ĐAU THẦN KINH TỌA
Đau thần kinh tọa là tình trạng thường gặp, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, điển hình như: viêm, chèn ép dây thần kinh,…
Bệnh xuất hiện với các triệu chứng rõ ràng, gây đau đớn và cản trở nghiêm trọng để vận động hàng ngày.
Đau thần kinh tọa là cơn đau xảy ra do chấn thương hoặc kích thích dây thần kinh hông to (dây thần kinh tọa), khởi phát từ vùng mông, cơ mông.
Đây là dây thần kinh dài nhất và dày nhất trong cơ thể (gần bằng ngón tay), được tạo thành từ 5 rễ thần kinh, bao gồm:
2 rễ từ vùng lưng dưới được gọi là cột sống thắt lưng.
3 rễ từ phần cuối cùng của cột sống được gọi là xương cùng.
Năm rễ thần kinh này kết hợp với nhau để tạo thành dây thần kinh hông phải và trái.
Ở mỗi bên cơ thể, một dây thần kinh tọa sẽ chạy qua hông, mông và kéo dài xuống chân, kết thúc ngay dưới đầu gối.
Sau đó, bó sợi sẽ phân nhánh, tiếp tục chạy xuống chân, đến bàn chân, ngón chân.
Thuật ngữ đau dây thần kinh tọa thường được sử dụng để mô tả bất kỳ cơn đau nào bắt nguồn từ phần lưng dưới và lan xuống chân.
Nguyên nhân chính thường là chấn thương, kích thích, viêm hoặc chèn ép dây thần kinh ở vùng lưng dưới.
Nguyên nhân đau thần kinh tọa
Đau thần kinh tọa có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm:
Thoát vị đĩa đệm:
Những tình trạng này se gây áp lực lên rễ thần kinh, là nguyên nhân phổ biến nhất gây đau thần kinh tọa.
Nhiều nghiên cứu cho thấy mỗi người dường như đều từng bị trượt đĩa đệm vào một thời điểm bào đó trong đời.
Đĩa chính là miếng đệm giữa mỗi đốt sống trong cột sống.
Áp lực từ các đốt sống có thể làm cho phần gel đĩa đệm tràn ra ngoài thông qua điểm yếu ở thành ngoài (thoát vị), từ đó đè lên dây thần kinh tọa gây đau.
Thoái hóa đĩa đệm:
Đây là tình trạng hao mòn tự nhiên của đĩa đệm giữa các đốt sống trên cột sống.
Theo đó, các đĩa đệm bị mòn sẽ rút ngắn dần về chiều ca, dẫn đến làm hẹp các đường dẫn truyền thần kinh (hẹp ống sống).
Điều này thường gây chèn ép rễ thần kinh tọa, dẫn đến đau nhức thường gặp.
Trượt đốt sống:
Một đốt sống bị trượt ra ngoài sẽ không thẳng hàng với cấu trúc phía trên, làm thu hẹp lỗ thông nơi mà dây thần kinh đi ra.
Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính gây chèn ép dây thần kinh hông.
Thoái hóa khớp:
Gai xương (các cạnh xương lởm chởm) có thể hình thành ở các gai già, gây chèn ép dây thần kinh ở vùng lưng dưới.
Chấn thương cột sống thắt lưng hoặc dây thần kinh tọa.
Các khối u hình thành trong ống sống thắt lưng gây chèn ép dây thần kinh tọa.
Hội chứng cơ hình lê:
Tình trạng này xuất hiện khi cơ hình lê (một cơ nhỏ nằm sâu trong mông) bị căng hoặc co thắt, gây áp lực và kích thích dây thần kinh hông, dẫn đến đau ở thần kinh tọa.
Hội chứng chùm đuôi ngựa:
Đây là tình trạng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến bó dây thần kinh ở phần cuối tủy sống (chùm đuôi ngựa).
Hội chứng này gây ra những cơn đau làn dần xuống chân, có thể dẫn đến tê xung quanh hậu môn, thậm chí làm mất kiểm soát ruột và bàng quang.
Các yếu tố rủi ro
Chấn thương:
Chấn thương vùng lưng dưới hoặc cột sống sẽ làm tăng nguy cơ đau thần kinh tọa.
Lão hóa:
Với quá trình lão hóa tự nhiên, các mô xương, đĩa đệm cột sống sẽ bị mài mòn dần, dẫn đến tổn thương hoặc chèn ép dây thần kinh do những thay đổi, dịch chuyển của xương, đĩa đệm và dây chằng.
Thừa cân:
Cột sống giống như một cần trục thẳng đứng, cơ bắp đối trọng.
Do đó, trọng lượng cơ thể càng lớn, cơ lưng sẽ càng phải hoạt động nhiều hơn.
Điều này về lâu dài có thể dẫn đến căng cơ lưn, gây tổn thương dây thần kinh tọa và một loạt các vấn đề khác.
Thường xuyên nâng vật nặng:
Những công việc đòi hỏi phải nâng vật nặng thường xuyên hoặc ngồi lâu có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề ở thắt lưng, trong đó có chứng đau thần kinh tọa.
Sai tư thế khi hoạt động thể chất:
Dây thần kinh tọa dễ bị tổn thương khi tập luyện thể dục thể thao sai tư thế, đặc biệt là trong bộ môn nâng tạ.
Tiểu đường:
Bệnh tiểu đường làm tăng nguy cơ tổn thương thần kinh, bao gồm cả dây thần kinh tọa.
Viêm xương khớp:
Tình trạng viêm xương khớp có thể gây tổn thương cột sống và các dây thần kinh.
Có lối sống lười vận động:
Ngồi lâu, không tập thể dục sẽ làm giảm khả năng linh hoạt và săn chắc của cơ bắp, từ đó làm tăng nguy cơ mắc chứng đau dây thần kinh tọa.
Hút thuốc:
Chất nicotin trong thuốc lá có thể làm hỏng mô cột sống, làm yếu xương và đẩy nhanh quá trình bào mòn đĩa đệm đốt sống.
Triệu chứng đau dây thần kinh tọa
Triệu chứng đau thần kinh tọa sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng nguyên nhân.
Một số dấu hiệu điển hình và thường gặp nhất bao gồm:
Đau nhói vùng lưng dưới.
Cơn đau xuất hiện ở chân trở nên tồi tệ hơn khi ngồi.
Đau hông.
Nóng rát hoặc ngứa ran ở chân.
Yếu, tê hoặc khó di chuyển chân hoặc bàn chân.
Cơn đau khiến cơ thể khó đứng dậy.
Cơn đau trở nên tồi tệ hơn khi ngồi, đứng trong thời gian dài, thực hiện động tác vặn phần thân trên hoặc chuyển động cơ thể đột ngột như ho, hắt hơi…
Cơn đau có thể xảy ra ở một hoặc cả hai chân.
Một số triệu chứng nghiêm trọng người bệnh cần liên hệ ngay với bác sĩ khi nhận thấy để tránh biến chứng nghiêm trọng:
Đau chân dữ dội kéo dài hơn vài giờ.
Tê hoặc yếu cơ ở cùng một chân.
Mất kiểm soát ruột hoặc bàng quang (tình trạng này có thể do hội chứng đuôi ngựa gây nên, làm ảnh hưởng đến các bó dây thần kinh ở phần cuối của tủy sống).
Đau đột ngột và dữ dội do tai nạn giao thông hoặc một số chấn thương khác.
Phương pháp chẩn đoán đau thần kinh tọa
Đối với chứng đau thần kinh tọa, ban đầu, bác sĩ sẽ xem xét tiền sử bệnh, sau đó đặt câu hỏi về triệu chứng đang gặp phải.
Người bệnh có thể được yêu cầu thực hiện một số bài kiểm tra như sau:
Đi bằng mũi chân và gót chân để kiểm tra sức mạnh của cơ bắp chân.
Nâng cao chân để ghi lại điểm bắt đầu cơn đau, từ đó xác định chính xác dây thần kinh bị ảnh hưởng và một số vấn đề về đĩa đệm.
Thực hiện các động tác kéo giãn để xác định cơn đau cũng như kiểm tra độ dẻo dai và sức mạnh cơ bắp.
Một số xét nghiệm hình ảnh khác cũng sẽ được yêu cầu bao gồm:
Chụp X-quang cột sống:
Mục đích chính là phát hiện tình trạng gãy xương cột sống hoặc các vấn đề liên quan đến đĩa đệm, nhiễm trùng, khối u và gai xương.
Chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT):
Hai phương pháp này sẽ giúp thu thập hình ảnh chi tiết về xương và mô mềm ở lưng.
Chụp cộng hưởng từ có thể cho thấy áp lực lên dây thần kinh do thoát vị đĩa đệm và bất kỳ tình trạng viêm khớp nào.
Đo điện cơ:
Đây là xét nghiệm giúp kiểm tra tốc độ xung điện di chuyển qua dây thần kinh tọ và phản ứng của cơ bắp.
Chụp tủy đồ:
Mục đích chính là để xác định xem nguyên nhân có phải xuất phát từ đốt sống hoặc đĩa đệm hay không.
Chứng đau thần kinh tọa thường tự biến mất theo thời gian hoặc khi áp dụng một số phương pháp tự chăm sóc tại nhà.
Khoảng 80 – 90% trường hợp đã khỏi bệnh mà không cần can thiệp phẫu thuật.
Khoảng một nửa trong số này hồi phục hoàn toàn trong vòng sáu tuần.
Các phương pháp điều trị :
Thuốc trị đau thần kinh tọa có kê đơn.
Vật lý trị liệu.
Tiêm cột sống.
Các liệu pháp thay thế.
Bài tập hỗ trợ giảm đau thần kinh tọa.
Nếu các phương pháp này hoàn toàn không mang lại hiệu quả, tình trạng bệnh tiến triển nghiêm trọng hơn, có thể phải thực hiện can thiệp phẫu thuật để kiểm soát, tránh biến chứng nguy hiểm.
Cách phòng ngừa đau thần kinh tọa
Duy trì tư thế đúng:
Thực hành tư thế đúng khi ngồi, đứng, nâng đồ vật và ngủ sẽ giúp giảm áp lực lên lưng dưới.
Không hút thuốc:
Nicotin làm giảm lượng máu cung cấp cho xương, từ đó dẫn đến suy yếu, căng thẳng cho cột sống và đĩa đệm.
Duy trì cân nặng hợp lý:
Thừa cân và chế độ ăn uống thiếu chất có liên quan đến chứng viêm và đau khắp cơ thể.
Duy trì cân nặng lý tưởng cho cơ thể là giải pháp quan trọng để giúp làm giảm căng thẳng cho cột sống.
Tập thể dục thường xuyên:
Tập thể dục đều đặn giúp kéo giãn và giữ cho các khớp, cột sống luôn linh hoạt đồng thời tăng cường sức mạnh cho cơ vùng bụng và lưng dưới.
Chọn các hoạt động thể chất ít gây tổn thương lưng: Bơi lội, đi bộ, yoga hoặc thái cực quyền.
Tránh chấn thương:
Mang giày vừa vặn, giữ cầu thang và lối đi luôn khô ráo, ngăn nắp để tránh té ngã, gây chấn thương.
TIP
Các triệu chứng của đau thần kinh tọa rất dễ bị nhầm lẫn với những cơn đau lưng thông thường, nhất là khi bệnh ở giai đoạn đầu với mức độ đau nhẹ.
Càng về sau thì cơn đau càng nặng và lan sang các vùng khác của cơ thể.
Dây thần kinh tọa là dây thần kinh kéo dài từ thắt lưng xuống các ngón chân.
Khả năng vận động hay cảm giác của các chi được quyết định bởi dây thần kinh này.
Khi có cảm giác đau xuất phát từ thắt lưng, sau đó lan tỏa xuống ngón chân, thậm chí là lan ra mông, đùi, cẳng chân, mắt cá thì gọi là đau thần kinh tọa.
Những người trong độ tuổi 30 - 50 rất dễ bị đau thần kinh tọa.
Người thừa cân, béo phì; người mắc bệnh tiểu đường hay người làm công việc khuân vác có nguy cơ cao mắc bệnh lý.
Đau thần kinh tọa nếu được phát hiện kịp thời và điều trị đúng cách thì có khả năng chữa khỏi.
Phát hiện muộn và điều trị không hiệu quả thì bệnh sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm và ảnh hưởng nặng nề đến sinh hoạt cũng như sức khỏe.
2. 5 triệu chứng thường gặp của đau thần kinh tọa
5 dấu hiệu của đau thần kinh tọa sau.
Đau dọc đường đi dây thần kinh tọa
Đây chính là triệu chứng điển hình và đặc trưng nhất.
Lúc này, sẽ cảm nhận được có cơn đau kéo dài từ thắt lưng xuống tới ngón chân và lan tỏa ra nhiều vùng khác.
Trong một số trường hợp, không thấy đau ở thắt lưng mà chỉ đau dọc chân.
Cảm giác đau khác nhau ở từng người, có người đau âm ỉ nhưng có người đau đột ngột; có người đau liên tục nhưng có người đau từng cơn.
Đặc biệt, sẽ đau nhiều hơn khi làm việc nặng, vận động mạnh, nhón chân, rướn người,…
Nếu bệnh nghiêm trọng thì chỉ cần ho hay hắt xì là cơn đau sẽ xuất hiện.
Co cứng cơ cạnh cột sống
Nguyên nhân gây ra triệu chứng này là do tình trạng viêm hay tổn thương ở dây thần kinh tọa làm cản trở máu lưu thông đến đây.
Hệ quả là các cơ cạnh cột sống bị co cứng khiến gặp nhiều khó khăn khi vận động, đặc biệt là khi xoay người.
Lúc này, sẽ cảm thấy cơ thể giống như bị cứng lại, kèm theo đó là cảm giác đau nhói ở thắt lưng.
Hạn chế vận động ở chi dưới
Một triệu chứng khác của đau thần kinh tọa là các chi dưới bị hạn chế vận động.
Bởi tình trạng đau nhức ở đùi, cẳng chân, bàn chân, các ngón chân sẽ cản trở hoạt động của chân.
Ở giai đoạn muộn của bệnh, hậm chí còn đi lại khó khăn, không thể cúi người, nghiêng người, xoay người,…
Bất thường về tư thế
Do dây thần kinh tọa bị tổn thương và chèn ép nên dáng người có thể bị thay đổi.
Lúc đứng thì không thẳng người mà có xu hướng nghiêng vẹo, lúc đi thì không đi thẳng mà đi tập tễnh, khập khiễng một cách chậm chạp.
Đây không chỉ là triệu chứng mà còn được coi là biến chứng của đau thần kinh tọa.
Rối loạn một vài chức năng
Dây thần kinh tọa có nhiệm vụ chi phối vận động và kiểm soát cảm giác của chi dưới.
Nếu dây thần kinh tọa bị tổn thương thì chi dưới sẽ xuất hiện hiện tượng rối loạn cảm giác như đau, tê, ngứa ran như kiến bò,…
Kèm theo đó là rối loạn một vài chức năng như chức năng tiết mồ hôi, chức năng đại tiểu tiện,…
3. Làm gì nếu nghi ngờ bị đau thần kinh tọa?
Đau thần kinh tọa tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại làm suy giảm khả năng vận động và ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt hàng ngày.
Nếu xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ thì cần đến gặp bác sĩ.
Bác sĩ sẽ thực hiện chẩn đoán và chỉ định điều trị phù hợp với tình trạng bệnh.
Chẩn đoán
Để chẩn đoán đau thần kinh tọa, bác sĩ sẽ thăm hỏi tiền sử bệnh lý cũng như các triệu chứng đang gặp phải, sau đó kiểm tra khả năng vận động, cảm giác và phản xạ để xác định vị trí đau và mức độ đau.
Chỉ định thực hiện các xét nghiệm sau:
Chụp X-quang cột sống.
Chụp cộng hưởng từ MRI hoặc chụp cắt lớp vi tính CT.
Điện cơ EMG.
Điều trị
Dùng thuốc
Chủ yếu là thuốc kháng viêm và thuốc giảm đau, bao gồm aspirin, ibuprofen và naproxen.
Nếu đau thần kinh tọa do dây thần kinh tọa bị chèn ép (thoát vị đĩa đệm) thì dùng thuốc sẽ không mang lại hiệu quả mà còn tiềm ẩn biến chứng cho dạ dày, gan, thận nếu uống quá nhiều.
Phẫu thuật
Nếu bác sĩ nhận thấy dùng thuốc không mang lại hiệu quả, người bệnh bị đau nặng kèm các biến chứng như giảm khả năng vận động, mất kiểm soát đại tiểu tiện,… thì có thể cân nhắc phẫu thuật.
Phẫu thuật cũng được áp dụng trong trường hợp đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm hoặc có khối u.
Vật lý trị liệu phục hồi chức năng
Những bài tập này giúp điều chỉnh vị trí cột sống, đồng thời, cải thiện sức mạnh của cơ bắp vùng lưng, nhờ đó, người bệnh vận động được linh hoạt hơn.
Thường xuyên tập vật lý trị liệu còn ngăn ngừa được bệnh tái phát.
Song song với tập vật lý trị liệu, người bệnh cần tập thể dục hàng ngày.
Trong sinh hoạt, chú ý đến tư thế ngồi làm việc, nên chọn ghế ngồi có lưng tựa, tay vịn và phần chân chắc chắn.
Đặc biệt, tránh khuân vác đồ nặng hay gập lưng, cúi người đột ngột để tránh bệnh tái phát.
ĐAU THẦN KINH TỌA
(Sciatica pain)
1. ĐỊNH NGHĨA
Đau thần kinh tọa (sciatica pain) còn gọi là đau thần kinh hông to, biểu hiện bởi cảm giác đau dọc theo đường đi của thần kinh tọa: đau tại cột sống thắt lưng lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mắt cá ngoài và tận ở các ngón chân.
Tùy theo vị trí tổn thương mà hướng lan của đau có khác nhau.
Thường gặp đau thần kinh tọa một bên, ở lứa tuổi lao động (30-50 tuổi).
Trước kia tỷ lệ nam cao hơn nữ, song các nghiên cứu năm 2011 cho thấy tỷ lệ nữ cao hơn nam.
Nguyên nhân thường gặp nhất là do thoát vị đĩa đệm.
Tỷ lệ đau thần tọa do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại cộng đồng miền Bắc Việt Nam là 0,64% (2010).
2. NGUYÊN NHÂN
- Nguyên nhân hàng đầu gây chèn ép rễ thần kinh tọa là thoát vị đĩa đệm (thường gặp nhất là đĩa đệm L4-L5 hoặc L5-S1 gây chèn ép rễ L5 hoặc S1 tương ứng);
Trượt đốt sống; thoái hóa cột sống thắt lưng gây hẹp ống sống thắt lưng.
Các nhóm nguyên nhân do thoái hóa này có thể kết hợp với nhau.
- Các nguyên nhân hiếm gặp hơn:
Viêm đĩa đệm đốt sống, tổn thương thân đốt sống (thường do lao, vi khuẩn, u), chấn thương, tình trạng mang thai…
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác định
3.1.1. Lâm sàng
- Đau dọc đường đi của dây thần kinh tọa, đau tại cột sống thắt lưng lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mắt cá ngoài và tận ở các ngón chân.
Tùy theo vị trí tổn thương mà biểu hiện trên lâm sàng có khác nhau:
Tổn thương rễ L4 đau đến khoeo chân;
Tổn thương rễ L5 đau lan tới mu bàn chân tận hết ở ngón chân cái (ngón I);
Tổn thương rễ L5 đau lan tới lòng bàn chân (gan chân) tận hết ở ngón V (ngón út).
Một số trường hợp không đau cột sống thắt lưng, chỉ đau dọc chân.
- Đau có thể liên tục hoặc từng cơn,
Giảm khi nằm nghỉ ngơi, tăng khi đi lại nhiều.
Trường hợp có hội chứng chèn ép: tăng khi ho, rặn, hắt hơi.
Có thể có triệu chứng yếu cơ.
Giai đoạn muộn có teo cơ tứ đầu đùi, hạn chế vận động, co cứng cơ cạnh cột sống.
- Một số nghiệm pháp:
+ Hệ thống điểm đau Valleix, dấu chuông bấm dương tính.
+ Dấu hiệu Lasègue dương tính.
+ Các dấu hiệu khác có giá trị tương đương dấu hiệu Lasègue:
Dấu hiệu Chavany, dấu hiệu Bonnet.
+ Phản xạ gân xương:
Phản xạ gân bánh chè giảm hoặc mất trong tổn thương rễ L4, phản xạ gân gót giảm hoặc mất trong tổn thương rễ S1.
3.1.2. Cận lâm sàng
- Các xét nghiệm về dấu hiệu viêm trong xét nghiệm máu âm tính, các chỉ số sinh hóa thông thường không thay đổi.
Tuy nhiên cần chỉ định xét nghiệm bilan viêm, các xét nghiệm cơ bản nhằm mục đích loại trừ những bệnh lý như viêm nhiễm, ác tính và cần thiết khi chỉ định thuốc.
- Chụp Xquang thường quy cột sống thắt lưng:
Ít có giá trị chẩn đoán nguyên nhân.
Đa số các trường hợp Xquang thường quy bình thường hoặc có dấu hiệu thoái hóa cột sống thắt lưng, trượt đốt sống.
Chỉ định chụp Xquang thường quy nhằm loại trừ một số nguyên nhân (viêm đĩa đệm đốt sống, tình trạng hủy đốt sống do ung thư…).
- Chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống thắt lưng:
Nhằm xác định chính xác dạng tổn thương cũng như vị trí khối thoát vị, mức độ thoát vị đĩa đệm, đồng thời có thể phát hiện các nguyên nhân ít gặp khác (viêm đĩa đệm đốt sống, khối u, …).
- Chụp CT-scan:
Chỉ được chỉ định khi không có điều kiện chụp cộng hưởng từ.
- Điện cơ:
Giúp phát hiện và đánh giá tổn thương các rễ thần kinh.
3.2. Chẩn đoán phân biệt
Cần phân biệt với các trường hợp giả đau thần kinh tọa.
- Đau thần kinh đùi, đau thần kinh bì đùi, đau thần kinh bịt.
- Đau khớp háng do viêm, hoại tử, thoái hóa, chấn thương.
- Viêm khớp cùng chậu, viêm, áp xe cơ thắt lưng chậu.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
- Điều trị theo nguyên nhân (thường gặp nhất là thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng).
- Giảm đau và phục hồi vận động nhanh.
- Điều trị nội khoa với những trường hợp nhẹ và vừa.
- Can thiệp ngoại khoa khi có những biến chứng liên quan đến vận động, cảm giác.
- Đau thần kinh tọa do nguyên nhân ác tính: điều trị giải ép cột sống kết hợp điều trị chuyên khoa.
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Nội khoa
- Chế độ nghỉ ngơi:
Nằm giường cứng, tránh các động tác mạnh đột ngột, mang vác nặng, đứng, ngồi quá lâu.
- Điều trị thuốc:
+ Thuốc giảm đau.
Tùy mức độ đau mà sử dụng một hoặc phối hợp các thuốc giảm đau sau đây:
Thuốc giảm đau: paracetamol 1-3 gam/ ngày chia 2-4 lần.
Trường hợp đau nhiều, chỉ định paracetamol kết hợp với opiad nhẹ như Codein hoặc Tramadol 2-4 viên/ngày.
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID):
Tùy đối tượng bệnh nhân, có thể dùng một trong các NSAID không chọn lọc hoặc có ức chế chọn lọc COX-2, ví dụ:
Ibubrofen (400 mg x 3-4 lần/ngày), naproxen (500 mg x 2 lần/ngày, diclofenac (75-150mg/ngày), piroxicam (20 mg/ngày), meloxicam (15 mg/ngày), celecoxib (200 mg/ngày),
etoricoxib (60 mg/ngày).
Cần lưu ý các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, thận, tim mạch.
Để giảm nguy cơ tiêu hóa (đặc biệt khi sử dụng các NSAID không chọn lọc) nên xem xét sử dụng phối hợp với một thuốc bảo vệ dạ dày thuốc nhóm ức chế bơm proton (PPI) (xem thêm phần phụ lục).
Trong trường hợp đau nhiều có thể cần phải dùng đến các chế phẩm thuốc phiện như morphin.
+ Thuốc giãn cơ:
Tolperisone (100-150 mg x 3 lần uống/ngày) hoặc Eperisone (50 mg x 2-3 lần/ngày) …
+ Các thuốc khác:
Khi bệnh nhân có đau nhiều, đau mạn tính, có thể sử dụng phối hợp với các thuốc giảm đau thần kinh như:
Gabapentin: 600-1200 mg/ngày (bắt đầu bằng liều 300/ngày trong tuần đầu).
Pregabalin: 150-300 mg/ngày (bắt đầu bằng liều 75 mg/ngày trong tuần đầu).
Các thuốc khác: các vitamin nhóm B hoặc Mecobalamin.
+ Tiêm corticosteroid ngoài màng cứng: giảm đau do rễ trong bệnh thần kinh tọa,
Có thể tiêm dưới hướng dẫn của màn huỳnh quang tăng sáng hoặc CT.
4.2.2. Vật lý trị liệu
- Mát xa liệu pháp.
- Thể dục trị liệu: những bài tập kéo giãn cột sống, xà đơn treo người nhẹ.
Bơi, một số bài tập cơ lưng giúp tăng cường sức mạnh cột sống.
- Đeo đai lưng hỗ trợ nhằm tránh quá tải trên đĩa đệm cột sống.
4.2.3. Các thủ thuật can thiệp xâm lấn tối thiểu
- Các thủ thuật điều trị can thiệp tối thiểu: sử dụng sóng cao tần (tạo hình nhân đĩa đệm).
Mục đích là lấy bỏ hoặc làm tiêu tổ chức từ vùng trung tâm đĩa đệm để làm giảm áp lực chèn ép của đĩa đệm bị thoát vị đối với rễ thần kinh.
- Chỉ định:
Những thoát vị đĩa đệm dưới dây chằng, tức là chưa qua dây chằng dọc sau.
4.2.4. Điều trị ngoại khoa
- Chỉ định khi điều trị nội khoa thất bại hoặc những trường hợp có chèn ép nặng (hội chứng đuôi ngựa, hẹp ống sống, liệt chi dưới…), teo cơ.
- Tùy theo tình trạng thoát vị, trượt đốt sống hoặc u chèn ép cũng như điều kiện kỹ thuật cho phép mà sử dụng các phương pháp phẫu thuật khác nhau (nội soi, sóng cao tần, vi phẫu hoặc mổ hở, làm vững cột sống).
Hai phương pháp phẫu thuật thường sử dụng:
+ Phẫu thuật lấy nhân đệm:
Cắt bỏ một phần nhỏ đĩa đệm thoát vị gây chèn ép thần kinh.
Chỉ định sau khi điều trị đau 03 tháng không kết quả.
Trường hợp bệnh nhân đã có biến chứng hạn chế vận động và rối loạn cảm giác nặng, cần phẫu thuật sớm hơn.
+ Phẫu thuật cắt cung sau đốt sống:
Chỉ định đối với đau thần kinh tọa do hẹp ống sống, phương pháp này làm cột sống mất vững và dễ tái phát.
+ Trường hợp trượt đốt sống gây chèn ép thần kinh nặng: cố định bằng phương pháp làm cứng đốt sống, nẹp vít cột sống.
5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
- Rối loạn vận động chi dưới gây hạn chế vận động một phần hoặc hoàn toàn liệt chi dưới.
- Rối loạn cảm giác chi dưới.
- Rối loạn cơ vòng (cơ tròn).
6. THEO DÕI VÀ QUẢN LÝ
- Cần các biện pháp bảo vệ cột sống kết hợp (thay đổi lối sống, có các biện pháp tránh cho cột sống bị quá tải, nên bơi hàng tuần).
- Nếu do các nguyên nhân ác tính tại chỗ hoặc di căn, cần kết hợp điều trị ung thư (hóa trị, xạ trị).
- Nên mang đai lưng sau phẫu thuật ít nhất 1 tháng khi đi lại hoặc ngồi lâu.
- Tái khám định kỳ sau điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa theo hẹn.
7. PHÒNG BỆNH
- Giữ tư thế cột sống thẳng đứng khi ngồi lâu hoặc lái xe, có thể mang đai lưng hỗ trợ.
- Tránh các động tác mạnh đột ngột, sai tư thế, mang vác nặng.
- Luyện tập bơi lội hoặc yoga giúp tăng sức bền và sự linh hoạt khối cơ lưng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bradley WG, et al; “Neurology in Clinical Practice”; 5th ed. Philadelphia, Pa.: Butterworth-Heinemann Elsevier; 2008.
2. Knight CL, et al; “Treatment of acute low back pain”; http://www.uptodate.com/index. Accessed Aug. 9, 2012.
3. Hsu PS, et al; “Lumbosacral radiculopathy: Pathophysiology, clinical features and diagnosis”; http://www.uptodate.com/index. Accessed Aug. 2, 2012.
4. Levin K, et al; “Acute lumbosacral radiculopathy: Prognosis and treatment”; http://www.uptodate.com/index. Accessed Aug. 2, 2012.
5. Van Tulder M, Peul W, Koes B; “Sciatica: what the rheumatologist needs toknow’’; Nat Rev Rheumatol. 2010;6(3):139-45
Đau thần kinh tọa là tình trạng thường gặp, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, điển hình như: viêm, chèn ép dây thần kinh,…
Bệnh xuất hiện với các triệu chứng rõ ràng, gây đau đớn và cản trở nghiêm trọng để vận động hàng ngày.
Đau thần kinh tọa là cơn đau xảy ra do chấn thương hoặc kích thích dây thần kinh hông to (dây thần kinh tọa), khởi phát từ vùng mông, cơ mông.
Đây là dây thần kinh dài nhất và dày nhất trong cơ thể (gần bằng ngón tay), được tạo thành từ 5 rễ thần kinh, bao gồm:
2 rễ từ vùng lưng dưới được gọi là cột sống thắt lưng.
3 rễ từ phần cuối cùng của cột sống được gọi là xương cùng.
Năm rễ thần kinh này kết hợp với nhau để tạo thành dây thần kinh hông phải và trái.
Ở mỗi bên cơ thể, một dây thần kinh tọa sẽ chạy qua hông, mông và kéo dài xuống chân, kết thúc ngay dưới đầu gối.
Sau đó, bó sợi sẽ phân nhánh, tiếp tục chạy xuống chân, đến bàn chân, ngón chân.
Thuật ngữ đau dây thần kinh tọa thường được sử dụng để mô tả bất kỳ cơn đau nào bắt nguồn từ phần lưng dưới và lan xuống chân.
Nguyên nhân chính thường là chấn thương, kích thích, viêm hoặc chèn ép dây thần kinh ở vùng lưng dưới.
Nguyên nhân đau thần kinh tọa
Đau thần kinh tọa có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm:
Thoát vị đĩa đệm:
Những tình trạng này se gây áp lực lên rễ thần kinh, là nguyên nhân phổ biến nhất gây đau thần kinh tọa.
Nhiều nghiên cứu cho thấy mỗi người dường như đều từng bị trượt đĩa đệm vào một thời điểm bào đó trong đời.
Đĩa chính là miếng đệm giữa mỗi đốt sống trong cột sống.
Áp lực từ các đốt sống có thể làm cho phần gel đĩa đệm tràn ra ngoài thông qua điểm yếu ở thành ngoài (thoát vị), từ đó đè lên dây thần kinh tọa gây đau.
Thoái hóa đĩa đệm:
Đây là tình trạng hao mòn tự nhiên của đĩa đệm giữa các đốt sống trên cột sống.
Theo đó, các đĩa đệm bị mòn sẽ rút ngắn dần về chiều ca, dẫn đến làm hẹp các đường dẫn truyền thần kinh (hẹp ống sống).
Điều này thường gây chèn ép rễ thần kinh tọa, dẫn đến đau nhức thường gặp.
Trượt đốt sống:
Một đốt sống bị trượt ra ngoài sẽ không thẳng hàng với cấu trúc phía trên, làm thu hẹp lỗ thông nơi mà dây thần kinh đi ra.
Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính gây chèn ép dây thần kinh hông.
Thoái hóa khớp:
Gai xương (các cạnh xương lởm chởm) có thể hình thành ở các gai già, gây chèn ép dây thần kinh ở vùng lưng dưới.
Chấn thương cột sống thắt lưng hoặc dây thần kinh tọa.
Các khối u hình thành trong ống sống thắt lưng gây chèn ép dây thần kinh tọa.
Hội chứng cơ hình lê:
Tình trạng này xuất hiện khi cơ hình lê (một cơ nhỏ nằm sâu trong mông) bị căng hoặc co thắt, gây áp lực và kích thích dây thần kinh hông, dẫn đến đau ở thần kinh tọa.
Hội chứng chùm đuôi ngựa:
Đây là tình trạng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến bó dây thần kinh ở phần cuối tủy sống (chùm đuôi ngựa).
Hội chứng này gây ra những cơn đau làn dần xuống chân, có thể dẫn đến tê xung quanh hậu môn, thậm chí làm mất kiểm soát ruột và bàng quang.
Các yếu tố rủi ro
Chấn thương:
Chấn thương vùng lưng dưới hoặc cột sống sẽ làm tăng nguy cơ đau thần kinh tọa.
Lão hóa:
Với quá trình lão hóa tự nhiên, các mô xương, đĩa đệm cột sống sẽ bị mài mòn dần, dẫn đến tổn thương hoặc chèn ép dây thần kinh do những thay đổi, dịch chuyển của xương, đĩa đệm và dây chằng.
Thừa cân:
Cột sống giống như một cần trục thẳng đứng, cơ bắp đối trọng.
Do đó, trọng lượng cơ thể càng lớn, cơ lưng sẽ càng phải hoạt động nhiều hơn.
Điều này về lâu dài có thể dẫn đến căng cơ lưn, gây tổn thương dây thần kinh tọa và một loạt các vấn đề khác.
Thường xuyên nâng vật nặng:
Những công việc đòi hỏi phải nâng vật nặng thường xuyên hoặc ngồi lâu có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề ở thắt lưng, trong đó có chứng đau thần kinh tọa.
Sai tư thế khi hoạt động thể chất:
Dây thần kinh tọa dễ bị tổn thương khi tập luyện thể dục thể thao sai tư thế, đặc biệt là trong bộ môn nâng tạ.
Tiểu đường:
Bệnh tiểu đường làm tăng nguy cơ tổn thương thần kinh, bao gồm cả dây thần kinh tọa.
Viêm xương khớp:
Tình trạng viêm xương khớp có thể gây tổn thương cột sống và các dây thần kinh.
Có lối sống lười vận động:
Ngồi lâu, không tập thể dục sẽ làm giảm khả năng linh hoạt và săn chắc của cơ bắp, từ đó làm tăng nguy cơ mắc chứng đau dây thần kinh tọa.
Hút thuốc:
Chất nicotin trong thuốc lá có thể làm hỏng mô cột sống, làm yếu xương và đẩy nhanh quá trình bào mòn đĩa đệm đốt sống.
Triệu chứng đau dây thần kinh tọa
Triệu chứng đau thần kinh tọa sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng nguyên nhân.
Một số dấu hiệu điển hình và thường gặp nhất bao gồm:
Đau nhói vùng lưng dưới.
Cơn đau xuất hiện ở chân trở nên tồi tệ hơn khi ngồi.
Đau hông.
Nóng rát hoặc ngứa ran ở chân.
Yếu, tê hoặc khó di chuyển chân hoặc bàn chân.
Cơn đau khiến cơ thể khó đứng dậy.
Cơn đau trở nên tồi tệ hơn khi ngồi, đứng trong thời gian dài, thực hiện động tác vặn phần thân trên hoặc chuyển động cơ thể đột ngột như ho, hắt hơi…
Cơn đau có thể xảy ra ở một hoặc cả hai chân.
Một số triệu chứng nghiêm trọng người bệnh cần liên hệ ngay với bác sĩ khi nhận thấy để tránh biến chứng nghiêm trọng:
Đau chân dữ dội kéo dài hơn vài giờ.
Tê hoặc yếu cơ ở cùng một chân.
Mất kiểm soát ruột hoặc bàng quang (tình trạng này có thể do hội chứng đuôi ngựa gây nên, làm ảnh hưởng đến các bó dây thần kinh ở phần cuối của tủy sống).
Đau đột ngột và dữ dội do tai nạn giao thông hoặc một số chấn thương khác.
Phương pháp chẩn đoán đau thần kinh tọa
Đối với chứng đau thần kinh tọa, ban đầu, bác sĩ sẽ xem xét tiền sử bệnh, sau đó đặt câu hỏi về triệu chứng đang gặp phải.
Người bệnh có thể được yêu cầu thực hiện một số bài kiểm tra như sau:
Đi bằng mũi chân và gót chân để kiểm tra sức mạnh của cơ bắp chân.
Nâng cao chân để ghi lại điểm bắt đầu cơn đau, từ đó xác định chính xác dây thần kinh bị ảnh hưởng và một số vấn đề về đĩa đệm.
Thực hiện các động tác kéo giãn để xác định cơn đau cũng như kiểm tra độ dẻo dai và sức mạnh cơ bắp.
Một số xét nghiệm hình ảnh khác cũng sẽ được yêu cầu bao gồm:
Chụp X-quang cột sống:
Mục đích chính là phát hiện tình trạng gãy xương cột sống hoặc các vấn đề liên quan đến đĩa đệm, nhiễm trùng, khối u và gai xương.
Chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT):
Hai phương pháp này sẽ giúp thu thập hình ảnh chi tiết về xương và mô mềm ở lưng.
Chụp cộng hưởng từ có thể cho thấy áp lực lên dây thần kinh do thoát vị đĩa đệm và bất kỳ tình trạng viêm khớp nào.
Đo điện cơ:
Đây là xét nghiệm giúp kiểm tra tốc độ xung điện di chuyển qua dây thần kinh tọ và phản ứng của cơ bắp.
Chụp tủy đồ:
Mục đích chính là để xác định xem nguyên nhân có phải xuất phát từ đốt sống hoặc đĩa đệm hay không.
Chứng đau thần kinh tọa thường tự biến mất theo thời gian hoặc khi áp dụng một số phương pháp tự chăm sóc tại nhà.
Khoảng 80 – 90% trường hợp đã khỏi bệnh mà không cần can thiệp phẫu thuật.
Khoảng một nửa trong số này hồi phục hoàn toàn trong vòng sáu tuần.
Các phương pháp điều trị :
Thuốc trị đau thần kinh tọa có kê đơn.
Vật lý trị liệu.
Tiêm cột sống.
Các liệu pháp thay thế.
Bài tập hỗ trợ giảm đau thần kinh tọa.
Nếu các phương pháp này hoàn toàn không mang lại hiệu quả, tình trạng bệnh tiến triển nghiêm trọng hơn, có thể phải thực hiện can thiệp phẫu thuật để kiểm soát, tránh biến chứng nguy hiểm.
Cách phòng ngừa đau thần kinh tọa
Duy trì tư thế đúng:
Thực hành tư thế đúng khi ngồi, đứng, nâng đồ vật và ngủ sẽ giúp giảm áp lực lên lưng dưới.
Không hút thuốc:
Nicotin làm giảm lượng máu cung cấp cho xương, từ đó dẫn đến suy yếu, căng thẳng cho cột sống và đĩa đệm.
Duy trì cân nặng hợp lý:
Thừa cân và chế độ ăn uống thiếu chất có liên quan đến chứng viêm và đau khắp cơ thể.
Duy trì cân nặng lý tưởng cho cơ thể là giải pháp quan trọng để giúp làm giảm căng thẳng cho cột sống.
Tập thể dục thường xuyên:
Tập thể dục đều đặn giúp kéo giãn và giữ cho các khớp, cột sống luôn linh hoạt đồng thời tăng cường sức mạnh cho cơ vùng bụng và lưng dưới.
Chọn các hoạt động thể chất ít gây tổn thương lưng: Bơi lội, đi bộ, yoga hoặc thái cực quyền.
Tránh chấn thương:
Mang giày vừa vặn, giữ cầu thang và lối đi luôn khô ráo, ngăn nắp để tránh té ngã, gây chấn thương.
TIP
Các triệu chứng của đau thần kinh tọa rất dễ bị nhầm lẫn với những cơn đau lưng thông thường, nhất là khi bệnh ở giai đoạn đầu với mức độ đau nhẹ.
Càng về sau thì cơn đau càng nặng và lan sang các vùng khác của cơ thể.
Dây thần kinh tọa là dây thần kinh kéo dài từ thắt lưng xuống các ngón chân.
Khả năng vận động hay cảm giác của các chi được quyết định bởi dây thần kinh này.
Khi có cảm giác đau xuất phát từ thắt lưng, sau đó lan tỏa xuống ngón chân, thậm chí là lan ra mông, đùi, cẳng chân, mắt cá thì gọi là đau thần kinh tọa.
Những người trong độ tuổi 30 - 50 rất dễ bị đau thần kinh tọa.
Người thừa cân, béo phì; người mắc bệnh tiểu đường hay người làm công việc khuân vác có nguy cơ cao mắc bệnh lý.
Đau thần kinh tọa nếu được phát hiện kịp thời và điều trị đúng cách thì có khả năng chữa khỏi.
Phát hiện muộn và điều trị không hiệu quả thì bệnh sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm và ảnh hưởng nặng nề đến sinh hoạt cũng như sức khỏe.
2. 5 triệu chứng thường gặp của đau thần kinh tọa
5 dấu hiệu của đau thần kinh tọa sau.
Đau dọc đường đi dây thần kinh tọa
Đây chính là triệu chứng điển hình và đặc trưng nhất.
Lúc này, sẽ cảm nhận được có cơn đau kéo dài từ thắt lưng xuống tới ngón chân và lan tỏa ra nhiều vùng khác.
Trong một số trường hợp, không thấy đau ở thắt lưng mà chỉ đau dọc chân.
Cảm giác đau khác nhau ở từng người, có người đau âm ỉ nhưng có người đau đột ngột; có người đau liên tục nhưng có người đau từng cơn.
Đặc biệt, sẽ đau nhiều hơn khi làm việc nặng, vận động mạnh, nhón chân, rướn người,…
Nếu bệnh nghiêm trọng thì chỉ cần ho hay hắt xì là cơn đau sẽ xuất hiện.
Co cứng cơ cạnh cột sống
Nguyên nhân gây ra triệu chứng này là do tình trạng viêm hay tổn thương ở dây thần kinh tọa làm cản trở máu lưu thông đến đây.
Hệ quả là các cơ cạnh cột sống bị co cứng khiến gặp nhiều khó khăn khi vận động, đặc biệt là khi xoay người.
Lúc này, sẽ cảm thấy cơ thể giống như bị cứng lại, kèm theo đó là cảm giác đau nhói ở thắt lưng.
Hạn chế vận động ở chi dưới
Một triệu chứng khác của đau thần kinh tọa là các chi dưới bị hạn chế vận động.
Bởi tình trạng đau nhức ở đùi, cẳng chân, bàn chân, các ngón chân sẽ cản trở hoạt động của chân.
Ở giai đoạn muộn của bệnh, hậm chí còn đi lại khó khăn, không thể cúi người, nghiêng người, xoay người,…
Bất thường về tư thế
Do dây thần kinh tọa bị tổn thương và chèn ép nên dáng người có thể bị thay đổi.
Lúc đứng thì không thẳng người mà có xu hướng nghiêng vẹo, lúc đi thì không đi thẳng mà đi tập tễnh, khập khiễng một cách chậm chạp.
Đây không chỉ là triệu chứng mà còn được coi là biến chứng của đau thần kinh tọa.
Rối loạn một vài chức năng
Dây thần kinh tọa có nhiệm vụ chi phối vận động và kiểm soát cảm giác của chi dưới.
Nếu dây thần kinh tọa bị tổn thương thì chi dưới sẽ xuất hiện hiện tượng rối loạn cảm giác như đau, tê, ngứa ran như kiến bò,…
Kèm theo đó là rối loạn một vài chức năng như chức năng tiết mồ hôi, chức năng đại tiểu tiện,…
3. Làm gì nếu nghi ngờ bị đau thần kinh tọa?
Đau thần kinh tọa tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại làm suy giảm khả năng vận động và ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt hàng ngày.
Nếu xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ thì cần đến gặp bác sĩ.
Bác sĩ sẽ thực hiện chẩn đoán và chỉ định điều trị phù hợp với tình trạng bệnh.
Chẩn đoán
Để chẩn đoán đau thần kinh tọa, bác sĩ sẽ thăm hỏi tiền sử bệnh lý cũng như các triệu chứng đang gặp phải, sau đó kiểm tra khả năng vận động, cảm giác và phản xạ để xác định vị trí đau và mức độ đau.
Chỉ định thực hiện các xét nghiệm sau:
Chụp X-quang cột sống.
Chụp cộng hưởng từ MRI hoặc chụp cắt lớp vi tính CT.
Điện cơ EMG.
Điều trị
Dùng thuốc
Chủ yếu là thuốc kháng viêm và thuốc giảm đau, bao gồm aspirin, ibuprofen và naproxen.
Nếu đau thần kinh tọa do dây thần kinh tọa bị chèn ép (thoát vị đĩa đệm) thì dùng thuốc sẽ không mang lại hiệu quả mà còn tiềm ẩn biến chứng cho dạ dày, gan, thận nếu uống quá nhiều.
Phẫu thuật
Nếu bác sĩ nhận thấy dùng thuốc không mang lại hiệu quả, người bệnh bị đau nặng kèm các biến chứng như giảm khả năng vận động, mất kiểm soát đại tiểu tiện,… thì có thể cân nhắc phẫu thuật.
Phẫu thuật cũng được áp dụng trong trường hợp đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm hoặc có khối u.
Vật lý trị liệu phục hồi chức năng
Những bài tập này giúp điều chỉnh vị trí cột sống, đồng thời, cải thiện sức mạnh của cơ bắp vùng lưng, nhờ đó, người bệnh vận động được linh hoạt hơn.
Thường xuyên tập vật lý trị liệu còn ngăn ngừa được bệnh tái phát.
Song song với tập vật lý trị liệu, người bệnh cần tập thể dục hàng ngày.
Trong sinh hoạt, chú ý đến tư thế ngồi làm việc, nên chọn ghế ngồi có lưng tựa, tay vịn và phần chân chắc chắn.
Đặc biệt, tránh khuân vác đồ nặng hay gập lưng, cúi người đột ngột để tránh bệnh tái phát.
ĐAU THẦN KINH TỌA
(Sciatica pain)
1. ĐỊNH NGHĨA
Đau thần kinh tọa (sciatica pain) còn gọi là đau thần kinh hông to, biểu hiện bởi cảm giác đau dọc theo đường đi của thần kinh tọa: đau tại cột sống thắt lưng lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mắt cá ngoài và tận ở các ngón chân.
Tùy theo vị trí tổn thương mà hướng lan của đau có khác nhau.
Thường gặp đau thần kinh tọa một bên, ở lứa tuổi lao động (30-50 tuổi).
Trước kia tỷ lệ nam cao hơn nữ, song các nghiên cứu năm 2011 cho thấy tỷ lệ nữ cao hơn nam.
Nguyên nhân thường gặp nhất là do thoát vị đĩa đệm.
Tỷ lệ đau thần tọa do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại cộng đồng miền Bắc Việt Nam là 0,64% (2010).
2. NGUYÊN NHÂN
- Nguyên nhân hàng đầu gây chèn ép rễ thần kinh tọa là thoát vị đĩa đệm (thường gặp nhất là đĩa đệm L4-L5 hoặc L5-S1 gây chèn ép rễ L5 hoặc S1 tương ứng);
Trượt đốt sống; thoái hóa cột sống thắt lưng gây hẹp ống sống thắt lưng.
Các nhóm nguyên nhân do thoái hóa này có thể kết hợp với nhau.
- Các nguyên nhân hiếm gặp hơn:
Viêm đĩa đệm đốt sống, tổn thương thân đốt sống (thường do lao, vi khuẩn, u), chấn thương, tình trạng mang thai…
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác định
3.1.1. Lâm sàng
- Đau dọc đường đi của dây thần kinh tọa, đau tại cột sống thắt lưng lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mắt cá ngoài và tận ở các ngón chân.
Tùy theo vị trí tổn thương mà biểu hiện trên lâm sàng có khác nhau:
Tổn thương rễ L4 đau đến khoeo chân;
Tổn thương rễ L5 đau lan tới mu bàn chân tận hết ở ngón chân cái (ngón I);
Tổn thương rễ L5 đau lan tới lòng bàn chân (gan chân) tận hết ở ngón V (ngón út).
Một số trường hợp không đau cột sống thắt lưng, chỉ đau dọc chân.
- Đau có thể liên tục hoặc từng cơn,
Giảm khi nằm nghỉ ngơi, tăng khi đi lại nhiều.
Trường hợp có hội chứng chèn ép: tăng khi ho, rặn, hắt hơi.
Có thể có triệu chứng yếu cơ.
Giai đoạn muộn có teo cơ tứ đầu đùi, hạn chế vận động, co cứng cơ cạnh cột sống.
- Một số nghiệm pháp:
+ Hệ thống điểm đau Valleix, dấu chuông bấm dương tính.
+ Dấu hiệu Lasègue dương tính.
+ Các dấu hiệu khác có giá trị tương đương dấu hiệu Lasègue:
Dấu hiệu Chavany, dấu hiệu Bonnet.
+ Phản xạ gân xương:
Phản xạ gân bánh chè giảm hoặc mất trong tổn thương rễ L4, phản xạ gân gót giảm hoặc mất trong tổn thương rễ S1.
3.1.2. Cận lâm sàng
- Các xét nghiệm về dấu hiệu viêm trong xét nghiệm máu âm tính, các chỉ số sinh hóa thông thường không thay đổi.
Tuy nhiên cần chỉ định xét nghiệm bilan viêm, các xét nghiệm cơ bản nhằm mục đích loại trừ những bệnh lý như viêm nhiễm, ác tính và cần thiết khi chỉ định thuốc.
- Chụp Xquang thường quy cột sống thắt lưng:
Ít có giá trị chẩn đoán nguyên nhân.
Đa số các trường hợp Xquang thường quy bình thường hoặc có dấu hiệu thoái hóa cột sống thắt lưng, trượt đốt sống.
Chỉ định chụp Xquang thường quy nhằm loại trừ một số nguyên nhân (viêm đĩa đệm đốt sống, tình trạng hủy đốt sống do ung thư…).
- Chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống thắt lưng:
Nhằm xác định chính xác dạng tổn thương cũng như vị trí khối thoát vị, mức độ thoát vị đĩa đệm, đồng thời có thể phát hiện các nguyên nhân ít gặp khác (viêm đĩa đệm đốt sống, khối u, …).
- Chụp CT-scan:
Chỉ được chỉ định khi không có điều kiện chụp cộng hưởng từ.
- Điện cơ:
Giúp phát hiện và đánh giá tổn thương các rễ thần kinh.
3.2. Chẩn đoán phân biệt
Cần phân biệt với các trường hợp giả đau thần kinh tọa.
- Đau thần kinh đùi, đau thần kinh bì đùi, đau thần kinh bịt.
- Đau khớp háng do viêm, hoại tử, thoái hóa, chấn thương.
- Viêm khớp cùng chậu, viêm, áp xe cơ thắt lưng chậu.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
- Điều trị theo nguyên nhân (thường gặp nhất là thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng).
- Giảm đau và phục hồi vận động nhanh.
- Điều trị nội khoa với những trường hợp nhẹ và vừa.
- Can thiệp ngoại khoa khi có những biến chứng liên quan đến vận động, cảm giác.
- Đau thần kinh tọa do nguyên nhân ác tính: điều trị giải ép cột sống kết hợp điều trị chuyên khoa.
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Nội khoa
- Chế độ nghỉ ngơi:
Nằm giường cứng, tránh các động tác mạnh đột ngột, mang vác nặng, đứng, ngồi quá lâu.
- Điều trị thuốc:
+ Thuốc giảm đau.
Tùy mức độ đau mà sử dụng một hoặc phối hợp các thuốc giảm đau sau đây:
Thuốc giảm đau: paracetamol 1-3 gam/ ngày chia 2-4 lần.
Trường hợp đau nhiều, chỉ định paracetamol kết hợp với opiad nhẹ như Codein hoặc Tramadol 2-4 viên/ngày.
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID):
Tùy đối tượng bệnh nhân, có thể dùng một trong các NSAID không chọn lọc hoặc có ức chế chọn lọc COX-2, ví dụ:
Ibubrofen (400 mg x 3-4 lần/ngày), naproxen (500 mg x 2 lần/ngày, diclofenac (75-150mg/ngày), piroxicam (20 mg/ngày), meloxicam (15 mg/ngày), celecoxib (200 mg/ngày),
etoricoxib (60 mg/ngày).
Cần lưu ý các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, thận, tim mạch.
Để giảm nguy cơ tiêu hóa (đặc biệt khi sử dụng các NSAID không chọn lọc) nên xem xét sử dụng phối hợp với một thuốc bảo vệ dạ dày thuốc nhóm ức chế bơm proton (PPI) (xem thêm phần phụ lục).
Trong trường hợp đau nhiều có thể cần phải dùng đến các chế phẩm thuốc phiện như morphin.
+ Thuốc giãn cơ:
Tolperisone (100-150 mg x 3 lần uống/ngày) hoặc Eperisone (50 mg x 2-3 lần/ngày) …
+ Các thuốc khác:
Khi bệnh nhân có đau nhiều, đau mạn tính, có thể sử dụng phối hợp với các thuốc giảm đau thần kinh như:
Gabapentin: 600-1200 mg/ngày (bắt đầu bằng liều 300/ngày trong tuần đầu).
Pregabalin: 150-300 mg/ngày (bắt đầu bằng liều 75 mg/ngày trong tuần đầu).
Các thuốc khác: các vitamin nhóm B hoặc Mecobalamin.
+ Tiêm corticosteroid ngoài màng cứng: giảm đau do rễ trong bệnh thần kinh tọa,
Có thể tiêm dưới hướng dẫn của màn huỳnh quang tăng sáng hoặc CT.
4.2.2. Vật lý trị liệu
- Mát xa liệu pháp.
- Thể dục trị liệu: những bài tập kéo giãn cột sống, xà đơn treo người nhẹ.
Bơi, một số bài tập cơ lưng giúp tăng cường sức mạnh cột sống.
- Đeo đai lưng hỗ trợ nhằm tránh quá tải trên đĩa đệm cột sống.
4.2.3. Các thủ thuật can thiệp xâm lấn tối thiểu
- Các thủ thuật điều trị can thiệp tối thiểu: sử dụng sóng cao tần (tạo hình nhân đĩa đệm).
Mục đích là lấy bỏ hoặc làm tiêu tổ chức từ vùng trung tâm đĩa đệm để làm giảm áp lực chèn ép của đĩa đệm bị thoát vị đối với rễ thần kinh.
- Chỉ định:
Những thoát vị đĩa đệm dưới dây chằng, tức là chưa qua dây chằng dọc sau.
4.2.4. Điều trị ngoại khoa
- Chỉ định khi điều trị nội khoa thất bại hoặc những trường hợp có chèn ép nặng (hội chứng đuôi ngựa, hẹp ống sống, liệt chi dưới…), teo cơ.
- Tùy theo tình trạng thoát vị, trượt đốt sống hoặc u chèn ép cũng như điều kiện kỹ thuật cho phép mà sử dụng các phương pháp phẫu thuật khác nhau (nội soi, sóng cao tần, vi phẫu hoặc mổ hở, làm vững cột sống).
Hai phương pháp phẫu thuật thường sử dụng:
+ Phẫu thuật lấy nhân đệm:
Cắt bỏ một phần nhỏ đĩa đệm thoát vị gây chèn ép thần kinh.
Chỉ định sau khi điều trị đau 03 tháng không kết quả.
Trường hợp bệnh nhân đã có biến chứng hạn chế vận động và rối loạn cảm giác nặng, cần phẫu thuật sớm hơn.
+ Phẫu thuật cắt cung sau đốt sống:
Chỉ định đối với đau thần kinh tọa do hẹp ống sống, phương pháp này làm cột sống mất vững và dễ tái phát.
+ Trường hợp trượt đốt sống gây chèn ép thần kinh nặng: cố định bằng phương pháp làm cứng đốt sống, nẹp vít cột sống.
5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
- Rối loạn vận động chi dưới gây hạn chế vận động một phần hoặc hoàn toàn liệt chi dưới.
- Rối loạn cảm giác chi dưới.
- Rối loạn cơ vòng (cơ tròn).
6. THEO DÕI VÀ QUẢN LÝ
- Cần các biện pháp bảo vệ cột sống kết hợp (thay đổi lối sống, có các biện pháp tránh cho cột sống bị quá tải, nên bơi hàng tuần).
- Nếu do các nguyên nhân ác tính tại chỗ hoặc di căn, cần kết hợp điều trị ung thư (hóa trị, xạ trị).
- Nên mang đai lưng sau phẫu thuật ít nhất 1 tháng khi đi lại hoặc ngồi lâu.
- Tái khám định kỳ sau điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa theo hẹn.
7. PHÒNG BỆNH
- Giữ tư thế cột sống thẳng đứng khi ngồi lâu hoặc lái xe, có thể mang đai lưng hỗ trợ.
- Tránh các động tác mạnh đột ngột, sai tư thế, mang vác nặng.
- Luyện tập bơi lội hoặc yoga giúp tăng sức bền và sự linh hoạt khối cơ lưng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bradley WG, et al; “Neurology in Clinical Practice”; 5th ed. Philadelphia, Pa.: Butterworth-Heinemann Elsevier; 2008.
2. Knight CL, et al; “Treatment of acute low back pain”; http://www.uptodate.com/index. Accessed Aug. 9, 2012.
3. Hsu PS, et al; “Lumbosacral radiculopathy: Pathophysiology, clinical features and diagnosis”; http://www.uptodate.com/index. Accessed Aug. 2, 2012.
4. Levin K, et al; “Acute lumbosacral radiculopathy: Prognosis and treatment”; http://www.uptodate.com/index. Accessed Aug. 2, 2012.
5. Van Tulder M, Peul W, Koes B; “Sciatica: what the rheumatologist needs toknow’’; Nat Rev Rheumatol. 2010;6(3):139-45
Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.
Danh mục:
Bệnh Cơ-Xương-Khớp-Thần Kinh
Từ khóa:
Đau thần kinh tọa
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.