Bệnh mạch vành - Thuốc điều trị
Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho
00 days
21 hrs
40 mins
58 secs
BỆNH MẠCH VÀNH – THUỐC ĐIỀU TRỊ
Triệu chứng, cách chẩn đoán và phương pháp điều trị
Hằng năm có khoảng 17,9 triệu người chết do bệnh tim mạch, chiếm 31% tổng số tử vong, trong đó có tới 85% chết do nguyên nhân bệnh động mạch vành hoặc đột quỵ não.
Bệnh mạch vành là bệnh có nguy cơ tử vong cao.
Phát hiện bệnh sớm chính là cách tốt nhất để điều trị và kiểm soát các biến chứng của bệnh.
Bệnh mạch vành
Bệnh mạch vành hay còn gọi là suy mạch vành, là tình trạng các động mạch lớn (mạch vành) cung cấp máu đến cơ tim bị hẹp hay bị tắc nghẽn do sự hình thành những mảng bám tích tụ bên trong.
Oxy được cung cấp tới cơ tim qua hệ thống động mạch vành, hệ thống này bao phủ quanh quả tim.
Khi bị động mạch vành, dòng máu tới động mạch giảm sút.
Khi đó, cơ tim không nhận đủ oxy và bị tổn thương, gây ra triệu chứng là các cơn đau thắt ngực.
Cơn đau thắt ngực thường xảy ra khi bệnh nhân gắng sức và giảm đi khi bệnh nhân được nghỉ ngơi gọi là "đau thắt ngực ổn định".
Nếu các mảng xơ vữa trong động mạch vành bị nứt, vỡ ra thì cơn đau thắt ngực có thể xuất hiện cả khi nghỉ ngơi gọi là "đau thắt ngực không ổn định".
Nếu mảng xơ vữa bị nứt, vỡ ra có thể gây tắc mạch đột ngột hay tạo thành cục huyết khối gây tắc mạch, làm động mạch bị tắc hoàn toàn.
Khi đó, các tế bào cơ tim bị thiếu oxy đột ngột gây nhồi máu cơ tim.
Triệu chứng bệnh mạch vành
Cơn đau thắt ngực là một trong các dấu hiệu hay gặp nhất.
Đau giữa ngực, sau xương ức hay vùng trước tim.
Đau có thể lan lên cổ, ra hàm, ra cánh tay, thường gặp nhất là lan ra bên trái, đôi khi đau ở vùng thượng vị.
Cảm giác bó chặt, thắt nghẹt, đè ép.
Đôi khi chỉ là cảm giác khó chịu trong ngực
Có trường hợp lan ra sau lưng, vùng cột sống
Cơn đau thắt ngực ổn định
Đau thắt ngực ổn định có thể tiến triển rất chậm và thầm lặng mà không có biểu hiện gì.
Thường thì hẹp động mạch vành trên trên 75% đường kính lòng mạch mới gây ra các triệu chứng lâm sàng (thường là cơn đau).
Cũng có khi biểu hiện nặng ngay từ đầu bằng các cơn đau thắt ngực, thậm chí nhồi máu cơ tim.
Cảm giác đau như bị đè nặng, bị bó ngực, có thể lan lên tay, sau lưng, quai hàm, nôn, đau ngực, vã mồ hôi, khó thở.
Đau ngực xảy ra và có thể phối hợp với một hoặc nhiều triệu chứng trên.
Cơn đau thắt ngực điển hình được mô tả như sau:
Vị trí
Thường ở sau xương ức và là một vùng (chứ không phải một điểm), đau có thể lan lên cổ, vai, tay, hàm, thượng vị, sau lưng.
Hay gặp là hướng lan lên vai trái rồi lan xuống mặt trong tay trái, có khi xuống tận ngón tay 4,5.
Hoàn cảnh xuất hiện
Thường xuất hiện khi gắng sức, xúc cảm mạnh, gặp lạnh, sau bữa ăn hoặc hút nhiều thuốc lá.
Một số trường hợp cơn đau thắt ngực có thể xuất hiện về đêm, khi thay đổi tư thế, khi kèm theo nhịp nhanh.
Mức độ đau và các triệu chứng kèm theo
Hầu hết bệnh nhân mô tả cơn đau thắt ngực như thắt lại, nghẹt, rát, bị đè nặng trước ngực và đôi khi cảm giác buốt giá.
Một số trường hợp khó thở, mệt lả, đau đầu, buồn nôn, vã mồ hôi...
Thời gian cơn đau
Tuỳ thuộc vào từng bệnh nhân, cơn đau có thể kéo dài trên 15 phút, thậm chí hàng giờ không thuyên giảm.
Cơn đau thắt ngực không ổn định
Cơn đau thắt ngực kéo dài hơn bình thường hoặc xuất hiện khi nghỉ ngơi.
Cơn đau thắt ngực không ổn định có thể tự hết nhưng nguy cơ dẫn đến nhồi máu cơ tim.
Nhồi máu cơ tim
Do tắc hoàn toàn một nhánh động mạch vành, gây hoại tử một vùng cơ tim.
Nhồi máu cơ tim biểu hiện bằng cơn đau thắt ngực xuất hiện khi nghỉ ngơi, cơn đau kéo dài hơn và dữ dội hơn.
Thường kèm theo cảm giác lo lắng, khó thở, vã mồ hôi.
Nhồi máu cơ tim gây hậu quả rất nghiêm trọng nếu không được điều trị sớm bệnh nhân bị mất một phần cơ tim của mình.
Suy tim
Suy tim là biểu hiện muộn của bệnh động mạch vành.
Suy tim có thể xuất hiện sau khi bị nhồi máu cơ tim nặng hoặc các bệnh lý tim mạch khác làm cơ tim bị yếu dần đi.
Nguyên nhân gây bệnh mạch vành
Bệnh động mạch vành do sự lắng đọng các chất béo như cholesterol dọc thành mạch vành gọi là mảng xơ vữa.
Sự dày lên do lắng đọng các chất béo gây hẹp lòng mạch máu, thậm chí gây tắc hoàn toàn động mạch vành.
Do vậy, lượng máu cung cấp cho cơ tim bị thiếu hụt khi đó cơ tim không nhận đủ oxy gây triệu chứng đau thắt ngực.
Bệnh động mạch vành do sự lắng đọng các chất béo như cholesterol dọc thành mạch vành gọi là mảng xơ vữa
Một số yếu tố nguy cơ không thể thay đổi
Yếu tố di truyền:
Di truyền được cho là một yếu tố quan trọng trong một số trường hợp mắc bệnh mạch vành.
Nếu có người trong gia đình ở thế hệ trước mắc bệnh tim mạch, nguy cơ mắc bệnh này ở thế hệ sau cũng tăng lên.
Tuổi tác:
Bệnh mạch vành thường xuất hiện ở người cao tuổi hơn do quá trình lão hóa của cơ thể và tích tụ các yếu tố nguy cơ trong nhiều năm.
Thường là nam trên 50 tuổi và nữ trên 55 tuổi.
Bệnh lý liên quan:
Bệnh mạch vành dễ xuất hiện ở những bệnh nhân đã mắc các bệnh lý như tiểu đường, huyết áp cao, mỡ máu, bệnh thận mãn tính,...
Một số yếu tố nguy cơ có thể thay đổi
Thừa cân, béo phì do ăn uống không lành mạnh và ít vận động:
Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất là tích tụ chất béo và cholesterol trong thành mạch và tạo thành các chất xơ mà gọi là mảng xơ.
Khi mảng xơ tích tụ trong thành mạch, chúng làm hẹp lumen (kích thước lỗ thông gió) của động mạch và gây ra hiện tượng tắc nghẽn.
Hút thuốc lá:
Các chất hóa học trong thuốc lá có thể gây tổn thương cho thành mạch và gây viêm, làm tăng nguy cơ bệnh mạch vành.
Thường xuyên stress:
Tinh thần luôn trong trạng thái mệt mỏi, căng thẳng quá mức sẽ gây tổn hại cho động mạch, tăng quá trình viêm, tăng xơ vữa mạch máu, thúc đẩy bệnh tiến triển nhanh.
Bệnh mạch vành là một tình trạng phức tạp và có nhiều yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sự phát triển của bệnh.
Một số yếu tố không thể thay đổi, trong khi các yếu tố khác có thể được kiểm soát thông qua các biện pháp như thay đổi lối sống và điều trị.
Xét nghiệm chẩn đoán bệnh mạch vành
Để chẩn đoán bệnh, bác sỹ sẽ hỏi bệnh nhân về tiền sử bệnh cũng như các yếu tố nguy cơ chính dẫn đến bệnh mạch vành.
Khám lâm sàng, nghe tim phổi và kết hợp với các xét nghiệm chuyên biệt giúp chẩn đoán xác định bệnh.
Điện tâm đồ (ECG):
Phương pháp này ghi lại hoạt động điện của tim và có thể phát hiện các biến đổi trong hình dạng sóng chỉ ra sự thiếu máu cơ tim.
Xét nghiệm xơ cứng động mạch Doppler:
Đây là một xét nghiệm dùng để đánh giá tính linh hoạt của động mạch.
Đo độ cứng của thành mạch và xác định mức độ bị tắc nghẽn.
Siêu âm tim:
Sử dụng sóng siêu âm để tạo ra hình ảnh chi tiết về cấu trúc và chức năng của tim.
Nó có thể phát hiện các biểu hiện của bệnh mạch vành như dấu hiệu tắc nghẽn, hình thành khối u, và tổn thương van tim.
Xét nghiệm nạp dobutamine-stress:
Kết hợp việc sử dụng thuốc dobutamine và các xét nghiệm hình ảnh (như siêu âm tim) để đánh giá sự phản ứng của tim khi đối mặt với tình huống căng thẳng.
Xét nghiệm gắng sức:
Bao gồm việc đánh giá hoạt động tim khi người bệnh thực hiện các bài tập tập thể dục hay nhận liều thuốc gây căng thẳng trên tim.
Giúp xác định dấu hiệu của sự thiếu máu cơ tim.
Xét nghiệm hình ảnh:
Bao gồm cả xét nghiệm chụp cắt lớp vi tính động mạch vành (CT) và chụp cộng hưởng từ động mạch vành (MRI) để tạo ra hình ảnh chi tiết về cấu trúc và chức năng của tim và đánh giá sự tắc nghẽn của động mạch.
Những phương pháp này được sử dụng để đánh giá sự tổn thương động mạch vành và xác định mức độ bệnh mạch vành.
Quyết định sử dụng phương pháp nào trong việc chẩn đoán bệnh mạch vành phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe cụ thể của bệnh nhân và quyết định của bác sĩ điều trị.
Phương pháp điều trị bệnh mạch vành
Phương pháp điều trị đều nhằm mục tiêu tăng cường cung cấp máu cho tim, giảm triệu chứng và kéo dài đời sống cho người bệnh.
Điều trị Nội khoa
Điều trị bằng thuốc được chỉ định đối với bệnh nhân hẹp động mạch vành dưới 75% hoặc ở vị trí không quan trọng, chưa có chỉ định can thiệp hoặc bệnh nhân sau can thiệp mạch vành.
Phương pháp nội khoa giảm được triệu chứng nhưng không giải quyết được nguyên nhân hẹp động mạch vành.
Điều trị Ngoại khoa
Nếu tổn thương phức tạp, không can thể can thiệp được thì có chỉ định phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (phẫu thuật chủ vành).
Đây là một quy trình phẫu thuật được sử dụng để điều trị bệnh mạch vành nghiêm trọng.
Phẫu thuật này nhằm tạo ra một đường tiếp cận mới cho máu chảy qua các khu vực của tim không nhận được đủ máu do tắc nghẽn động mạch.
Trong phẫu thuật này, các bác sĩ sẽ lấy một phần động mạch khỏe mạch từ một vị trí khác trong cơ thể của bệnh nhân, thường là động mạch ngực nội, đùi hoặc cánh tay.
Sau đó, họ sẽ "bắc cầu" (thay thế) động mạch tắc nghẽn bằng cách ghép nối động mạch đã được lấy với các đoạn động mạch xung quanh khu vực bị tắc nghẽn.
Qua quá trình này, máu có thể tránh qua lại qua các đường bypass mới, cung cấp máu đầy đủ và oxygen cho các vùng cơ tim.
Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành là một phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh mạch vành nghiêm trọng và có thể giúp cải thiện các triệu chứng như đau ngực và khó thở.
Tim mạch can thiệp
Đặt stent mạch vành là một phương pháp điều trị thông qua việc chèn một ống mỏng (stent) vào động mạch tắc nghẽn để mở rộng lumen và khôi phục lưu lượng máu đến cơ tim.
Can thiệp động mạch vành qua da là phương pháp không phải mổ nhưng giải quyết được triệu chứng và cả nguyên nhân hẹp lòng động mạch vành.
Quyết định sử dụng phương pháp này sẽ được đưa ra sau khi bác sĩ đã đánh giá kỹ lưỡng tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và các yếu tố riêng biệt.
Chăm sóc hiệu quả bệnh mạch vành tại nhà
Trong quản lý chữa trị bệnh động vành, bên cạnh việc dùng thuốc, người bệnh cũng cần có những giải pháp để phòng ngừa, kiểm soát triệu chứng bệnh mạch vành tại nhà.
Kiểm soát những bệnh lý kèm theo (nếu có):
Những người có tiền sử bệnh: tiểu đường, mỡ máu,… cần thường xuyên thăm khám để được phát hiện và điều trị kịp thời các biến chứng có thể xảy ra.
Luôn giữ trạng thái tinh thần ở mức ổn định, tránh những cảm xúc tiêu cực, căng thẳng thần kinh.
Có chế độ làm việc và nghỉ ngơi điều độ, hợp lý
Sống chung với bệnh mạch vành
Việc thay đổi và hạn chế các thói quen xấu trong sinh hoạt là rất quan trọng đối với bất kỳ bệnh nhân tim mạch nào.
Người bệnh nên thiết lập và duy trì một lối sống khoa học, phòng tránh các bệnh lý tim mạch, trong đó có bệnh mạch vành.
Hạn chế chất béo bão hòa và cholesterol cao:
Tránh thực phẩm giàu chất béo bão hòa như đồ chiên, thịt đỏ có nhiều mỡ, kem, bơ và sản phẩm từ sữa béo.
Tiêu thụ các loại chất béo không bão hòa, như dầu ô liu, dầu hạt cải, cá, hạt, và các loại thực phẩm có omega-3.
Tăng cường tiêu thụ rau và hoa quả phong phú:
Rau xanh và hoa quả chứa nhiều vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa, giúp giảm nguy cơ bệnh mạch vành.
Hãy ăn ít nhất 5 phần rau và hoa quả mỗi ngày.
Lựa chọn ngũ cốc và sản phẩm từ ngũ cốc nguyên hạt:
Ngũ cốc nguyên hạt, như yến mạch, lúa mạch, gạo lứt, chứa nhiều chất xơ và chất dinh dưỡng khác. Giúp kiểm soát huyết áp và cholesterol.
Hạn chế muối:
Giảm tiêu thụ muối có thể giúp kiểm soát áp lực máu và giảm nguy cơ bệnh mạch vành.
Tránh các loại đồ ăn có nhiều muối, như thức ăn nhanh, đồ ăn chế biến sẵn và gia vị chứa muối cao.
Tăng cường tiêu thụ chất xơ:
Chất xơ giúp cải thiện chất lượng chất béo trong máu và giúp kiểm soát cân nặng. Đ
Giúp duy trì đường ruột khỏe mạnh.
Các nguồn chất xơ tốt bao gồm hạt, quả khô, rau, và ngũ cốc nguyên hạt.
Không sử dụng bia rượu, thuốc lá, các chất kích thích.
Kiểm soát cân nặng:
Giữ cân nặng ổn định thông qua chế độ ăn uống cân đối và hoạt động thể chất thường xuyên.
Việc duy trì cân nặng lành mạnh có thể giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.
Phát hiện sớm các dấu hiệu của bệnh mạch vành có ý nghĩa rất quan trọng trong việc điều trị bệnh, hạn chế biến chứng cũng như giảm tỷ lệ tử vong do bệnh.
CÁC LOẠI THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH MẠCH VÀNH HIỆU QUẢ VÀ LƯU Ý KHI UỐNG
Thuốc chẹn beta chữa bệnh mạch vành
Thuốc chẹn beta hay beta blocker là sản phẩm điều trị bệnh mạch vành và hội chứng động mạch vành cấp phổ biến nhất, đặc biệt có tác dụng với người mắc bệnh kèm theo chứng cao huyết áp, suy tim.
Thuốc chẹn beta hoạt động với cơ chế ức chế adrenalin và noradrenalin hoạt động thông qua cách chẹn thụ thể beta.
Sau khi uống, người bệnh sẽ giãn mạch máu, giảm nhịp tim, giảm đau thắt ngực, hạ huyết áp, giảm áp lực lên tim.
Có nhiều loại thuốc chẹn beta như Propranolol, Metoprolol, Bisoprolol… được dùng qua đường uống vào buổi sáng hoặc trước khi ngủ.
Liều lượng cụ thể cần phụ thuộc vào chỉ định của bác sĩ.
Thuốc điều trị bệnh mạch vành chẹn beta có những tác dụng phụ như:
Tay chân lạnh;
Mệt mỏi;
Ho, khó thở;
Tăng cân ngoài ý muốn;
Huyết áp hạ quá mức;
Nhịp tim chậm.
Khi uống thuốc chẹn beta cần lưu ý:
Chống chỉ định cho thai phụ và cho con bú, bệnh nhân hen, phổi tắc nghẽn mãn tính, suy gan, suy tim, sung huyết mất bù, nhịp tim chậm…
Người bệnh không được tự ý đổi thuốc hoặc ngừng uống thuốc khi chưa được bác sĩ cho phép để tránh làm nghiêm trọng hơn triệu chứng thiếu máu cơ tim, thậm chí là đột tử.
Nếu buộc phải ngừng thuốc, bệnh nhân sẽ được bác sĩ kê đơn giảm liều dần rồi mới dừng hẳn.
Không được uống nước ép bưởi trước và sau khi uống thuốc.
Tạo thói quen uống thuốc vào giờ cố định trong ngày.
Theo dõi nhịp tim hàng ngày trong thời gian dùng thuốc để nhịp tim không giảm quá mức.
Thuốc nhóm Statin điều trị bệnh mạch vành
Thuốc điều trị bệnh mạch vành nhóm Statin với cơ chế ức chế viêm có công dụng làm giảm nồng độ cholesterol trong máu, bảo vệ thành mạch máu.
Bệnh nhân bị tiêm mạch vành dù nồng độ cholesterol có cao hay không đều có thể dùng thuốc nhằm ngăn chặn mảng xơ vữa mới hình thành, giảm xơ vữa hiện có, phòng ngừa biến cố đột quỵ, nhồi máu cơ tim…
Các tác dụng phụ khi uống nhóm thuốc Statin như Lovastatin, Atorvastatin, Simvastatin, Pravastatin là:
Đau khớp, đau cơ, đau đầu;
Tổn thương gan;
Buồn nôn;
Tiêu cơ vân;
Tăng đường huyết.
Thuốc Statin cần lưu ý những vấn đề dưới đây khi uống:
Phụ nữ mang thai và đang cho con bú, trẻ em dưới 10 tuổi, bệnh nhân tăng kéo dài transaminase huyết thanh mà không rõ nguyên nhân không nên uống thuốc.
Người mắc bệnh về gan thận, cơ, đái tháo đường, tuyến giáp cần thận trọng khi dùng.
Thời điểm tốt khi uống thuốc là buổi tối vào khung giờ cố định.
Không sử dụng rượu bia.
Định kỳ xét nghiệm chức năng gan theo chỉ định của bác sĩ.
Không được tự ý ngưng uống thuốc dù chỉ số cholesterol trong máu đã trở về mức cho phép.
Thuốc điều trị bệnh mạch vành nhóm Nitrat
Một trong các triệu chứng phổ biến khi mắc bệnh mạch vành là đau thắt cơ ngực.
Nhóm thuốc Nitrat giúp cải thiện triệu chứng đau ngực, giãn mạch máu, hạ huyết áp, hỗ trợ máu lưu thông.
Thuốc được bào chế với dạng viên nang, xịt, viên đặt dưới lưỡi, dung dịch truyền.
Thuốc dạng xịt và viên đặt dưới lưỡi thường được dùng để cắt cơn đau thắt ngực nhanh chóng còn thuốc dạng viên để dự phòng cơn đau.
Bệnh nhân có thể gặp các tác dụng phụ như:
Giãn mạch máu não;
Giãn mạch máu ngoại vi;
Khó thở, dị ứng;
Đánh trống ngực;
Nhịp thở bất thường;
Tím tái tay chân;
Đau thắt ngực trở nặng.
Một số lưu ý khi dùng thuốc điều trị bệnh mạch vành Nitrat:
Ngồi xuống khi uống thuốc để tránh bị hạ huyết áp.
Với viên ngậm dưới lưỡi thì cần để thuốc tan từ từ, không nên nhai.
Với viên nén thì cần nuốt nguyên viên, không được bẻ nhỏ hoặc nhai nát viên thuốc.
Chống chỉ định dùng thuốc với bệnh nhân có tiền sử dị ứng nhóm Nitrat, huyết áp thấp, hẹp van động mạch chủ, suy gan, suy thận, thiếu máu nặng, phụ nữ mang thai và cho con bú.
Thuốc chống kết tập tiểu cầu
Thuốc kháng tập kết tiểu cầu được dùng để ngăn ngừa biến chứng bệnh mạch vành như đột quỵ, đau tim, từ đó kéo dài tuổi thọ bệnh nhân.
Có 2 loại thuốc chống tập kết tiểu cầu được chỉ định dùng sau khi ăn no bụng là Acetylsalicylic (Aspirin) và Clopidogrel.
Thuốc điều trị bệnh mạch vành chống kết tập tiểu cầu có thể gây ra những tác dụng phụ bao gồm:
Xuất huyết tiêu hóa, đặc biệt xảy ra với người có tiền sử bị viêm loét dạ dày, tá tràng;
Nôn, buồn nôn;
Chảy máu cam;
Nổi mẩn do dị ứng;
Tiêu chảy.
Khi uống thuốc chống tập kết tiểu cầu, người bệnh cần chú ý:
Không dùng cho người bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người có bệnh lý dễ chảy máu như suy gan thận, viêm loét dạ dày, tá tràng cần thận trọng khi dùng.
Trong quá trình dùng thuốc, bệnh nhân hãy tránh chơi các môn thể thao có thể gây bầm tím hoặc chảy máu.
Tuyệt đối không uống rượu bia trong thời gian điều trị bệnh.
Những loại thuốc điều trị bệnh mạch vành khác
Bên cạnh 4 loại thuốc nói trên, bệnh nhân có thể được bác sĩ kê đơn thêm một số loại thuốc khác bao gồm:
Thuốc chẹn kênh canxi:
Công dụng của thuốc là giảm đau thắt ngực, điều trị rối loạn nhịp tim, hạ huyết áp.
Khi uống, bệnh nhân hãy cảnh giác với những tác dụng phụ như bốc hỏa, mặt nóng bừng, mệt mỏi, đau đầu, rối loạn tiêu hóa.
Bạn không nên uống nước vỏ bưởi, rượu bia, bỏ hút thuốc lá để tránh gặp tác dụng phụ.
Thuốc ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể AT1:
Tác dụng của thuốc là cải thiện chức năng tim mạch, hạ huyết áp, giảm nguy cơ đau tim, đột quỵ.
Điển hình của 2 loại thuốc này là Captopril (Capoten), Perindopril (Coversyl), Irbesartan (Avapro), Enalapril (Renitec), Valsartan (Diovan), Losartan (Cozaar).
Khi dùng thuốc, nếu gặp các tác dụng phụ không mong muốn như choáng váng, chóng mặt, ho khan, nôn mửa, tiêu chảy kéo dài thì người bệnh cần báo cho bác sĩ để có hướng xử lý thích hợp.
Thuốc ức chế kênh If, ức chế kênh natri (Ranolazine), hoạt hóa kênh kali (Nicorandil), ức chế 3-KAT (trimetazidine), thuốc ức chế xanthine oxidase (Allopurinol), thuốc tác động lên chuyển hóa (L-carnitine):
Tác dụng của các loại thuốc điều trị bệnh mạch vành này là giảm đau thắt ngực, phòng ngừa biến cố về bệnh tim mạch.
Thuốc chữa bệnh tiểu đường biguanide, sulfamid, ức chế enzym alpha-glucosidase.
Bệnh mạch vành thường dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm nên khiến nhiều người lo lắng.
Một điều may mắn là người bệnh có thể sống chung khỏe mạnh với căn bệnh này bằng cách kết hợp các loại thuốc điều trị mạch vành cùng lối sống khoa học.
Điều trị bệnh đúng cách, tuân thủ chỉ định của bác sĩ, thăm khám định kỳ theo phác đồ được bác sĩ đưa ra để kéo dài tuổi thọ.
Triệu chứng, cách chẩn đoán và phương pháp điều trị
Hằng năm có khoảng 17,9 triệu người chết do bệnh tim mạch, chiếm 31% tổng số tử vong, trong đó có tới 85% chết do nguyên nhân bệnh động mạch vành hoặc đột quỵ não.
Bệnh mạch vành là bệnh có nguy cơ tử vong cao.
Phát hiện bệnh sớm chính là cách tốt nhất để điều trị và kiểm soát các biến chứng của bệnh.
Bệnh mạch vành
Bệnh mạch vành hay còn gọi là suy mạch vành, là tình trạng các động mạch lớn (mạch vành) cung cấp máu đến cơ tim bị hẹp hay bị tắc nghẽn do sự hình thành những mảng bám tích tụ bên trong.
Oxy được cung cấp tới cơ tim qua hệ thống động mạch vành, hệ thống này bao phủ quanh quả tim.
Khi bị động mạch vành, dòng máu tới động mạch giảm sút.
Khi đó, cơ tim không nhận đủ oxy và bị tổn thương, gây ra triệu chứng là các cơn đau thắt ngực.
Cơn đau thắt ngực thường xảy ra khi bệnh nhân gắng sức và giảm đi khi bệnh nhân được nghỉ ngơi gọi là "đau thắt ngực ổn định".
Nếu các mảng xơ vữa trong động mạch vành bị nứt, vỡ ra thì cơn đau thắt ngực có thể xuất hiện cả khi nghỉ ngơi gọi là "đau thắt ngực không ổn định".
Nếu mảng xơ vữa bị nứt, vỡ ra có thể gây tắc mạch đột ngột hay tạo thành cục huyết khối gây tắc mạch, làm động mạch bị tắc hoàn toàn.
Khi đó, các tế bào cơ tim bị thiếu oxy đột ngột gây nhồi máu cơ tim.
Triệu chứng bệnh mạch vành
Cơn đau thắt ngực là một trong các dấu hiệu hay gặp nhất.
Đau giữa ngực, sau xương ức hay vùng trước tim.
Đau có thể lan lên cổ, ra hàm, ra cánh tay, thường gặp nhất là lan ra bên trái, đôi khi đau ở vùng thượng vị.
Cảm giác bó chặt, thắt nghẹt, đè ép.
Đôi khi chỉ là cảm giác khó chịu trong ngực
Có trường hợp lan ra sau lưng, vùng cột sống
Cơn đau thắt ngực ổn định
Đau thắt ngực ổn định có thể tiến triển rất chậm và thầm lặng mà không có biểu hiện gì.
Thường thì hẹp động mạch vành trên trên 75% đường kính lòng mạch mới gây ra các triệu chứng lâm sàng (thường là cơn đau).
Cũng có khi biểu hiện nặng ngay từ đầu bằng các cơn đau thắt ngực, thậm chí nhồi máu cơ tim.
Cảm giác đau như bị đè nặng, bị bó ngực, có thể lan lên tay, sau lưng, quai hàm, nôn, đau ngực, vã mồ hôi, khó thở.
Đau ngực xảy ra và có thể phối hợp với một hoặc nhiều triệu chứng trên.
Cơn đau thắt ngực điển hình được mô tả như sau:
Vị trí
Thường ở sau xương ức và là một vùng (chứ không phải một điểm), đau có thể lan lên cổ, vai, tay, hàm, thượng vị, sau lưng.
Hay gặp là hướng lan lên vai trái rồi lan xuống mặt trong tay trái, có khi xuống tận ngón tay 4,5.
Hoàn cảnh xuất hiện
Thường xuất hiện khi gắng sức, xúc cảm mạnh, gặp lạnh, sau bữa ăn hoặc hút nhiều thuốc lá.
Một số trường hợp cơn đau thắt ngực có thể xuất hiện về đêm, khi thay đổi tư thế, khi kèm theo nhịp nhanh.
Mức độ đau và các triệu chứng kèm theo
Hầu hết bệnh nhân mô tả cơn đau thắt ngực như thắt lại, nghẹt, rát, bị đè nặng trước ngực và đôi khi cảm giác buốt giá.
Một số trường hợp khó thở, mệt lả, đau đầu, buồn nôn, vã mồ hôi...
Thời gian cơn đau
Tuỳ thuộc vào từng bệnh nhân, cơn đau có thể kéo dài trên 15 phút, thậm chí hàng giờ không thuyên giảm.
Cơn đau thắt ngực không ổn định
Cơn đau thắt ngực kéo dài hơn bình thường hoặc xuất hiện khi nghỉ ngơi.
Cơn đau thắt ngực không ổn định có thể tự hết nhưng nguy cơ dẫn đến nhồi máu cơ tim.
Nhồi máu cơ tim
Do tắc hoàn toàn một nhánh động mạch vành, gây hoại tử một vùng cơ tim.
Nhồi máu cơ tim biểu hiện bằng cơn đau thắt ngực xuất hiện khi nghỉ ngơi, cơn đau kéo dài hơn và dữ dội hơn.
Thường kèm theo cảm giác lo lắng, khó thở, vã mồ hôi.
Nhồi máu cơ tim gây hậu quả rất nghiêm trọng nếu không được điều trị sớm bệnh nhân bị mất một phần cơ tim của mình.
Suy tim
Suy tim là biểu hiện muộn của bệnh động mạch vành.
Suy tim có thể xuất hiện sau khi bị nhồi máu cơ tim nặng hoặc các bệnh lý tim mạch khác làm cơ tim bị yếu dần đi.
Nguyên nhân gây bệnh mạch vành
Bệnh động mạch vành do sự lắng đọng các chất béo như cholesterol dọc thành mạch vành gọi là mảng xơ vữa.
Sự dày lên do lắng đọng các chất béo gây hẹp lòng mạch máu, thậm chí gây tắc hoàn toàn động mạch vành.
Do vậy, lượng máu cung cấp cho cơ tim bị thiếu hụt khi đó cơ tim không nhận đủ oxy gây triệu chứng đau thắt ngực.
Bệnh động mạch vành do sự lắng đọng các chất béo như cholesterol dọc thành mạch vành gọi là mảng xơ vữa
Một số yếu tố nguy cơ không thể thay đổi
Yếu tố di truyền:
Di truyền được cho là một yếu tố quan trọng trong một số trường hợp mắc bệnh mạch vành.
Nếu có người trong gia đình ở thế hệ trước mắc bệnh tim mạch, nguy cơ mắc bệnh này ở thế hệ sau cũng tăng lên.
Tuổi tác:
Bệnh mạch vành thường xuất hiện ở người cao tuổi hơn do quá trình lão hóa của cơ thể và tích tụ các yếu tố nguy cơ trong nhiều năm.
Thường là nam trên 50 tuổi và nữ trên 55 tuổi.
Bệnh lý liên quan:
Bệnh mạch vành dễ xuất hiện ở những bệnh nhân đã mắc các bệnh lý như tiểu đường, huyết áp cao, mỡ máu, bệnh thận mãn tính,...
Một số yếu tố nguy cơ có thể thay đổi
Thừa cân, béo phì do ăn uống không lành mạnh và ít vận động:
Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất là tích tụ chất béo và cholesterol trong thành mạch và tạo thành các chất xơ mà gọi là mảng xơ.
Khi mảng xơ tích tụ trong thành mạch, chúng làm hẹp lumen (kích thước lỗ thông gió) của động mạch và gây ra hiện tượng tắc nghẽn.
Hút thuốc lá:
Các chất hóa học trong thuốc lá có thể gây tổn thương cho thành mạch và gây viêm, làm tăng nguy cơ bệnh mạch vành.
Thường xuyên stress:
Tinh thần luôn trong trạng thái mệt mỏi, căng thẳng quá mức sẽ gây tổn hại cho động mạch, tăng quá trình viêm, tăng xơ vữa mạch máu, thúc đẩy bệnh tiến triển nhanh.
Bệnh mạch vành là một tình trạng phức tạp và có nhiều yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sự phát triển của bệnh.
Một số yếu tố không thể thay đổi, trong khi các yếu tố khác có thể được kiểm soát thông qua các biện pháp như thay đổi lối sống và điều trị.
Xét nghiệm chẩn đoán bệnh mạch vành
Để chẩn đoán bệnh, bác sỹ sẽ hỏi bệnh nhân về tiền sử bệnh cũng như các yếu tố nguy cơ chính dẫn đến bệnh mạch vành.
Khám lâm sàng, nghe tim phổi và kết hợp với các xét nghiệm chuyên biệt giúp chẩn đoán xác định bệnh.
Điện tâm đồ (ECG):
Phương pháp này ghi lại hoạt động điện của tim và có thể phát hiện các biến đổi trong hình dạng sóng chỉ ra sự thiếu máu cơ tim.
Xét nghiệm xơ cứng động mạch Doppler:
Đây là một xét nghiệm dùng để đánh giá tính linh hoạt của động mạch.
Đo độ cứng của thành mạch và xác định mức độ bị tắc nghẽn.
Siêu âm tim:
Sử dụng sóng siêu âm để tạo ra hình ảnh chi tiết về cấu trúc và chức năng của tim.
Nó có thể phát hiện các biểu hiện của bệnh mạch vành như dấu hiệu tắc nghẽn, hình thành khối u, và tổn thương van tim.
Xét nghiệm nạp dobutamine-stress:
Kết hợp việc sử dụng thuốc dobutamine và các xét nghiệm hình ảnh (như siêu âm tim) để đánh giá sự phản ứng của tim khi đối mặt với tình huống căng thẳng.
Xét nghiệm gắng sức:
Bao gồm việc đánh giá hoạt động tim khi người bệnh thực hiện các bài tập tập thể dục hay nhận liều thuốc gây căng thẳng trên tim.
Giúp xác định dấu hiệu của sự thiếu máu cơ tim.
Xét nghiệm hình ảnh:
Bao gồm cả xét nghiệm chụp cắt lớp vi tính động mạch vành (CT) và chụp cộng hưởng từ động mạch vành (MRI) để tạo ra hình ảnh chi tiết về cấu trúc và chức năng của tim và đánh giá sự tắc nghẽn của động mạch.
Những phương pháp này được sử dụng để đánh giá sự tổn thương động mạch vành và xác định mức độ bệnh mạch vành.
Quyết định sử dụng phương pháp nào trong việc chẩn đoán bệnh mạch vành phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe cụ thể của bệnh nhân và quyết định của bác sĩ điều trị.
Phương pháp điều trị bệnh mạch vành
Phương pháp điều trị đều nhằm mục tiêu tăng cường cung cấp máu cho tim, giảm triệu chứng và kéo dài đời sống cho người bệnh.
Điều trị Nội khoa
Điều trị bằng thuốc được chỉ định đối với bệnh nhân hẹp động mạch vành dưới 75% hoặc ở vị trí không quan trọng, chưa có chỉ định can thiệp hoặc bệnh nhân sau can thiệp mạch vành.
Phương pháp nội khoa giảm được triệu chứng nhưng không giải quyết được nguyên nhân hẹp động mạch vành.
Điều trị Ngoại khoa
Nếu tổn thương phức tạp, không can thể can thiệp được thì có chỉ định phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (phẫu thuật chủ vành).
Đây là một quy trình phẫu thuật được sử dụng để điều trị bệnh mạch vành nghiêm trọng.
Phẫu thuật này nhằm tạo ra một đường tiếp cận mới cho máu chảy qua các khu vực của tim không nhận được đủ máu do tắc nghẽn động mạch.
Trong phẫu thuật này, các bác sĩ sẽ lấy một phần động mạch khỏe mạch từ một vị trí khác trong cơ thể của bệnh nhân, thường là động mạch ngực nội, đùi hoặc cánh tay.
Sau đó, họ sẽ "bắc cầu" (thay thế) động mạch tắc nghẽn bằng cách ghép nối động mạch đã được lấy với các đoạn động mạch xung quanh khu vực bị tắc nghẽn.
Qua quá trình này, máu có thể tránh qua lại qua các đường bypass mới, cung cấp máu đầy đủ và oxygen cho các vùng cơ tim.
Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành là một phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh mạch vành nghiêm trọng và có thể giúp cải thiện các triệu chứng như đau ngực và khó thở.
Tim mạch can thiệp
Đặt stent mạch vành là một phương pháp điều trị thông qua việc chèn một ống mỏng (stent) vào động mạch tắc nghẽn để mở rộng lumen và khôi phục lưu lượng máu đến cơ tim.
Can thiệp động mạch vành qua da là phương pháp không phải mổ nhưng giải quyết được triệu chứng và cả nguyên nhân hẹp lòng động mạch vành.
Quyết định sử dụng phương pháp này sẽ được đưa ra sau khi bác sĩ đã đánh giá kỹ lưỡng tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và các yếu tố riêng biệt.
Chăm sóc hiệu quả bệnh mạch vành tại nhà
Trong quản lý chữa trị bệnh động vành, bên cạnh việc dùng thuốc, người bệnh cũng cần có những giải pháp để phòng ngừa, kiểm soát triệu chứng bệnh mạch vành tại nhà.
Kiểm soát những bệnh lý kèm theo (nếu có):
Những người có tiền sử bệnh: tiểu đường, mỡ máu,… cần thường xuyên thăm khám để được phát hiện và điều trị kịp thời các biến chứng có thể xảy ra.
Luôn giữ trạng thái tinh thần ở mức ổn định, tránh những cảm xúc tiêu cực, căng thẳng thần kinh.
Có chế độ làm việc và nghỉ ngơi điều độ, hợp lý
Sống chung với bệnh mạch vành
Việc thay đổi và hạn chế các thói quen xấu trong sinh hoạt là rất quan trọng đối với bất kỳ bệnh nhân tim mạch nào.
Người bệnh nên thiết lập và duy trì một lối sống khoa học, phòng tránh các bệnh lý tim mạch, trong đó có bệnh mạch vành.
Hạn chế chất béo bão hòa và cholesterol cao:
Tránh thực phẩm giàu chất béo bão hòa như đồ chiên, thịt đỏ có nhiều mỡ, kem, bơ và sản phẩm từ sữa béo.
Tiêu thụ các loại chất béo không bão hòa, như dầu ô liu, dầu hạt cải, cá, hạt, và các loại thực phẩm có omega-3.
Tăng cường tiêu thụ rau và hoa quả phong phú:
Rau xanh và hoa quả chứa nhiều vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa, giúp giảm nguy cơ bệnh mạch vành.
Hãy ăn ít nhất 5 phần rau và hoa quả mỗi ngày.
Lựa chọn ngũ cốc và sản phẩm từ ngũ cốc nguyên hạt:
Ngũ cốc nguyên hạt, như yến mạch, lúa mạch, gạo lứt, chứa nhiều chất xơ và chất dinh dưỡng khác. Giúp kiểm soát huyết áp và cholesterol.
Hạn chế muối:
Giảm tiêu thụ muối có thể giúp kiểm soát áp lực máu và giảm nguy cơ bệnh mạch vành.
Tránh các loại đồ ăn có nhiều muối, như thức ăn nhanh, đồ ăn chế biến sẵn và gia vị chứa muối cao.
Tăng cường tiêu thụ chất xơ:
Chất xơ giúp cải thiện chất lượng chất béo trong máu và giúp kiểm soát cân nặng. Đ
Giúp duy trì đường ruột khỏe mạnh.
Các nguồn chất xơ tốt bao gồm hạt, quả khô, rau, và ngũ cốc nguyên hạt.
Không sử dụng bia rượu, thuốc lá, các chất kích thích.
Kiểm soát cân nặng:
Giữ cân nặng ổn định thông qua chế độ ăn uống cân đối và hoạt động thể chất thường xuyên.
Việc duy trì cân nặng lành mạnh có thể giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.
Phát hiện sớm các dấu hiệu của bệnh mạch vành có ý nghĩa rất quan trọng trong việc điều trị bệnh, hạn chế biến chứng cũng như giảm tỷ lệ tử vong do bệnh.
CÁC LOẠI THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH MẠCH VÀNH HIỆU QUẢ VÀ LƯU Ý KHI UỐNG
Thuốc chẹn beta chữa bệnh mạch vành
Thuốc chẹn beta hay beta blocker là sản phẩm điều trị bệnh mạch vành và hội chứng động mạch vành cấp phổ biến nhất, đặc biệt có tác dụng với người mắc bệnh kèm theo chứng cao huyết áp, suy tim.
Thuốc chẹn beta hoạt động với cơ chế ức chế adrenalin và noradrenalin hoạt động thông qua cách chẹn thụ thể beta.
Sau khi uống, người bệnh sẽ giãn mạch máu, giảm nhịp tim, giảm đau thắt ngực, hạ huyết áp, giảm áp lực lên tim.
Có nhiều loại thuốc chẹn beta như Propranolol, Metoprolol, Bisoprolol… được dùng qua đường uống vào buổi sáng hoặc trước khi ngủ.
Liều lượng cụ thể cần phụ thuộc vào chỉ định của bác sĩ.
Thuốc điều trị bệnh mạch vành chẹn beta có những tác dụng phụ như:
Tay chân lạnh;
Mệt mỏi;
Ho, khó thở;
Tăng cân ngoài ý muốn;
Huyết áp hạ quá mức;
Nhịp tim chậm.
Khi uống thuốc chẹn beta cần lưu ý:
Chống chỉ định cho thai phụ và cho con bú, bệnh nhân hen, phổi tắc nghẽn mãn tính, suy gan, suy tim, sung huyết mất bù, nhịp tim chậm…
Người bệnh không được tự ý đổi thuốc hoặc ngừng uống thuốc khi chưa được bác sĩ cho phép để tránh làm nghiêm trọng hơn triệu chứng thiếu máu cơ tim, thậm chí là đột tử.
Nếu buộc phải ngừng thuốc, bệnh nhân sẽ được bác sĩ kê đơn giảm liều dần rồi mới dừng hẳn.
Không được uống nước ép bưởi trước và sau khi uống thuốc.
Tạo thói quen uống thuốc vào giờ cố định trong ngày.
Theo dõi nhịp tim hàng ngày trong thời gian dùng thuốc để nhịp tim không giảm quá mức.
Thuốc nhóm Statin điều trị bệnh mạch vành
Thuốc điều trị bệnh mạch vành nhóm Statin với cơ chế ức chế viêm có công dụng làm giảm nồng độ cholesterol trong máu, bảo vệ thành mạch máu.
Bệnh nhân bị tiêm mạch vành dù nồng độ cholesterol có cao hay không đều có thể dùng thuốc nhằm ngăn chặn mảng xơ vữa mới hình thành, giảm xơ vữa hiện có, phòng ngừa biến cố đột quỵ, nhồi máu cơ tim…
Các tác dụng phụ khi uống nhóm thuốc Statin như Lovastatin, Atorvastatin, Simvastatin, Pravastatin là:
Đau khớp, đau cơ, đau đầu;
Tổn thương gan;
Buồn nôn;
Tiêu cơ vân;
Tăng đường huyết.
Thuốc Statin cần lưu ý những vấn đề dưới đây khi uống:
Phụ nữ mang thai và đang cho con bú, trẻ em dưới 10 tuổi, bệnh nhân tăng kéo dài transaminase huyết thanh mà không rõ nguyên nhân không nên uống thuốc.
Người mắc bệnh về gan thận, cơ, đái tháo đường, tuyến giáp cần thận trọng khi dùng.
Thời điểm tốt khi uống thuốc là buổi tối vào khung giờ cố định.
Không sử dụng rượu bia.
Định kỳ xét nghiệm chức năng gan theo chỉ định của bác sĩ.
Không được tự ý ngưng uống thuốc dù chỉ số cholesterol trong máu đã trở về mức cho phép.
Thuốc điều trị bệnh mạch vành nhóm Nitrat
Một trong các triệu chứng phổ biến khi mắc bệnh mạch vành là đau thắt cơ ngực.
Nhóm thuốc Nitrat giúp cải thiện triệu chứng đau ngực, giãn mạch máu, hạ huyết áp, hỗ trợ máu lưu thông.
Thuốc được bào chế với dạng viên nang, xịt, viên đặt dưới lưỡi, dung dịch truyền.
Thuốc dạng xịt và viên đặt dưới lưỡi thường được dùng để cắt cơn đau thắt ngực nhanh chóng còn thuốc dạng viên để dự phòng cơn đau.
Bệnh nhân có thể gặp các tác dụng phụ như:
Giãn mạch máu não;
Giãn mạch máu ngoại vi;
Khó thở, dị ứng;
Đánh trống ngực;
Nhịp thở bất thường;
Tím tái tay chân;
Đau thắt ngực trở nặng.
Một số lưu ý khi dùng thuốc điều trị bệnh mạch vành Nitrat:
Ngồi xuống khi uống thuốc để tránh bị hạ huyết áp.
Với viên ngậm dưới lưỡi thì cần để thuốc tan từ từ, không nên nhai.
Với viên nén thì cần nuốt nguyên viên, không được bẻ nhỏ hoặc nhai nát viên thuốc.
Chống chỉ định dùng thuốc với bệnh nhân có tiền sử dị ứng nhóm Nitrat, huyết áp thấp, hẹp van động mạch chủ, suy gan, suy thận, thiếu máu nặng, phụ nữ mang thai và cho con bú.
Thuốc chống kết tập tiểu cầu
Thuốc kháng tập kết tiểu cầu được dùng để ngăn ngừa biến chứng bệnh mạch vành như đột quỵ, đau tim, từ đó kéo dài tuổi thọ bệnh nhân.
Có 2 loại thuốc chống tập kết tiểu cầu được chỉ định dùng sau khi ăn no bụng là Acetylsalicylic (Aspirin) và Clopidogrel.
Thuốc điều trị bệnh mạch vành chống kết tập tiểu cầu có thể gây ra những tác dụng phụ bao gồm:
Xuất huyết tiêu hóa, đặc biệt xảy ra với người có tiền sử bị viêm loét dạ dày, tá tràng;
Nôn, buồn nôn;
Chảy máu cam;
Nổi mẩn do dị ứng;
Tiêu chảy.
Khi uống thuốc chống tập kết tiểu cầu, người bệnh cần chú ý:
Không dùng cho người bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người có bệnh lý dễ chảy máu như suy gan thận, viêm loét dạ dày, tá tràng cần thận trọng khi dùng.
Trong quá trình dùng thuốc, bệnh nhân hãy tránh chơi các môn thể thao có thể gây bầm tím hoặc chảy máu.
Tuyệt đối không uống rượu bia trong thời gian điều trị bệnh.
Những loại thuốc điều trị bệnh mạch vành khác
Bên cạnh 4 loại thuốc nói trên, bệnh nhân có thể được bác sĩ kê đơn thêm một số loại thuốc khác bao gồm:
Thuốc chẹn kênh canxi:
Công dụng của thuốc là giảm đau thắt ngực, điều trị rối loạn nhịp tim, hạ huyết áp.
Khi uống, bệnh nhân hãy cảnh giác với những tác dụng phụ như bốc hỏa, mặt nóng bừng, mệt mỏi, đau đầu, rối loạn tiêu hóa.
Bạn không nên uống nước vỏ bưởi, rượu bia, bỏ hút thuốc lá để tránh gặp tác dụng phụ.
Thuốc ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể AT1:
Tác dụng của thuốc là cải thiện chức năng tim mạch, hạ huyết áp, giảm nguy cơ đau tim, đột quỵ.
Điển hình của 2 loại thuốc này là Captopril (Capoten), Perindopril (Coversyl), Irbesartan (Avapro), Enalapril (Renitec), Valsartan (Diovan), Losartan (Cozaar).
Khi dùng thuốc, nếu gặp các tác dụng phụ không mong muốn như choáng váng, chóng mặt, ho khan, nôn mửa, tiêu chảy kéo dài thì người bệnh cần báo cho bác sĩ để có hướng xử lý thích hợp.
Thuốc ức chế kênh If, ức chế kênh natri (Ranolazine), hoạt hóa kênh kali (Nicorandil), ức chế 3-KAT (trimetazidine), thuốc ức chế xanthine oxidase (Allopurinol), thuốc tác động lên chuyển hóa (L-carnitine):
Tác dụng của các loại thuốc điều trị bệnh mạch vành này là giảm đau thắt ngực, phòng ngừa biến cố về bệnh tim mạch.
Thuốc chữa bệnh tiểu đường biguanide, sulfamid, ức chế enzym alpha-glucosidase.
Bệnh mạch vành thường dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm nên khiến nhiều người lo lắng.
Một điều may mắn là người bệnh có thể sống chung khỏe mạnh với căn bệnh này bằng cách kết hợp các loại thuốc điều trị mạch vành cùng lối sống khoa học.
Điều trị bệnh đúng cách, tuân thủ chỉ định của bác sĩ, thăm khám định kỳ theo phác đồ được bác sĩ đưa ra để kéo dài tuổi thọ.
Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.
Danh mục:
Bệnh tim mạch
Từ khóa:
Bệnh mạch vành - Thuốc điều trị
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.