Ung thư phế quản (Hô hấp)

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

UNG THƯ PHẾ QUẢN NGUYÊN PHÁT



Trước đây thuật ngữ ngày được dùng để nói về các bệnh ung thư phổi xuất phát từ phế quản hay tiểu phế quản.
Hiện nay cụm từ ung thư phế quản nguyên phát được sử dụng nhằm gọi tên đến mọi loại ung thư thuộc về đường hô hấp. 
Có 2 loại ung thư phế quản đó là:
- Ung thư phổi tế bào nhỏ:
Thường sẽ thấy các tế bào nhỏ hiện lên dưới kính hiển vi.
Thường loại ung thư này chiếm khoảng 15% ở những người bị ung thư phổi;
- Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ:
Chiếm 80% ung thư phế quản và bao gồm:
Ung thư biểu mô tế bào vảy, ung thư biểu mô tế bào lớn, ung thư biểu mô tuyến.
Các biểu hiện khi bị ung thư phế quản nguyên phát có thể là ho kéo dài, ho ra máu hoặc tái lặp nhiễm trùng phổi.
Lúc này cần áp dụng biện pháp chẩn đoán thông dụng nhất đó là chụp CT ngực và sinh thiết. Các biện pháp điều trị ngày nay cũng đã được mở rộng hơn như liệu pháp miễn dịch, điều  trị đích, xạ trị, hoá trị và phẫu thuật.
Mặc dù có sự liên quan rõ ràng giữa việc hút thuốc và ung thư biểu mô phế quản nhưng trên thực tế còn các nguyên nhân tiềm ẩn khác gây nên bệnh này đó là khí radon hay ô nhiễm không khí ngày càng nghiêm trọng trong thời đại ngày nay.
Hầu hết các bệnh nhân mắc ung thư phế quản nguyên phát lại là những người không hút thuốc lá hoặc chưa bao giờ hút thuốc.

Nguyên nhân Ung thư phế quản nguyên phát
Khi các tế bào trong phổi bị đột biến chứ không chết đi theo chu kỳ sẽ dần sinh sản và hình thành nên khối u.
Do đó bất kỳ ai cũng có khả năng bị bệnh ung thư phổi. 
Nguyên nhân dẫn tới ung thư phế quản hiện chưa được xác định nhưng có những yếu tố sau đây có thể khiến tăng nguy cơ phát triển ung thư phổi:
- Thói quen hút thuốc lá chiếm đến 90% là căn nguyên gây bệnh ung thư phổi.
Việc bỏ thuốc lá có ý nghĩa rất lớn trong việc hạn chế nguy cơ mắc bệnh.
Những người không hút thuốc trực tiếp nhưng lại hút thuốc thụ động (hít khói thuốc thường xuyên từ người xung quanh) cũng có nguy cơ cao bị ung thư phổi;
- Do hay phải tiếp xúc với khí radon - một loại khí phóng xạ không màu không mùi, có khả năng đi xuyên qua đất, lẩn khuất vào trong các tòa nhà rất khó để phát hiện việc mình đã từng tiếp xúc với khí radon hay chưa ngoại trừ kiểm tra bằng dụng cụ chuyên biệt.
Nếu vừa hút thuốc vừa tiếp xúc với khí radon, nguy cơ bị ung thư phổi càng cao;
- Tiếp xúc nhiều với các hạt bụi hoặc khói thải khác trong không khí;
- Hít phải những hoá chất độc hại bao gồm:
Crom, urani, niken, asen, amiang, cadmium hoặc các sản phẩm dầu mỏ;
- Bức xạ đến phổi;
- Nước uống chứa hàm lượng cao chất thạch tín;
- Do di truyền:
Trong gia đình nếu có người bị mắc bệnh ung thư phổi sẽ làm tăng  nguy cơ di truyền sang thế hệ sau;
- Nam giới là đối tượng dễ bị ung thư phổi nhiều hơn nữ giới.

Triệu chứng Ung thư phế quản nguyên phát
Ở giai đoạn đầu thì những biểu hiện của ung thư phổi nguyên phát rất nhẹ khiến bệnh nhân không có cảnh giác.
Chỉ đến khi ung thư đã lan rộng thì người bệnh mới đặc biệt chú ý tới các triệu chứng.

Những dấu hiệu thường gặp khi bị ung thư phế quản nguyên phát:
Ho dai dẳng kéo dài, ngày càng nghiêm trọng;
Ho ra máu và chất nhầy;
Khò khè;
Khó thở;
Khi ho hoặc cười, hít thở sâu thường cảm thấy đau ngực;
Mệt mỏi;
Khàn tiếng;
Hay bị viêm phổi hoặc viêm phế quản, bệnh thường kéo dài không dứt.

Khi ung thư đã di căn sẽ có các triệu chứng sau đây:
Cảm thấy nhức đầu, chóng mặt hoặc thậm chí là bị co giật;
Đau lưng hoặc đau hông;
Vàng da và vàng mắt;
Tê ở vị trí cánh tay hoặc ở chân;
Sụt cân không chủ ý, không rõ nguyên nhân;
Phì đại hạch bạch huyết.

Đối tượng nguy cơ Ung thư phế quản nguyên phát
Bất kỳ ai cũng có nguy cơ bị ung thư phổi nhưng bên cạnh đó, những người kèm theo nhiều yếu tố nguy cơ dưới đây thường chiếm tỷ lệ mắc bệnh cao hơn:
- Người nghiện thuốc lá:
Rủi ro bị ung thư phổi sẽ tăng theo số lượng mỗi điếu thuốc lá tiêu thụ mỗi ngày cũng như số năm đã hút. Vì thế cần bỏ thuốc càng sớm càng tốt, vì một lá phổi xanh;
- Hít khói thuốc từ người khác:
Ngay cả khi không phải là người hút thuốc lá nhưng nếu sống cùng hoặc làm việc với những người hút thuốc thường xuyên trước mặt bạn, nguy cơ ung thư phổi cũng cao không kém so với những người hút trực tiếp;
- Người thường xuyên tiếp xúc với khí radon.
Khí radon được tạo ra khi uranium phân huỷ trong tự nhiên, lẫn trong đất, đá, nước và hòa chung vào không khí thở hàng ngày.
Radon hoàn toàn có thể tồn tại và tích luỹ tại bất kỳ toà nhà nào;
- Gia đình có người mắc ung thư phổi dễ có tính di truyền bệnh cho đời sau;
- Người tiếp xúc nhiều với hoá chất, khí gây ung thư,...

Phòng ngừa Ung thư phế quản nguyên phát
Thực tế không thể hoàn toàn phòng ngừa mắc ung thư phổi nhưng chúng ta có thể giảm thiểu nguy cơ mắc bằng cách:
- Không hút thuốc lá hoặc từ bỏ thói quen hút thuốc lá nếu đã hút nhiều năm.
- Tránh tối đa việc phải hút thuốc thụ động.
- Sử dụng dụng cụ chuyên biệt để kiểm tra nồng độ khí radon tại nơi ở hoặc nơi làm việc;
- Tập thể dục thể thao thường xuyên;
- Thực hiện chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, bao gồm trái cây và rau củ quả.
Nên ăn thức ăn tươi và đã được nấu chín đun sôi, tránh dùng các loại vitamin được chế biến theo dạng thuốc viên vì chúng có thể gây hại đối với sức khỏe;
- Cẩn trọng và chủ động bảo vệ bản thân khỏi các hóa chất độc hại tại môi trường làm việc.
Có thể đeo khẩu trang và trang bị đồ bảo hộ lao động. 

Các biện pháp chẩn đoán Ung thư phế quản nguyên phát
Đối với trường hợp bệnh nhân trên 55 tuổi, tiền sử gia đình có bệnh ung thư phổi và hút thuốc sẽ được bác sĩ chỉ định tiến hành sàng lọc ung thư phổi.
Các phương pháp chẩn đoán có thể là:
Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh:
- Chụp X-quang ngực: kỹ thuật này giúp phát hiện các nốt hoặc khối bất thường;
- Chụp CT ngực: thường sẽ cung cấp thêm nhiều chi tiết hơn vì có thể thu lại hình ảnh những tổn thương nhỏ mà tia X bỏ qua;
- Chụp MRI;
- PET;
- Xạ hình xương.

Xét nghiệm 
- Xét nghiệm mẫu đờm: Các chất nhầy sẽ được thu thập và kiểm tra dưới kính hiển vi nhằm tìm kiếm các dấu hiệu của bệnh ung thư;
- Sinh thiết: mẫu mô dùng để sinh thiết sẽ do bác sĩ lấy từ khu vực nghi ngờ bị ung thư phổi của bệnh nhân.
Lấy mẫu bằng cách: 
Dùng ống soi phế quản, một đường ống dẫn xuống đi từ miệng, họng và cuối cùng là đến phổi;
Hoặc rạch một vết mổ dưới cổ nhằm lấy các tế bào của hạch bạch huyết;
Có thể lấy mẫu bằng cách đưa xuyên kim qua thành ngực vào phổi bệnh nhân.
Mẫu bệnh trên sẽ được mang đi xét nghiệm để kiểm tra xem có sự hiện diện của tế bào ung thư hay không.
Nếu phát hiện ra ung thư thì việc xét nghiệm cũng có thể xác định được  người bệnh đang mắc loại ung thư nào của ung thư phổi.
Bác sĩ cũng có thể chỉ định sinh thiết thêm những cơ quan khác nghi ngờ bị ung thư.

Các biện pháp điều trị Ung thư phế quản nguyên phát
Công tác điều trị ung thư phổi có thể thay đổi phụ thuộc vào từng loại ung thư, giai đoạn đang mắc và thể trạng của bệnh nhân.
Phác đồ điều trị cần kết hợp nhiều phương pháp khác nhau, có thể là:
Phẫu thuật:
Nếu ung thư chỉ xảy ra ở phổi, khối u nhỏ và có một viền xung quanh nó thì người bệnh có thể được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ khối u.
Có trường hợp ca bệnh phải cắt bỏ một thuỳ của một lá phổi, hoặc bị cắt bỏ một bên phổi.
Trong quá trình phẫu thuật, một số hạch bạch huyết gần đó có thể được bác sĩ nạo vét để mang đi xét nghiệm ung thư.
Hoá trị liệu:
Phương pháp này được thực hiện bằng cách sử dụng các loại thuốc mạnh nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư đang hoành hành trên khắp cơ thể.
Có những loại thuốc được dùng theo đường uống, và một số loại thì được dùng bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch.
Thời gian hoá trị liệu có thể kéo dài trong vài tuần hoặc đến vào tháng.
Biện pháp hoá trị đôi khi được áp dụng với mục đích thu nhỏ kích thước khối u trước khi tiến hành phẫu thuật, hoặc là dùng sau khi phẫu thuật để tiêu diệt số tế bào ung thư còn sót lại.
Xạ trị liệu:
Biện pháp xạ trị liệu có tác dụng huy động các tia bức xạ năng lượng cao nhằm triệt hạ các tế bào ung thư trong cơ thể.
Thời gian xạ trị có thể là trong vài tuần để thu nhỏ khối u trước khi thực hiện phẫu thuật hoặc loại bỏ các tế bào ung thư còn sót sau phẫu thuật.
Điều trị đích hoặc liệu pháp miễn dịch:
Điều trị đích là các thuốc chỉ có tác dụng đối với những loại ung thư cụ thể hoặc các đột biến gen nhất định.
Thuốc trị liệu miễn dịch nhằm giúp cho hệ thống miễn dịch của cơ thể bệnh nhân nhận biết và phản ứng lại với các tế bào ung thư.
Hai phương pháp này có thể được áp dụng trong điều trị ung thư phổi tiến triển hoặc tái phát.
Biện pháp chăm sóc hỗ trợ:
Mục đích của việc chăm sóc hỗ trợ là nhằm làm giảm các triệu chứng của bệnh ung thư phổi và các tác dụng phụ khi điều trị.
Chăm sóc giảm nhẹ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh và có thể được thực hiện song song với quá trình điều trị bệnh ung thư.


TIP
Phế quản có chức năng lọc và dẫn khí, ngoài ra tuyến trong phế quản tiết ra chất nhầy.
Hoạt động của phế quản đóng vai trò quan trọng trong hệ thống miễn dịch và tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh.
Ung thư phế quản là tổn thương ác tính xuất phát từ biểu mô niêm mạc, khí phế quản, tiểu phế quản tận, phế nang và các tuyến của phế quản.
Các tế bào ung thư phế quản ban đầu chỉ khu trú ngay tại nơi bị tổn thương tại phế quản làm cho vùng phế quản bị ung thư không thực hiện được đầy đủ chức năng vận chuyển không khí. Khi các tế bào ung thư tiếp tục sản sinh sẽ tạo thành khối u chèn ép và gây rối loạn chức năng vùng phế quản lân cận, tiếp theo sau đó tế bào ung thư đi theo mạch máu và mạch bạch huyết đến các nơi xa hơn nữa trong cơ thể, lúc này gọi là ung thư di căn.
Tế bào ung thư phế quản có thể di căn vào não, xương, gan, thượng thận, da…làm cho các cơ quan này bị rối loạn chức năng.
Hậu quả là cơ thể bị suy kiệt, giảm chức năng và cuối cùng là tử vong.
Ung thư phế quản được chia thành 3 nhóm:
Ung thư biểu mô dạng nhầy bì: 
Xảy ra ở các tuyến nước bọt, ảnh hưởng đến các tuyến mang tai ở phía trước của tai.
Ung thư biểu mô dạng nang tuyến: 
Hình thành ở các tuyến nước bọt trong miệng và họng.
Bệnh ung thư biểu mô dạng nang tuyến có thể ảnh hưởng đến khí quản và tuyến lệ, tuyến mồ hôi, tử cung, âm hộ hoặc vú của người phụ nữ.
Các khối u carcinoid: 
Ảnh hưởng đến các tế bào sản xuất hormone và các tế bào thần kinh.
Các khối u carcinoid này có thể hình thành trong phổi hoặc trong dạ dày và ruột.
Các khối u carcinoid có thể không phải là ung thư (lành tính) hoặc ung thư (ác tính) đôi khi tạo ra quá nhiều chất giống như hormone (như serotonin), dẫn đến hội chứng carcinoid.
Ung thư phế quản làm tổn thương tế bào biểu mô phế quản, là tổn thương vật chất di truyền nằm trong gen trong nhân tế bào đó chính là các phân tử DNA.
Các phân tử DNA này bị đột biến dưới tác động từ môi trường bên ngoài như chất độc, khói thuốc lá.
Các DNA bị đột biến này sẽ chỉ huy tế bào tăng sinh bất thường và sinh ra ung thư.
Khối u thần kinh nội tiết phát triển chậm phát sinh từ niêm mạc phế quản, chúng ảnh hưởng đến bệnh nhân từ 40 đến 60 tuổi.
Một nửa số bệnh nhân không có triệu chứng và một nửa có các triệu chứng như tắc nghẽn đường thở, bao gồm khó thở, thở khò khè, ho, ho ra máu và đau ngực.
Triệu chứng ung thư phế quản
Ung thư phế quản giai đoạn đầu gần như không có triệu chứng.
Người bệnh thường được phát hiện khi chụp X - quang phổi kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm.
Các triệu chứng của ung thư phế quản giai đoạn tiến triển:
Ho: Là triệu chứng thường gặp nhất.
Đa số bệnh nhân thường bỏ qua triệu chứng này, cho rằng ho là do hút thuốc lá.
Trên những bệnh nhân bị COPD (Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính) sẽ thay đổi tính chất ho như ho có thể dài hơn, số lượng đờm có thể có nhiều hơn, đờm có mủ hay tái đi tái lại hơn so với trước đây, có thể ho ra đờm có máu.

Ho ra máu: 
Là một triệu chứng báo động quan trọng, đối với bệnh nhân trên 40 tuổi, có hút thuốc lá, lại ho ra máu thì nên đến thăm khám bác sĩ để được chỉ định nội soi để chẩn đoán bệnh.

Khó thở: 
Khi khối u đã lớn làm tắc nghẽn phế quản, làm xẹp một vùng phổi hoặc do khối u xâm lấn ra màng phổi làm tràn dịch màng phổi.
Đau ngực: 
Đau ngực trong ung thư phế quản ban đầu là dai dẳng, mơ hồ, không rõ vị trí, sau đó là đau ngực nhiều gây khó chịu.

Ung thư phế quản giai đoạn muộn:
Ở giai đoạn muộn các tế bào ung thư phế quản xâm lấn vào các cơ quan nằm trong trung thất (các cơ quan trong lồng ngực nằm giữa hai lá phổi).
Bệnh nhân có thể chóng mặt, ù tai, nhức đầu, tím tái ở mặt và phần trên ngực nếu tĩnh mạch chủ trên bị xâm lấn làm cho máu không về tim được.
Nếu động mạch chủ bị xâm lấn có thể gây vỡ động mạch chủ gây tràn máu màng phổi và tử vong.
Bệnh nhân có thể bị khàn tiếng, giọng đôi do liệt dây thanh âm nếu thần kinh quặt ngược thanh quản trái bị xâm lấn.
Bệnh nhân có thể có triệu chứng nấc cụt, khó thở do liệt cơ hoành nếu thần kinh hoành bị tổn thương,.
Bệnh nhân có thể nuốt khó, sặc, nuốt nghẹn nếu thực quản bị tổn thương,.

Ung thư phế quản di căn màng phổi:
Là triệu chứng thường gặp, gây tràn dịch màng phổi lượng nhiều, lượng dịch tái lập nhanh sau khi chọc dò.

Nếu ung thư phế quản di căn thành ngực:
Tạo khối u trên thành ngực, gây đau nhức dữ dội.

Nếu ung thư phế quản di căn hạch:
Các hạch trên đòn, hạch nách có thể sưng to, cứng, không đau.
Ung thư phế quản di căn cơ quan xa như tuyến thượng thận, não, gan, xương, da.
Để ngăn ngừa bệnh diễn tiến nặng hơn và tránh các tình huống phải cấp cứu cần chẩn đoán và điều trị sớm nhất có thể.

Nguyên nhân ung thư phế quản
Hiện nay vẫn chưa tìm ra nguyên nhân chính xác gây ra ung thư phế quản.
Gen có thể là tác nhân chính gây ra bệnh này, những người mắc bệnh di truyền hay còn gọi là tân sản nội tiết tố loại 1 (MEN-1) có nhiều khả năng mắc bệnh này.
Xạ trị vùng đầu cổ làm tăng nguy cơ ung thư biểu mô dạng nhầy bì.

Nguy cơ ung thư phế quản
Ung thư phế quản có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở nam giới hơn.
Kiểm soát bệnh bằng cách giảm các yếu tố nguy cơ, kiểm tra sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện nếu mắc phải, tăng hiệu quả điều trị.

Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh ung thư phế quản, bao gồm:
Hút thuốc lá
Hút thuốc lá thụ động
Môi trường làm việc có tiếp xúc với amiăng và các chất gây ung thư khác
Amiăng và các chất khác như arsen, crom và niken có trong môi trường làm việc cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư phế quản, đặc biệt là nếu có hút thuốc lá.
Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư phế quản
Những người có cha, mẹ hoặc anh, chị, em ruột hoặc con cái bị ung thư phế quản cũng có nguy cơ mắc bệnh cao.

Phương pháp chẩn đoán & điều trị ung thư phế quản
Chẩn đoán ung thư phế quản dựa trên sinh thiết phế quản là cơ bản, nhưng đánh giá ban đầu thường liên quan đến CT ngực.
Xét nghiệm giúp xác định xâm lấn khu vực và di căn xa bằng phương pháp đánh dấu octreotid bằng Indium 111.
Sinh thiết khối u: 
Đây là một xét nghiệm có độ chính xác cao giúp chẩn đoán hầu hết các bệnh ung thư.
Bác sĩ sẽ lấy một mảnh mô bệnh nhỏ.
Sau đó mẫu bệnh phẩm sẽ được kiểm tra dưới kính hiển vi xem có hay không sự thay đổi bất thường của cấu trúc tế bào của khối u.

X-quang: 
Sử dụng tia bức xạ liều thấp để thấy hình ảnh của các cấu trúc bên trong cơ thể bạn.
Chụp X-quang ngực có thể thấy khối u ở phế quản, phổi.
MRI (Chụp cộng hưởng từ): Sử dụng từ trường mạnh, sóng vô tuyến và máy vi tính để thấy được hình ảnh của các cơ quan cũng như cấu trúc bên trong cơ thể bạn.
MRI có thể biết được kích thước của khối u.

Phương pháp điều trị ung thư phế quản hiệu quả
Tùy thuộc vào giai đoạn của ung thư, bác sĩ sẽ đề xuất một số lựa chọn điều trị phù hợp.
Điều trị ung thư phế quản bằng phương pháp phẫu thuật có hoặc không có hóa trị liệu bổ trợ hoặc xạ trị.

Tiên lượng sống phụ thuộc vào loại khối u.
Khả năng sống sót 5 năm của ung thư phế quản biệt hóa cao là > 90%;
Đối với khối u không điển hình là 50 đến 70%.

Các lựa chọn có thể bao gồm:
Phẫu thuật: 
Là phương pháp điều trị chính cho ung thư phế quản.
Phẫu thuật để loại bỏ khối u và một số các mô xung quanh khối u.
Để ngăn chặn bệnh lan rộng, các hạch bạch huyết xung quanh khối u cũng có thể được loại bỏ.

Xạ trị:
Sử dụng tia phóng xạ năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư.
Chùm tia phóng xạ trị liệu phá hủy tế bào ung thư và đồng thời ngăn chặn chúng phân chia và phát triển. 

Hóa trị: 
Sử dụng thuốc gây độc tế bào tác động vào quá trình phát triển và phân chia của các tế bào ung thư nhằm để tiêu diệt các tế bào ung thư.
Có thể được điều trị kết hợp hóa trị cùng với phương pháp điều trị khác nếu ung thư đã lan rộng. 

Liệu pháp miễn dịch: 
Là một loại trị liệu sinh học giúp tăng cường hệ thống miễn dịch chống lại tế bào ung thư bao gồm interferon, kháng thể đơn dòng, vắc xin khối u, chất điều chỉnh phản ứng sinh học và liệu pháp tế bào.
Liệu pháp miễn dịch có thể ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư và làm nhỏ các khối u.
Điều trị nhắm trúng đích: 
Đây là phương pháp trị liệu mới đem lại hiệu quả điều trị cao.
Liệu pháp nhắm trúng đich có thể nhắm chính xác vào các tế bào đích tác động đến sự sinh trưởng và phát triển của khối u ác tính.
Cơ chế tác dụng này chỉ ảnh hưởng chuyên biệt đến các tế bào ung thư mà không can thiệp đến các tế bào lành.

Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa ung thư phế quản
Tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ.
Bỏ hút thuốc lá 
Tránh những nơi có người hút thuốc chẳng hạn như các nhà hàng và quán cà phê…và tìm các nơi không có khói thuốc.

Chế độ dinh dưỡng:
Ăn một chế độ ăn uống đầy đủ các loại rau xanh và trái cây giúp phòng ngừa các tế bào bị đột biến gen thành tế bào ung thư do chứa lượng lớn chất chống oxy hóa, flavonoids, carotenoids.
Tập thể dục thường xuyên giúp máu lưu thông nhanh hơn và hệ miễn dịch của cơ thể gia tăng.

Phương pháp phòng ngừa ung thư phế quản hiệu quả
Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, đặc biệt là chụp X -quang ngực để kiểm tra có sự bất thường của phế quản, phổi hay không.
Việc phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm rất quan trọng, làm tăng hiệu quả điều trị, tăng thời gian sống cho bệnh nhân.
Duy trì lối sống tích cực, bỏ hút thuốc lá, tránh xa môi trường có khói thuốc lá hay chất độc hại, có chế độ dinh dưỡng giàu rau xanh, trái cây và tập thể dục đều đặn.






HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHẾ QUẢN NGUYÊN PHÁT

1. ĐẠI CƯƠNG
Ung thư phế quản là một trong số các ung thư phổ biến nhất trên thế giới hiện nay với tần suất ngày một tăng.
Các yếu tố nguy cơ:
Thuốc lá, thuốc lào, amiant, bụi nghề nghiệp (tiếp xúc chrom, sắt, arsenic, nickel, silic, chloro- methyl- ether, các hydrocarbure thơm đa vòng, bức xạ ion hóa);
Ô nhiễm không khí, nhiễm vi rút HPV, EBV; sau lao phổi, bệnh sacoit...

2. CHẨN ĐOÁN
2.1. Chẩn đoán xác định
2.1.1. Lâm sàng
♦ Có giá trị định hướng chẩn đoán và chỉ định các xét nghiệm tiếp theo.
♦ Đôi khi không có triệu chứng lâm sàng mà chỉ tình cờ phát hiện trên X- quang phổi.
♦ Các triệu chứng có thể gặp:

- Ho, khạc đờm lẫn máu.
- Đau ngực, khó thở.
- Gầy sút cân, sốt nhẹ, mệt mỏi.
- Hội chứng nhiễm trùng phế quản phổi cấp: viêm phổi hoặc áp xe phổi có thể xuất hiện sau chỗ hẹp phế quản do u.
- Các dấu hiệu liên quan với sự lan toả tại chỗ và vùng của u phổi.

+ Chèn ép tĩnh mạch chủ trên:
Nhức đầu, tím mặt, phù, tĩnh mạch cổ, tĩnh mạch dưới lưỡi nổi, tĩnh mạch bàng hệ phát triển.
+ Chèn ép thực quản:
Nuốt khó, vướng, nghẹn đặc, sặc lỏng.
+ Chèn ép thần kinh.
• Thần kinh quặt ngược trái:
Nói khàn, mất giọng, giọng đôi.
• Thần kinh giao cảm cổ:
Đồng tử co lại, khe mắt nhỏ, mắt lõm sâu làm mi mắt như sụp xuống, gò má đỏ bên tổn thương (hội chứng Claude- Bernard-Horner).
• Thần kinh giao cảm lưng: tăng tiết mồ hôi một bên.
• Thần kinh phế vị: hồi hộp, tim đập nhanh.
• Thần kinh hoành: nấc đau vùng cơ hoành, khó thở do liệt cơ hoành.
• Đám rối thần kinh cánh tay:
Đau vai lan ra mặt trong cánh tay, có rối loạn cảm giác (hội chứng Pancoast-Tobias).
+ Chèn ép ống ngực: gây tràn dưỡng chấp màng phổi.
+ Tổn thương tim: tràn dịch màng tim, rối loạn nhịp tim.
+ Xâm lấn vào màng phổi, thành ngực: đau ngực, tràn dịch màng phổi.
+ Hạch thượng đòn.

- Các hội chứng cận ung thư:
+ Đầu ngón chân, ngón tay hình dùi trống, hội chứng (HC) Pierre Marie hay xương khớp phì đại.
+ Các HC nội tiết:
HC Schwartz-Barter, HC Cushing, tăng calci máu, vú to ở nam giới, 1 hoặc 2 bên, giọng cao, teo tinh hoàn,
HC cận ung thư thần kinh tự miễn (HC Lambert-Eaton) bệnh cảnh giả nhược cơ,
HC cận ung thư huyết học;
HC cận ung thư da liễu:
Acanthosis nigrican, viêm da cơ..., sốt kéo dài.

2.1.2. Cận lâm sàng
X-quang phổi:
Là xét nghiệm rất quan trọng và không thể thiếu trong chẩn đoán ung thư phế quản:
- Hình ảnh trực tiếp:
U bên phải gặp nhiều hơn bên trái, thường có đường kính trên 3 cm, bờ không rõ, có múi, có tua.
Ít khi có vôi hoá, nếu có, thường lệch tâm.
Khi hoại tử có thể có hình hang thành dày, bờ bên trong gồ nghề.
- Gián tiếp do u chèn ép vào đường thở:
Hình ảnh khí cạm, xẹp phổi, viêm phổi dưới chít hẹp, hoặc chèn ép thần kinh hoành gây liệt hoành...

Chụp cắt lớp vi tính ngực:
Thấy rõ u phổi, hạch trung thất, có thể thấy u xâm lấn các thành phần ở lồng ngực, tràn dịch màng phổi, huỷ xương sườn, cột sống, xẹp phổi, hoặc tổn thương phổi kẽ.

Các kỹ thuật khác:
- Thăm dò chức năng hô hấp:
Đánh giá khả năng phẫu thuật cắt bỏ thùy hoặc cả bên phổi có u.

- Siêu âm ổ bụng:
Xem có di căn các tạng trong ổ bụng.

- Định lượng các dấu ấn ung thư:
CEA 19-9, Cyfra 21-1, NSE (các dấu ấn ung thư chủ yếu có giá trị tiên lượng, ít có giá trị chẩn đoán xác định).

2.1.3. Các kỹ thuật lấy bệnh phẩm chẩn đoán tế bào học, mô bệnh học
Cho phép chẩn đoán xác định:
Lựa chọn kỹ thuật đảm bảo nguyên tắc là lợi ích chẩn đoán tối đa và tai biến tối thiểu.
- Xét nghiệm đờm tìm tế bào lạ.
- Chọc hút, sinh thiết hạch thượng đòn.
- Chọc hút dịch màng phổi tìm tế bào ung thư, sinh thiết màng phổi.
- Soi phế quản tìm tế bào ung thư trong dịch phế quản, sinh thiết u trong lòng khí phế quản.
- Chọc hút, sinh thiết xuyên thành ngực u phổi để làm tế bào học, mô bệnh học.

2.2. Chẩn đoán phân biệt
- Lao phổi:
Bệnh nhân có ho, sốt về chiều.
X-quang phổi thấy hình hang, thường kèm theo thâm nhiễm nhu mô phổi xung quanh.
Xét nghiệm đờm, và/hoặc dịch phế quản thấy trực khuẩn kháng cồn, kháng toan, PCR-MTB dương tính.
- Viêm phổi:
Cần chụp lại phim phổi 1 tháng sau khi dùng kháng sinh.
- Áp xe phổi:
Ho, sốt, đau ngực, khạc đờm mủ.
X-quang phổi:
Thấy hình mức nước hơi với thành đều, nhẵn, đồng tâm.
Có thể thấy hình ổ áp xe giữa vùng đông đặc phổi xung quanh (viêm phổi áp xe hóa).
Không thấy hình hạch trung thất.

2.3. Phân loại ung thư phổi
Bảng 25.1: Bảng phân loại mô bệnh học các u phổi, năm 1999 của TCYTTG:

1. Ung thư biểu mô dạng biểu bì.
2. Ung thư biểu mô tế bào nhỏ.
3. Ung thư biểu mô tuyến.
4. Ung thư biểu mô tế bào lớn.
5. Ung thư biểu mô tuyến - dạng biểu bì.
6. Ung thư biểu mô với các thành phần đa hình thể, sarcome.
7. U carcinoid.
8. Ung thư biểu mô dạng tuyến nước bọt.
9. Ung thư biểu mô không xếp loại.

Bảng 25.2: Phân loại TNM của tổ chức y tế thế giới về ung thư phổi, 2009
* T: U nguyên phát
- Tis: Ung thư tại chỗ.
- To: Không thấy u nguyên phát.
- T1: U có kích thuớc lớn nhất ≤ 3 cm, được bao quanh bởi nhu mô phổi hoặc lá tạng màng phổi, không xâm lấn vào phế quản thùy.
+ T1a: U ≤ 2 cm.
+ T1b: U > 2 cm nhưng ≤ 3 cm.

- T2: U > 3 cm nhưng ≤ 7 cm hoặc u có bất kỳ một trong các dấu hiệu sau:
Xâm lấn vào lá tạng màng phổi,
Xâm lấn vào phế quản gốc, nhưng cách carinia ≥ 2 cm, xẹp/viêm phổi do tắc nghẽn có thể lan đến rốn phổi nhưng không gây xẹp toàn bộ phổi.

+ T2a: U > 3 cm nhưng ≤ 5 cm.
+ T2b: Khối u > 5 cm nhưng ≤ 7 cm.

- T3: U > 7 cm hoặc có xâm lấn trực tiếp vào thành ngực, cơ hoành, thần kinh hoành, màng phổi trung thất hoặc lá thành màng tim.
Hoặc u trong phế quản gốc cách carina < 2 cm; hoặc xẹp /viêm phổi do tắc nghẽn toàn bộ một phổi, hoặc có một u hoặc nốt riêng biệt cùng thùy.

- T4: U kích thước bất kỳ nhưng có xâm lấn vào tim, mạch máu lớn, khí quản, dây thần kinh quặt ngược, thực quản, cột sống hoặc carina.
Hoặc có u, nốt riêng biệt khác thùy cùng bên.

* N: Hạch vùng
- No: Không có di căn vào hạch vùng.
- N1: Di căn hạch cạnh phế quản cùng bên và/hoặc hạch rốn phổi bao gồm cả sự xâm lấn trực tiếp của u phổi vào các hạch đó.
- N2: Di căn đến hạch trung thất cùng bên và/hoặc hạch dưới carina.
- N3: Di căn hạch trung thất đối bên, hạch rốn phổi đối bên, hạch cơ bậc thang cùng bên hoặc đối bên hoặc hạch thượng đòn.

* M: Di căn
- Mo: Không có di căn xa.
- M1a: Có các khối riêng biệt ở một thùy đối bên. Hoặc u có các khối ở màng phổi hoặc có các tổn thương ác tính ở màng phổi.
- M1b: Di căn xa.

* Xếp giai đoạn theo TNM

Bảng 25.3: Phân giai đoạn TNM ung thư phổi
TT Dưới nhóm N0 N1 N2 N3
1
T1
T1a
T1b
Ia
Ia
IIa
IIa
IIIa
IIIa
IIIb
IIIb
T2 T2a
T2b
Ib
IIa
IIa
IIb
IIIa
IIIa
IIIb
IIIb
T3 T3 IIb IIIa IIIa IIIb
T4   IIIa IIIb IIIb IIIb
M1   IV IV IV IV

3. ĐIỀU TRỊ
3.1. Điều trị triệu chứng (tham khảo thêm bài hướng dẫn điều trị triệu chứng ung thư phổi):

Ho khan:
Terpin codein 4 - 6 viên/ngày,
Ho có đờm:
Dùng các thuốc long đờm chứa acetylcystein 200 mg x 3 lần/ngày.

♦ Ho máu
- Ho ra máu nhẹ:
Lượng máu ho khạc < 50 ml/ngày.
Nằm nghỉ, ăn lỏng, dùng thuốc giảm ho, an thần thuốc ngủ nếu không có chống chỉ định (có dấu hiệu co thắt phế quản, suy hô hấp).
- Ho máu mức độ trung bình: Lượng máu ho khạc 50-200 ml/ngày:
+ Chăm sóc chung: như trên
+ Transamin 250 mg x 4 ống/ngày tiêm hoặc pha truyền tĩnh mạch.
+ Morphin 10 mg tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch (thận trọng khi có suy hô hấp mạn).
+ Dùng kháng sinh cho tất cả các trường hợp ho máu từ mức độ trung bình trở lên để phòng nhiễm khuẩn.

- Ho ra máu nặng: lượng máu ho khạc 200 - 500 ml/ngày.
+ Chăm sóc chung, morphin, các thuốc co mạch: như trên.
+ Truyền dịch, truyền máu bồi phụ khối lượng tuần hoàn nếu cần (Hb < 8 g/dl, HA hạ).

- Ho máu rất nặng > 500 ml/ngày (thường ít gặp trong ung thư phổi):
+ Các biện pháp điều trị như ho máu mức độ nặng.
+ Có thể xem xét chỉ định đặt nội khí quản để hút bỏ máu đọng, chụp và nút động mạch phế quản hoặc phẫu thuật cắt thùy hoặc cả bên phổi.

Đau ngực: cho các loại giảm đau, theo phác đồ bậc thang:

- Bậc 1: Các thuốc giảm đau không có morphin
+ Nhóm paracétamol 0,5 g - 1 g x4 lần/ngày.
+ Salicylic: Aspirin 0,25-1 g x 4 lần/ngày.
+ Các thuốc giảm đau chống viêm không corticoid:
• Piroxicam 20 mg x 1 viên/lần x 2-3 lần/ngày.
• Piroxicam 20 mg x 1 ống/lần (tiêm bắp) x 1-2 lần/ngày.

- Bậc 2: Các thuốc dạng morphin nhẹ kết hợp với các thuốc khác:
+ Codein: 30 - 120 mg + paracetamol 500 mg: uống 4-6 giờ/lần.
+ Dextropropoxyphen: 50 - 100 mg + Paracétamol 500 mg: uống 4-6 giờ/lần.

- Bậc 3: morphin.
+ Chỉ định khi các thuốc khác không có tác dụng, dùng đường uống, tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch.
Dùng thêm thuốc nhuận tràng như lactulose hoặc peristatin đề phòng táo bón.
+ Liều dùng tăng dần tuỳ theo đáp ứng của bệnh nhân. Liều 10 - 120 mg/ngày.

Khó thở:
- Oxy qua ống mũi 1- 3 l/phút.
- Corticoid:
Depersolon 30 mg x 2 - 3 ống/ngày hoặc solumedrol 40 mg x 2 - 3 ống/ngày qua đường tĩnh mạch khi u lớn, chèn ép khí phế quản lớn, tĩnh mạch chủ trên (kết hợp thuốc chống đông).
- Thuốc giãn phế quản nếu có co thắt phế quản lan tỏa.

3.2. Chỉ định điều trị ung thư phổi (tham khảo thêm bài hướng dẫn điều trị hóa chất và bài hướng dẫn xạ trị ung thư phổi)

♦ Phẫu thuật:
* Chỉ định cho những trường hợp:
- Thể trạng chung của người bệnh còn tốt: ít đau và chưa có giảm cân nhiều.
- Chức năng hô hấp: FEV1 > 1 lít.
- Tổn thương khu trú:
Dựa theo phân giai đoạn TNM.
Chỉ định phẫu thuật cho những trường hợp UTPKTBN ở giai đoạn I đến giai đoạn IIIa.
- Theo tế bào học:
Thường chỉ định phẫu thuật cho những ung thư phổi không tế bào nhỏ bao gồm các trường hợp:
+ Ung thư tế bào vẩy (squamous cell carcinoma - SCC).
+ Ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma).
+ Ung thư tế bào lớn (large cell carcinoma).
- Các trường hợp nêu trên thường chiếm khoảng 80% các ung thư phổi có chỉ định phẫu thuật.
+ Ung thư tế bào nhỏ (small lung cancer) thường lan tỏa nhanh và di căn sớm, tại thời điểm phát hiện thường đã lan tỏa do vậy thường chỉ áp dụng hóa trị liệu và xạ trị liệu, ít khi có chỉ định phẫu thuật.

* Chống chỉ định của phẫu thuật:
- Giai đoạn IIIb, IV
- Di căn xa: khi có biểu hiện di căn phổi bên đối diện, phổi khác thùy, gan, xương, não: chống chỉ định.
- Tràn dịch màng phổi ác tính:
Chỉ còn chỉ định nội soi gây dính màng phổi nhằm ngăn ngừa tràn dịch màng phổi tái phát.
- Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên:
Không nên phẫu thuật khi có dấu hiệu tĩnh mạch cổ nổi, cổ to hay phù áo khoác.
- Hội chứng Claude Bernard Horners (xụp mi, nhãn cầu nhỏ, tụt về phía sau, nửa mặt đỏ).
- Liệt dây thanh âm gây nói khàn.
- Liệt dây thần kinh hoành.
- Chèn ép, thâm nhiễm thực quản gây khó nuốt, nuốt nghẹn.
- Ung thư phổi tế bào nhỏ.
- Các chống chỉ định khác: BPTNMT nặng, rối loạn đông máu, suy tim..

Điều trị hóa chất: xem bài hướng dẫn điều trị hóa chất cho ung thư phổi.
Xạ trị ung thư phổi: xem bài hướng dẫn xạ trị ung thư phổi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Demetri G., Elias A., Gershenson D., et al. (1996), “NCCN Small- Cell Lung Cancer Practice Guidelines, The National Comprehensive Cancer Network”, Oncology, 10 (11); pp.179-194.
2. Detterbeck F.C., Boffa D.J., Tanoue L.T. (2009), "The New Lung Cancer Staging System", Chest, 136; pp.260-271.
3. Godlstraw P., Crowley J., Chanskey K., et al. (2007), “The IASLC Lung Cancer Staging Project: proposals for the revision of the TNM stage groupings in the forthcoming (seventh) edition of the TNM Classification of malignant tumours”, J Thorac Oncol, 2 (8); pp.706-714.
4. Leslie W.T., Bonomi P.D. (2004), “Novel treatments in non-small cell lung cancer”, Hematol Oncol Clin North Am, 18 (1); pp.245-267.
5. Mason R.J. (2010), “Neoplasms of the Lung”, Murray and Nadels Textbook of Respiratory Medicine, 5th ed, Saunders, Elsevier.
6. Minna J.D., Schiller J.H. (2008), “Harrison's Principles of Internal Medicine”, 17th ed, McGraw-Hill, pp.551-562.