Đau thần kinh tọa

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

ĐAU THẦN KINH TỌA 


Đau thần kinh tọa là tình trạng thường gặp, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, điển hình như: viêm, chèn ép dây thần kinh,…
Bệnh xuất hiện với các triệu chứng rõ ràng, gây đau đớn và cản trở nghiêm trọng để vận động hàng ngày.
Đau thần kinh tọa là cơn đau xảy ra do chấn thương hoặc kích thích dây thần kinh hông to (dây thần kinh tọa), khởi phát từ vùng mông, cơ mông.
Đây là dây thần kinh dài nhất và dày nhất trong cơ thể (gần bằng ngón tay), được tạo thành từ 5 rễ thần kinh, bao gồm:
2 rễ từ vùng lưng dưới được gọi là cột sống thắt lưng.
3 rễ từ phần cuối cùng của cột sống được gọi là xương cùng.
Năm rễ thần kinh này kết hợp với nhau để tạo thành dây thần kinh hông phải và trái.
Ở mỗi bên cơ thể, một dây thần kinh tọa sẽ chạy qua hông, mông và kéo dài xuống chân, kết thúc ngay dưới đầu gối.
Sau đó, bó sợi sẽ phân nhánh, tiếp tục chạy xuống chân, đến bàn chân, ngón chân.
Thuật ngữ đau dây thần kinh tọa thường được sử dụng để mô tả bất kỳ cơn đau nào bắt nguồn từ phần lưng dưới và lan xuống chân.
Nguyên nhân chính thường là chấn thương, kích thích, viêm hoặc chèn ép dây thần kinh ở vùng lưng dưới.
Nguyên nhân đau thần kinh tọa
Đau thần kinh tọa có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm:
Thoát vị đĩa đệm:
Những tình trạng này se gây áp lực lên rễ thần kinh, là nguyên nhân phổ biến nhất gây đau thần kinh tọa.
Nhiều nghiên cứu cho thấy mỗi người dường như đều từng bị trượt đĩa đệm vào một thời điểm bào đó trong đời.
Đĩa chính là miếng đệm giữa mỗi đốt sống trong cột sống.
Áp lực từ các đốt sống có thể làm cho phần gel đĩa đệm tràn ra ngoài thông qua điểm yếu ở thành ngoài (thoát vị), từ đó đè lên dây thần kinh tọa gây đau.
Thoái hóa đĩa đệm:
Đây là tình trạng hao mòn tự nhiên của đĩa đệm giữa các đốt sống trên cột sống.
Theo đó, các đĩa đệm bị mòn sẽ rút ngắn dần về chiều ca, dẫn đến làm hẹp các đường dẫn truyền thần kinh (hẹp ống sống).
Điều này thường gây chèn ép rễ thần kinh tọa, dẫn đến đau nhức thường gặp.
Trượt đốt sống:
Một đốt sống bị trượt ra ngoài sẽ không thẳng hàng với cấu trúc phía trên, làm thu hẹp lỗ thông nơi mà dây thần kinh đi ra.
Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính gây chèn ép dây thần kinh hông.
Thoái hóa khớp:
Gai xương (các cạnh xương lởm chởm) có thể hình thành ở các gai già, gây chèn ép dây thần kinh ở vùng lưng dưới.
Chấn thương cột sống thắt lưng hoặc dây thần kinh tọa.
Các khối u hình thành trong ống sống thắt lưng gây chèn ép dây thần kinh tọa.
Hội chứng cơ hình lê:
Tình trạng này xuất hiện khi cơ hình lê (một cơ nhỏ nằm sâu trong mông) bị căng hoặc co thắt, gây áp lực và kích thích dây thần kinh hông, dẫn đến đau ở thần kinh tọa.
Hội chứng chùm đuôi ngựa:
Đây là tình trạng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến bó dây thần kinh ở phần cuối tủy sống (chùm đuôi ngựa).
Hội chứng này gây ra những cơn đau làn dần xuống chân, có thể dẫn đến tê xung quanh hậu môn, thậm chí làm mất kiểm soát ruột và bàng quang.
Các yếu tố rủi ro
Chấn thương:
Chấn thương vùng lưng dưới hoặc cột sống sẽ làm tăng nguy cơ đau thần kinh tọa.
Lão hóa:
Với quá trình lão hóa tự nhiên, các mô xương, đĩa đệm cột sống sẽ bị mài mòn dần, dẫn đến tổn thương hoặc chèn ép dây thần kinh do những thay đổi, dịch chuyển của xương, đĩa đệm và dây chằng.
Thừa cân:
Cột sống giống như một cần trục thẳng đứng, cơ bắp đối trọng.
Do đó, trọng lượng cơ thể càng lớn, cơ lưng sẽ càng phải hoạt động nhiều hơn.
Điều này về lâu dài có thể dẫn đến căng cơ lưn, gây tổn thương dây thần kinh tọa và một loạt các vấn đề khác.
Thường xuyên nâng vật nặng:
Những công việc đòi hỏi phải nâng vật nặng thường xuyên hoặc ngồi lâu có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề ở thắt lưng, trong đó có chứng đau thần kinh tọa.
Sai tư thế khi hoạt động thể chất:
Dây thần kinh tọa dễ bị tổn thương khi tập luyện thể dục thể thao sai tư thế, đặc biệt là trong bộ môn nâng tạ.
Tiểu đường:
Bệnh tiểu đường làm tăng nguy cơ tổn thương thần kinh, bao gồm cả dây thần kinh tọa.
Viêm xương khớp:
Tình trạng viêm xương khớp có thể gây tổn thương cột sống và các dây thần kinh.
Có lối sống lười vận động:
Ngồi lâu, không tập thể dục sẽ làm giảm khả năng linh hoạt và săn chắc của cơ bắp, từ đó làm tăng nguy cơ mắc chứng đau dây thần kinh tọa.
Hút thuốc:
Chất nicotin trong thuốc lá có thể làm hỏng mô cột sống, làm yếu xương và đẩy nhanh quá trình bào mòn đĩa đệm đốt sống.
Triệu chứng đau dây thần kinh tọa
Triệu chứng đau thần kinh tọa sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng nguyên nhân.
Một số dấu hiệu điển hình và thường gặp nhất bao gồm:
Đau nhói vùng lưng dưới.
Cơn đau xuất hiện ở chân trở nên tồi tệ hơn khi ngồi.
Đau hông.
Nóng rát hoặc ngứa ran ở chân.
Yếu, tê hoặc khó di chuyển chân hoặc bàn chân.
Cơn đau khiến cơ thể khó đứng dậy.
Cơn đau trở nên tồi tệ hơn khi ngồi, đứng trong thời gian dài, thực hiện động tác vặn phần thân trên hoặc chuyển động cơ thể đột ngột như ho, hắt hơi…
Cơn đau có thể xảy ra ở một hoặc cả hai chân.
Một số triệu chứng nghiêm trọng người bệnh cần liên hệ ngay với bác sĩ khi nhận thấy để tránh biến chứng nghiêm trọng:
Đau chân dữ dội kéo dài hơn vài giờ.
Tê hoặc yếu cơ ở cùng một chân.
Mất kiểm soát ruột hoặc bàng quang (tình trạng này có thể do hội chứng đuôi ngựa gây nên, làm ảnh hưởng đến các bó dây thần kinh ở phần cuối của tủy sống).
Đau đột ngột và dữ dội do tai nạn giao thông hoặc một số chấn thương khác.
Phương pháp chẩn đoán đau thần kinh tọa
Đối với chứng đau thần kinh tọa, ban đầu, bác sĩ sẽ xem xét tiền sử bệnh, sau đó đặt câu hỏi về triệu chứng đang gặp phải.
Người bệnh có thể được yêu cầu thực hiện một số bài kiểm tra như sau:
Đi bằng mũi chân và gót chân để kiểm tra sức mạnh của cơ bắp chân.
Nâng cao chân để ghi lại điểm bắt đầu cơn đau, từ đó xác định chính xác dây thần kinh bị ảnh hưởng và một số vấn đề về đĩa đệm.
Thực hiện các động tác kéo giãn để xác định cơn đau cũng như kiểm tra độ dẻo dai và sức mạnh cơ bắp.
Một số xét nghiệm hình ảnh khác cũng sẽ được yêu cầu bao gồm:
Chụp X-quang cột sống:
Mục đích chính là phát hiện tình trạng gãy xương cột sống hoặc các vấn đề liên quan đến đĩa đệm, nhiễm trùng, khối u và gai xương.
Chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT):
Hai phương pháp này sẽ giúp thu thập hình ảnh chi tiết về xương và mô mềm ở lưng.
Chụp cộng hưởng từ có thể cho thấy áp lực lên dây thần kinh do thoát vị đĩa đệm và bất kỳ tình trạng viêm khớp nào.
Đo điện cơ:
Đây là xét nghiệm giúp kiểm tra tốc độ xung điện di chuyển qua dây thần kinh tọ và phản ứng của cơ bắp.
Chụp tủy đồ:
Mục đích chính là để xác định xem nguyên nhân có phải xuất phát từ đốt sống hoặc đĩa đệm hay không.
Chứng đau thần kinh tọa thường tự biến mất theo thời gian hoặc khi áp dụng một số phương pháp tự chăm sóc tại nhà.
Khoảng 80 – 90% trường hợp đã khỏi bệnh mà không cần can thiệp phẫu thuật.
Khoảng một nửa trong số này hồi phục hoàn toàn trong vòng sáu tuần.
Các phương pháp điều trị :
Thuốc trị đau thần kinh tọa có kê đơn.
Vật lý trị liệu.
Tiêm cột sống.
Các liệu pháp thay thế.
Bài tập hỗ trợ giảm đau thần kinh tọa.
Nếu các phương pháp này hoàn toàn không mang lại hiệu quả, tình trạng bệnh tiến triển nghiêm trọng hơn, có thể phải thực hiện can thiệp phẫu thuật để kiểm soát, tránh biến chứng nguy hiểm.
Cách phòng ngừa đau thần kinh tọa
Duy trì tư thế đúng:
Thực hành tư thế đúng khi ngồi, đứng, nâng đồ vật và ngủ sẽ giúp giảm áp lực lên lưng dưới.
Không hút thuốc:
Nicotin làm giảm lượng máu cung cấp cho xương, từ đó dẫn đến suy yếu, căng thẳng cho cột sống và đĩa đệm.
Duy trì cân nặng hợp lý:
Thừa cân và chế độ ăn uống thiếu chất có liên quan đến chứng viêm và đau khắp cơ thể.
Duy trì cân nặng lý tưởng cho cơ thể là giải pháp quan trọng để giúp làm giảm căng thẳng cho cột sống.
Tập thể dục thường xuyên:
Tập thể dục đều đặn giúp kéo giãn và giữ cho các khớp, cột sống luôn linh hoạt đồng thời tăng cường sức mạnh cho cơ vùng bụng và lưng dưới.
Chọn các hoạt động thể chất ít gây tổn thương lưng: Bơi lội, đi bộ, yoga hoặc thái cực quyền.
Tránh chấn thương:
Mang giày vừa vặn, giữ cầu thang và lối đi luôn khô ráo, ngăn nắp để tránh té ngã, gây chấn thương.


TIP
Các triệu chứng của đau thần kinh tọa rất dễ bị nhầm lẫn với những cơn đau lưng thông thường, nhất là khi bệnh ở giai đoạn đầu với mức độ đau nhẹ.
Càng về sau thì cơn đau càng nặng và lan sang các vùng khác của cơ thể.
Dây thần kinh tọa là dây thần kinh kéo dài từ thắt lưng xuống các ngón chân.
Khả năng vận động hay cảm giác của các chi được quyết định bởi dây thần kinh này.
Khi có cảm giác đau xuất phát từ thắt lưng, sau đó lan tỏa xuống ngón chân, thậm chí là lan ra mông, đùi, cẳng chân, mắt cá thì gọi là đau thần kinh tọa.
Những người trong độ tuổi 30 - 50 rất dễ bị đau thần kinh tọa.
Người thừa cân, béo phì; người mắc bệnh tiểu đường hay người làm công việc khuân vác có nguy cơ cao mắc bệnh lý. 
Đau thần kinh tọa nếu được phát hiện kịp thời và điều trị đúng cách thì có khả năng chữa khỏi.
Phát hiện muộn và điều trị không hiệu quả thì bệnh sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm và ảnh hưởng nặng nề đến sinh hoạt cũng như sức khỏe.
2. 5 triệu chứng thường gặp của đau thần kinh tọa
5 dấu hiệu của đau thần kinh tọa sau.
Đau dọc đường đi dây thần kinh tọa
Đây chính là triệu chứng điển hình và đặc trưng nhất.
Lúc này, sẽ cảm nhận được có cơn đau kéo dài từ thắt lưng xuống tới ngón chân và lan tỏa ra nhiều vùng khác.
Trong một số trường hợp, không thấy đau ở thắt lưng mà chỉ đau dọc chân.
Cảm giác đau khác nhau ở từng người, có người đau âm ỉ nhưng có người đau đột ngột; có người đau liên tục nhưng có người đau từng cơn.
Đặc biệt, sẽ đau nhiều hơn khi làm việc nặng, vận động mạnh, nhón chân, rướn người,…
Nếu bệnh nghiêm trọng thì chỉ cần ho hay hắt xì là cơn đau sẽ xuất hiện.
Co cứng cơ cạnh cột sống
Nguyên nhân gây ra triệu chứng này là do tình trạng viêm hay tổn thương ở dây thần kinh tọa làm cản trở máu lưu thông đến đây.
Hệ quả là các cơ cạnh cột sống bị co cứng khiến gặp nhiều khó khăn khi vận động, đặc biệt là khi xoay người.
Lúc này, sẽ cảm thấy cơ thể giống như bị cứng lại, kèm theo đó là cảm giác đau nhói ở thắt lưng. 
Hạn chế vận động ở chi dưới
Một triệu chứng khác của đau thần kinh tọa là các chi dưới bị hạn chế vận động.
Bởi tình trạng đau nhức ở đùi, cẳng chân, bàn chân, các ngón chân sẽ cản trở hoạt động của chân.
Ở giai đoạn muộn của bệnh, hậm chí còn đi lại khó khăn, không thể cúi người, nghiêng người, xoay người,…
Bất thường về tư thế
Do dây thần kinh tọa bị tổn thương và chèn ép nên dáng người có thể bị thay đổi.
Lúc đứng thì không thẳng người mà có xu hướng nghiêng vẹo, lúc đi thì không đi thẳng mà đi tập tễnh, khập khiễng một cách chậm chạp.
Đây không chỉ là triệu chứng mà còn được coi là biến chứng của đau thần kinh tọa.
Rối loạn một vài chức năng
Dây thần kinh tọa có nhiệm vụ chi phối vận động và kiểm soát cảm giác của chi dưới.
Nếu dây thần kinh tọa bị tổn thương thì chi dưới sẽ xuất hiện hiện tượng rối loạn cảm giác như đau, tê, ngứa ran như kiến bò,…
Kèm theo đó là rối loạn một vài chức năng như chức năng tiết mồ hôi, chức năng đại tiểu tiện,…
3. Làm gì nếu nghi ngờ bị đau thần kinh tọa?
Đau thần kinh tọa tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại làm suy giảm khả năng vận động và ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt hàng ngày.
Nếu xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ thì cần đến gặp bác sĩ.
Bác sĩ sẽ thực hiện chẩn đoán và chỉ định điều trị phù hợp với tình trạng bệnh.
Chẩn đoán
Để chẩn đoán đau thần kinh tọa, bác sĩ sẽ thăm hỏi tiền sử bệnh lý cũng như các triệu chứng đang gặp phải, sau đó kiểm tra khả năng vận động, cảm giác và phản xạ để xác định vị trí đau và mức độ đau.
Chỉ định thực hiện các xét nghiệm sau:
Chụp X-quang cột sống.
Chụp cộng hưởng từ MRI hoặc chụp cắt lớp vi tính CT.
Điện cơ EMG.
Điều trị
Dùng thuốc
Chủ yếu là thuốc kháng viêm và thuốc giảm đau, bao gồm aspirin, ibuprofen và naproxen.
Nếu đau thần kinh tọa do dây thần kinh tọa bị chèn ép (thoát vị đĩa đệm) thì dùng thuốc sẽ không mang lại hiệu quả mà còn tiềm ẩn biến chứng cho dạ dày, gan, thận nếu uống quá nhiều.
Phẫu thuật
Nếu bác sĩ nhận thấy dùng thuốc không mang lại hiệu quả, người bệnh bị đau nặng kèm các biến chứng như giảm khả năng vận động, mất kiểm soát đại tiểu tiện,… thì có thể cân nhắc phẫu thuật.
Phẫu thuật cũng được áp dụng trong trường hợp đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm hoặc có khối u.
Vật lý trị liệu phục hồi chức năng
Những bài tập này giúp điều chỉnh vị trí cột sống, đồng thời, cải thiện sức mạnh của cơ bắp vùng lưng, nhờ đó, người bệnh vận động được linh hoạt hơn.
Thường xuyên tập vật lý trị liệu còn ngăn ngừa được bệnh tái phát.
Song song với tập vật lý trị liệu, người bệnh cần tập thể dục hàng ngày.
Trong sinh hoạt, chú ý đến tư thế ngồi làm việc, nên chọn ghế ngồi có lưng tựa, tay vịn và phần chân chắc chắn.
Đặc biệt, tránh khuân vác đồ nặng hay gập lưng, cúi người đột ngột để tránh bệnh tái phát.


ĐAU THN KINH TA
(Sciatica pain)




1. ĐỊNH NGHĨA
Đau thn kinh ta (sciatica pain) còn gi là đau thn kinh hông to, biu hin bi cm giác đau dc theo đường đi ca thn kinh ta: đau ti ct sng tht lưng lan ti mt ngoài đùi, mt trước ngoài cng chân, mt cá ngoài và tn các ngón chân.

Tùy theo vtrí tn thương mà hướng lan ca đau có khác nhau.
Thường gp đau thn kinh ta mt bên, la tui lao động (30-50 tui).

Trước kia tlnam cao hơn n, song các nghiên cu năm 2011 cho thy tlncao hơn nam.
Nguyên nhân thường gp nht là do thoát vị đĩa đệm.

Tlệ đau thn ta do thoát vị đĩa đệm ct sng tht lưng ti cng đồng min Bc Vit Nam là 0,64% (2010).
2. NGUYÊN NHÂN
- Nguyên nhân hàng đầu gây chèn ép rthn kinh ta là thoát vị đĩa đệm (thường gp nht là đĩa đệm L4-L5 hoc L5-S1 gây chèn ép rL5 hoc S1 tương ng);

Trượt đốt sng; thoái hóa ct sng tht lưng gây hp ng sng tht lưng.
Các nhóm nguyên nhân do thoái hóa này có thkết hp vi nhau.
- Các nguyên nhân hiếm gp hơn:

Viêm đĩa đệm đốt sng, tn thương thân đốt sng (thường do lao, vi khun, u), chn thương, tình trng mang thai…
3. CHN ĐOÁN
3.1. Chn đoán xác định
3.1.1. Lâm sàng
- Đau dc đường đi ca dây thn kinh ta, đau ti ct sng tht lưng lan ti mt ngoài đùi, mt trước ngoài cng chân, mt cá ngoài và tn các ngón chân.

Tùy theo vtrí tn thương mà biu hin trên lâm sàng có khác nhau:
Tn thương rL4 đau đến khoeo chân;
Tổn thương rL5 đau lan ti mu bàn chân tn hết ngón chân cái (ngón I);
Tn thương rL5 đau lan ti lòng bàn chân (gan chân) tn hết ngón V (ngón út).

Mt strường hp không đau ct sng tht lưng, chỉ đau dc chân.
- Đau có thliên tc hoc tng cơn,

Gim khi nm nghngơi, tăng khi đi li nhiu.
Trường hp có hi chng chèn ép: tăng khi ho, rn, ht hơi.
Có thcó triu chng yếu cơ.
Giai đon mun có teo cơ tứ đầu đùi, hn chế vn động, co cng cơ cnh ct sng.
- Mt snghim pháp:
+ Hthng đim đau Valleix, du chuông bm dương tính.
+ Du hiu Lasègue dương tính.

+ Các du hiu khác có giá trtương đương du hiu Lasègue:
Dấu hiu Chavany, du hiu Bonnet.
+ Phn xgân xương:

Phn xgân bánh chè gim hoc mt trong tn thương rL4, phn xgân gót gim hoc mt trong tn thương rS1.
3.1.2. Cn lâm sàng
- Các xét nghim vdu hiu viêm trong xét nghim máu âm tính, các chssinh hóa thông thường không thay đổi.

Tuy nhiên cn chỉ định xét nghim bilan viêm, các xét nghim cơ bn nhm mc đích loi trnhng bnh lý như viêm nhim, ác tính và cn thiết khi chỉ định thuc.
- Chp Xquang thường quy ct sng tht lưng:

Ít có giá trchn đoán nguyên nhân.
Đa scác trường hp Xquang thường quy bình thường hoc có du hiu thoái hóa ct sng tht lưng, trượt đốt sng.
Chỉ định chp Xquang thường quy nhm loi trmt snguyên nhân (viêm đĩa đệm đốt sng, tình trng hy đốt sng do ung thư…).
- Chp cng hưởng t(MRI) ct sng tht lưng:

Nhm xác định chính xác dng tn thương cũng như vtrí khi thoát v, mc độ thoát vị đĩa đệm, đồng thi có thphát hin các nguyên nhân ít gp khác (viêm đĩa đệm đốt sng, khi u, …).
- Chp CT-scan:

Chỉ được chỉ định khi không có điu kin chp cng hưởng t.
- Đin cơ:

Giúp phát hin và đánh giá tn thương các rthn kinh.
3.2. Chn đoán phân bit
Cn phân bit vi các trường hp giả đau thn kinh ta.
- Đau thn kinh đùi, đau thn kinh bì đùi, đau thn kinh bt.
- Đau khp háng do viêm, hoi t, thoái hóa, chn thương.
- Viêm khp cùng chu, viêm, áp xe cơ tht lưng chu.
4. ĐIU TRỊ
4.1. Nguyên tc điu tr
- Điu trtheo nguyên nhân (thường gp nht là thoát vị đĩa đệm ct sng tht lưng).
- Gim đau và phc hi vn động nhanh.
- Điu trni khoa vi nhng trường hp nhvà va.
- Can thip ngoi khoa khi có nhng biến chng liên quan đến vn động, cm giác.
- Đau thn kinh ta do nguyên nhân ác tính: điu trgii ép ct sng kết hp điu trchuyên khoa.
4.2. Điu trcth
4.2.1. Ni khoa
- Chế độ nghngơi:

Nm giường cng, tránh các động tác mnh đột ngt, mang vác nng, đứng, ngi quá lâu.
- Điu trthuc:
+ Thuc gim đau.

Tùy mc độ đau mà sdng mt hoc phi hp các thuc gim đau sau đây:
Thuc gim đau: paracetamol 1-3 gam/ ngày chia 2-4 ln.

Trường hp đau nhiu, chỉ định paracetamol kết hp vi opiad nhnhư Codein hoc Tramadol 2-4 viên/ngày.
Thuc kháng viêm không steroid (NSAID):

Tùy đối tượng bnh nhân, có thdùng mt trong các NSAID không chn lc hoc có c chế chn lc COX-2, ví d:
Ibubrofen (400 mg x 3-4 ln/ngày), naproxen (500 mg x 2 ln/ngày, diclofenac (75-150mg/ngày), piroxicam (20 mg/ngày), meloxicam (15 mg/ngày), celecoxib (200 mg/ngày),
etoricoxib (60 mg/ngày).

Cn lưu ý các tác dng phtrên đường tiêu hóa, thn, tim mch.
Để gim nguy cơ tiêu hóa (đặc bit khi sdng các NSAID không chn lc) nên xem xét sdng phi hp vi mt thuc bo vddày thuc nhóm c chế bơm proton (PPI) (xem thêm phn phlc).
Trong trường hp đau nhiu có thcn phi dùng đến các chế phm thuc phin như morphin.
+ Thuc giãn cơ:

Tolperisone (100-150 mg x 3 ln ung/ngày) hoc Eperisone (50 mg x 2-3 ln/ngày) …
+ Các thuc khác:

Khi bnh nhân có đau nhiu, đau mn tính, có thsdng phi hp vi các thuc gim đau thn kinh như:
Gabapentin: 600-1200 mg/ngày (bt đầu bng liu 300/ngày trong tun đầu).
Pregabalin: 150-300 mg/ngày (bt đầu bng liu 75 mg/ngày trong tun đầu).
Các thuc khác: các vitamin nhóm B hoc Mecobalamin.
+ Tiêm corticosteroid ngoài màng cng: gim đau do rtrong bnh thn kinh ta,
Có thtiêm dưới hướng dn ca màn hunh quang tăng sáng hoc CT.
4.2.2. Vt lý trliu
- Mát xa liu pháp.
- Thdc trliu: nhng bài tp kéo giãn ct sng, xà đơn treo người nh.

Bơi, mt sbài tp cơ lưng giúp tăng cường sc mnh ct sng.
- Đeo đai lưng htrnhm tránh quá ti trên đĩa đệm ct sng.
4.2.3. Các ththut can thip xâm ln ti thiu
- Các ththut điu trcan thip ti thiu: sdng sóng cao tn (to hình nhân đĩa đệm).

Mc đích là ly bhoc làm tiêu tchc tvùng trung tâm đĩa đệm để làm gim áp lc chèn ép ca đĩa đệm bthoát vị đối vi rthn kinh.
- Chỉ định:
Nhng thoát vị đĩa đệm dưới dây chng, tc là chưa qua dây chng dc sau.
4.2.4. Điu trngoi khoa
- Chỉ định khi điu trni khoa tht bi hoc nhng trường hp có chèn ép nng (hi chng đuôi nga, hp ng sng, lit chi dưới…), teo cơ.
- Tùy theo tình trng thoát v, trượt đốt sng hoc u chèn ép cũng như điu kin kthut cho phép mà sdng các phương pháp phu thut khác nhau (ni soi, sóng cao tn, vi phu hoc mh, làm vng ct sng).

Hai phương pháp phu thut thường sdng:
+ Phu thut ly nhân đệm:

Cắt bmt phn nhỏ đĩa đệm thoát vgây chèn ép thn kinh.
Chỉ định sau khi điu trị đau 03 tháng không kết qu.
Trường hp bnh nhân đã có biến chng hn chế vn động và ri lon cm giác nng, cn phu thut sm hơn.
+ Phu thut ct cung sau đốt sng:

Chỉ định đối vi đau thn kinh ta do hp ng sng, phương pháp này làm ct sng mt vng và dtái phát.
+ Trường hp trượt đốt sng gây chèn ép thn kinh nng: cố định bng phương pháp làm cng đốt sng, np vít ct sng.



5. TIN TRIN VÀ BIN CHNG
- Ri lon vn động chi dưới gây hn chế vn động mt phn hoc hoàn toàn lit chi dưới.
- Ri lon cm giác chi dưới.
- Ri lon cơ vòng (cơ tròn).



6. THEO DÕI VÀ QUN LÝ
- Cn các bin pháp bo vct sng kết hp (thay đổi li sng, có các bin pháp tránh cho ct sng bquá ti, nên bơi hàng tun).
- Nếu do các nguyên nhân ác tính ti chhoc di căn, cn kết hp điu trung thư (hóa tr, xtr).
- Nên mang đai lưng sau phu thut ít nht 1 tháng khi đi li hoc ngi lâu.
- Tái khám định ksau điu trni khoa hoc ngoi khoa theo hn.



7. PHÒNG BNH
- Gitư thế ct sng thng đứng khi ngi lâu hoc lái xe, có thmang đai lưng htr.
- Tránh các động tác mnh đột ngt, sai tư thế, mang vác nng.
- Luyn tp bơi li hoc yoga giúp tăng sc bn và slinh hot khi cơ lưng.



TÀI LIU THAM KHO
1. Bradley WG, et al; “Neurology in Clinical Practice”; 5th ed. Philadelphia, Pa.: Butterworth-Heinemann Elsevier; 2008.
2. Knight CL, et al; “Treatment of acute low back pain”; http://www.uptodate.com/index. Accessed Aug. 9, 2012.
3. Hsu PS, et al; “Lumbosacral radiculopathy: Pathophysiology, clinical features and diagnosis”; http://www.uptodate.com/index. Accessed Aug. 2, 2012.
4. Levin K, et al; “Acute lumbosacral radiculopathy: Prognosis and treatment”; http://www.uptodate.com/index. Accessed Aug. 2, 2012.
5. Van Tulder M, Peul W, Koes B; “Sciatica: what the rheumatologist needs toknow’’; Nat Rev Rheumatol. 2010;6(3):139-45