Giãn phế quản

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

GIÃN PHẾ QUẢN


Giãn phế quản là một trong những bệnh lý về phổi thường gặp ở người lớn tuổi, giãn phế quản tiến triển nhanh kéo dài, trong quá trình bệnh có những đợt cấp (ho, khạc đờm mủ, khó thở).
Nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, người bệnh có thể có những biến chứng như viêm phổi tái phát, ho ra máu nặng, khó thở – suy hô hấp xuất hiện thường xuyên.
Giãn phế quản chiếm 6% các bệnh lý phổi, nam bị nhiều hơn nữ. 

Giãn phế quản
Giãn phế quản (tiếng Anh là Bronchiectasis) là tình trạng giãn không hồi phục một phần của cây phế quản, có thể giãn ở phế quản lớn trong khi phế quản nhỏ vẫn bình thường, hoặc giãn ở phế quản nhỏ trong khi phế quản lớn bình thường.
Giãn phế quản được chia thành giãn phế quản hình túi, giãn phế quản hình trụ và giãn phế quản hình tràng hạt dựa trên giải phẫu bệnh lý.

Nguyên nhân gây bệnh giãn phế quản
Giãn phế quản do tắc phế quản:

Tắc phế quản do dị vật:
Khi dị vật vào phế quản làm tắc phế quản, dẫn đến phế quản dưới chỗ tắc bị giãn do quá trình viêm nhiễm gây hủy hoại thành phế quản.
Thường xuất hiện từ 6-8 tuần sau khi có dị vật.

Tắc phế quản do u trong lòng phế quản:
Tiến triển nhanh hay chậm tùy theo tiến triển của khối u và mức độ bội nhiễm.

Tắc phế quản do sẹo cũ của các chấn thương, viêm nhiễm.

Giãn phế quản do viêm, hoại tử thành phế quản:
Sau khi nhiễm khuẩn phổi như lao, viêm phổi do vi khuẩn, virus sởi, ho gà,…

Giãn phế quản do dị tật bẩm sinh ở cấu trúc phế quản:
Hội chứng Kartagener, hội chứng Williams – Campbell,…

Giãn phế quản nguyên phát, không rõ nguyên nhân.

Triệu chứng giãn phế quản thường gặp
Bệnh thường bắt đầu từ những tổn thương phế quản khi còn nhỏ, nhưng chỉ đến khi tình trạng nhiễm trùng phổi tái đi tái lại nhiều lần mới xuất hiện các biểu hiện và triệu chứng bệnh rõ rệt.
Các triệu chứng này sẽ phát triển nhanh và trở nên tồi tệ theo thời gian, thậm chí trở thành mãn tính.
Người bệnh cần nhận biết sớm các dấu hiệu bệnh để có hướng điều trị kịp thời.
Triệu chứng điển hình và thường gặp nhất là ho, ho khạc đờm kéo dài trong nhiều năm.
Đờm mủ có màu xanh hoặc màu vàng, một số trường hợp đờm có lẫn máu;
Khạc đờm thường tăng lên khi có bội nhiễm;
Có một số trường hợp ho khan hoặc không ho (Giãn phế quản thể khô ở các thùy trên);
Một số trường hợp có dấu hiệu của viêm đa xoang làm hướng tới hội chứng xoang phế quản.

1. Ho ra máu
Ho ra máu cũng là một trong những triệu chứng của bệnh giãn phế quản.
Có thể là triệu chứng duy nhất của bệnh;
Ho ra máu tái phát nhiều lần, có thể kéo dài nhiều năm;
Mức độ ho ra máu có thể  ít hoặc nhiều từ ho máu nhẹ, trung bình, ho máu nặng, ho máu rất nặng và/hoặc gây suy hô hấp cấp.
Ho ra máu cũng là một trong những triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân mắc ung thư phổi.

2. Khó thở, có tiếng thở rít
Thường xuất hiện muộn, là biểu hiện của suy hô hấp do tổn thương lan tỏa hai phổi, có thể có tím.

3. Sốt
Khi xuất hiện tình trạng viêm nhiễm đường hô hấp dưới, sốt thường kèm theo khạc đờm tăng và/hoặc thay đổi màu sắc của đờm

4. Đau ngực hay tức ngực
Đây là dấu hiệu của nhiễm khuẩn phổi ở vùng gần màng phổi hoặc túi phế quản giãn căng.
Các triệu chứng này thường phát triển trong nhiều năm và trở nên nặng hơn theo thời gian hoặc khi bị nhiễm trùng hô hấp.

Các biến chứng nguy hiểm
“Bệnh nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đúng cách có thể chữa khỏi hoàn toàn.
Trường hợp phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn, hoặc phát hiện bệnh nhưng chủ quan không điều trị đúng cách có thể khiến ổ giãn phế quản lan rộng, dẫn đến bội nhiễm tái phát, người bệnh có thể gặp nhiều biến chứng nguy hiểm”.
Khi ổ giãn phế quản lan rộng và kéo dài, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như áp xe phổi, mủ màng phổi, xơ phổi, khí phế thũng, mủ phế quản, nhiễm mủ phổi gây khó thở, suy hô hấp trầm trọng, thậm chí ảnh hưởng chức năng tim, gây suy tim.

Suy hô hấp: 
Tình trạng này xảy ra khi phổi không cung cấp đủ oxy cho cơ thể ngay cả khi nghỉ ngơi.

Suy tim phải: 
Người bệnh khó thở thường xuyên, ngày một nặng dần.

Viêm phổi tái phát.
Ho ra máu nặng, thậm chí đe dọa tính mạng người bệnh do các cục máu lấp đầy đường thở.


Phương pháp chẩn đoán hội chứng giãn phế quản
Giãn phế quản được chẩn đoán xác định dựa vào diễn biến ho và khạc đờm kéo dài, hoặc ho ra máu tái phát ở người bệnh, có thể có móng tay khum.
Sau đó, để chẩn đoán chính xác mức độ tổn thương phế quản, cũng như tìm ra nguyên nhân gây bệnh để có hướng điều trị hiệu quả nhất, người bệnh có thể được chỉ định thực hiện một số xét nghiệm hình ảnh.
Chụp cắt lớp vi tính ngực độ phân giải cao có hình ảnh giãn phế quản.

Soi phế quản:
Nhằm phát hiện dị vật, các phế quản bị gấp khúc, bị chít hẹp, xác định vị trí chảy máu và hút dịch phế quản tìm vi khuẩn.

Các xét nghiệm đờm:
Tìm vi khuẩn, nấm, trực khuẩn lao, từ đó giúp lựa chọn kháng sinh điều trị phù hợp.
Làm điện tâm đồ, siêu âm tim để phát hiện sớm biến chứng ở tim.

Đo chức năng hô hấp:
Đánh giá chức năng và hoạt động của phổi, xác định mức độ tổn thương ở phổi.

Phác đồ điều trị bệnh giãn phế quản
Giãn phế quản là tổn thương không thể hồi phục được.
Việc điều trị sẽ giúp giảm triệu chứng và sự tiến triển của bệnh, ngăn chặn vòng luẩn quẩn của việc nhiễm trùng lặp đi lặp lại, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

1. Dẫn lưu đờm mủ phế quản
Hướng dẫn người bệnh cách ho khạc đờm và vỗ rung lồng ngực kết hợp với dẫn lưu theo tư thế.

2. Điều trị bằng kháng sinh
Kháng sinh được sử dụng trong đợt cấp tính của giãn phế quản có bội nhiễm.

3. Điều trị triệu chứng
Thuốc giãn phế quản được chỉ định điều trị khi nghe phổi có ran rít, ngáy.
Thở oxy trong đợt cấp khi có thiếu oxy máu.

4. Điều trị trường hợp ho ra máu
Tùy theo mức độ ho máu nhẹ, trung bình, nặng và rất nặng mà bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị khác nhau.

5. Điều trị ngoại khoa
Cắt thùy phổi hoặc một bên phổi trong trường hợp ho ra máu nặng hoặc dai dẳng, tắc do khối u…

Phòng ngừa bệnh giãn phế quản phổi bằng cách nào?
Bệnh có khả năng lây nhiễm từ người bệnh sang người lành do các virus gây bệnh thông qua đường hô hấp.
Việc phòng ngừa các tác nhân gây bệnh giúp đẩy lùi nguy cơ mắc bệnh, đồng thời tiết kiệm được chi phí do việc điều trị khá phức tạp và tốn kém.
Tiêm vắc xin phòng cúm, phế cầu hàng năm;
Không hút thuốc lá, thuốc lào, tránh môi trường có nhiều khói bụi;
Vệ sinh răng miệng, tai mũi họng sạch sẽ;
Điều trị sớm nếu mắc các bệnh lý nhiễm khuẩn vùng tai mũi họng, răng miệng và các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản cấp, áp xe phổi;
Tập luyện thể dục thể thao, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, giữ ấm cổ ngực…
Đề phòng các đợt bội nhiễm đối với những người bệnh có tiền sử mắc bệnh.
Đề phòng và lấy sớm các dị vật trong phế quản.
Điều trị sớm lao sơ nhiễm ở trẻ em.

Các loại thuốc giãn phế quản phổ biến trên thị trường
Thuốc điều trị giãn phế quản có tác dụng làm giãn cơ trơn bọc các phế quản, giãn phế quản, tăng khẩu kính đường thở, nhờ đó không khí di chuyển qua đường thở để đến các phế nang dễ dàng hơn.
Hiện nay,có 3 nhóm thuốc được dùng gồm:
Nhóm đồng vận beta-2 (tác dụng ngắn và tác dụng dài)
Nhóm kháng cholinergic (tác dụng ngắn)
Nhóm theophylline (tác dụng dài)

1. Nhóm đồng vận beta-2
Các thuốc nhóm đồng vận beta-2 tác dụng ngắn như fenoterol, salbutamol, terbutaline làm giảm triệu chứng bệnh nhanh chóng, nhưng chỉ có tác dụng trong thời gian ngắn.
Thuốc thường phát huy khoảng 20 phút sau khi uống, kéo dài trong khoảng 4-6 giờ.
Thuốcdạng hít có hiệu quả cao đối với những trường hợp triệu chứng bệnh đến nhanh và nặng.
Nhóm đồng vận beta-2 tác dụng dài như salmeterol, bambuterol, formoterol mất hơn 1 giờ đồng hồ mới phát huy tác dụng, nhưng hiệu quả kéo dài lên đến hơn 12 giờ đồng hồ.
Thuốc có thể được sử dụng hằng ngày với mục đích ngăn chặn các cơn co thắt phế quản, không khuyến cáo sử dụng cho trường hợp khẩn cấp.

Người bệnh giãn phế quản cần dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, đặc biệt thận trọng sử dụngthuốc thuộcnhóm đồng vận beta-2 trong các trường hợp sau vì có thể khiến bệnh nặng hơn:
Mắc các bệnh cường giáp, tuyến giáp phải hoạt động quá mức
Gặp các vấn đề về tim mạch như tăng huyết áp, loạn nhịp tim, các bệnh lý ở tim và mạch máu
Bệnh đái tháo đường (tiểu đường)

2. Nhóm kháng cholinergic
Nhóm thuốc kháng cholinergic còn được gọi là antimuscarinics.
Dùng trong điều trị bệnh giãn phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), một số trường hợp dùng trong điều trị bệnh hen suyễn (hen phế quản).
Cơ chế tác dụng của thuốc giúp làm giãn phế quản, giải phóng các chất tích tụ khiến phế quản co thắt lại.
Thông thường nhóm kháng cholinergic được sử dụng ở dạng hít (thuốc hít giãn phế quản).
Một số trường hợp khẩn cấp, nghiêm trọng, bác sĩ sẽ chỉ định cho người bệnh sử dụng dạng phun khí dung.

Khuyến cáo thận trọng khi dùng nhóm thuốc kháng cholinergic ở các đối tượng:
Sưng tuyến tiền liệt, tăng sản tuyến tiền liệt lành tính.
Tắc nghẽn dòng chảy bàng quang như sỏi bàng quang, ung thư tuyến tiền liệt.

3. Nhóm theophylline
Theophylline làthuốc chữa giãn phế quản tác dụng dài, sử dụng đường uống ở dạng viên nén hoặc viên nang, hoặc đường tiêm bằng cách tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch (đối với trường hợp bệnh có triệu chứng nặng).
Tương tự như các nhóm thuốc khác, nhóm theophylline có tác dụng phụ gây buồn nôn, nôn, xuất huyết dạ dày, đau đầu, loạn nhịp tim, kích thích thần kinh,…

Cần thận trọng sử dụng thuốc trong các trường hợp:
Tuyến giáp hoạt động quá mức;
Các bệnh lý tim mạch, huyết áp;
Bệnh động kinh;
Người cao tuổi cần được theo dõi kỹ lưỡng khi dùng thuốc theophylline.

Các trường hợp chỉ định dùng thuốc điều trị giãn phế quản
Thuốc làm giãn phế quản được chỉ định trong các trường hợp người bệnh mắc các bệnh lý như hen phế quản, giãn phế quản cấp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính làm phế quản co thắt, gây khó thở cho người bệnh.
Các loạithuốc giãn phế quản dạng xịt, hít, khí dung được ưu tiên sử dụng do có tác dụng nhanh, ít tác dụng phụ, trực tiếp tác động vào lượng nước trong đường thở, giảm các triệu chứng bệnh ngay lập tức.
Các loại thuốc có tác dụng nhanh được sử dụng trong trường hợp người bệnh có triệu chứng nặng, thuốc cần phát huy tác dụng sớm để giảm các triệu chứng bệnh, giúp người bệnh thở được.
Ngược lại,thuốc chữa trị giãn phế quản tác dụng dài được sử dụng cho các trường hợp bệnh ổn định.
Tùy theo tình trạng và mức độ bệnh qua quá trình thăm khám, chẩn đoán mà người bệnh được chỉ định sử dụng thuốc điều trị bệnh phù hợp.
Khi nhận thấy các dấu hiệu và triệu chứng bệnh, người bệnh hãy đến ngay cơ sở y tế để được bác sĩ thăm khám và chẩn đoán chính xác, từ đó có hướng điều trị tốt nhất.

Tác dụng phụ của thuốc
Run rẩy tay chân, đặc biệt là ở tay;
Đau đầu, chóng mặt;
Loạn nhịp tim, nghe như có tiếng đánh trống ở ngực;
Buồn nôn, nôn, ói mửa;
Chuột rút;
Tiêu chảy;

Các tác dụng phụ khác ghi trên bao bì hoặc tờ rơi đi kèm thuốc.

Những lưu ý khi sử dụng thuốc
1. Tuân thủ đơn thuốc theo chỉ định của bác sĩ
Người bệnh cần tuân thủ đúng phác đồ dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ như liệu trình, liều lượng và thời gian sử dụng thuốc.
Theo dõi cơ thể sau mỗi lần dùng thuốc để phát hiện các dấu hiệu lạ nhằm có hướng xử trí kịp thời.

2. Sử dụng thuốc theo đúng khuyến cáo của nhà sản xuất
Cùng một loạithuốc dạng xịt, hít, khí dung nhưng mỗi nhà sản xuất khác nhau có thể sẽ có hướng dẫn sử dụng khác nhau.
Đọc kỹ thông tin hướng dẫn sử dụng ghi trên bao bì hoặc tờ rơi đính kèm thuốc, hoặc hỏi ngay bác sĩ, nhân viên y tế kê thuốc để biết cách sử dụng đúng đắn.

3. Báo ngay cho bác sĩ khi có những dấu hiệu lạ sau dùng thuốc
Một số người bệnh có thể bị dị ứng ngay sau khi sử dụng.
Khuyến cáo người bệnh cần ngưng thuốc ngay khi có dấu hiệu lạ, báo ngay cho bác sĩ điều trị để được thay đổi thuốc khác, hoặc hướng điều trị khác phù hợp hơn.

4. Chống chỉ định dùng thuốc trong một số trường hợp
Người bệnh mắc các bệnh lý như cường giáp, tim mạch, huyết áp, tiểu đường…
Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ khi sử dụng các loạithuốc điều trị giãn phế quản vì có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng, gây nguy hiểm cho chính mình.

5. Sử dụng thuốc giãn phế quản cho trẻ em
Thuốc sử dụng cho trẻ em được ưu tiên sử dụng ở dạng xịt và khí dung vì ít tác dụng phụ, hoặc tác dụng phụ không kéo dài so với các loại thuốc bằng đường uống.
Cần phát hiện các nguyên nhân gây bệnh ở trẻ, hạn chế cho trẻ tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh và tiêm phòng cúm hằng năm để tăng khả năng miễn dịch, bảo vệ trẻ tránh khỏi bệnh giãn phế quản.

TIP

Điều trị và chăm sóc cho bệnh nhân giãn phế quản
Với bệnh giãn phế quản, hiện chưa có biện pháp điều trị triệt để, việc điều trị hiện tại chỉ nhằm mục tiêu giảm tiến triển và triệu chứng bệnh, bao gồm:
Ngăn ngừa nhiễm trùng.
Tránh giãn phế quản nặng hơn.
Nâng cao chất lượng cuộc sống.
Điều trị giảm triệu chứng bệnh.
Để đạt được những mục tiêu điều trị này, bệnh nhân cần chẩn đoán và điều trị với bác sĩ chuyên khoa.

Chăm sóc và nghỉ ngơi đúng cách
Vệ sinh răng miệng và cơ thể sạch sẽ
Tắm rửa, đánh răng hàng ngày, sau khi ăn giúp hạn chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh và xâm nhập tạo thành ổ viêm phế quản.
Lưu ý đảm bảo quần áo, chăn ga, gối, môi trường sống sạch sẽ để hạn chế nhiễm trùng.
Giữ ấm cơ thể
Khi bị lạnh, hệ miễn dịch cơ thể yếu hơn và dễ mắc bệnh hơn, đặc biệt là bệnh do virus, vi khuẩn gây ra.
Tư thế ngủ phù hợp
Bệnh nhân giãn phế quản thường gặp khó khăn về hô hấp, nhất là khi ngủ nên tư thế ngủ phù hợp là: nằm ngửa, gối đầu cao, đảm bảo hỗ hấp dễ dàng.
Giảm ho
Bệnh nhân giãn phế quản nếu ho nhiều nên nằm gối đầu cao, nghiêng về một bên, làm ẩm không khí và uống nhiều nước ấm.
Khi đó, đờm sẽ dễ long và bệnh nhân có thể khạc ra ngoài, không cản trở đường thở.
Hạn chế yếu tố kích thích ảnh hưởng
Các yếu tố khiến bệnh giãn phế quản nặng hơn như:
Thời tiết chuyển mùa, khói thuốc lá, hóa chất độc hại, khói công nghiệp,…

Chế độ dinh dưỡng phù hợp
Ưu tiên nhóm thực phẩm giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa, thanh đạm
Các thực phẩm chính: gạo, đậu Hà Lan, bột mì, kiều mạch,…
Thực phẩm giàu Protein: sữa đậu nành, đậu phụ, sữa bò, trứng gà,…
Ăn nhiều thực phẩm giàu Vitamin và khoáng chất
Có nhiều trong: Bắp cải, dưa hấu, bầu, bí, táo, quýt, đào, hồng, mía, ngó sen, mướp,…
Thực phẩm bổ trợ cầm máu, giảm ho, nhuận phổi
Ngó sen có tác dụng rất tốt với bệnh nhân giãn phế quản có triệu chứng khạc ra máu, ngoài ra hạch đào nhân, hạt bí đao,… có tác dụng giảm ho, nhuận phổi, có thể dùng hàng ngày.
Kiêng rượu
Rượu chứa chất kích thích thần kinh, đặc biệt làm tê liệt trung khu hô hấp nên khiến bệnh nhân giãn phế quản hô hấp đã khó khăn sẽ có tình trạng khó thở, ngừng thở nguy hiểm.
Hạn chế thực phẩm cay, kích thích
Các món chiên rán, mỡ động vật, thực phẩm chế biến cay, hạt cải, hạt tiêu,… đều kích thích niêm mạc khí quản giãn, gây ho và khó thở hơn. 
Kiêng thực phẩm lạnh



HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ GIÃN PHẾ QUẢN


1. ĐẠI CƯƠNG
Giãn phế quản (GPQ) là tình trạng tăng khẩu kính phế quản liên tục, vĩnh viễn không hồi phục của một hoặc nhiều phế quản có đường kính trên 2 mm.
GPQ được chia thành:
GPQ hình túi,
GPQ hình trụ
GPQ hình tràng hạt.
Bệnh gây ra do sự phá hủy tổ chức của thành phế quản.

2. CHẨN ĐOÁN
2.1. Chẩn đoán xác định
2.1.1. Lâm sàng
- Triệu chứng cơ năng.

+ Ho, khạc đờm kéo dài:
Là triệu chứng rất quan trọng.
Đờm mủ màu xanh hoặc màu vàng, một số trường hợp có ho đờm lẫn máu.
Lượng đờm trong ngày có thể ít (< 10 ml/ngày), trung bình (10-150 ml/ngày) hoặc nhiều (> 150 ml/ngày).
Để lắng đờm có 3 lớp:
Lớp trên là bọt;
Lớp giữa là nhầy mủ;
Lớp dưới là mủ đục.
Khạc đờm thường tăng lên khi có bội nhiễm.
Có một số trường hợp ho khan hoặc không ho (GPQ thể khô ở các thuỳ trên).
Một số trường hợp có dấu hiệu của viêm đa xoang làm hướng tới hội chứng xoang phế quản.

+ Ho ra máu:
Có thể là triệu chứng duy nhất của bệnh.
Ho máu tái phát nhiều lần, có thể kéo dài nhiều năm.
Mức độ ho máu có thể ít hoặc nhiều từ ho máu nhẹ (< 50 ml); trung bình (50-200 ml), ho máu nặng (> 200 ml), ho máu rất nặng (> 500 ml/ngày) và/hoặc gây suy hô hấp cấp.

+ Khó thở:
Thường xuất hiện muộn, là biểu hiện của suy hô hấp do tổn thương lan toả hai phổi;
Có thể có tím.

+ Sốt:
Khi có nhiễm khuẩn hô hấp, sốt thường kèm theo khạc đờm tăng và /hoặc thay đổi màu sắc của đờm.

+ Đau ngực:
Là dấu hiệu của nhiễm khuẩn phổi ở vùng gần màng phổi hoặc túi phế quản giãn căng.

- Triệu chứng thực thể

+ Khám phổi:
Thường thấy ran nổ, ran ẩm.
Ran ngáy, ran rít chỉ nghe thấy trong đợt cấp, có khi nghe thấy tiếng thổi giả hang, có thể thấy hội chứng đông đặc co rút khi có xẹp phổi.

+ Móng tay khum ở những bệnh nhân bị bội nhiễm phế quản nhiều lần, kéo dài.
+ Có thể có các triệu chứng của tâm phế mạn:
Phù chân, gan to, tĩnh mạch cổ nổi,…

2.1.2. Cận lâm sàng
Trên phim X-quang phổi chuẩn có thể thấy các dấu hiệu gợi ý hoặc khẳng định chẩn đoán GPQ trong một số trường hợp GPQ nhiều và nặng.
Tuy nhiên chẩn đoán xác định GPQ thường phải dựa vào phim chụp cắt lớp vi tính lớp mỏng 1 mm, độ phân giải cao.

- Hình ảnh X-quang phổi:
+ Thành phế quản tạo thành các đường song song (đường ray).
+ Thể tích của thuỳ phổi có giãn phế quản nhỏ lại, các đường mờ mạch máu phổi xít lại với nhau nếu có xẹp phổi.
+ Có các ổ sáng nhỏ giống hình ảnh tổ ong, có thể có ổ sáng với mực nước ngang kích thước thường không quá 2 cm.
+ Hình ảnh viêm phổi tái diễn hàng năm về mùa lạnh xung quanh khu vực giãn phế quản.
+ Các đám mờ hình ống biểu hiện của các phế quản bị lấp đầy chất nhầy, mủ.
+ Khoảng 7 - 30% trường hợp chụp phổi chuẩn không thấy gì bất thường.

- Chụp cắt lớp vi tính vi tính lớp mỏng, độ phân giải cao: là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán xác định giãn phế quản.

Các dấu hiệu có thể gặp:
+ Đường kính trong của phế quản lớn hơn động mạch đi kèm.
+ Các phế quản không nhỏ dần được quy định là khi 1 phế quản trên một đoạn dài 2 cm có đường kính tương tự phế quản đã phân chia ra phế quản đó.
+ Thấy phế quản ở cách màng phổi thành ngực dưới 1 cm.
+ Thấy phế quản đi sát vào màng phổi trung thất.

2.2. Chẩn đoán phân biệt
Chỉ đặt ra khi chưa chụp cắt lớp vi tính; cần phân biệt với:
- Ap xe phổi: rất khó phân biệt khi giãn phế quản có đợt bội nhiễm cấp.
- Lao phổi.
- Kén khí ở phổi bội nhiễm: xác định bằng chụp cắt lớp vi tính.

3. ĐIỀU TRỊ
3.1. Điều trị bội nhiễm phế quản

Lựa chọn kháng sinh ban đầu, dùng đường uống hay đường tiêm tùy theo mức độ nhiễm trùng, màu sắc đờm:

- Các kháng sinh thường dùng trong giãn phế quản là cephalosporin thế hệ 2:
Cefuroxim 2 g/ngày;
Cephalosporin thế hệ 3: cefotaxim 3-6 g/ngày, ceftazidim 3-6 g/ngày (chia 3 lần).

- Kết hợp với các kháng sinh nhóm aminoglycosid:
Gentamycin 3-5 mg/kg/ngày tiêm bắp 1 lần hoặc amikacin 15 mg/kg/ngày tiêm bắp 1 lần hoặc pha truyền tĩnh mạch với natriclorua 0,9% hoặc nhóm quinolon: ciprofloxacin 1 g/ngày chia 2 lần, levofloxacin 750 mg/ngày, moxifloxacin 400 mg/ngày.

- Các thuốc khác có thể dùng thay thế:
+ Penicillin G 10-50 triệu đơn vị/ngày, pha truyền tĩnh mạch, kết hợp 1 kháng sinh nhóm aminoglycosid.
+ Nếu nghi vi khuẩn tiết betalactamase thì thay penicilin G bằng amoxicilin + acid clavunalic hoặc ampicilin + sulbactam, liều dùng 3-6 g/ngày.
+ Nếu bệnh nhân khạc đờm mủ thối thì kết hợp nhóm betalactam với metronidazol 1-1,5 g/ngày truyền tĩnh mạch chia 2-3 lần, hoặc penicilin G 10-50 triệu đơn vị kết hợp metronidazol 1-1,5 g/ngày truyền tĩnh mạch.
- Thay đổi kháng sinh dựa theo đáp ứng lâm sàng và kết quả kháng sinh đồ nếu có.
- Thời gian dùng kháng sinh:
Tùy theo từng trường hợp.
Thời gian dùng kháng sinh thông thường: 1-2 tuần.
Những trường hợp giãn phế quản nặng, vi khuẩn kháng thuốc: thường cần dùng kháng sinh dài ngày hơn, hoặc bội nhiễm do Pseudomonas aeruginosa, hoặc Staphylococcus areus: thời gian dùng kháng sinh có thể tới 3 tuần.

3.2. Dẫn lưu đờm
- Hướng dẫn cho bệnh nhân cách ho khạc đờm và vỗ rung lồng ngực kết hợp với dẫn lưu theo tư thế:
Tuỳ theo vị trí tổn thương chọn tư thế thích hợp, thường cần để bệnh nhân nằm đầu dốc, sao cho đờm, mủ từ phế quản thoát ra ngoài dễ dàng.
- Kết hợp vỗ rung, lắc lồng ngực.
Mỗi ngày nên làm 2-3 lần, thời gian mỗi lần tăng dần, 5-10-20 phút, làm trước bữa ăn.
- Đây là phương pháp dẫn lưu đơn giản có kết quả tốt và BN cần làm thường xuyên hàng ngày kể cả khi không có bội nhiễm phế quản.
- Soi phế quản ống mềm nếu có.
Trong quá trình soi tiến hành hút dịch phế quản làm xét nghiệm vi sinh vật, bơm rửa lòng phế quản, giải phóng đờm mủ bít tắc.

3.3. Điều trị bệnh nhân có hội chứng xoang phế quản (GPQ và viêm đa xoang mạn tính)
Có thể cho bệnh nhân uống erythromycin 10 mg/kg/ngày, chia 2 lần, kéo dài từ 6- 24 tháng nếu bệnh nhân không bị các tác dụng phụ của thuốc.
Không dùng đồng thời với theophyllin hoặc các thuốc cùng nhóm xanthin do nguy cơ gây xoắn đỉnh.

3.4. Điều trị tình trạng co thắt phế quản
Khi bệnh nhân có khó thở, nghe phổi có ran rít, ran ngáy:
Có thể cho các thuốc giãn phế quản.
- Thuốc cường beta-2:
Salbutamol 4 mg x 4 viên/ngày, uống chia 4 lần;
Terbutalin 5 mg x 2-4 viên/ngày, uống chia 2-4 lần.
- Thuốc kháng cholinergic:
Ipratropium bromid khí dung 2 ml/lần x 3 lần/ngày.
- Thuốc kháng cholinergic kết hợp thuốc cường beta-2:
Fenoterol/ipratropium, salbutamol/ipratropium: khí dung 2 ml/lần x 3 lần/ngày.
- Thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài:
Bambuterol 10 mg uống 1 viên/ngày.

3.5. Điều trị ho máu
- Ho ra máu nhẹ:
Lượng máu ho khạc < 50 ml/ngày.
Nằm nghỉ, ăn lỏng, dùng thuốc giảm ho, an thần thuốc ngủ nếu không có chống chỉ định (có dấu hiệu co thắt phế quản, suy hô hấp).
- Ho máu mức độ trung bình: lượng máu ho khạc 50-200 ml/ngày:
+ Chăm sóc chung: như trên
+ Transamin 250 mg x 4 ống/ngày tiêm tĩnh mạch.
+ Morphin 0,01 g tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch (thận trọng khi có suy hô hấp mạn).
+ Dùng kháng sinh cho tất cả các trường hợp ho máu từ mức độ trung bình trở lên để phòng nhiễm khuẩn.
- Ho ra máu nặng và rất nặng: lượng máu ho khạc > 200 ml/ngày.
+ Chăm sóc chung, morphin, các thuốc co mạch: như trên.
+ Truyền dịch, truyền máu bồi phụ khối lượng tuần hoàn.
+ Hút đờm máu, đặt nội khí quản, hoặc mở khí quản để hút loại bỏ các cục máu đông gây bít tắc phế quản.
+ Soi phế quản ống mềm:
Xác định vị trí chảy máu, tạo điều kiện thuận lợi khi gây tắc động mạch phế quản hoặc phẫu thuật cắt phân thuỳ phổi.
Bơm thuốc co mạch giúp cầm máu tạm thời: dung dịch epinephrin (adrenalin) pha loãng 0,1%.
Giải phóng máu đọng trong đường thở.
+ Chụp động mạch phế quản ở BN ho máu nặng, ho máu dai dẳng, tái phát nhiều đợt.
Gây bịt tắc động mạch phế quản nếu thấy hình ảnh búi phình, thông động mạch.
+ Xét nghiệm máu ngoại vi cấp để đánh giá mức độ thiếu máu và bù.
+ Bù khối lượng máu mất hoặc các chế phẩm cao phân tử.
- Phẫu thuật:
Chỉ định cắt phân thuỳ, thuỳ hoặc cả bên phổi cho những trường hợp giãn phế quản khu trú;
Giãn phế quản có ho máu nặng hoặc ho máu tái phát.

4. PHÒNG BỆNH
- Không hút thuốc lá, thuốc lào, tránh môi trường có nhiều bụi khói.
- Vệ sinh răng miệng, tai - mũi - họng.
- Điều trị triệt để các ổ nhiễm khuẩn vùng tai mũi họng, răng miệng, các bệnh về đường hô hấp như viêm phế quản cấp, áp xe phổi.
- Tiêm phòng cúm hàng năm để đề phòng những đợt bội nhiễm của giãn phế quản.
- Điều trị sớm lao sơ nhiễm ở trẻ em.
- Đề phòng và lấy sớm dị vật phế quản nếu có.
- Rèn luyện thân thể thường xuyên để tăng sức đề kháng của cơ thể. Giữ ấm cổ ngực, đề phòng các đợt bội nhiễm khi đã bị giãn phế quản.




TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Barker A.F. (2002), “Bronchiectasis”, N Engl J Med, 346 (18); pp.1383-1893.
2. Iseman M.D., Chan E.D. (2010), “Bronchiectasis”, Murray and Nadels Textbook of Respiratory Medicine, 5nd ed, Saunders, Elsevier; pp.1398-1417.
3. Morrissey D. (2007), “Pathogenesis of Bronchiectasis”, Clin Chest Med, 28; pp.289-296.
4. Rosen M.J. (2006), “Chronic cough due to bronchiectasis: ACCP evidence-based clinical practice guidelines”, Chest, 129 (1); pp.122-131.