Bệnh lỵ trực khuẩn (tiêu hóa)
Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho
00 days
21 hrs
40 mins
58 secs
BỆNH LỴ TRỰC KHUẨN
1. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh do Shigella là tình trạng viêm nhiễm cấp tính ở đường tiêu hóa do trực khuẩn Shigella gây nên với hội chứng lỵ điển hình là đau quặn bụng, mót rặn và đi ngoài phân lỏng như nước rửa thịt.
Biểu hiện lâm sàng của bệnh do Shigella có thể thay đổi từ thể tiêu chảy nhẹ phân lỏng nước cho đến các thể nặng nề với đau bụng quặn, mót rặn, tiêu phân nhày máu, sốt và dấu hiệu nhiễm trùng nhiễm độc.
Biểu hiện ở đường tiêu hóa thường tự khỏi trong vài ngày.
Dùng kháng sinh sớm có tác dụng giúp hồi phục sớm và rút ngắn thời gian thải vi khuẩn ra phân.
Hàng năm, toàn thế giới có 165 triệu trường hợp mắc lỵ trực khuẩn do Shigella, trong đó có 1 triệu ca tử vong.
Lây truyền trực khuẩn lỵ Shigella có thể trực tiếp từ người sang người qua tay mang vi khuẩn hoặc qua thức ăn, nước uống bị nhiễm trực khuẩn lỵ.
Tỷ lệ tử vong tùy theo cơ địa người bệnh và tùy typ Shigella.
Tỷ lệ tử vong do S. dysenteriae 1 tử vong có thể từ 10% - 30%. S. sonnei chỉ gây tử vong 1%.
2. NGUYÊN NHÂN
Shigella là trực khuẩn Gram âm thuộc họ Enterobateriaceae.
Có bốn nhóm Shigella chính là Shigella dysenteriae, Shigella flexneri, Shigella boydii, và Shigella sonnei.
Shigella dysenteriae 1 (còn gọi là trực khuẩn Shiga) hay gây dịch và tử vong cao hơn các typ khác.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
a. Thời kỳ ủ bệnh
- Thường kéo dài 12 - 72 giờ (trung bình 1 - 5 ngày), không có biểu hiện lâm sàng.
b. Thời kỳ khởi phát
- Khởi phát đột ngột với các triệu chứng:
- Hội chứng nhiễm trùng: sốt cao 39 - 40oC, thường kèm theo ớn lạnh, đau nhức cơ toàn thân, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn hoặc nôn, trẻ nhỏ có thể bị co giật do sốt cao.
- Triệu chứng tiêu hóa: tiêu chảy phân lỏng, toàn nước, kèm theo đau bụng.
- Thời kỳ này kéo dài 1 đến 3 ngày.
c. Thời kỳ toàn phát
Bệnh diễn tiến thành bệnh cảnh lỵ đầy đủ:
- Đau bụng quặn từng cơn.
Thể trạng suy sụp nhanh chóng, người mệt mỏi, hốc hác, môi khô, lưỡi vàng bẩn.
- Mót rặn, đau vùng trực tràng, có thể dẫn đến sa trực tràng do rặn nhiều.
- Đi ngoài phân nhầy máu mũi, nhiều lần (có thể 20 - 40 lần/ngày), số lượng phân ít dần theo thời gian bị bệnh.
Điển hình phân như nước rửa thịt.
- Khám bụng:
Đau, chướng nhất là phần dưới bên trái, vùng đại tràng sigma, có thể đau toàn bộ khung đại tràng.
d. Thời kỳ lui bệnh và hồi phục
- Sốt giảm dần rồi hết, người đỡ mệt, cảm giác thèm ăn dần trở lại.
- Các cơn đau bụng thưa và nhẹ dần rồi hết.
- Giảm rồi hết cảm giác mót rặn.
- Số lần đi ngoài giảm dần, nhày máu mũi giảm dần rồi hết, đi ngoài phân sệt rồi thành khuôn trở lại.
- Đi tiểu nhiều, bụng hết đầy chướng.
3.2. Cận lâm sàng
a. Công thức máu
Bạch cầu thường tăng, tăng tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính.
Hồng cầu bình thường hoặc giảm nhẹ.
b. Xét nghiệm phân
Soi tươi: có hồng cầu, bạch cầu đa nhân.
Cấy phân: phân lập trực khuẩn Shigella.
c. Soi trực tràng
Hình ảnh viêm lan tỏa cấp tính niêm mạc, có nhiều vết loét nông đường kính 3-7 mm, có thể xuất huyết chỗ loét.
3.3. Chẩn đoán xác định
a. Lâm sàng
Sốt và triệu chứng toàn thân.
Hội chứng lỵ: đau quặn bụng, mót rặn, phân nhày máu mũi.
b. Cận lâm sàng
Phân lập được trực khuẩn Shigella từ phân người bệnh.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
- Dùng kháng sinh sớm và thích hợp để giảm thời gian bị bệnh và giảm thải vi khuẩn ra ngoài môi trường.
- Bồi phụ nước và điện giải sớm và kịp thời để tránh để xảy ra tình trạng sốc do mất nước và rối loạn điện giải.
- Điều trị các triệu chứng khác gồm giảm đau bụng, hạ sốt, trợ tim mạch và các triệu chứng liên quan khác đồng thời với điều trị căn nguyên và bồi phụ nước điện giải.
- Đảm bảo phòng chống lây nhiễm và thông báo dịch theo quy định.
4.2. Điều trị cụ thể
a. Bồi phụ nước điện giải
- Cần đánh giá mức độ mất nước, điện giải của người bệnh để bù dịch phù hợp và kịp thời.
+ Mất nước nhẹ, không nôn: bù dịch bằng đường uống với oresol.
+ Mất nước từ trung bình tới nặng, kèm theo nôn: bù dịch đường tĩnh mạch với các loại dung dịch: mặn ngọt, lactate ringer hoặc acetate ringer.
Cần phải dựa vào xét nghiệm điện giải đồ để lựa chọn chủng loại dịch cho phù hợp nhằm bồi phụ natri và kali cho đầy đủ.
- Theo dõi mạch, huyết áp, số lượng nước tiểu để điều chỉnh lượng dịch cũng như tốc độ truyền dịch.
b. Kháng sinh
Cần phải dựa vào tính nhạy cảm và đề kháng kháng sinh của trực khuẩn Shigella để lựa chọn kháng sinh có tác dụng.
Các thuốc được khuyến cáo sử dụng điều trị trực khuẩn lỵ Shigella hiện nay là:
- Ciprofloxacin 500 mg x 2 lần/ngày hoặc
- Pefloxacin 400 mg x 2 lần/ngày hoặc
- Ofloxacin 200 mg x 2 lần/ngày hoặc
- Levofloxacin 500 mg x 1 lần/ngày
Thời gian điều trị: 5 ngày.
Các kháng sinh có thể sử dụng để điều trị lỵ trực khuẩn ở những nơi vi khuẩn còn nhạy cảm với Ampicillin và Biseptol.
- Ampicillin 50 - 100 mg/kg/ngày, chia 4 lần, liều cho trẻ em thường là 100 mg/kg/ngày, chia 4 lần.
- Trimethoprim + sulfamethoxazol (viên TMP 80 mg + SMX 400 mg) ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 viên (người lớn); hoặc TMP 8 mg/kg/ngày chia 2 lần (trẻ em).
c. Điều trị triệu chứng
- Sốt cao:
Sử dụng thuốc hạ nhiệt paracetamol 60 mg/kg/ngày, mỗi lần 10 mg/kg/ngày hoặc các biện pháp hạ nhiệt không dùng thuốc.
- Giảm đau:
+ Atropin 1/4 mg x 2 ống/1 lần (tiêm dưới da hoặc tiêm bắp) khi đau.
+ Visceralgin 40 mg (ống hoặc viên): tiêm bắp hoặc tĩnh mạch chậm 1 ống 1 lần; hoặc uống 1 lần 2 viên (4 - 6 viên/ngày).
+ Buscopan viên 10 mg x 2 viên/1 lần, 2 - 4 lần/ngày.
- Điều hòa nhu động ruột, chống nôn:
+ Primperan 10 mg (ống hoặc viên): tiêm bắp hoặc tĩnh mạch chậm, hoặc cho uống 10 - 20 mg/1 lần, 2 - 3 lần/ngày.
5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
Biến chứng thường ít xảy ra, ngay cả trong trường hợp không được điều trị, trừ ở người già và trẻ em nhỏ.
a. Biến chứng sớm
Sốc giảm thể tích do mất nước và điện giải.
Suy thận cơ năng, có thể dẫn đến suy thận thực thể.
Sa trực tràng hay gặp ở người già.
Thủng ruột già ở cơ địa suy kiệt.
Bội nhiễm vi khuẩn khác:
Nhiễm khuẩn huyết do E. coli, viêm màng não, viêm phổi, viêm tuyến mang tai, viêm thần kinh ngoại biên, hội chứng tán huyết urê huyết cao.
b. Biến chứng muộn.
Suy dinh dưỡng.
Hội chứng Reiter.
6. PHÒNG BỆNH
Vệ sinh thực phẩm, vệ sinh ăn uống, và vệ sinh nước:
Cần rửa tay cẩn thận trước khi ăn và chế biến thực phẩm.
Sử dụng nước sạch.
Xử lý nước thải hợp vệ sinh.
Diệt ruồi nhặng.
Kiểm tra vệ sinh các loại thức uống và thức ăn chế biến sẵn.
Phát hiện và cách ly người bệnh.
Khử khuẩn chất thải của người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Longo, D.L (2012). Harrison's principles of internal medicine. 18th ed2012, New York: McGraw-Hill.
2. Mandell, G.L., J.E. Bennett, and R. Dolin (2010), Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases. 7th ed2010, Philadelphia, PA: Churchill Livingstone/Elsevier.
3. Papadakis, M., et al. (2012), Current Medical Diagnosis and Treatment 2012, McGraw-Hill Medical Publishing Division McGraw-Hill Companies, The Distributor: New York.
4. Kasper, D.L., A.S. Fauci, and T.R. Harrison (2010), Harrison's infectious diseases, 1294 p., McGraw-Hill Medical, New York.
TIP
TỔNG QUAN LỴ TRỰC KHUẨN
Lỵ trực khuẩn (trực khuẩn Shigella) gây bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa cấp tính, hay gặp ở lứa tuổi trẻ nhỏ, có thể gây thành dịch đặc biệt ở những nước kém phát triển.
Ở trẻ em dưới 5 tuổi bị tiêu chảy, nhiễm khuẩn Shigella là một trong những căn nguyên gây tử vong chính.
Biểu hiện lâm sàng gồm 2 hội chứng chính là hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc và hội chứng lỵ.
Mức độ có thể từ nhẹ, triệu chứng thoáng qua đến nhiễm khuẩn nặng, thậm chí tử vong.
- Chẩn đoán xác định bệnh khi nuôi cấy phân có vi khuẩn gây bệnh.
- Biện pháp điều trị chính là bù nước, điện giải sớm và sử dụng kháng sinh.
Nguyên nhân Lỵ trực khuẩn
Shigella thuộc họ Enterobateriaceae là trực khuẩn gram âm, không di động, không sinh hơi, có thể sống trong thức ăn và nước trong nhiều tháng.
Kháng nguyên chính của vi khuẩn là kháng nguyên O, từ đó lỵ trực khuẩn được chia thành 4 nhóm là Shigella dysenteriae (nhóm A), Shigella flexneri (nhóm B), Shigella boydii (nhóm C), Shigella sonnei (nhóm D).
Trong các nhóm, Shigella dysenteriae type 1 với tên gọi khác là trực khuẩn Shiga thường gây bệnh cảnh lâm sàng nặng, tử lệ tử vong cao hơn còn Shigella boydii và Shigella sonnei gây bệnh cảnh nhẹ hơn.
Vi khuẩn có các loại độc tố chính là nội độc tố (gây sốc nhiễm khuẩn) và 3 loại ngoại độc tố (độc tố SHET-1, độc tố SHET-2, độc tố Shiga toxin).
Triệu chứng Lỵ trực khuẩn
+ Thời kỳ ủ bệnh:
Người bệnh không có triệu chứng gì đặc biệt, trung bình từ 1-5 ngày.
+ Thời kỳ khởi phát:
Bệnh diễn biến đột ngột, khởi phát thường từ 1-3 ngày, các triệu chứng có thể gặp như:
- Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc:
Sốt cấp tính, sốt cao 39-40oC, có cơn gai lạnh, rét run, đau mỏi người, mệt mỏi, chán ăn,... Co giật có thể gặp ở trẻ nhỏ nếu sốt cao.
- Triệu chứng tiêu hóa:
Buồn nôn, nôn, đi ngoài phân lỏng, có thể có đau bụng.
+ Thời kỳ toàn phát.
- Hội chứng lỵ được biểu hiện rõ rệt:
Người bệnh đau bụng quặn từng cơn, đau vùng đại trực tràng kèm theo triệu chứng mót rặn nhiều, khiến người bệnh cảm giác muốn đi ngoài liên tục.
Tiêu chảy có thể nhiều lần trong ngày, vài lần đến 20-40 lần/ ngày, phân chủ yếu gồm nhầy và nước máu đỏ, số lượng phân ít dần sau mỗi lần đi ngoài.
Người bệnh có thể biểu hiện suy kiệt, mất nước và điện giải, thậm chí sa trực tràng.
Khám thực thể không thấy có phản ứng thành bụng, không có cảm ứng phúc mạc, người bệnh đau toàn bộ khung đại tràng.
- Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc biểu hiện rõ ràng hơn.
Người bệnh mệt mỏi, hốc hác, còn sốt, môi khô, lưỡi bẩn,….
+ Thời kỳ lui bệnh: Bệnh cải thiện dần sau 1-2 tuần.
Trên lâm sàng có thể gặp các thể bệnh khác nhau như:
+ Thể nhẹ: Biểu hiện lâm sàng nhẹ, hoặc triệu chứng mơ hồ.
Người bệnh có thể đau bụng âm ỉ và đi ngoài phân lỏng thoáng qua, sau bệnh tự giới hạn.
+ Thể nặng:
Thường do trực khuẩn Shiga gây ra, diễn biến tối cấp với hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc rõ, tiêu chảy nhiều, rối loạn nước - điện giải, toan - kiềm, có thể có sốc nhiễm khuẩn.
Người bệnh tiên lượng tử vong cao nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
+ Thể kéo dài:
Biểu hiện hội chứng lỵ kéo dài, gây suy kiệt, suy dinh dưỡng đặc biệt ở trẻ nhỏ, rối loạn nước và điện giải.
+ Ở trẻ dưới 5 tuổi có thể biểu hiện cấp tính với sốt cao liên tục, trẻ li bì, co giật, mất nước nặng.
Một số trường hợp có hội chứng sốc nhiễm khuẩn hoặc hội chứng tán huyết ure cao, tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong.
Các biến chứng Lỵ trực khuẩn
Nếu chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh ít khi gây biến chứng, đặc biệt ở những thể nhẹ.
Tuy nhiên, bệnh lỵ trực khuẩn có thể gây ra một số biến chứng như sau, hay gặp do trực khuẩn Shiga gây ra.
+ Rối loạn nước và điện giải
+ Biểu hiện ở cơ quan thần kinh: sốt cao co giật, rối loạn ý thức, viêm màng não nhiễm khuẩn,…
+ Ở người già, cơ địa suy giảm miễn dịch, suy kiệt nặng có thể gặp biến chứng thủng ruột
+ Sa trực tràng đặc biệt ở người già và trẻ nhỏ
+ Sốc nội độc tố
+ Viêm phổi, viêm tuyến mang tai,…
+ Hội chứng tán huyết ure máu cao
+ Tiêu chảy kéo dài dẫn đến suy kiệt, suy dinh dưỡng
+ Viêm mắt cá chân và viêm khớp gối
+ Ở người có HLA-B27 dương tính có thể gặp hội chứng Reiter
Đường lây truyền Lỵ trực khuẩn
Con người là vật chủ duy nhất của vi khuẩn.
Bệnh lỵ trực khuẩn lây trực tiếp từ người sang người qua đường phân - miệng.
Khi người bệnh nhiễm khuẩn, có thể thải vi khuẩn hàng ngày theo phân, ở những trường hợp nhẹ tình trạng này có thể kéo dài hơn đến khoảng 6 tuần.
Đây là nguồn lây bệnh chính trong cộng đồng.
Con đường lây truyền khác là gián tiếp qua đồ dùng, thức ăn, nước uống, ruồi nhặng,…
Ngoài ra bệnh có thể lây trực tiếp ở những người quan hệ đồng tính nam.
Đối tượng nguy cơ Lỵ trực khuẩn
Bệnh lỵ trực khuẩn thường gặp ở những nước kém hoặc đang phát triển.
Đối tượng nguy cơ mắc bệnh cao là trẻ em dưới 5 tuổi.
Những người tiếp xúc với người bệnh lỵ mà không đảm bảo các biện pháp phòng ngừa, sử dụng thức ăn nước uống bị ô nhiễm, điều kiện vệ sinh kém cũng tăng nguy cơ mắc bệnh.
Ở đối tượng quan hệ đồng giới nam cũng có thể lây bệnh.
Ở Việt Nam bệnh thường gặp vào mùa hè, đặc biệt ở nhưng khu vực điều kiện vệ sinh kém.
Phòng ngừa Lỵ trực khuẩn
Các biện pháp phòng bệnh chính:
+ Đảm bảo vệ sinh:
An toàn thực phẩm, ăn chín uống sôi, vệ sinh cá nhân, tập quán sinh hoạt lành mạnh, thường xuyên vệ sinh tay.
Phân và chất thải khác cần được xử lý hợp vệ sinh.
Diệt ruồi nhặng.
+ Chẩn đoán và phát hiện sớm người bệnh để điều trị kịp thời, tránh lây lan bệnh
+ Có thể sử dụng vắc xin đối với S.flexneri 2a và S.sonnei ở 1 số khu vực dịch đang lưu hành theo chỉ định của cơ quan y tế dự phòng tại khu vực đó.
Các biện pháp chẩn đoán Lỵ trực khuẩn
Chẩn đoán dựa vào lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng.
Trong đó xét nghiệm cận lâm sàng bao gồm:
Xét nghiệm căn nguyên
- Soi phân:
Shigella được xếp vào nhóm vi khuẩn gây tiêu chảy xâm nhập (có tổn thương tế bào niêm mạc ruột), khi soi phân thấy có hồng cầu và bạch cầu đa nhân trung tính dương tính.
Nuôi cấy phân tìm vi khuẩn gây bệnh:
Tỉ lệ nuôi cấy dương tính cao khi chưa dùng kháng sinh.
Khi nuôi cấy dương tính có thể làm kháng sinh đồ, từ đó hỗ trợ điều trị.
Xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán
- Phương pháp huyết thanh học:
Phương pháp miễn dịch hùng quanh trực tiếp không áp dụng trong tất cả các trường hợp mắc bệnh lỵ trực khuẩn, thường dùng chẩn đoán nhanh ở khu vực dịch đang lưu hành và biết trước được týp huyết thanh của vi khuẩn đang gây dịch bệnh.
Kỹ thuật EIA (Enzym Immuno Assay) có thể dùng để phát hiện kháng thể của lỵ trực khuẩn trong huyết thanh tuy nhiên cần thời gian để cơ thể tạo miễn dịch nên không áp dụng trong chẩn đoán sớm bệnh.
- Nội soi đại trực tràng:
Hình ảnh ghi nhận viêm niêm mạc cấp tính, nhiều ổ loét nông có thể có chảy máu tại ổ loét. Nếu có thể cần lấy chất nhầy để làm xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên.
- Công thức máu:
Không có biến đổi đặc hiệu, bạch cầu thường tăng, trong đó chủ yếu là bạch cầu đơn nhân trung tính
- Sinh hóa máu:
Các marker viêm như máu lắng, CRP, procalcitonin thường tăng. Rối loạn điện giải do tiêu chảy mất nước,….
Bệnh lỵ trực khuẩn cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh như sau:
+ Bệnh do amip:
Người bệnh cũng có biểu hiện hội chứng lỵ tuy nhiên số lượng phân và số lần đi ngoài thường ít hơn, thường không có hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc, xét nghiệm phân sẽ thấy hình ảnh amip ăn hồng cầu.
+ Lồng ruột, bướu đại tràng
+ Nhiễm khuẩn tiêu hóa do các căn nguyên vi sinh vật khác.
Các biện pháp điều trị Lỵ trực khuẩn
Biện pháp điều trị chính bao gồm bù nước, điện giải và liệu pháp kháng sinh thích hợp.
Bù nước và điện giải
+ Người bệnh có thể uống được: Bù nước và điện giải qua đường uống (uống ORS).
Với những bệnh nhân có thể uống được, mất nước nhẹ, hoặc ở thời kỳ bình phục, cần bù nước, điện giải bằng đường uống càng sớm càng tốt.
Uống oresol (NaCl 3,5g; NaHCO3 2,5g; KCl 1,5 g và 20g Glucose) pha trong 1 lít nước đã được đun sôi.
Cho người bệnh uống theo nhu cầu, nếu nôn cho uống bằng thìa nhỏ hoặc từng ít một. Ngoài ra có thể bù nước qua thức ăn như nước canh, nước cháo, nước hoa quả,…
+ Bù dịch bằng đường tĩnh mạch:
Người bệnh nặng, mất nước nhiều, không thể uống được.
Khuyến cáo dùng các dung dịch điện giải đẳng trương như dung dịch Ringer, dung dịch Natri clorid 0,9%,…
Trường hợp có sốc giảm thể tích cần bù dịch nhanh để đảm bảo khối lượng tuần hoàn.
Khi có chỉ định theo dõi và đánh giá đáp ứng với dịch truyền như các chỉ số sinh tồn, tình trạng cô đặc máu, áp lực tĩnh mạch trung tâm, lượng nước tiểu,… để điều chỉnh tốc độ và khối lượng dịch truyền thích hợp.
Xử trí các rối loạn điện giải và đảm bảo thăng bằng kiềm toan trong từng trường hợp người bệnh. Khi người bệnh có thể uống được, tiếp tục bù oresol.
Liệu pháp kháng sinh
Mục đích:
Giảm ngắn thời gian bị bệnh và rút ngắn thời gian thải vi khuẩn theo phân.
+ Đối với các chủng vi khuẩn chưa kháng thuốc:
Các kháng sinh có thể sử dụng như ampicillin (liều 500 mg/lần x 4 lần/ngày x 5 ngày ở người lớn, 100 mg/kg/ngày chia 4 lần ở trẻ nhỏ), Cotrimoxazole (liều Trimothoprim 80 mg/lần x 2 lần/ngày x 5 ngày, 100mg/kg/ngày chia 2 lần ở trẻ nhỏ), Nalidixic acid (500 mg/lần x 2 lần/ngày x 5 ngày ở người lớn, 55 mg/kg/ngày chia 2 lần ở trẻ nhỏ).
+ Đối với các chủng vi khuẩn kháng thuốc:
Khuyến cáo ban đầu dùng Ciprofloxacin trong 3 ngày với liều 500 mg/lần x 2 lần/ ngày.
Nếu không sử dụng được Ciprofloxacin thay thế bằng piveccillinam trong 5 ngày với liều người lớn 400 mg/lần x 4 lần/ngày và liều trẻ em là 20 mg/kg/lần x 4 lần/ ngày.
Kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3 cũng được khuyến cáo sử dụng thay thế với liều Ceftriaxone ở người lớn là 2g/ngày x 2-5 ngày và 50-100 mg/kg/ngày x 2-5 ngày ở trẻ em; cefixim uống với liều ở người lớn là 200 mg/lần x 2 lần/ ngày x 5 ngày và ở trẻ em là 4mg/kg/lần x 2 lần/ngày x 5 ngày.
Ngoài ra ở trẻ nhỏ và phụ nữ có thai có thể sử dụng Azithromycin ở người lớn uống liều 1 g duy nhất, ở trẻ nhỏ dùng trong 5 ngày với liều 12mg/kg/ngày trong ngày đầu và 6 mg/kg/ngày với những ngày còn lại.
Biện pháp điều trị khác
- Hạ sốt: Sử dụng paracetamol 10-15 mg/kg/lần khi sốt từ 38,5oC, mỗi lần cách nhau 4-6 tiếng.
- Có thể sử dụng thuốc giảm làm nhu động ruột trong một số trường hợp để giảm triệu chứng, tuy nhiên cần cân nhắc khi sử dụng do có thể làm giảm thải trừ trực khuẩn lỵ và kéo dài thời gian bị bệnh.
- Chế độ ăn: Khuyến khích người bệnh ăn sớm, ăn thức ăn mềm lỏng, dễ tiêu, uống nhiều nước.
1. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh do Shigella là tình trạng viêm nhiễm cấp tính ở đường tiêu hóa do trực khuẩn Shigella gây nên với hội chứng lỵ điển hình là đau quặn bụng, mót rặn và đi ngoài phân lỏng như nước rửa thịt.
Biểu hiện lâm sàng của bệnh do Shigella có thể thay đổi từ thể tiêu chảy nhẹ phân lỏng nước cho đến các thể nặng nề với đau bụng quặn, mót rặn, tiêu phân nhày máu, sốt và dấu hiệu nhiễm trùng nhiễm độc.
Biểu hiện ở đường tiêu hóa thường tự khỏi trong vài ngày.
Dùng kháng sinh sớm có tác dụng giúp hồi phục sớm và rút ngắn thời gian thải vi khuẩn ra phân.
Hàng năm, toàn thế giới có 165 triệu trường hợp mắc lỵ trực khuẩn do Shigella, trong đó có 1 triệu ca tử vong.
Lây truyền trực khuẩn lỵ Shigella có thể trực tiếp từ người sang người qua tay mang vi khuẩn hoặc qua thức ăn, nước uống bị nhiễm trực khuẩn lỵ.
Tỷ lệ tử vong tùy theo cơ địa người bệnh và tùy typ Shigella.
Tỷ lệ tử vong do S. dysenteriae 1 tử vong có thể từ 10% - 30%. S. sonnei chỉ gây tử vong 1%.
2. NGUYÊN NHÂN
Shigella là trực khuẩn Gram âm thuộc họ Enterobateriaceae.
Có bốn nhóm Shigella chính là Shigella dysenteriae, Shigella flexneri, Shigella boydii, và Shigella sonnei.
Shigella dysenteriae 1 (còn gọi là trực khuẩn Shiga) hay gây dịch và tử vong cao hơn các typ khác.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
a. Thời kỳ ủ bệnh
- Thường kéo dài 12 - 72 giờ (trung bình 1 - 5 ngày), không có biểu hiện lâm sàng.
b. Thời kỳ khởi phát
- Khởi phát đột ngột với các triệu chứng:
- Hội chứng nhiễm trùng: sốt cao 39 - 40oC, thường kèm theo ớn lạnh, đau nhức cơ toàn thân, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn hoặc nôn, trẻ nhỏ có thể bị co giật do sốt cao.
- Triệu chứng tiêu hóa: tiêu chảy phân lỏng, toàn nước, kèm theo đau bụng.
- Thời kỳ này kéo dài 1 đến 3 ngày.
c. Thời kỳ toàn phát
Bệnh diễn tiến thành bệnh cảnh lỵ đầy đủ:
- Đau bụng quặn từng cơn.
Thể trạng suy sụp nhanh chóng, người mệt mỏi, hốc hác, môi khô, lưỡi vàng bẩn.
- Mót rặn, đau vùng trực tràng, có thể dẫn đến sa trực tràng do rặn nhiều.
- Đi ngoài phân nhầy máu mũi, nhiều lần (có thể 20 - 40 lần/ngày), số lượng phân ít dần theo thời gian bị bệnh.
Điển hình phân như nước rửa thịt.
- Khám bụng:
Đau, chướng nhất là phần dưới bên trái, vùng đại tràng sigma, có thể đau toàn bộ khung đại tràng.
d. Thời kỳ lui bệnh và hồi phục
- Sốt giảm dần rồi hết, người đỡ mệt, cảm giác thèm ăn dần trở lại.
- Các cơn đau bụng thưa và nhẹ dần rồi hết.
- Giảm rồi hết cảm giác mót rặn.
- Số lần đi ngoài giảm dần, nhày máu mũi giảm dần rồi hết, đi ngoài phân sệt rồi thành khuôn trở lại.
- Đi tiểu nhiều, bụng hết đầy chướng.
3.2. Cận lâm sàng
a. Công thức máu
Bạch cầu thường tăng, tăng tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính.
Hồng cầu bình thường hoặc giảm nhẹ.
b. Xét nghiệm phân
Soi tươi: có hồng cầu, bạch cầu đa nhân.
Cấy phân: phân lập trực khuẩn Shigella.
c. Soi trực tràng
Hình ảnh viêm lan tỏa cấp tính niêm mạc, có nhiều vết loét nông đường kính 3-7 mm, có thể xuất huyết chỗ loét.
3.3. Chẩn đoán xác định
a. Lâm sàng
Sốt và triệu chứng toàn thân.
Hội chứng lỵ: đau quặn bụng, mót rặn, phân nhày máu mũi.
b. Cận lâm sàng
Phân lập được trực khuẩn Shigella từ phân người bệnh.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
- Dùng kháng sinh sớm và thích hợp để giảm thời gian bị bệnh và giảm thải vi khuẩn ra ngoài môi trường.
- Bồi phụ nước và điện giải sớm và kịp thời để tránh để xảy ra tình trạng sốc do mất nước và rối loạn điện giải.
- Điều trị các triệu chứng khác gồm giảm đau bụng, hạ sốt, trợ tim mạch và các triệu chứng liên quan khác đồng thời với điều trị căn nguyên và bồi phụ nước điện giải.
- Đảm bảo phòng chống lây nhiễm và thông báo dịch theo quy định.
4.2. Điều trị cụ thể
a. Bồi phụ nước điện giải
- Cần đánh giá mức độ mất nước, điện giải của người bệnh để bù dịch phù hợp và kịp thời.
+ Mất nước nhẹ, không nôn: bù dịch bằng đường uống với oresol.
+ Mất nước từ trung bình tới nặng, kèm theo nôn: bù dịch đường tĩnh mạch với các loại dung dịch: mặn ngọt, lactate ringer hoặc acetate ringer.
Cần phải dựa vào xét nghiệm điện giải đồ để lựa chọn chủng loại dịch cho phù hợp nhằm bồi phụ natri và kali cho đầy đủ.
- Theo dõi mạch, huyết áp, số lượng nước tiểu để điều chỉnh lượng dịch cũng như tốc độ truyền dịch.
b. Kháng sinh
Cần phải dựa vào tính nhạy cảm và đề kháng kháng sinh của trực khuẩn Shigella để lựa chọn kháng sinh có tác dụng.
Các thuốc được khuyến cáo sử dụng điều trị trực khuẩn lỵ Shigella hiện nay là:
- Ciprofloxacin 500 mg x 2 lần/ngày hoặc
- Pefloxacin 400 mg x 2 lần/ngày hoặc
- Ofloxacin 200 mg x 2 lần/ngày hoặc
- Levofloxacin 500 mg x 1 lần/ngày
Thời gian điều trị: 5 ngày.
Các kháng sinh có thể sử dụng để điều trị lỵ trực khuẩn ở những nơi vi khuẩn còn nhạy cảm với Ampicillin và Biseptol.
- Ampicillin 50 - 100 mg/kg/ngày, chia 4 lần, liều cho trẻ em thường là 100 mg/kg/ngày, chia 4 lần.
- Trimethoprim + sulfamethoxazol (viên TMP 80 mg + SMX 400 mg) ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 viên (người lớn); hoặc TMP 8 mg/kg/ngày chia 2 lần (trẻ em).
c. Điều trị triệu chứng
- Sốt cao:
Sử dụng thuốc hạ nhiệt paracetamol 60 mg/kg/ngày, mỗi lần 10 mg/kg/ngày hoặc các biện pháp hạ nhiệt không dùng thuốc.
- Giảm đau:
+ Atropin 1/4 mg x 2 ống/1 lần (tiêm dưới da hoặc tiêm bắp) khi đau.
+ Visceralgin 40 mg (ống hoặc viên): tiêm bắp hoặc tĩnh mạch chậm 1 ống 1 lần; hoặc uống 1 lần 2 viên (4 - 6 viên/ngày).
+ Buscopan viên 10 mg x 2 viên/1 lần, 2 - 4 lần/ngày.
- Điều hòa nhu động ruột, chống nôn:
+ Primperan 10 mg (ống hoặc viên): tiêm bắp hoặc tĩnh mạch chậm, hoặc cho uống 10 - 20 mg/1 lần, 2 - 3 lần/ngày.
5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
Biến chứng thường ít xảy ra, ngay cả trong trường hợp không được điều trị, trừ ở người già và trẻ em nhỏ.
a. Biến chứng sớm
Sốc giảm thể tích do mất nước và điện giải.
Suy thận cơ năng, có thể dẫn đến suy thận thực thể.
Sa trực tràng hay gặp ở người già.
Thủng ruột già ở cơ địa suy kiệt.
Bội nhiễm vi khuẩn khác:
Nhiễm khuẩn huyết do E. coli, viêm màng não, viêm phổi, viêm tuyến mang tai, viêm thần kinh ngoại biên, hội chứng tán huyết urê huyết cao.
b. Biến chứng muộn.
Suy dinh dưỡng.
Hội chứng Reiter.
6. PHÒNG BỆNH
Vệ sinh thực phẩm, vệ sinh ăn uống, và vệ sinh nước:
Cần rửa tay cẩn thận trước khi ăn và chế biến thực phẩm.
Sử dụng nước sạch.
Xử lý nước thải hợp vệ sinh.
Diệt ruồi nhặng.
Kiểm tra vệ sinh các loại thức uống và thức ăn chế biến sẵn.
Phát hiện và cách ly người bệnh.
Khử khuẩn chất thải của người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Longo, D.L (2012). Harrison's principles of internal medicine. 18th ed2012, New York: McGraw-Hill.
2. Mandell, G.L., J.E. Bennett, and R. Dolin (2010), Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases. 7th ed2010, Philadelphia, PA: Churchill Livingstone/Elsevier.
3. Papadakis, M., et al. (2012), Current Medical Diagnosis and Treatment 2012, McGraw-Hill Medical Publishing Division McGraw-Hill Companies, The Distributor: New York.
4. Kasper, D.L., A.S. Fauci, and T.R. Harrison (2010), Harrison's infectious diseases, 1294 p., McGraw-Hill Medical, New York.
TIP
TỔNG QUAN LỴ TRỰC KHUẨN
Lỵ trực khuẩn (trực khuẩn Shigella) gây bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa cấp tính, hay gặp ở lứa tuổi trẻ nhỏ, có thể gây thành dịch đặc biệt ở những nước kém phát triển.
Ở trẻ em dưới 5 tuổi bị tiêu chảy, nhiễm khuẩn Shigella là một trong những căn nguyên gây tử vong chính.
Biểu hiện lâm sàng gồm 2 hội chứng chính là hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc và hội chứng lỵ.
Mức độ có thể từ nhẹ, triệu chứng thoáng qua đến nhiễm khuẩn nặng, thậm chí tử vong.
- Chẩn đoán xác định bệnh khi nuôi cấy phân có vi khuẩn gây bệnh.
- Biện pháp điều trị chính là bù nước, điện giải sớm và sử dụng kháng sinh.
Nguyên nhân Lỵ trực khuẩn
Shigella thuộc họ Enterobateriaceae là trực khuẩn gram âm, không di động, không sinh hơi, có thể sống trong thức ăn và nước trong nhiều tháng.
Kháng nguyên chính của vi khuẩn là kháng nguyên O, từ đó lỵ trực khuẩn được chia thành 4 nhóm là Shigella dysenteriae (nhóm A), Shigella flexneri (nhóm B), Shigella boydii (nhóm C), Shigella sonnei (nhóm D).
Trong các nhóm, Shigella dysenteriae type 1 với tên gọi khác là trực khuẩn Shiga thường gây bệnh cảnh lâm sàng nặng, tử lệ tử vong cao hơn còn Shigella boydii và Shigella sonnei gây bệnh cảnh nhẹ hơn.
Vi khuẩn có các loại độc tố chính là nội độc tố (gây sốc nhiễm khuẩn) và 3 loại ngoại độc tố (độc tố SHET-1, độc tố SHET-2, độc tố Shiga toxin).
Triệu chứng Lỵ trực khuẩn
+ Thời kỳ ủ bệnh:
Người bệnh không có triệu chứng gì đặc biệt, trung bình từ 1-5 ngày.
+ Thời kỳ khởi phát:
Bệnh diễn biến đột ngột, khởi phát thường từ 1-3 ngày, các triệu chứng có thể gặp như:
- Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc:
Sốt cấp tính, sốt cao 39-40oC, có cơn gai lạnh, rét run, đau mỏi người, mệt mỏi, chán ăn,... Co giật có thể gặp ở trẻ nhỏ nếu sốt cao.
- Triệu chứng tiêu hóa:
Buồn nôn, nôn, đi ngoài phân lỏng, có thể có đau bụng.
+ Thời kỳ toàn phát.
- Hội chứng lỵ được biểu hiện rõ rệt:
Người bệnh đau bụng quặn từng cơn, đau vùng đại trực tràng kèm theo triệu chứng mót rặn nhiều, khiến người bệnh cảm giác muốn đi ngoài liên tục.
Tiêu chảy có thể nhiều lần trong ngày, vài lần đến 20-40 lần/ ngày, phân chủ yếu gồm nhầy và nước máu đỏ, số lượng phân ít dần sau mỗi lần đi ngoài.
Người bệnh có thể biểu hiện suy kiệt, mất nước và điện giải, thậm chí sa trực tràng.
Khám thực thể không thấy có phản ứng thành bụng, không có cảm ứng phúc mạc, người bệnh đau toàn bộ khung đại tràng.
- Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc biểu hiện rõ ràng hơn.
Người bệnh mệt mỏi, hốc hác, còn sốt, môi khô, lưỡi bẩn,….
+ Thời kỳ lui bệnh: Bệnh cải thiện dần sau 1-2 tuần.
Trên lâm sàng có thể gặp các thể bệnh khác nhau như:
+ Thể nhẹ: Biểu hiện lâm sàng nhẹ, hoặc triệu chứng mơ hồ.
Người bệnh có thể đau bụng âm ỉ và đi ngoài phân lỏng thoáng qua, sau bệnh tự giới hạn.
+ Thể nặng:
Thường do trực khuẩn Shiga gây ra, diễn biến tối cấp với hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc rõ, tiêu chảy nhiều, rối loạn nước - điện giải, toan - kiềm, có thể có sốc nhiễm khuẩn.
Người bệnh tiên lượng tử vong cao nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
+ Thể kéo dài:
Biểu hiện hội chứng lỵ kéo dài, gây suy kiệt, suy dinh dưỡng đặc biệt ở trẻ nhỏ, rối loạn nước và điện giải.
+ Ở trẻ dưới 5 tuổi có thể biểu hiện cấp tính với sốt cao liên tục, trẻ li bì, co giật, mất nước nặng.
Một số trường hợp có hội chứng sốc nhiễm khuẩn hoặc hội chứng tán huyết ure cao, tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong.
Các biến chứng Lỵ trực khuẩn
Nếu chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh ít khi gây biến chứng, đặc biệt ở những thể nhẹ.
Tuy nhiên, bệnh lỵ trực khuẩn có thể gây ra một số biến chứng như sau, hay gặp do trực khuẩn Shiga gây ra.
+ Rối loạn nước và điện giải
+ Biểu hiện ở cơ quan thần kinh: sốt cao co giật, rối loạn ý thức, viêm màng não nhiễm khuẩn,…
+ Ở người già, cơ địa suy giảm miễn dịch, suy kiệt nặng có thể gặp biến chứng thủng ruột
+ Sa trực tràng đặc biệt ở người già và trẻ nhỏ
+ Sốc nội độc tố
+ Viêm phổi, viêm tuyến mang tai,…
+ Hội chứng tán huyết ure máu cao
+ Tiêu chảy kéo dài dẫn đến suy kiệt, suy dinh dưỡng
+ Viêm mắt cá chân và viêm khớp gối
+ Ở người có HLA-B27 dương tính có thể gặp hội chứng Reiter
Đường lây truyền Lỵ trực khuẩn
Con người là vật chủ duy nhất của vi khuẩn.
Bệnh lỵ trực khuẩn lây trực tiếp từ người sang người qua đường phân - miệng.
Khi người bệnh nhiễm khuẩn, có thể thải vi khuẩn hàng ngày theo phân, ở những trường hợp nhẹ tình trạng này có thể kéo dài hơn đến khoảng 6 tuần.
Đây là nguồn lây bệnh chính trong cộng đồng.
Con đường lây truyền khác là gián tiếp qua đồ dùng, thức ăn, nước uống, ruồi nhặng,…
Ngoài ra bệnh có thể lây trực tiếp ở những người quan hệ đồng tính nam.
Đối tượng nguy cơ Lỵ trực khuẩn
Bệnh lỵ trực khuẩn thường gặp ở những nước kém hoặc đang phát triển.
Đối tượng nguy cơ mắc bệnh cao là trẻ em dưới 5 tuổi.
Những người tiếp xúc với người bệnh lỵ mà không đảm bảo các biện pháp phòng ngừa, sử dụng thức ăn nước uống bị ô nhiễm, điều kiện vệ sinh kém cũng tăng nguy cơ mắc bệnh.
Ở đối tượng quan hệ đồng giới nam cũng có thể lây bệnh.
Ở Việt Nam bệnh thường gặp vào mùa hè, đặc biệt ở nhưng khu vực điều kiện vệ sinh kém.
Phòng ngừa Lỵ trực khuẩn
Các biện pháp phòng bệnh chính:
+ Đảm bảo vệ sinh:
An toàn thực phẩm, ăn chín uống sôi, vệ sinh cá nhân, tập quán sinh hoạt lành mạnh, thường xuyên vệ sinh tay.
Phân và chất thải khác cần được xử lý hợp vệ sinh.
Diệt ruồi nhặng.
+ Chẩn đoán và phát hiện sớm người bệnh để điều trị kịp thời, tránh lây lan bệnh
+ Có thể sử dụng vắc xin đối với S.flexneri 2a và S.sonnei ở 1 số khu vực dịch đang lưu hành theo chỉ định của cơ quan y tế dự phòng tại khu vực đó.
Các biện pháp chẩn đoán Lỵ trực khuẩn
Chẩn đoán dựa vào lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng.
Trong đó xét nghiệm cận lâm sàng bao gồm:
Xét nghiệm căn nguyên
- Soi phân:
Shigella được xếp vào nhóm vi khuẩn gây tiêu chảy xâm nhập (có tổn thương tế bào niêm mạc ruột), khi soi phân thấy có hồng cầu và bạch cầu đa nhân trung tính dương tính.
Nuôi cấy phân tìm vi khuẩn gây bệnh:
Tỉ lệ nuôi cấy dương tính cao khi chưa dùng kháng sinh.
Khi nuôi cấy dương tính có thể làm kháng sinh đồ, từ đó hỗ trợ điều trị.
Xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán
- Phương pháp huyết thanh học:
Phương pháp miễn dịch hùng quanh trực tiếp không áp dụng trong tất cả các trường hợp mắc bệnh lỵ trực khuẩn, thường dùng chẩn đoán nhanh ở khu vực dịch đang lưu hành và biết trước được týp huyết thanh của vi khuẩn đang gây dịch bệnh.
Kỹ thuật EIA (Enzym Immuno Assay) có thể dùng để phát hiện kháng thể của lỵ trực khuẩn trong huyết thanh tuy nhiên cần thời gian để cơ thể tạo miễn dịch nên không áp dụng trong chẩn đoán sớm bệnh.
- Nội soi đại trực tràng:
Hình ảnh ghi nhận viêm niêm mạc cấp tính, nhiều ổ loét nông có thể có chảy máu tại ổ loét. Nếu có thể cần lấy chất nhầy để làm xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên.
- Công thức máu:
Không có biến đổi đặc hiệu, bạch cầu thường tăng, trong đó chủ yếu là bạch cầu đơn nhân trung tính
- Sinh hóa máu:
Các marker viêm như máu lắng, CRP, procalcitonin thường tăng. Rối loạn điện giải do tiêu chảy mất nước,….
Bệnh lỵ trực khuẩn cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh như sau:
+ Bệnh do amip:
Người bệnh cũng có biểu hiện hội chứng lỵ tuy nhiên số lượng phân và số lần đi ngoài thường ít hơn, thường không có hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc, xét nghiệm phân sẽ thấy hình ảnh amip ăn hồng cầu.
+ Lồng ruột, bướu đại tràng
+ Nhiễm khuẩn tiêu hóa do các căn nguyên vi sinh vật khác.
Các biện pháp điều trị Lỵ trực khuẩn
Biện pháp điều trị chính bao gồm bù nước, điện giải và liệu pháp kháng sinh thích hợp.
Bù nước và điện giải
+ Người bệnh có thể uống được: Bù nước và điện giải qua đường uống (uống ORS).
Với những bệnh nhân có thể uống được, mất nước nhẹ, hoặc ở thời kỳ bình phục, cần bù nước, điện giải bằng đường uống càng sớm càng tốt.
Uống oresol (NaCl 3,5g; NaHCO3 2,5g; KCl 1,5 g và 20g Glucose) pha trong 1 lít nước đã được đun sôi.
Cho người bệnh uống theo nhu cầu, nếu nôn cho uống bằng thìa nhỏ hoặc từng ít một. Ngoài ra có thể bù nước qua thức ăn như nước canh, nước cháo, nước hoa quả,…
+ Bù dịch bằng đường tĩnh mạch:
Người bệnh nặng, mất nước nhiều, không thể uống được.
Khuyến cáo dùng các dung dịch điện giải đẳng trương như dung dịch Ringer, dung dịch Natri clorid 0,9%,…
Trường hợp có sốc giảm thể tích cần bù dịch nhanh để đảm bảo khối lượng tuần hoàn.
Khi có chỉ định theo dõi và đánh giá đáp ứng với dịch truyền như các chỉ số sinh tồn, tình trạng cô đặc máu, áp lực tĩnh mạch trung tâm, lượng nước tiểu,… để điều chỉnh tốc độ và khối lượng dịch truyền thích hợp.
Xử trí các rối loạn điện giải và đảm bảo thăng bằng kiềm toan trong từng trường hợp người bệnh. Khi người bệnh có thể uống được, tiếp tục bù oresol.
Liệu pháp kháng sinh
Mục đích:
Giảm ngắn thời gian bị bệnh và rút ngắn thời gian thải vi khuẩn theo phân.
+ Đối với các chủng vi khuẩn chưa kháng thuốc:
Các kháng sinh có thể sử dụng như ampicillin (liều 500 mg/lần x 4 lần/ngày x 5 ngày ở người lớn, 100 mg/kg/ngày chia 4 lần ở trẻ nhỏ), Cotrimoxazole (liều Trimothoprim 80 mg/lần x 2 lần/ngày x 5 ngày, 100mg/kg/ngày chia 2 lần ở trẻ nhỏ), Nalidixic acid (500 mg/lần x 2 lần/ngày x 5 ngày ở người lớn, 55 mg/kg/ngày chia 2 lần ở trẻ nhỏ).
+ Đối với các chủng vi khuẩn kháng thuốc:
Khuyến cáo ban đầu dùng Ciprofloxacin trong 3 ngày với liều 500 mg/lần x 2 lần/ ngày.
Nếu không sử dụng được Ciprofloxacin thay thế bằng piveccillinam trong 5 ngày với liều người lớn 400 mg/lần x 4 lần/ngày và liều trẻ em là 20 mg/kg/lần x 4 lần/ ngày.
Kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3 cũng được khuyến cáo sử dụng thay thế với liều Ceftriaxone ở người lớn là 2g/ngày x 2-5 ngày và 50-100 mg/kg/ngày x 2-5 ngày ở trẻ em; cefixim uống với liều ở người lớn là 200 mg/lần x 2 lần/ ngày x 5 ngày và ở trẻ em là 4mg/kg/lần x 2 lần/ngày x 5 ngày.
Ngoài ra ở trẻ nhỏ và phụ nữ có thai có thể sử dụng Azithromycin ở người lớn uống liều 1 g duy nhất, ở trẻ nhỏ dùng trong 5 ngày với liều 12mg/kg/ngày trong ngày đầu và 6 mg/kg/ngày với những ngày còn lại.
Biện pháp điều trị khác
- Hạ sốt: Sử dụng paracetamol 10-15 mg/kg/lần khi sốt từ 38,5oC, mỗi lần cách nhau 4-6 tiếng.
- Có thể sử dụng thuốc giảm làm nhu động ruột trong một số trường hợp để giảm triệu chứng, tuy nhiên cần cân nhắc khi sử dụng do có thể làm giảm thải trừ trực khuẩn lỵ và kéo dài thời gian bị bệnh.
- Chế độ ăn: Khuyến khích người bệnh ăn sớm, ăn thức ăn mềm lỏng, dễ tiêu, uống nhiều nước.
Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.
Danh mục:
Bệnh hô hấp-Tiêu hóa-Da liễu
Từ khóa:
Bệnh lỵ trực khuẩn (tiêu hóa)
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.