột sống để giải phóng chèn ép thần kinh tại các lỗ tiếp hợp bị hẹp, lấy nhân nhày đĩa đệm thoát vị, làm dính và vững cột sống.
4.2.4. Các phương pháp khác
- Tiêm corticosteroid ngoài màng cứng hoặc tiêm khớp liên mỏm sau (facet) cạnh cột sống cổ:
Có thể được chỉ định và thực hiện tại các cơ sở chuyên khoa.
- Các thủ thuật giảm đau can thiệp:
Phong bế rễ thần kinh chọn lọc; điều trị đốt thần kinh cạnh hạch giao cảm cổ bằng sóng cao tần (radio frequency ablation, RFA).


5. TIẾN TRIỂN, BIẾN CHỨNG, THEO DÕI
- Tiên lượng nhìn chung là tốt nếu được điều trị thích hợp.
Điều trị nội khoa bảo tồn có hiệu quả trong 80-90% trường hợp.
Đa số bệnh nhân sẽ hết các triệu chứng sau khi được điều trị bảo tồn và ở một số bệnh nhân các triệu chứng có thể hết một cách tự nhiên.
- Một số bệnh nhân dù được điều trị vẫn có thể còn những di chứng như không hết hoàn toàn các triệu chứng, vận động cột sống cổ không trở về mức độ bình thường, mất độ ưỡn tự nhiên của cột sống cổ. Những trường hợp chèn ép rễ hoặc tủy cổ nặng có thể gây rối loạn nặng cảm giác và vận động.
- Bệnh nhân cần được thăm khám định kỳ cho đến khi hết triệu chứng để đánh giá kết quả điều trị, điều chỉnh phương pháp điều trị nếu cần và để phát hiện các tổn thương thần kinh tiến triển nặng thêm hoặc các triệu chứng nặng khác nếu có.
6. PHÒNG BỆNH
- Cần duy trì tư thế đầu và cổ thích hợp trong sinh hoạt, công việc, học tập và các hoạt động thể thao, tránh những tư thế ngồi, tư thế làm việc gây gập cổ, ưỡn cổ hoặc xoay cổ quá mức kéo dài, tránh ngồi hoặc đứng quá lâu, chú ý tư thế ngồi và ghế ngồi thích hợp.
- Thực hiện các bài tập vận động cột sống cổ thích hợp để tăng cường sức cơ vùng cổ ngực và vai, cũng như tránh cho cơ vùng cổ bị mỏi mệt hoặc căng cứng.

- Cần duy trì tư thế đầu và cổ thích hợp trong sinh hoạt, công việc, học tập và các hoạt động thể thao, tránh những tư thế ngồi, tư thế làm việc gây gập cổ, ưỡn cổ hoặc xoay cổ quá mức kéo dài, tránh ngồi hoặc đứng quá lâu, chú ý tư thế ngồi và ghế ngồi thích hợp.
- Thực hiện các bài tập vận động cột sống cổ thích hợp để tăng cường sức cơ vùng cổ ngực và vai, cũng như tránh cho cơ vùng cổ bị mỏi mệt hoặc căng cứng.
- Tiên lượng nhìn chung là tốt nếu được điều trị thích hợp.
Điều trị nội khoa bảo tồn có hiệu quả trong 80-90% trường hợp.
Đa số bệnh nhân sẽ hết các triệu chứng sau khi được điều trị bảo tồn và ở một số bệnh nhân triệu chứng có thể hết một cách tự nhiên.
- Một số bệnh nhân dù được điều trị vẫn có thể còn những di chứng như không hết hoàn toàn các triệu chứng, vận động cột sống cổ không trở về mức độ bình thường, mất độ ưỡn tự nhiên của cột sống cổ.
Những trường hợp chèn ép rễ hoặc tủy cổ nặng có thể gây rối loạn nặng cảm giác và vận động.
- Bệnh nhân cần được thăm khám định kỳ cho đến khi hết triệu chứng để đánh giá kết quả điều trị, điều chỉnh phương pháp điều trị nếu cần và để phát hiện các tổn thương thần kinh tiến triển nặng thêm hoặc các triệu chứng nặng khác nếu có.



ĐIỀU TRỊ THEO YHCT:
Đau dây thần kinh cánh tay được xếp vào chứng tý của YHCT.
Nguyên nhân là do hai tạng can thận suy yếu, mà can chủ cân, thận chủ cốt tủy, kết hợp với các yếu tố gây bệnh bên ngoài như phong ,hàn ,thấp mà làm cho kinh lạc bị tắc không thông mà gây ra đau.
Bệnh nhân đau vùng cổ vai cánh tay, có thể là từ cổ lan xuống cánh tay hoặc chỉ đau vùng cánh tay.
Tùy từng vị trí tổn thương mà bệnh nhân có thể không sấp, ngửa được bàn tay, các ngón co quắp, không gấp được, teo cơ.
Đau âm ỉ hoặc đau dữ dội, trời lạnh thay đổi thời tiết, làm việc mỏi thì đau tăng.
- Pháp điều trị:
Sơ phong tán hàn trừ thấp, thông kinh hoạt lạc, bổ can thận.
- Phương thuốc:
Quyên tý thang gia giảm phối hợp với các vị thuốc có tác dụng bổ can thận, khu phong tán hàn, trừ thấp. Có thể tham khảo các bài tùy theo các triệu chứng bệnh khác nhau của chứng tý như:
Bạch hổ gia quế chi thang/ Quế chi thược dược tri mẫu thang/ Đào hồng ẩm/ Hổ tiềm hoàn…
- Châm cứu:
Đại chùy, kiên tỉnh, kiên trinh, kiên ngung xuyên tý nhu, trung phủ, khúc trì, thủ tam lý, ngoại quan, hợp cốc...

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bono CM, Ghiselli G, Gilbert TJ, et al; “North American Spine Society. Anevidence-based clinical guideline for the diagnosis and treatment of cervical radiculopathy from degenerative disorders”; Spine J. 2011;11(1):64-72.
2. Caridi JM, Pumberger M, and Hughes AP; “Cervical Radiculopathy: A Review”; HSS J. 2011; 7(3): 265–272
3. Douglass AB, Bope ET; “Evaluation and treatment of posterior neck pain in family practice”; J Am Board Fam Pract. 2004;17 Suppl:S13-22.
4. Gross A, Miller J, D'Sylva J, et al ; ‘Manipulation or mobilisation for neck pain. Cochrane Database Syst Rev”; 2010;(1):CD004249.
5. Guzman J, Haldeman S, Carroll LJ, et al; “Bone and Joint Decade 2000-2010 Task Force on Neck Pain and Its Associated Disorders. Clinical practice implications of the Bone and Joint Decade 2000-2010 Task Force on Neck Pain and Its Associated Disorders: from concepts and findings to recommendations”; Spine. 2008;33(4 Suppl):S199-213.