Hen phế quản

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

HEN PHẾ QUẢN


Hen phế quản (suyễn) là một bệnh lý đường hô hấp có thể gặp cả ở người lớn và trẻ em.
Bệnh được phát hiện là do cơ thể con người phản ứng với các tác nhân dị ứng nguyên, do di truyền hoặc các tác động khác từ môi trường bên ngoài.
Hiện nay hen suyễn đang có xu hướng gia tăng trên toàn thế giới.
Bệnh hen phế quản gây ra nhiều phiền toái trong cuộc sống sinh hoạt cũng như các hoạt động về thể lực của người bệnh.
Mặc dù không thể chữa khỏi hen suyễn dứt điểm nhưng việc tuân theo các quy tắc điều trị giúp ích rất nhiều trong việc hạn chế và kiểm soát các triệu chứng do bệnh gây nên. 
Các con số đáng lưu ý liên quan đến bệnh hen phế quản:
Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tính đến năm 2025 số trường hợp mắc hen phế quản có thể lên đến 400 triệu người;
Hàng năm có khoảng 250,000 người trên khắp thế giới tử vong do hen phế quản.
Theo thống kê, chi phí để điều trị cho bệnh nhân mắc hen phế quản chiếm từ 1% - 3% trên tổng chi phí dành cho y tế tại hầu hết các nước.
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc căn bệnh này ở người trưởng thành là 4,1% nhưng chỉ có khoảng 29,1% trong số này là được điều trị bằng liệu pháp dự phòng hen phế quản.
Đối tượng người trên 80 tuổi chiếm tỷ lệ mắc hen phế quản cao nhất (11,9%), và nhóm mắc thấp nhất là tầm 21 - 30 tuổi (1,5%). 
(Số liệu từ Báo cáo “Dịch tễ học và tình hình kiểm soát hen phế quản ở người trưởng thành Việt Nam năm 2010”).
Hen phế quản (suyễn) là một bệnh lý đường hô hấp có thể gặp cả ở người lớn và trẻ em.
Bệnh được phát hiện là do cơ thể con người phản ứng với các tác nhân dị ứng nguyên, do di truyền hoặc các tác động khác từ môi trường bên ngoài.
Hiện nay hen suyễn đang có xu hướng gia tăng trên toàn thế giới.
Bệnh hen phế quản gây ra nhiều phiền toái trong cuộc sống sinh hoạt cũng như các hoạt động về thể lực của người bệnh.
Mặc dù không thể chữa khỏi hen suyễn dứt điểm nhưng việc tuân theo các quy tắc điều trị giúp ích rất nhiều trong việc hạn chế và kiểm soát các triệu chứng do bệnh gây nên. 
Nguyên nhân Hen phế quản
Hiện nay vẫn chưa thực sự rõ ràng về nguyên nhân gây ra bệnh hen phế quản.
Các chuyên gia cho rằng là do sự phối hợp giữa yếu tố di truyền và yếu tố môi trường gây ra bệnh.
Có thể là do phơi nhiễm với các dị nguyên khiến các triệu chứng của bệnh hen phế quản khởi phát trên lâm sàng.
Các yếu tố khởi phát khiến cho cơ thể phản ứng lại, từ đó gây nên một số bất thường về đường hô hấp như viêm phế quản, tăng tiết dịch nhầy và co thắt phế quản,...
Có nhiều yếu tố gây hen khác nhau, tùy theo từng bệnh nhân có thể kể đến như sau:
Người bệnh bị căng thẳng, cảm xúc mạnh
Nhiễm khuẩn đường hô hấp do virus, vi khuẩn
Tập luyện thể lực hoặc lao động gắng sức
Không khí lạnh
Do hạt bụi, hóa chất độc hại hoặc khói thuốc lá bay trong không khí
Người bệnh bị trào ngược dạ dày thực quản

Bệnh nhân đang sử dụng các loại thuốc như:
Aspirin, ibuprofen, ức chế beta, naproxen
Các loại thức ăn người bệnh ăn phải cũng có thể gây phản ứng hen như:
Bia, rượu, trái cây sấy khô, tôm,...

Triệu chứng Hen phế quản
Triệu chứng của bệnh thay đổi tuỳ vào từng bệnh nhân.
Có những trường hợp sẽ phải đối mặt thường xuyên với các cơn hen, nhưng cũng có người thì các triệu chứng hen suyễn sẽ tới sau khi vận động thể lực.

Một số biểu hiện lâm sàng của hen phế quản đó là:
Thở nhanh, thở dốc, thở rít và khò khè.
Biểu hiện thở rít còn xuất hiện vào buổi đêm
Có cảm giác đau ngực hoặc bị bóp nghẹt
Khi trải qua cơn khó thở, phổi có biểu hiện ran rít, ran ngáy rải rác
Bệnh nhân bị ho, khạc đờm, nặng hơn thì bị nhiễm trùng đường hô hấp trên
Rối loạn giấc ngủ, khó thở gây ra tiếng ngáy
Tần suất của các cơn hen phế quản sẽ ngày càng dày đặc khi bệnh diễn tiến ngày một nặng hơn. Bệnh nhân sẽ thở một cách nặng nề hơn trước, khi ấy cần cho bệnh nhân sử dụng thuốc cắt cơn đường hít thường xuyên. 

Các dấu hiệu của cơn hen phế quản nặng người bệnh cần hết sức lưu ý bao gồm:
Các triệu chứng của bệnh đột nhiên xuất hiện ngay cả khi người bệnh đang nghỉ ngơi hoặc vận động nhẹ
Bị thở rít, thở dốc tiến triển nhanh chóng hơn, nặng nề hơn so với bình thường
Sau khi đã sử dụng các thuốc bằng đường hít nhằm giãn phế quản tác dụng nhanh tại nhà như albuterol nhưng triệu chứng bệnh vẫn không thuyên giảm

Các biến chứng Hen phế quản
Các triệu chứng của bệnh hen phế quản về cơ bản là cũng có thể kiểm soát được.
Tuy nhiên căn bệnh này cũng để lại những biến chứng nghiêm trọng.
Người bệnh cần phải theo dõi hơi thở hàng ngày cũng như tuân theo phác đồ điều trị của bác sĩ chuyên khoa.
Trong trường hợp bệnh nhân kiểm soát triệu chứng kém, có thể xảy ra những vấn đề như sau:
Căng thẳng, lo âu, có thể bị trầm cảm
Luôn cảm thấy mệt mỏi, không có sức hay hứng thú làm việc gì
Nhiễm trùng phổi (hoặc viêm phổi)
Nếu bị nặng thì sẽ gây phiền phức lớn tới đời sống sinh hoạt của người bệnh như ngủ không ngon, hạn chế hoạt động thể lực, cản trở công việc hàng ngày
Khi cơn hen nặng ập tới rất dễ phải nhập viện
Trẻ em bị hen không kiểm soát tốt sẽ có khả năng bị chậm phát triển

Biến chứng do tác dụng phụ của các thuốc điều trị hen phế quản
Cơn hen nặng có thể đe doạ tính mạng bệnh nhân
Đường lây truyền Hen phế quản
Hen phế quản là bệnh về đường hô hấp nên nhiều người nghĩ rằng bệnh có thể lây qua tiếp xúc giữa người với người.
Tác nhân gây nên bệnh lại không phải do virus, vi khuẩn hoặc các ký sinh trùng nên hen suyễn hoàn toàn không phải là bệnh truyền nhiễm.
Việc tiếp xúc thân mật như bắt tay, sử dụng chung các đồ dùng sinh hoạt với người bị bệnh hen phế quản sẽ không khiến cho người khác cũng bị lây bệnh.
Căn nguyên gây bệnh có liên quan đến yếu tố di truyền và tác nhân môi trường bên ngoài, cho thấy hen phế quản là loại bệnh mang tính di truyền và trên thực tế cho thấy có trường hợp nhiều thành viên trong cùng một gia đình đều bị mắc bệnh hen phế quản.

Đối tượng nguy cơ Hen phế quản
Người bệnh mắc chứng thừa cân, béo phì
Có thói quen hút thuốc lá (cả chủ động và thụ động - hay phải tiếp xúc với khói thuốc lá từ người khác)
Có người thân bị mắc bệnh hen
Đã có tiền sử bị dị ứng: viêm mũi dị ứng, viêm da dị ứng,...
Các bé gái có tỷ lệ mắc hen suyễn thấp hơn các bé trai.
Nhưng đến tầm tuổi 20, tỷ lệ bị hen suyễn lại tương đương nhau giữa 2 giới và sau 40 tuổi trở đi thì phụ nữ chiếm tỷ lệ bị hen suyễn nhiều hơn đàn ông
Tiếp xúc thường xuyên với các yếu tố môi trường như khói bụi, các hoá chất dùng trong xây dựng, nông nghiệp.

Phòng ngừa Hen phế quản
Hiện không có biện pháp để phòng tránh mắc căn bệnh này, chỉ có các phương pháp giúp cải thiện tình trạng bệnh hoặc dự phòng các cơn hen, ví dụ như sau:
Tiến hành tiêm vắc xin phòng cúm
Tránh tiếp xúc trực tiếp với nguyên nhân gây hen
Tự nhận diện sự thay đổi bất thường trong khi thở, dự báo trước của cơn hen, thở rít, thở dốc để phòng bị thuốc khi cần dùng khẩn cấp
Thăm khám, điều trị sớm các cơn hen suyễn để bệnh không trở nên nghiêm trọng và để lại biến chứng
Tuân theo phác đồ điều trị.
Không tự ý ngưng thuốc hoặc đổi thuốc mà không có chỉ định của bác sĩ
Xuất hiện cơn hen nặng cần gặp bác sĩ ngay
Nếu người bệnh phải tăng tần suất dùng loại thuốc dạng hít để cắt cơn nhanh thì phải hết sức lưu ý vì điều này cho thấy bệnh vẫn chưa được kiểm soát tốt.

Các biện pháp chẩn đoán Hen phế quản
- Chụp X - quang phổi: nhằm phát hiện ra biến chứng hoặc các bệnh lý khác
- Hô hấp ký: kiểm tra thể tích và tốc độ khí thở sau khi bệnh nhân hít thở sâu để đánh giá mức độ hẹp phế quản.
Các chỉ số hô hấp ký cơ bản như sau:
PEF (Peak Expiratory Flow): lưu lượng đỉnh
VC (Vital Capacity): thể tích khí toàn bộ
FVC (Forced Vital Capacity): toàn bộ thể tích khí trong một lần thở khi thở ra gắng sức 
FEV1 (Forced expiratory volume in one second): thể tích thở ra trong giây đầu.

Thông qua hô hấp ký có thể đánh giá và xác định được bệnh nhân thuộc kiểu rối loạn thông khí nào.
Hầu như những người bị hen suyễn thường có kiểu rối loạn thông khí tắc nghẽn, chỉ số thể hiện sẽ là:
FEV1 giảm, giảm chỉ số Tiffeneau FEV1/VC, VC và FVC cũng có thể giảm;
Sau khi test giãn phế quản có biểu hiện hồi phục - chỉ số FEV1 tăng trên 12% hoặc tăng 200ml khi so sánh với thời điểm trước khi làm test.
Đo lưu lượng đỉnh (PEF):
Chỉ số PEF giảm chứng minh chức năng phổi đang bị suy yếu, hen phế quản có xu hướng nặng dần
Thực hiện các xét nghiệm miễn dịch để tìm ra các nguyên do gây hen phế quản như:
Xác định nồng độ IgE
Test da:
Dùng để phát hiện các yếu tố khiến bệnh nhân bị hen phế quản như lông thú cưng, phấn hoa, mạt nhà,...

Các biện pháp điều trị Hen phế quản
Thực tiễn cho thấy hen suyễn khó có thể điều trị được dứt điểm, tuy nhiên các triệu chứng thì có thể kiểm soát được, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của bệnh đến đời sống sinh hoạt người bệnh.

Các mục tiêu điều trị hen suyễn bao gồm:
Nhận diện, xác định và phòng tránh các yếu tố gây khởi phát các cơn hen
Cần lựa chọn đúng thuốc điều trị để đảm bảo đẩy lùi được cơn hen, kiểm soát được triệu chứng bệnh
Những loại thuốc được chỉ định dùng trong điều trị hen phế quản:
Thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn (SABAS): tác dụng làm giãn phế quản và cắt cơn hen
Thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài (LABAS): có tác dụng giống với nhóm thuốc SABAS.
Tác dụng trong thời gian lâu hơn nhằm kiểm soát cơn hen phế quản 
Thuốc kháng Leukotriene:
Thuốc này ít có tác dụng phụ, được chỉ định dùng cho hen nhẹ và phối hợp với các thuốc khác
Thuốc Omalizumab (Xolair):
Dùng cho các trường hợp hen dị ứng do giảm lượng igE tự do
Thuốc corticoid dạng hít:
Loại thuốc này được sử dụng phổ biến trong việc điều trị hen có tác dụng giảm viêm phế quản do các tác nhân dị ứng gây nên
Thuốc corticosteroid dạng uống:
Có tác dụng ngắn, cắt cơn hen nhanh nhưng lại có nhiều tác dụng phụ nếu dùng lâu dài
Thuốc Theophylline:
Tác dụng giúp làm giãn phế nang và phế quản, hiện ít được sử dụng
Liệu pháp miễn dịch:
Giải mẫn cảm cho bệnh nhân đối với các tác nhân gây dị ứng
Bên cạnh việc sử dụng các loại thuốc kiểm soát triệu chứng hen phế quản nêu trên, người bệnh cũng cần chú ý đến thói quen sinh hoạt hàng ngày, thay đổi lối sống tích cực hơn.
Tránh xa các dị nguyên gây bệnh để việc điều trị có hiệu quả, giảm thiểu ảnh hưởng xấu của bệnh.


TIP


TRIỆU CHỨNG HEN PHẾ QUẢN
Cơn hen phế quản là triệu chứng chính của hen phế quản.
Triệu chứng báo trước:
Hắt hơi, sổ mũi, ngứa mắt hoặc đỏ mắt (viêm màng tiếp hợp dị ứng), ho khan vài tiếng, có khi buồn ngủ.
Cơn khó thở
Tức ngực hoặc đau;
Thở khò khè khi thở ra, là dấu hiệu phổ biến của bệnh hen suyễn ở trẻ em;
Khó ngủ do khó thở, ho hoặc thở khò khè;
Các cơn ho hoặc thở khò khè trở nên tồi tệ hơn do virus đường hô hấp, chẳng hạn như cảm lạnh hoặc cúm.

Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh hen phế quản
Nhiễm khuẩn:
Đợt bội nhiễm làm bệnh nặng thêm, bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng như sốt, khạc đờm đặc, khó thở, có khi biểu hiện đợt suy hô hấp;
Giãn phế nang;
Suy thất phải.

Nguyên nhân hen phế quản
Tiếp xúc với các chất kích thích khác nhau và các chất gây dị ứng (chất gây dị ứng) có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh hen suyễn.
Các chất gây dị ứng trong không khí, chẳng hạn như phấn hoa, mạt bụi, bào tử nấm mốc, lông thú cưng,...;
Nhiễm trùng đường hô hấp, chẳng hạn như cảm lạnh thông thường;
Hoạt động thể chất;
Không khí lạnh;
Các chất gây ô nhiễm và kích thích không khí;
Một số loại thuốc, bao gồm thuốc chẹn beta, aspirin và thuốc chống viêm không steroid,…;
Cảm xúc mạnh và căng thẳng;
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD).

Nguy cơ hen phế quản
Có người thân mắc bệnh hen suyễn, chẳng hạn như cha mẹ hoặc anh chị em ruột;
Có một tình trạng dị ứng khác, chẳng hạn như viêm da dị ứng (khiến da đỏ, ngứa) hoặc sốt cỏ khô (gây chảy nước mũi, nghẹt mũi và ngứa mắt);
Thừa cân, béo phì.
Tiếp xúc với khói thuốc hoặc hút thuốc lá;
Tiếp xúc với khói thải hoặc các loại ô nhiễm khác;
Tiếp xúc với các tác nhân gây ra nghề nghiệp, chẳng hạn như hóa chất được sử dụng trong nông nghiệp, làm tóc và sản xuất.

Phương pháp chẩn đoán & điều trị hen phế quản
Nghĩ đến hen phế quản khi bệnh nhân có một trong những dấu hiệu hoặc triệu chứng sau:
Cơn hen với các đặc điểm, dấu hiệu đặc trưng;
Tiền sử có một trong các triệu chứng sau:
Ho tăng về đêm;
Tiếng rít tái phát;
Khó thở tái phát;
Nặng ngực nhiều lần;
Thăm dò chức năng hô hấp có rối loạn thông khí tắc nghẽn có hồi phục với thuốc giãn phế quản.

Các xét nghiệm để chẩn đoán phân biệt với các bệnh hô hấp khác như:
X-quang phổi;
Lưu lượng đỉnh kế;
Khí máu;
Xét nghiệm đờm;
Điện tim,…

Phương pháp điều trị bệnh hen phế quản hiệu quả
Điều trị hen phế quản bao gồm kiểm soát yếu tố kịch phát, điều trị thuốc theo mức độ kiểm soát và độ nặng của bệnh, theo dõi đáp ứng điều trị và sự tiến triển bệnh và giáo dục bệnh nhân để tối ưu hóa tự chăm sóc bệnh.
Mục tiêu điều trị là ngăn ngừa đợt kích phát và các triệu chứng mạn tính như thức giấc về đêm, khám cấp cứu hay nhập viện, duy trì tình trạng ổn định và tránh tác dụng phụ của điều trị.
Kiểm soát các yếu tố kịch phát bệnh
Bao gồm các yếu tố dị ứng và không dị ứng của môi trường xung quanh.
Bệnh nhân hen lưu ý tránh các thuốc aspirin, NSAID, ức chế β, kể cả dạng dùng tại chỗ.

Điều trị thuốc
Gồm kích thích β2, anticholinergics, corticoid, anti leukotrien và methylxanthine.
Thuốc kích thích β2
SABA (Ventoline):
2 – 8 nhát bóp khi cần thiết để giảm co thắt phế quản cấp tính và ngừa co thắt phế quản do gắng sức.
Tác dụng trong vòng vài phút và kéo dài vài giờ tùy loại (6 – 8 giờ).

LABA:
Dùng ban đêm hay 2 lần/ ngày, thời gian tác dụng tới 12 giờ.
Được dùng cho hen trung bình hay nặng cũng như hen nhẹ nhưng gây thức giấc về đêm.
Hiệp đồng tác dụng với corticoid hít và giúp giảm liều corticoid.

Anticholinergic
Có hiệu quả hiệp đồng khi dùng với SABA (Berdual, Combivent).
Tác dụng phụ gồm giãn đồng tử, nhìn mờ, khô miệng. 

Corticoid
Kháng viêm, phục hồi chức năng thụ thể β, ức chế tổng hợp leukotriene và ức chế sản xuất cytokine.
Có ba dạng sử dụng là uống, hít và tiêm.
Corticoid hít không hiệu quả trong cơn cấp, chỉ định cho kiểm soát lâu dài.
Giúp giảm nhu cầu corticoid uống, cải thiện chức năng phổi.
Tác dụng phụ gồm khàn tiếng, nấm Candida miệng.
Tác dụng phụ toàn thân xảy ra với liều trên 800 µg/ ngày.

Thuốc ức chế leukotriene
Nên tránh nếu có thể trong thời gian mang thai và cho con bú.
Thuốc dùng đường uống nhằm kiểm soát lâu dài cũng như phòng ngừa triệu chứng hen trên bệnh nhân hen nhẹ tới nặng nhất là hen có kèm viêm mũi dị ứng.
Tác dụng phụ chủ yếu là tăng men gan.

Methylxanthine
Thuốc được dùng như dạng bổ sung kích thích beta, dạng giải phóng chậm giúp kiểm soát hen về đêm.
Tác dụng phụ gồm nhức đầu, nôn, loạn nhịp tim và co giật.
Cần theo dõi nồng độ định kỳ trong khi dùng và duy trì từ 5 – 15 mg/ L.
Nhiều thuốc tương tác với methylxanthine.

Kháng thể Anti IgE
Thuốc được dùng trong hen dị ứng nặng có nồng độ IgE cao.
Thuốc giúp giảm nhu cầu corticoid uống và giảm triệu chứng.

Lưu ý:
Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa hen phế quản
Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh hen phế quản

Chế độ sinh hoạt:
Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị;
Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng;
Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị;
Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm;
Không hút thuốc lá, tránh những nơi môi trường bị ô nhiễm, khói, bụi, mùi thơm, tránh hoạt động gắng sức, tránh dùng các thực phẩm chứa các chất phụ gia có gốc sulfite và gây dị ứng, tránh xúc động mạnh,...;

Vệ sinh:
Hàng tuần giặt là chăn ga gối nệm và phơi nắng, không dùng các vật dụng trong nhà có khả năng bắt bụi cao như thảm, rèm treo, dùng thuốc diệt côn trùng,...;
Không nuôi chó mèo.

Phương pháp phòng ngừa bệnh hen phế quản hiệu quả
Loại bỏ được yếu tố kích thích:
Không hút thuốc, tránh khói bụi trong nhà, môi trường ô nhiễm;
Nâng cao và giữ gìn sức khỏe, giữ ấm vào mùa lạnh;
Tiêm phòng vắc xin cúm và phế cầu;
Bỏ thuốc lá, nếu hút thuốc.





HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ CƠN HEN PHẾ QUẢN NẶNG Ở NGƯỜI LỚN



1. ĐỊNH NGHĨA
Cơn hen nặng là tình trạng nặng lên của các triệu chứng hen như khó thở, nặng ngực, thở rít với lưu lượng đỉnh giảm dưới 60% giá trị lý thuyết (GINA, 2006).

2. CHẨN ĐOÁN
2.1. Chẩn đoán xác định cơn hen phế quản
- Hen phế quản được đặc trưng bởi các cơn khó thở kịch phát do co thắt phế quản.
Cơn có thể tự hết một cách tự phát hoặc dưới tác dụng điều trị.
- Dấu hiệu có trước thường là ngứa họng, ngứa mũi, ho thành cơn.
Cơn hen thường xuất hiện nhanh, bệnh nhân khó thở, phải ngồi dậy, sử dụng nhiều cơ hô hấp phụ, tiếng thở cò cử, nghe phổi thấy ran rít lan toả khắp 2 phổi.
Cơn có thể tự hết, nhưng thường hết khi dùng thuốc giãn phế quản.
Cuối cơn khạc ra đờm trong, dính.
Ngoài cơn hen phổi không có ran.
- Chẩn đoán xác định hen phế quản dựa vào tiền sử (bản thân, gia đình), đặc điểm xuất hiện của cơn hen.

Bảng 14.1: Các yếu tố có nguy cơ dự báo cơn HPQ cấp nặng

- Có tiền sử bị các cơn hen nặng phải đặt nội khí quản hoặc thở máy.
- Có ít nhất 1 lần phải đi cấp cứu vì hen trong 1 năm gần đây.
- Dùng kéo dài hoặc ngừng dùng đột ngột glucocorticoid đường uống.
- Không điều trị kiểm soát hen bằng glucocorticoid dạng phun hít.
- Lệ thuộc thuốc cường β2 tác dụng nhanh, đặc biệt những người dùng nhiều hơn 1 bình xịt salbutamol/tháng.
- Hen nhạy cảm với aspirin và các thuốc chống viêm giảm đau không steroid.
- Có tràn khí màng phổi, xẹp phổi, viêm phổi trong cơn khó thở
- Có tiền sử dị ứng thức ăn, đặc biệt là lạc.
- Phải dùng phối hợp ít nhất 3 nhóm thuốc chữa hen.
- Có các vền đề về tâm thần hoặc đang phải dùng thuốc an thần.
- Tiền sử có bệnh lý tim phổi khác phối hợp hoặc dùng thuốc chẹn bêta.
- Tiền sử không tuân thủ điều trị, từ chối chẩn đoán và điều trị hen.
- Loạn thần, nghiện rượu hoặc đang phải dùng thuốc an thần.
- Sang chấn tâm lí hoặc các bất ổn về gia đình.
- Tiền sử nghiện thuốc lá.

2.2. Chẩn đoán phân biệt
2.1.1. Đợt cấp của BPTNMT

- Tiền sử:
Có tiền sử VPQ mạn tính (ho, khạc đờm kéo dài), nghiện thuốc lào, thuốc lá.
- Đặc điểm LS:
Đờm nhiều, đục, đờm càng nhiều khó thở càng nặng.
Nghe phổi thường có giảm rì rào phế nang, ran ẩm, ran nổ.
- X-quang phổi:
Thường có hình ảnh VPQ mạn tính hoặc giãn phế nang;
Trong cơn hen: thường có lồng ngực giãn căng, phổi tăng sáng.
- Phân tích khí máu động mạch:
Thường có tăng HCO-3 kèm theo tăng PaCO2.

2.2.2. Tràn khí màng phổi
- Đây là điều quan trọng nhất trong chẩn đoán phân biệt với cơn HPQ.
- Khó thở, đau ngực thường xuất hiện đột ngột, trong khi đó, 80% các cơn hen cấp xuất hiện từ từ trong vòng 48 giờ.
- Dấu hiệu của TKMP ở một bên phổi (mất rì rào phế nang, lồng ngực giãn căng, gõ trong).
- Thường kèm theo tràn khí dưới da.
- Chụp X-quang hoặc CT phổi trong trường hợp tràn khí ít sẽ khẳng định chẩn đoán.

2.2.3. Cơn hen tim

- Thường xuất hiện khó thở đột ngột.
- Có tiền sử mắc bệnh tim mạch hoặc cao huyết áp.
- Có các triệu chứng của bệnh tim mạch (suy tim, cao huyết áp).

2.2.4. Nhồi máu phổi
- Khó thở, đau ngực, ho khạc ra máu xuất hiện đột ngột.
- Có yếu tố nguy cơ gây nhồi máu phổi (bất động kéo dài, bệnh lí đa hồng cầu).
- Nghe phổi có ran ẩm, ran nổ. D-dimer thường tăng.
Điện tâm đồ có thể thấy S1Q3.
- XQ phổi có đám mờ khu trú hoặc xẹp phổi hình dải hoặc phổi quá sáng một vùng, bên.
- MSCT phổi có tiêm thuốc cản quang sẽ khẳng định chẩn đoán khi thấy cục huyết khối.

2.2.5. Viêm phổi
- Sốt, khạc đờm vàng, xanh.
- Nghe phổi có ran ẩm, ran nổ.
- XQ phổi có hình ảnh viêm phổi.

2.2.6. Dị vật đường thở
- Bệnh sử sặc, hít phải dị vật.
- Hội chứng xâm nhập sau khi hít dị vật: cơn ho dữ dội, ngạt thở cấp.
- Không có tiền sử hen phế quản.

3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CỦA CƠN HEN
Ngay khi bệnh nhân vào viện hoặc khi mới thăm khám bệnh nhân, phải xác định đây là cơn hen thường, cơn hen nặng hay cơn hen nguy kịch để lựa chọn cách xử trí đúng và tiên lượng bệnh.

3.1. Các dấu hiệu của cơn hen nặng
- Khó thở liên tục không nằm được (phải ngồi ngả ra trước để thở).
- Nghe phổi có nhiều ran rít hai phổi, cả khi hít vào và thở ra.
- Nói từng từ (khó nói, khó ho).
- Tình trạng tinh thần kích thích.
- Vã mồ hôi.
- Tím rõ.
- Co kéo các cơ hô hấp phụ.
- Thở nhanh trên 30 lần/phút.
- Nhịp tim nhanh trên 120 nhịp/phút.
- Huyết áp tăng bất thường hoặc xuất hiện dấu hiệu suy tim phải.
- Mạch đảo trên 20 mmHg.
Khi có từ 4 dấu hiệu trở lên: chẩn đoán là cơn hen phế quản nặng

3.2. Các dấu hiệu của cơn hen nguy kịch
- Cơn ngừng thở hoặc thở chậm dưới 10 lần/phút.
- Phổi im lặng (lồng ngực dãn căng, di động rất kém, nghe phổi: rì rào phế nang mất, không còn nghe thấy tiếng ran).
- Nhịp tim chậm.
- Huyết áp tụt.
- Rối loạn ý thức.
- Đôi khi có dấu hiệu thở nghịch thường ngực bụng luân phiên.
- Bệnh nhân không nói được.
Khi cơn hen phế quản kèm theo một trong các dấu hiệu trên (cần lưu ý loại trừ tràn khí màng phổi): chẩn đoán là cơn hen phế quản nguy kịch.
Cần xử trí cấp cứu ban đầu và nhanh chóng gọi hỗ trợ của tuyến trên và phối hợp chuyển bệnh nhân lên tuyến y tế có điều kiện và khả năng điều trị cấp cứu bệnh nhân.

Bảng 14.2: Triệu chứng cơn hen nặng và nguy kịch theo GINA, 2011
  Cơn hen nặng Cơn hen nguy kịch
Mức độ khó thở Lúc nghỉ ngơi
Phải ngồi ngả ra trước
 
Nói Từng từ Không nói được
ý thức Thường kích thích Ngủ gà hoặc lú lẫn
Nhịp thở Thường > 30 lần/phút Thở chậm < 10 lần/phút hoặc ngừng thở
Co kéo cơ hô hấp phụ Thường xuyên Hô hấp nghịch thường
Ran rít ran ngáy Nhiều ran Phổi im lặng
Nhịp tim > 120 lần/phút Nhịp chậm
Mạch đảo Thường có > 25 mmHg Không có, chứng tỏ có mệt cơ hô hấp
% PEF sau liều giãn phế quản đầu tiên < 60% GTLT hoặc
hoặc < 100 L/phút
hoặc đáp ứng kéo dài < 2h
Không đo được
PaO2 < 60 mm Hg  
PaCO2 > 45 mm Hg
Có thể có tím tái
 
SpO2 < 90%  

 Chú ý phát hiện và theo dõi sát bệnh nhân khi có hội chứng đe dọa:
+ Cơn hen nặng lên từ vài ngày nay.
+ Các cơn mau hơn trước.
+ Cơn hen nặng hơn trước.
+ Cơn hen kém đáp ứng với điều trị vẫn thường dùng.
+ Tăng nhu cầu dùng thuốc chữa hen.
+ Giảm dần lưu lượng đỉnh.
- Diễn biến dự báo cơn hen nặng:
+ Cơn hen nặng lên nhanh chóng trong vài giờ.
+ Cơn hen đáp ứng kém với điều trị.
- Các dấu hiệu của cơn HPQ không ổn định.
+ Các triệu chứng nặng dần lên.
+ Tăng liều và nhu cầu sử dụng thuốc cường β2.
+ Giảm hiệu quả với thuốc cường β2.
+ Giảm dần giá trị của lưu lượng đỉnh.
+ Tăng dần sự khác biệt của lưu lượng đỉnh giữa sáng và chiều.
Hen phế quản không ổn định có nguy cơ gây cơn hen cấp do đó cần thiết điều trị cơ bản:
Corticoid (hít) + cường β2 (kéo dài).

3. XỬ TRÍ CẤP CỨU
Nguyên tắc chung:
- Cơn hen phế quản nặng: Xử trí thuốc trước, thủ thuật sau.
- Cơn hen phế quản nguy kịch: Tiến hành thủ thuật trước, xử trí thuốc sau.

3.1. Xử trí cơn hen phế quản nặng
3.1.1. Xử trí tại chỗ (tại nhà bệnh nhân, tại y tế cơ sở, trên đường vận chuyển)
• Thở oxy 40-60% nếu có. Nếu BN còn tỉnh, biên độ hô hấp tốt, có thể dùng:
- Thuốc dùng ưu tiên hàng đầu là cường bêta-2 dạng hít.
+ Salbutamol bơm họng 2 nhát liên tiếp (khi hít vào sâu).
Sau 10 phút chưa đỡ bơm tiếp 2 - 4 nhát nữa.
Trong vòng 1 giờ đầu có thể bơm thêm 2 - 3 lần nữa (mỗi lần 2 - 4 nhát).
Nên dùng buồng đệm (spacer) để tăng hiệu quả của thuốc.
+ Hoặc terbutalin bơm với liều như trên.
+ Hoặc fenoterol bơm 1 - 2 lần, mỗi lần 2 nhát cách nhau 20 phút.
+ Hoặc formoterol/budesonid turbuhaler 4,5/160 àg hít 2 nhát mỗi lần, nếu không đỡ có thể nhắc lại sau 10 phút, liều tối đa là 8 nhát hít.
+ Trong trường hợp có máy và thuốc khí dung:
Nên cho bệnh nhân khí dung luôn nếu sau 2 - 3 lần xịt không có kết quả.
+ Nếu dùng thuốc cường bêta-2 không đỡ, nên phối hợp thêm thuốc kháng cholinergic:
Ipratropium bơm họng 2 nhát.
- Có thể dùng các chế phẩm phối hợp sẵn 2 nhóm thuốc trên:
Fenoterol + ipratropium xịt mỗi lần 2 phát, 10 phút/lần;
Hoặc salbutamol + ipratropium xịt với liều trên.
- Nếu tình trạng khó thở không giảm:

Chuyển nhanh đến bệnh viện, trên đường vận chuyển dùng thêm:

+ Salbutamol hoặc terbutalin xịt 8 - 12 nhát liên tục vào buồng đệm cho bệnh nhân hít thở.
+ Terbutalin hoặc salbutamol (ống 0,5 mg) tiêm dưới da 1 ống.
+ Corticoid đường toàn thân:
° Prednisolon 40-60 mg uống.
° Hoặc hydrocortison 100 mg tiêm tĩnh mạch.
° Hoặc methylprenisolon 40 mg tiêm tĩnh mạch.

• Có thể dùng một số thuốc khác trong trường hợp không có sẵn hoặc không đáp ứng các thuốc nói trên:
- Aminophyllin 5 mg/kg cân nặng cơ thể tiêm tĩnh mạch chậm trong 20 phút.
- Adrenalin 0,3 mg tiêm dưới da.
Nếu cơn không giảm có thể nhắc lại sau 20 phút với cùng liều trên.
Không nên tiêm dưới da quá 3 lần, nên thay đổi vị trí tiêm để tránh hoại tử tại nơi tiêm.

3.1.2. Xử trí tại bệnh viện: Cần rất khẩn trương:
• Thở oxy mũi 4-8 lít/phút
• Thuốc giãn phế quản:

- Salbutamol hoặc terbutalin dung dịch khí dung 5 mg:
Khí dung qua mặt nạ 20 phút/lần, có thể khí dung đến 3 lần liên tiếp nếu sau khi khí dung 1 lần chưa có hiệu quả.
- Đánh giá lại tình trạng bệnh nhân sau 3 lần khí dung:
+ Nếu hết hoặc đỡ khó thở nhiều:
Khí dung nhắc lại 4 giờ/lần, kết hợp thêm thuốc giãn phế quản đường uống.
+ Nếu không đỡ khó thở: kết hợp khí dung với truyền tĩnh mạch:

° Terbutalin ống 0,5 mg, pha trong dung dịch natri chlorua 0,9% hoặc glucose 5% truyền tĩnh mạch (bằng bơm tiêm điện hoặc máy truyền dịch - nếu có), tốc độ truyền khởi đầu 0,5 mg/giờ (0,1 - 0,2 mg/kg/phút), tăng dần tốc độ truyền 15 phút /lần đến khi có hiệu quả (có thể tăng liều đến 4 mg/giờ).

° Hoặc: salbutamol truyền tĩnh mạch (với liều tương tự terbutalin) hoặc tiêm dưới da 0,5 mg mỗi 4-6 giờ.

+ Nếu không có salbutamol hoặc terbutalin dạng khí dung, có thể dùng salbutamol dạng bình xịt định liều:
° Xịt họng 2 nhát liên tiếp (đồng thời hít vào sâu).
° Nếu sau 10 phút không đỡ khó thở: xịt họng tiếp 2-4 nhát.
Trong vòng 1 giờ đầu có thể xịt thêm 2-3 lần (mỗi lần 2-4 nhát) nếu còn khó thở.

+ Nếu không có sẵn hoặc không đáp ứng với salbutamol và terbutalin, có thể dùng các thuốc giãn phế quản khác:
° Adrenalin: (một chỉ định rất tốt của adrenalin là cơn hen phế quản có truỵ mạch):
Tiêm dưới da 0,3 mg.
Nếu không đỡ khó thở, có thể tiêm dưới da nhắc lại 0,3 mg/mỗi 20 phút, nhưng không nên tiêm quá 3 lần.
Lưu ý:
Không nên dùng adrenalin ở bệnh nhân già, có tiền sử bệnh tim hoặc bệnh mạch vành, tăng huyết áp.

° Aminophyllin: nếu bệnh nhân không dùng theophylin hoặc các thuốc có dẫn chất xanthin trước đó.
▪ Tiêm tĩnh mạch chậm:
5 mg/kg cân nặng cơ thể, tiêm chậm trong 20 phút.
Sau đó, truyền tĩnh mạch liên tục 0,6 mg/kg/giờ (không quá 10 mg/kg/24 giờ).
▪ Nên dùng phối hợp với các thuốc cường β2 (salbutamol...).
Chú ý:
Dễ có nguy cơ ngộ độc (buồn nôn, nôn, nhịp tim nhanh, co giật) nếu dùng liều quá cao, đặc biệt ở nguời già, suy gan hoặc đã dùng theophyllin trước khi đến viện vì khoảng cách giữa liều điều trị và liều độc gần nhau.

° Magnesium sulphat: tiêm tĩnh mạch 2 g.
• Corticoid:
+ Methylprednisolon (ống 40 mg) tiêm tĩnh mạch
+ Hoặc prednisolon 40-60 mg uống
+ Hoặc hydrocortison 100 mg tiêm tĩnh mạch.
 Dùng 6- 8 giờ 1 lần
Khi bệnh nhân đã ra khỏi cơn hen nặng:
Giảm liều dần trước khi dừng thuốc.
Kết hợp với corticoid tại chỗ (xịt hoặc khí dung qua máy).

• Các biện pháp phối hợp:
- Cho bệnh nhân đủ nước qua đường ăn uống và truyền (tổng lượng nước:
2 - 3 lít/ngày nếu không có bệnh tim mạch như suy tim, tăng huyết áp).

- Kháng sinh:
Chỉ cho nếu có biểu hiện nhiễm khuẩn.
Cần hỏi kỹ tiền sử dị ứng thuốc.
Không nên dùng penicillin (dễ gây dị ứng), các thuốc nhóm macrolid và quinolon (làm tăng tác dụng phụ của aminophyllin).

- Nếu cơn hen không đỡ nhanh sau khi cấp cứu 30-60 phút, nhanh chóng chuyển bệnh nhân lên tuyến trên.

Chú ý:
Đảm bảo điều trị, chuẩn bị sẵn thuốc và phương tiện cấp cứu tối thiểu trong quá trình vận chuyển bệnh nhân:
+ Thở ô xy.
+ Thuốc giãn phế quản.
+ Đặt đường truyền tĩnh mạch.
+ Bóng ambu và mặt nạ - ống nội khí quản và bộ đặt nội khí quản (nếu có).
• Những phương pháp điều trị không nên dùng trong cơn hen nặng:
+ Thuốc an thần.
+ Thuốc làm loãng đờm.
+ Vỗ rung.
+ Bù dịch số lượng lớn.
+ Dùng kháng sinh bao vây.

3.2. Xử trí cơn hen phế quản nguy kịch: can thiệp đường thở trước, thuốc sau
• Bóp bóng qua mặt nạ với oxy 10-12 lít/phút.
• Nhanh chóng tiến hành đặt ống nội khí quản và bóp bóng qua nội khí quản.
• Nếu không đặt được nội khí quản, hoặc bệnh nhân biểu hiện ngạt thở, tiến hành mở khí quản cấp cứu.
• Các thuốc sử dụng trong cơn hen phế quản nguy kịch.

- Adrenalin
+ Tiêm tĩnh mạch 0,3 mg, tiêm nhắc lại sau 5 phút nếu chưa đạt được hiệu quả giãn phế quản hay huyết áp tụt.
+ Sau đó truyền adrenalin tĩnh mạch liên tục với liều bắt đầu 0,2 - 0,3 mg/kg/phút, điều chỉnh liều thuốc theo đáp ứng của bệnh nhân (mức độ co thắt phế quản, nhịp tim và huyết áp).
+ Chống chỉ định dùng adrenalin trên những bệnh nhân có suy tim, bệnh mạch vành, huyết áp cao, loạn nhịp tim...

- Salbutamol hoặc terbutanyl hoặc aminophyllin dùng đường tĩnh mạch với liều như đối với cơn hen phế quản nặng.

- Methylprednisolon (ống 40 mg) hoặc hydrocortison (ống 100 mg) tiêm tĩnh mạch 3 - 4 giờ/ống.
- Điều trị phối hợp (kháng sinh, truyền dịch...) tương tự cơn hen nặng.
• Gọi ngay đội cấp cứu ngoại viện của tuyến cấp cứu cao hơn.
• Sau khi đã đặt được ống nội khí quản và truyền tĩnh mạch thuốc giãn phế quản, chuyển bệnh nhân bằng xe cứu thương tới khoa Hồi sức cấp cứu để điều trị chuyên khoa.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Văn Đính (1994), "Cơn hen phế quản ác tính". Hồi sức cấp cứu. Nhà xuất bản Y học.
2. Đặng Quốc Tuấn (2001), “Chẩn đoán và xử trí cơn hen phế quản cấp”.
3. Hồi sức cấp cứu, tập II, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.127-135.
4. Aldington S., Beasley R. (2007), “Assessment and management of severe asthma in adults in hospital”, Thorax, 62; pp.447-458.
5. British Thoracic Society (2005), "British Guideline on the Management of Asthma".
6. GINA Executive and Science Committees (2012), "Global Strategy for Asthma Management and Prevention".
7. McFadden E.R. (2003), “Acute Severe Asthma”, American Journal of Respiratory and Critical Care Medicine, 168; pp.740-759.