BỆNH GOUT
Bệnh gút (còn gọi là gout hay thống phong) là một dạng viêm khớp phổ biến, người bệnh thường chịu những cơn đau đột ngột và dữ dội ở các khớp ngón chân, ngón tay, đầu gối, kèm theo cơn đau là hiện tượng sưng đỏ, thậm chí không đi lại được do đau.
Viêm khớp là căn bệnh rất phổ biến, thực tế là khoảng 35% dân số phải sống chung với căn bệnh này.
Cứ 100 người trưởng thành thì lại có 2-5 người bị viêm khớp.
Đây là tình trạng một hoặc nhiều khớp xương bị kích ứng gây viêm.
Gút được biết đến là bệnh viêm khớp do vi tinh thể, đặc trưng bởi những đợt viêm khớp cấp tái phát.
Nguyên nhân gây bệnh gout
Bình thường chỉ số acid uric trong máu được duy trì ở mức cố định đối với nam giới: 210 – 420 umol/L và 150 – 350 umol/L đối với nữ giới.
Khi thận không thải được acid uric hoặc do cơ thể tạo ra quá nhiều hoặc do bất thường trong chu trình tạo ra acid này dẫn đến nguy cơ mắc bệnh gút.
Các tinh thể urat dư thừa có thể tích tụ trong khớp nhiều năm mà không hề gây ra triệu chứng.
Các tinh thể này có cấu trúc nhỏ, cứng, sắc nhọn có thể cọ xát vào màng hoạt dịch gây sưng, đau và viêm nhiều.
Khi điều này xảy ra tạo thành các đợt gout cấp.
Purin là chất tự nhiên tồn tại ở trong thực phẩm, mỗi loại thực phẩm đều có hàm lượng purine khác nhau, đặc biệt ở một số nhóm thịt, cá, hải sản… có chứa hàm lượng chất này cao.
Khi tiêu hóa purine, cơ thể sẽ sản sinh ra một chất gọi là acid uric và nếu tiêu thụ có nhiều thực phẩm chứa purine đồng nghĩa với việc sản sinh acid uric dư thừa.
Nguyên nhân nguyên phát (vô căn)
Đây là nguyên nhân chiếm đa số các trường hợp, gút thường gắn liền với yếu tố di truyền hoặc cơ địa.
Người bị bệnh gout vô căn có quá trình tổng hợp purine nội sinh làm tăng acid uric quá mức.
Bệnh phần lớn gặp ở nhóm nam giới độ tuổi trên 40, có thói quen sinh hoạt và ăn uống không lành mạnh.
Nguyên nhân thứ phát
Là tình trạng tăng acid uric máu do một số bệnh khác hay một số nguyên nhân khác như mắc một số bệnh lý về máu như bệnh đa hồng cầu, leucemie kinh thể tủy, hodgkin, sarcome hạch, đau tủy xương, hoặc quá trình sử dụng thuốc khi điều trị bệnh lý ác tính.
Triệu chứng của bệnh Gout
Ở giai đoạn đầu, một số người được ghi nhận nồng độ acid uric trong máu tăng nhưng không xuất hiện triệu chứng được gọi là tăng acid uric máu.
Theo thời gian, khi nồng độ này tăng cao không hạ dẫn đến sự tích tụ các tinh thể urat gây ra các cơn đau khớp, bệnh thường xảy ra đột ngột, các cơn đau dữ dội đến âm ỉ và thường xuất hiện vào ban đêm.
Dấu hiệu nhận biết:
Đau khớp dữ dội:
Triệu chứng đau xảy ra phần lớn ở khớp ngón chân cái, mắt cá chân, đầu gối, cổ tay và khuỷu tay.
Các khớp ở háng, vai và vùng chậu thì tần suất xảy ra ít hơn.
Cơn đau có thể trở nên nghiêm trọng nhất trong vòng 4 đến 12 giờ đầu tiên sau khi bắt đầu.
Đau âm ỉ, kéo dài:
Sau cơn đau dữ dội của đợt cấp, sẽ có biểu hiện đau âm ỉ trong thời gian sau đó, cơn đau có thể vài ngày hoặc vài tuần, tần suất lần sau sẽ đau và kéo dài hơn lần trước.
Viêm và tấy đỏ:
Các khớp bị ảnh hưởng trở nên sưng, mềm, nóng và đỏ.
Giới hạn phạm vi hoạt động khớp: Khi bệnh gút tiến triển, bạn có thể không thể cử động khớp bình thường.
Cách chẩn đoán Gout
Chẩn đoán bệnh gout thường dễ dàng, đặc biệt nếu có các triệu chứng điển hình của bệnh như viêm khớp ngón chân cái và có dấu hiệu đặc trưng của bệnh.
Dựa trên việc xem xét bệnh sử, khám sức khỏe và các triệu chứng.
Yêu cầu mô tả về cơn đau khớp
Tần suất bị đau dữ dội ở khớp
Bộ phận bị đau,các triệu chứng đỏ hoặc sưng diễn ra như thế nào
Tuy có những triệu chứng đặc hiệu nhưng đôi khi bệnh khó thể chẩn đoán chính xác, để chắc chắn có bị bệnh hay không bác sĩ sẽ khuyến nghị thực hiện một số xét nghiệm gút cần thiết để chẩn đoán bệnh.
Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu để đo nồng độ uric là phương án hữu ích để hỗ trợ chẩn đoán bệnh gút, nồng độ uric cao trong các xét nghiệm máu có thể gợi ý rằng bị bệnh gút, nhưng điều này sẽ cần được xem xét cùng với các triệu chứng.
Nhiều người có thể có lượng uric cao, nhưng không có bất kỳ triệu chứng nào khác của tình trạng này.
Chẩn đoán hình ảnh
Siêu âm và chụp CT có hiệu quả trong việc phát hiện tổn thương khớp, tinh thể trong khớp và các dấu hiệu ban đầu của bệnh.
Chụp X-quang thường được sử dụng để xác định các tổn thương xương và khớp do mắc bệnh trong thời gian dài.
Kiểm tra dịch khớp
Đây là phương pháp hiệu quả để loại trừ các tình trạng tinh thể khác và chẩn đoán.
Kiểm tra này được thực hiện bằng cách lấy một mẫu chất lỏng hoạt dịch thông qua một cây kim đưa vào một trong các khớp.
Chất lỏng sau đó được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm tinh thể urat.
Nếu có hạt tophi, bác sĩ có thể lấy mẫu từ một trong số đó.
Các đối tượng có nguy cơ bị Gout
Nam giới sau tuổi 40:
Theo nghiên cứu, có đến hơn 80% người bệnh gout là nam giới từ 40 tuổi trở lên, việc có chế độ sinh hoạt không lành mạnh, lạm dụng rượu bia, thuốc lá, các chất kích thích, tiêu thụ nhiều đạm động vật trong khẩu phần ăn làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Phụ nữ ở tuổi mãn kinh:
Ở tuổi mãn kinh, phụ nữ phải đối mặt với nguy cơ bị rối loạn nội tiết tố, đặc biệt là rối loạn estrogen, đây là hormon chính giúp thận bài tiết acid uric ra ngoài.
Tuy tỷ lệ mắc bệnh gout ở phụ nữ ít hơn so với đàn ông.
Tuy nhiên lối sống không lành mạnh, sử dụng nhiều rượu bia sẽ khiến nhóm đối tượng này dễ mắc bệnh hơn.
Di truyền:
Nghiên cứu cho thấy có trên 5 loại gen di truyền có liên quan đến nguyên nhân gây bệnh và người có tiền sử gia đình bị bệnh có nguy cơ cao hơn những người bình thường.
Lối sống không lành mạnh:
Tình trạng lạm dụng rượu bia sẽ cản trở việc loại bỏ acid uric ra khỏi cơ thể và chế độ ăn nhiều purin cũng làm tăng lượng acid uric trong cơ thể.
Đang sử dụng thuốc:
Một số loại thuốc có thể làm tăng nồng độ acid uric trong cơ thể như:
Thuốc lợi tiểu, thuốc có chứa salicylate…
Thừa cân, béo phì:
Thừa cân làm tăng nguy cơ mắc bệnh vì có nhiều mô cơ thể luân chuyển hơn, đồng nghĩa với việc sản xuất nhiều acid uric hơn dưới dạng chất thải chuyển hóa.
Nồng độ chất béo trong cơ thể cao hơn cũng làm tăng mức độ viêm toàn thân do các tế bào chất béo sản xuất ra các cytokine gây viêm.
Các vấn đề sức khỏe khác:
Suy thận và các bệnh lý về thận có thể gây ảnh hưởng đến khả năng loại bỏ các chất thải của cơ thể, dẫn đến nồng độ acid uric tăng cao.
Các bệnh khác liên quan đến bệnh gút có thể kể đến như tăng huyết áp, tiểu đường…
Phân loại gút
Tăng acid uric máu không triệu chứng (Asymptomatic Hyperuricemia)
Một người có thể bị tăng nồng độ acid uric mà không có bất kỳ triệu chứng bên ngoài nào.
Ở giai đoạn này, chưa cần điều trị, mặc dù các tinh thể urat có thể lắng đọng trong mô và gây ra tổn thương nhẹ.
Nếu kết quả xét nghiệm máu có tăng acid uric nhưng không có biểu hiện của bệnh trên lâm sàng, bệnh nhân nên đến chuyên khoa cơ xương khớp để có được tư vấn thích hợp.
Bệnh gout cấp tính
Các tinh thể urat lắng đọng có cấu trúc nhỏ, cứng, sắc nhọn khi cọ xát vào lớp niêm mạc mềm của khớp, được gọi là bao hoạt dịch, gây sưng đau và viêm rất nhiều.
Khi điều này xảy ra tạo thành các đợt gút cấp.
Các đợt cấp này có thể được “kích hoạt” sau khi người bệnh gặp căng thẳng, vừa trải qua một bữa tiệc rượu, sau bữa ăn thịnh soạn hay sử dụng ma túy, nhiễm lạnh… cũng có thể khiến bệnh bùng phát.
Gút mạn tính giai đoạn tạm ổn định giữa các đợt cấp
Đây là giai đoạn giữa của các đợt cấp, khoảng tái phát các đợt cấp thường không xác định, có thể vài tháng, hoặc vài năm, điều này tùy thuộc vào quá trình điều trị cũng như việc cân bằng lối sống của bệnh nhân.
Theo thống kê, có khoảng 62% trường hợp bị tái phát trong năm đầu tiên, 16% trong 1-2 năm, 11% trong 2-5 năm, và 7% không tái phát trong 10 năm trở lên.
Thời gian này, các tinh thể urat vẫn tiếp tục lắng đọng và tích tụ trong các mô cơ thể.
Gút mãn tính có biến chứng
Đây là bệnh gây nhiều phiền toái và suy nhược cho người bệnh nhất.
Ở giai đoạn mãn tính bệnh nhân xuất hiện những hạt tophi lớn xung quanh các khớp, thậm chí ở trong các mô cơ, trong thận gây tổn thương nghiêm trọng ở khớp và thận, nếu không được điều trị trong thời gian dài sẽ dẫn đến giai đoạn mãn tính.
Giả gút
Một tình trạng dễ bị nhầm lẫn với bệnh gút là bệnh giả gút hay còn gọi là bệnh lắng đọng calcium pyrophosphate dihydrate.
Các triệu chứng của bệnh này rất giống với dấu hiệu của bệnh gút, mặc dù các đợt bùng phát thường ít nghiêm trọng hơn.
Sự khác biệt chủ yếu giữa bệnh gút và bệnh giả gút là các khớp bị kích thích bởi các tinh thể canxi pyrophosphat hơn là các tinh thể urat.
Bệnh nhân cũng có yêu cầu điều trị khác với bệnh gout.
Biến chứng của bệnh gout
Tùy vào mức độ bệnh sẽ có những đợt bùng phát khác nhau, một số người chỉ bị vài năm một lần, trong khi những người khác lại gặp vài tháng một lần.
Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có nguy cơ xảy ra thường xuyên hơn và mật độ khớp bị ảnh hưởng có thể rộng hơn, nồng độ acid uric cao và không được điều trị trong thời gian dài có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nguy hiểm:
Sỏi thận:
Theo thống kê có khoảng 20% bệnh nhân gout bị sỏi thận, nguyên nhân do sự tích tụ của các tinh thể urat và calci tạo thành sỏi.
Dẫn đến suy giảm chức năng thận, gây tắc nghẽn và nhiễm trùng đường tiết niệu.
Giảm độ lọc của cầu thận.
Mức độ nặng của bệnh cũng liên quan đến tỷ lệ cao của bệnh tim thiếu máu.
Đứng trước nguy cơ bị hoại tử khớp và tàn phế khi các hạt tophi vỡ gây ra loét, tạo cơ hội cho vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng dẫn đến viêm khớp, để lâu dẫn đến hỏng khớp.
Hẹp động mạch có thể dẫn đến tăng nguy cơ đột quỵ, đau tim hoặc các vấn đề về tim khác.
Thoái hóa ở khớp:
Xảy ra khi các tinh thể urat và hạt tophi cứng gây tổn thương khớp.
Tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư tuyến tiền liệt.
Xuất hiện các vấn đề liên quan đến sức khỏe tâm thần, trong đó có trầm cảm
Có dấu hiệu loạn cương cứng ở nam giới.
Nếu thăm khám sớm và được điều trị đúng phương pháp kết hợp với chế độ ăn uống và lối sống lành mạnh, hầu hết các tổn thương và biến chứng do bệnh gây ra có thể được ngăn chặn.
Phương pháp điều trị bệnh gout
Những người bị bệnh gút có thể kiểm soát các đợt bùng phát bằng cách thăm khám và duy trì dùng thuốc, điều chỉnh chế độ ăn uống hợp lý có thể giúp giảm các triệu chứng của bệnh:
Một số loại thuốc có tác dụng giảm đau và viêm giúp ngăn ngừa được các đợt bùng phát bệnh như colchicine hay thuốc allopuriod giúp ức chế sự hình thành acid uric, các thuốc kháng viêm không steroid, các thuốc giảm đau khác được bác sĩ cân nhắc sử dụng điều trị
Người bệnh cần tuân thủ chế độ ăn lành mạnh, hạn chế các loại thực phẩm có hàm lượng purine cao như nội tạng động vật, hải sản, một số loại đậu, thịt…
Bỏ thuốc lá, kiêng rượu bia và các chất kích thích giúp cải thiện bệnh.
Ghi chú:
Chế độ ăn uống là một trong những yếu tố quan trọng giúp kiểm soát bệnh.
Người bệnh cần luyện tập sức khỏe lành mạnh, giảm cân nếu trong tình trạng thừa cân, béo phì, uống nhiều nước và kiềm hóa nước tiểu bằng natri bicacbonat.
Uống nhiều nước giúp nhanh đảo thải dịch dư thừa từ thận, giảm triệu chứng sưng và viêm.
Túi chườm lạnh có thể giúp giảm sưng, đau và viêm hiệu quả.
Thực hiện thăm khám định kỳ theo lịch hẹn của bác sĩ, chú ý các chỉ số nồng độ acid uric định kỳ.
Giảm căng thẳng, hạn chế stress:
Căng thẳng hay stress có thể dẫn đến các đợt bùng phát bệnh.
Liệu pháp phẫu thuật nội soi khớp được chỉ định trong trường hợp khớp bị viêm kéo dài.
Bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật cắt bớt bao hoạt dịch của khớp.
Đối với khớp bị hư hoàn toàn, có thể thay khớp bằng khớp nhân tạo.
Các loại thuốc điều trị Gout phổ biến
Thuốc điều trị bệnh gút có thể được sử dụng để điều trị các cơn cấp tính và ngăn ngừa các đợt tấn công trong tương lai.
Thuốc cũng có thể làm giảm nguy cơ biến chứng do bệnh như hạn chế sự phát triển của hạt tophi do lắng đọng tinh thể urat.
Thuốc điều trị cơn đau gout cấp tính
Thuốc chống viêm không steroid NSAID:
Các thuốc này bao gồm các lựa chọn không kê đơn như ibuprofen và naproxen sodium (Aleve), cũng như các thuốc kê đơn.
Thuốc colchicine:
Đây là loại thuốc giảm đau có tác dụng chống viêm hiệu quả.
Thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn nôn, nôn và tiêu chảy, đặc biệt nếu dùng với liều lượng lớn.
Thuốc corticosteroid:
Một số thuốc như prednisone dexamethason, solumedrol có thể kiểm soát chứng viêm và đau do bệnh gút.
Thuốc hạ acid uric máu ngăn ngừa biến chứng bệnh gút
Nếu khớp bị tổn thương hay xuất hiện các hạt tophi, bệnh nhân có thể được chỉ định sử dụng thuốc giảm mức acid uric, một số thuốc được sử dụng như:
Thuốc ngăn chặn sản xuất acid uric:
Các loại thuốc được gọi là chất ức chế sản sinh acid uric trong cơ thể giúp hạn chế bệnh tiến triển.
Thuốc đào thải acid uric:
Những loại thuốc này được gọi là uricosurics giúp tăng uric niệu cải thiện khả năng đào thải acid uric ra khỏi cơ thể.
Các thuốc trong nhóm này bao gồm Allopurinol , Febuxostat
Thuốc có gây tác dụng phụ không?
Các loại thuốc điều trị căn bệnh này có thể gây ra một số tác dụng phụ như với thuốc các thuốc chống viêm không steroid NSAID như: đau, xuất huyết, loét dạ dày.
Thuốc colchicine có thể gây tác dụng phụ như buồn nôn, nôn và tiêu chảy, đặc biệt nếu dùng với liều lượng lớn.
Thuốc corticosteroid có thể làm thay đổi tâm trạng, tăng lượng đường trong máu và tăng huyết áp.
Thuốc Allopurinol có thể có phản ứng dị ứng muộn sau 2-3 ngày uống thuốc..
Việc dùng thuốc cần có sự chỉ định của bác sĩ để đảm bảo đúng liều lượng, cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ để cho phác đồ sử dụng thuốc phù hợp nhất ở từng bệnh nhân.
Cách phòng ngừa bệnh Gout
Hiệu quả nhất là chú ý đến chế độ ăn và sinh hoạt:
Kiểm soát cân nặng:
Cân nặng có ảnh hưởng đến tiến triển của bệnh, cân nặng hợp lý giúp giảm tình trạng tăng acid uric và giảm sức ép lên các khớp.
Chế độ dinh dưỡng hợp lý:
Hạn chế thực phẩm chứa nhiều purine là ưu tiên hàng đầu, bổ sung đủ nước và chất xơ cũng như nguồn protein từ đậu, trứng, sữa và hạn chế bia, rượu mạnh, các loại nước có gas.
Lối sống lành mạnh:
Tập thể dục và tham gia các hoạt động ngoài trời là một việc lý tưởng để nâng cao sức khỏe bản thân, tránh làm việc với cường độ cao gây áp lực cho sức khỏe.
Chủ động khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần để phát hiện.
Các câu hỏi thường gặp
1. Gout và hạt Tophi có liên quan như thế nào?
Hạt tophi xuất hiện ở những người bị gout mãn tính, hình dạng là cục, khối u màu vàng hoặc trắng nằm ở dưới da xung quanh các khớp ngón tay, ngón chân, đầu gối…
Hiện tượng này xảy ra khi không kiểm soát được nồng độ acid uric.
Các hạt tophi có thể xuất hiện ở nhiều vị trí như khớp, dây chằng, trong cơ và cả trong thận gây nên tình trạng viêm khớp, sỏi thận, gút trong thận, thậm chí làm hoại tử các ổ khớp khiến người bệnh có nguy cơ tàn phế.
2. Bệnh gút có hết không? Có thể điều trị dứt điểm không?
Hiện nay vẫn chưa có cách chữa dứt điểm bệnh gout nhưng có thể kiểm soát các triệu chứng đau ở khớp với các phương án đặt ra là duy trì lượng acid uric nằm ở mức ổn định trong máu, tránh tình trạng khiến bệnh tiến triển xấu thêm.
Người mắc gút có thể sống hoàn toàn khỏe mạnh nếu thăm khám định kỳ và theo phác đồ điều trị của bác sĩ, kết hợp chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh.
3. Bệnh thường gây đau ở vị trí nào?
Bác sĩ người Anh Thomas Sydenham từng mô tả bệnh như sau:
Các cơn đau do gout có thể xảy ra đột ngột và dữ dội.
Bệnh nhân thường bị đánh thức vào khoảng hai giờ sáng bởi cơn đau nhói lúc xảy ra ở ngón chân cái, đôi khi là gót chân, bắp chân hoặc mắt cá chân.
Cơn đau giống như trật khớp và nhanh chóng gây ra cảm giác ớn lạnh, rùng mình và sốt nhẹ cho bệnh nhân, mỗi giờ trôi qua cơn đau dần dữ dội hơn, vết đau nóng đỏ như có cảm giác bị bỏng, người bệnh đau đến mức không thể chịu được.
4. Người bị bệnh gút sống được bao lâu?
Thời gian tái phát cơn đau phụ thuộc nhiều vào nồng độ acid uric trong máu, do đó nếu kiểm soát tốt nồng độ này, có thể sống bình thường.
Gout là bệnh lý mãn tính nên người bệnh phải “sống chung” với nó trong nhiều năm, thậm chí trên dưới 10 năm.
Gout gây sưng đau các khớp, thậm chí dẫn đến hoại tử khớp và mất chức năng vận động, nếu không được điều trị có thể dẫn đến những biến chứng như sỏi thận, suy thận…
Người bị bệnh gút cũng có tỷ lệ mắc các bệnh tim mạch cao hơn so với người bình thường, dẫn đến nguy cơ tử vong cao.
Nếu bệnh nhân sử dụng thuốc và có sự ổn định về mặt lâm sàng, chỉ số acid uric máu trở về bình thường vẫn cần tiếp tục điều trị thêm theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Cần duy trì thuốc trong 3 tháng với người chưa xuất hiện hạt tophi và 6 tháng nếu đã có tophi.
NGUYÊN TẮC DINH DƯỠNG TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH GOUT
Chế độ ăn của người bị gout rất quan trọng trong việc điều trị bệnh hay có nguy cơ bùng phát bệnh.
Đa số người bệnh gout đều lo lắng vì phần lớn những thực phẩm phổ biến đều có nhiều purines hoặc fructose.
Một số loại thực phẩm có hàm lượng các chất này rất thấp, vì vậy vẫn có thể dùng thoải mái, cụ thể như:
Các loại cá sông (cá chép, cá diêu hồng), cá đồng (cá rô), thịt trắng (ức gà),… có hàm lượng ít purin, vẫn có thể sử dụng để cung cấp chất đạm cần thiết cho cơ thể, hàm lượng khuyến cáo là 50 – 100g protein/ngày.
Tinh bột (gạo, phở, bún, khoai, bánh mì, ngũ cốc…) là thực phẩm thiết yếu của mỗi người, kể cả người bệnh gout.
Tinh bột chứa một lượng purin an toàn làm giảm và hòa tan acid uric trong nước tiểu.
Bổ sung rau xanh, trái cây để đào thải axit uric trong máu như cherry, trái cây, cải bẹ xanh, súp lơ…
Sử dụng dầu có nguồn gốc thực vật như dầu ô liu, dầu lạc, dầu mè….để giảm bớt lượng chất béo.
Nên chế biến thức ăn bằng cách hấp, luộc, hạn chế tối đa các món ăn chiên, xào nhiều dầu mỡ.
Người bệnh gout cần kiểm soát cân nặng và đảm nguyên tắc ăn trong điều trị bệnh gút với hàm lượng dinh dưỡng đưa vào mỗi ngày, cụ thể:
Năng lượng: 30 – 35 kcal /kg cân nặng/ ngày
Chất đạm: 0.8g / kg cân nặng/ ngày
Chất béo: 18-25% nhu cầu năng lượng
Lượng muối: không quá 5g/ngày
Lượng nước: 40ml/kg cân nặng/ngày
Chế độ ăn cho người bị bệnh gout trong 1 tuần
Thực đơn cho người bệnh gout chứa 1600kcal của TS. BS. Nghiêm Nguyệt Thu – Viện dinh dưỡng Quốc gia trong 1 tuần:
Thứ hai/Thứ tư/Thứ sáu (lưu ý lượng muối tiêu thụ ≤ 4g/ ngày)
Bữa sáng:
Phở thịt bò: Bánh phở 150g, thịt bò 35g, hành lá 10g, nước dùng (muối 1g/100ml)
Bữa trưa:
Cơm gạo tẻ: 200g (gạo 100g) tương đương với hai bát cơm
Sườn lợn rim: Sườn lợn (bỏ xương): 50g
Đậu phụ rán: Đậu phụ 20g, dầu ăn 3ml
Su su xào: Su su 200g, dầu ăn 7ml
Canh cải xanh: Cải xanh 50g
Vải thiều: 150g
Buổi tối:
Cơm gạo tẻ: 150g (gạo 75g) tương đương với miệng bát con cơm
Cá rô phi lọc thịt rán: Cá rô phi 50g, dầu ăn 5ml
Mướp đắng xào trứng: Mướp đắng 200g, trứng gà 20g, dầu ăn 7ml
Canh rau ngót: Rau ngót 50g
Dưa hấu: 150g
Bệnh gút (còn gọi là gout hay thống phong) là một dạng viêm khớp phổ biến, người bệnh thường chịu những cơn đau đột ngột và dữ dội ở các khớp ngón chân, ngón tay, đầu gối, kèm theo cơn đau là hiện tượng sưng đỏ, thậm chí không đi lại được do đau.
Viêm khớp là căn bệnh rất phổ biến, thực tế là khoảng 35% dân số phải sống chung với căn bệnh này.
Cứ 100 người trưởng thành thì lại có 2-5 người bị viêm khớp.
Đây là tình trạng một hoặc nhiều khớp xương bị kích ứng gây viêm.
Gút được biết đến là bệnh viêm khớp do vi tinh thể, đặc trưng bởi những đợt viêm khớp cấp tái phát.
Nguyên nhân gây bệnh gout
Bình thường chỉ số acid uric trong máu được duy trì ở mức cố định đối với nam giới: 210 – 420 umol/L và 150 – 350 umol/L đối với nữ giới.
Khi thận không thải được acid uric hoặc do cơ thể tạo ra quá nhiều hoặc do bất thường trong chu trình tạo ra acid này dẫn đến nguy cơ mắc bệnh gút.
Các tinh thể urat dư thừa có thể tích tụ trong khớp nhiều năm mà không hề gây ra triệu chứng.
Các tinh thể này có cấu trúc nhỏ, cứng, sắc nhọn có thể cọ xát vào màng hoạt dịch gây sưng, đau và viêm nhiều.
Khi điều này xảy ra tạo thành các đợt gout cấp.
Purin là chất tự nhiên tồn tại ở trong thực phẩm, mỗi loại thực phẩm đều có hàm lượng purine khác nhau, đặc biệt ở một số nhóm thịt, cá, hải sản… có chứa hàm lượng chất này cao.
Khi tiêu hóa purine, cơ thể sẽ sản sinh ra một chất gọi là acid uric và nếu tiêu thụ có nhiều thực phẩm chứa purine đồng nghĩa với việc sản sinh acid uric dư thừa.
Nguyên nhân nguyên phát (vô căn)
Đây là nguyên nhân chiếm đa số các trường hợp, gút thường gắn liền với yếu tố di truyền hoặc cơ địa.
Người bị bệnh gout vô căn có quá trình tổng hợp purine nội sinh làm tăng acid uric quá mức.
Bệnh phần lớn gặp ở nhóm nam giới độ tuổi trên 40, có thói quen sinh hoạt và ăn uống không lành mạnh.
Nguyên nhân thứ phát
Là tình trạng tăng acid uric máu do một số bệnh khác hay một số nguyên nhân khác như mắc một số bệnh lý về máu như bệnh đa hồng cầu, leucemie kinh thể tủy, hodgkin, sarcome hạch, đau tủy xương, hoặc quá trình sử dụng thuốc khi điều trị bệnh lý ác tính.
Triệu chứng của bệnh Gout
Ở giai đoạn đầu, một số người được ghi nhận nồng độ acid uric trong máu tăng nhưng không xuất hiện triệu chứng được gọi là tăng acid uric máu.
Theo thời gian, khi nồng độ này tăng cao không hạ dẫn đến sự tích tụ các tinh thể urat gây ra các cơn đau khớp, bệnh thường xảy ra đột ngột, các cơn đau dữ dội đến âm ỉ và thường xuất hiện vào ban đêm.
Dấu hiệu nhận biết:
Đau khớp dữ dội:
Triệu chứng đau xảy ra phần lớn ở khớp ngón chân cái, mắt cá chân, đầu gối, cổ tay và khuỷu tay.
Các khớp ở háng, vai và vùng chậu thì tần suất xảy ra ít hơn.
Cơn đau có thể trở nên nghiêm trọng nhất trong vòng 4 đến 12 giờ đầu tiên sau khi bắt đầu.
Đau âm ỉ, kéo dài:
Sau cơn đau dữ dội của đợt cấp, sẽ có biểu hiện đau âm ỉ trong thời gian sau đó, cơn đau có thể vài ngày hoặc vài tuần, tần suất lần sau sẽ đau và kéo dài hơn lần trước.
Viêm và tấy đỏ:
Các khớp bị ảnh hưởng trở nên sưng, mềm, nóng và đỏ.
Giới hạn phạm vi hoạt động khớp: Khi bệnh gút tiến triển, bạn có thể không thể cử động khớp bình thường.
Cách chẩn đoán Gout
Chẩn đoán bệnh gout thường dễ dàng, đặc biệt nếu có các triệu chứng điển hình của bệnh như viêm khớp ngón chân cái và có dấu hiệu đặc trưng của bệnh.
Dựa trên việc xem xét bệnh sử, khám sức khỏe và các triệu chứng.
Yêu cầu mô tả về cơn đau khớp
Tần suất bị đau dữ dội ở khớp
Bộ phận bị đau,các triệu chứng đỏ hoặc sưng diễn ra như thế nào
Tuy có những triệu chứng đặc hiệu nhưng đôi khi bệnh khó thể chẩn đoán chính xác, để chắc chắn có bị bệnh hay không bác sĩ sẽ khuyến nghị thực hiện một số xét nghiệm gút cần thiết để chẩn đoán bệnh.
Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu để đo nồng độ uric là phương án hữu ích để hỗ trợ chẩn đoán bệnh gút, nồng độ uric cao trong các xét nghiệm máu có thể gợi ý rằng bị bệnh gút, nhưng điều này sẽ cần được xem xét cùng với các triệu chứng.
Nhiều người có thể có lượng uric cao, nhưng không có bất kỳ triệu chứng nào khác của tình trạng này.
Chẩn đoán hình ảnh
Siêu âm và chụp CT có hiệu quả trong việc phát hiện tổn thương khớp, tinh thể trong khớp và các dấu hiệu ban đầu của bệnh.
Chụp X-quang thường được sử dụng để xác định các tổn thương xương và khớp do mắc bệnh trong thời gian dài.
Kiểm tra dịch khớp
Đây là phương pháp hiệu quả để loại trừ các tình trạng tinh thể khác và chẩn đoán.
Kiểm tra này được thực hiện bằng cách lấy một mẫu chất lỏng hoạt dịch thông qua một cây kim đưa vào một trong các khớp.
Chất lỏng sau đó được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm tinh thể urat.
Nếu có hạt tophi, bác sĩ có thể lấy mẫu từ một trong số đó.
Các đối tượng có nguy cơ bị Gout
Nam giới sau tuổi 40:
Theo nghiên cứu, có đến hơn 80% người bệnh gout là nam giới từ 40 tuổi trở lên, việc có chế độ sinh hoạt không lành mạnh, lạm dụng rượu bia, thuốc lá, các chất kích thích, tiêu thụ nhiều đạm động vật trong khẩu phần ăn làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Phụ nữ ở tuổi mãn kinh:
Ở tuổi mãn kinh, phụ nữ phải đối mặt với nguy cơ bị rối loạn nội tiết tố, đặc biệt là rối loạn estrogen, đây là hormon chính giúp thận bài tiết acid uric ra ngoài.
Tuy tỷ lệ mắc bệnh gout ở phụ nữ ít hơn so với đàn ông.
Tuy nhiên lối sống không lành mạnh, sử dụng nhiều rượu bia sẽ khiến nhóm đối tượng này dễ mắc bệnh hơn.
Di truyền:
Nghiên cứu cho thấy có trên 5 loại gen di truyền có liên quan đến nguyên nhân gây bệnh và người có tiền sử gia đình bị bệnh có nguy cơ cao hơn những người bình thường.
Lối sống không lành mạnh:
Tình trạng lạm dụng rượu bia sẽ cản trở việc loại bỏ acid uric ra khỏi cơ thể và chế độ ăn nhiều purin cũng làm tăng lượng acid uric trong cơ thể.
Đang sử dụng thuốc:
Một số loại thuốc có thể làm tăng nồng độ acid uric trong cơ thể như:
Thuốc lợi tiểu, thuốc có chứa salicylate…
Thừa cân, béo phì:
Thừa cân làm tăng nguy cơ mắc bệnh vì có nhiều mô cơ thể luân chuyển hơn, đồng nghĩa với việc sản xuất nhiều acid uric hơn dưới dạng chất thải chuyển hóa.
Nồng độ chất béo trong cơ thể cao hơn cũng làm tăng mức độ viêm toàn thân do các tế bào chất béo sản xuất ra các cytokine gây viêm.
Các vấn đề sức khỏe khác:
Suy thận và các bệnh lý về thận có thể gây ảnh hưởng đến khả năng loại bỏ các chất thải của cơ thể, dẫn đến nồng độ acid uric tăng cao.
Các bệnh khác liên quan đến bệnh gút có thể kể đến như tăng huyết áp, tiểu đường…
Phân loại gút
Tăng acid uric máu không triệu chứng (Asymptomatic Hyperuricemia)
Một người có thể bị tăng nồng độ acid uric mà không có bất kỳ triệu chứng bên ngoài nào.
Ở giai đoạn này, chưa cần điều trị, mặc dù các tinh thể urat có thể lắng đọng trong mô và gây ra tổn thương nhẹ.
Nếu kết quả xét nghiệm máu có tăng acid uric nhưng không có biểu hiện của bệnh trên lâm sàng, bệnh nhân nên đến chuyên khoa cơ xương khớp để có được tư vấn thích hợp.
Bệnh gout cấp tính
Các tinh thể urat lắng đọng có cấu trúc nhỏ, cứng, sắc nhọn khi cọ xát vào lớp niêm mạc mềm của khớp, được gọi là bao hoạt dịch, gây sưng đau và viêm rất nhiều.
Khi điều này xảy ra tạo thành các đợt gút cấp.
Các đợt cấp này có thể được “kích hoạt” sau khi người bệnh gặp căng thẳng, vừa trải qua một bữa tiệc rượu, sau bữa ăn thịnh soạn hay sử dụng ma túy, nhiễm lạnh… cũng có thể khiến bệnh bùng phát.
Gút mạn tính giai đoạn tạm ổn định giữa các đợt cấp
Đây là giai đoạn giữa của các đợt cấp, khoảng tái phát các đợt cấp thường không xác định, có thể vài tháng, hoặc vài năm, điều này tùy thuộc vào quá trình điều trị cũng như việc cân bằng lối sống của bệnh nhân.
Theo thống kê, có khoảng 62% trường hợp bị tái phát trong năm đầu tiên, 16% trong 1-2 năm, 11% trong 2-5 năm, và 7% không tái phát trong 10 năm trở lên.
Thời gian này, các tinh thể urat vẫn tiếp tục lắng đọng và tích tụ trong các mô cơ thể.
Gút mãn tính có biến chứng
Đây là bệnh gây nhiều phiền toái và suy nhược cho người bệnh nhất.
Ở giai đoạn mãn tính bệnh nhân xuất hiện những hạt tophi lớn xung quanh các khớp, thậm chí ở trong các mô cơ, trong thận gây tổn thương nghiêm trọng ở khớp và thận, nếu không được điều trị trong thời gian dài sẽ dẫn đến giai đoạn mãn tính.
Giả gút
Một tình trạng dễ bị nhầm lẫn với bệnh gút là bệnh giả gút hay còn gọi là bệnh lắng đọng calcium pyrophosphate dihydrate.
Các triệu chứng của bệnh này rất giống với dấu hiệu của bệnh gút, mặc dù các đợt bùng phát thường ít nghiêm trọng hơn.
Sự khác biệt chủ yếu giữa bệnh gút và bệnh giả gút là các khớp bị kích thích bởi các tinh thể canxi pyrophosphat hơn là các tinh thể urat.
Bệnh nhân cũng có yêu cầu điều trị khác với bệnh gout.
Biến chứng của bệnh gout
Tùy vào mức độ bệnh sẽ có những đợt bùng phát khác nhau, một số người chỉ bị vài năm một lần, trong khi những người khác lại gặp vài tháng một lần.
Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có nguy cơ xảy ra thường xuyên hơn và mật độ khớp bị ảnh hưởng có thể rộng hơn, nồng độ acid uric cao và không được điều trị trong thời gian dài có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nguy hiểm:
Sỏi thận:
Theo thống kê có khoảng 20% bệnh nhân gout bị sỏi thận, nguyên nhân do sự tích tụ của các tinh thể urat và calci tạo thành sỏi.
Dẫn đến suy giảm chức năng thận, gây tắc nghẽn và nhiễm trùng đường tiết niệu.
Giảm độ lọc của cầu thận.
Mức độ nặng của bệnh cũng liên quan đến tỷ lệ cao của bệnh tim thiếu máu.
Đứng trước nguy cơ bị hoại tử khớp và tàn phế khi các hạt tophi vỡ gây ra loét, tạo cơ hội cho vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng dẫn đến viêm khớp, để lâu dẫn đến hỏng khớp.
Hẹp động mạch có thể dẫn đến tăng nguy cơ đột quỵ, đau tim hoặc các vấn đề về tim khác.
Thoái hóa ở khớp:
Xảy ra khi các tinh thể urat và hạt tophi cứng gây tổn thương khớp.
Tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư tuyến tiền liệt.
Xuất hiện các vấn đề liên quan đến sức khỏe tâm thần, trong đó có trầm cảm
Có dấu hiệu loạn cương cứng ở nam giới.
Nếu thăm khám sớm và được điều trị đúng phương pháp kết hợp với chế độ ăn uống và lối sống lành mạnh, hầu hết các tổn thương và biến chứng do bệnh gây ra có thể được ngăn chặn.
Phương pháp điều trị bệnh gout
Những người bị bệnh gút có thể kiểm soát các đợt bùng phát bằng cách thăm khám và duy trì dùng thuốc, điều chỉnh chế độ ăn uống hợp lý có thể giúp giảm các triệu chứng của bệnh:
Một số loại thuốc có tác dụng giảm đau và viêm giúp ngăn ngừa được các đợt bùng phát bệnh như colchicine hay thuốc allopuriod giúp ức chế sự hình thành acid uric, các thuốc kháng viêm không steroid, các thuốc giảm đau khác được bác sĩ cân nhắc sử dụng điều trị
Người bệnh cần tuân thủ chế độ ăn lành mạnh, hạn chế các loại thực phẩm có hàm lượng purine cao như nội tạng động vật, hải sản, một số loại đậu, thịt…
Bỏ thuốc lá, kiêng rượu bia và các chất kích thích giúp cải thiện bệnh.
Ghi chú:
Chế độ ăn uống là một trong những yếu tố quan trọng giúp kiểm soát bệnh.
Người bệnh cần luyện tập sức khỏe lành mạnh, giảm cân nếu trong tình trạng thừa cân, béo phì, uống nhiều nước và kiềm hóa nước tiểu bằng natri bicacbonat.
Uống nhiều nước giúp nhanh đảo thải dịch dư thừa từ thận, giảm triệu chứng sưng và viêm.
Túi chườm lạnh có thể giúp giảm sưng, đau và viêm hiệu quả.
Thực hiện thăm khám định kỳ theo lịch hẹn của bác sĩ, chú ý các chỉ số nồng độ acid uric định kỳ.
Giảm căng thẳng, hạn chế stress:
Căng thẳng hay stress có thể dẫn đến các đợt bùng phát bệnh.
Liệu pháp phẫu thuật nội soi khớp được chỉ định trong trường hợp khớp bị viêm kéo dài.
Bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật cắt bớt bao hoạt dịch của khớp.
Đối với khớp bị hư hoàn toàn, có thể thay khớp bằng khớp nhân tạo.
Các loại thuốc điều trị Gout phổ biến
Thuốc điều trị bệnh gút có thể được sử dụng để điều trị các cơn cấp tính và ngăn ngừa các đợt tấn công trong tương lai.
Thuốc cũng có thể làm giảm nguy cơ biến chứng do bệnh như hạn chế sự phát triển của hạt tophi do lắng đọng tinh thể urat.
Thuốc điều trị cơn đau gout cấp tính
Thuốc chống viêm không steroid NSAID:
Các thuốc này bao gồm các lựa chọn không kê đơn như ibuprofen và naproxen sodium (Aleve), cũng như các thuốc kê đơn.
Thuốc colchicine:
Đây là loại thuốc giảm đau có tác dụng chống viêm hiệu quả.
Thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn nôn, nôn và tiêu chảy, đặc biệt nếu dùng với liều lượng lớn.
Thuốc corticosteroid:
Một số thuốc như prednisone dexamethason, solumedrol có thể kiểm soát chứng viêm và đau do bệnh gút.
Thuốc hạ acid uric máu ngăn ngừa biến chứng bệnh gút
Nếu khớp bị tổn thương hay xuất hiện các hạt tophi, bệnh nhân có thể được chỉ định sử dụng thuốc giảm mức acid uric, một số thuốc được sử dụng như:
Thuốc ngăn chặn sản xuất acid uric:
Các loại thuốc được gọi là chất ức chế sản sinh acid uric trong cơ thể giúp hạn chế bệnh tiến triển.
Thuốc đào thải acid uric:
Những loại thuốc này được gọi là uricosurics giúp tăng uric niệu cải thiện khả năng đào thải acid uric ra khỏi cơ thể.
Các thuốc trong nhóm này bao gồm Allopurinol , Febuxostat
Thuốc có gây tác dụng phụ không?
Các loại thuốc điều trị căn bệnh này có thể gây ra một số tác dụng phụ như với thuốc các thuốc chống viêm không steroid NSAID như: đau, xuất huyết, loét dạ dày.
Thuốc colchicine có thể gây tác dụng phụ như buồn nôn, nôn và tiêu chảy, đặc biệt nếu dùng với liều lượng lớn.
Thuốc corticosteroid có thể làm thay đổi tâm trạng, tăng lượng đường trong máu và tăng huyết áp.
Thuốc Allopurinol có thể có phản ứng dị ứng muộn sau 2-3 ngày uống thuốc..
Việc dùng thuốc cần có sự chỉ định của bác sĩ để đảm bảo đúng liều lượng, cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ để cho phác đồ sử dụng thuốc phù hợp nhất ở từng bệnh nhân.
Cách phòng ngừa bệnh Gout
Hiệu quả nhất là chú ý đến chế độ ăn và sinh hoạt:
Kiểm soát cân nặng:
Cân nặng có ảnh hưởng đến tiến triển của bệnh, cân nặng hợp lý giúp giảm tình trạng tăng acid uric và giảm sức ép lên các khớp.
Chế độ dinh dưỡng hợp lý:
Hạn chế thực phẩm chứa nhiều purine là ưu tiên hàng đầu, bổ sung đủ nước và chất xơ cũng như nguồn protein từ đậu, trứng, sữa và hạn chế bia, rượu mạnh, các loại nước có gas.
Lối sống lành mạnh:
Tập thể dục và tham gia các hoạt động ngoài trời là một việc lý tưởng để nâng cao sức khỏe bản thân, tránh làm việc với cường độ cao gây áp lực cho sức khỏe.
Chủ động khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần để phát hiện.
Các câu hỏi thường gặp
1. Gout và hạt Tophi có liên quan như thế nào?
Hạt tophi xuất hiện ở những người bị gout mãn tính, hình dạng là cục, khối u màu vàng hoặc trắng nằm ở dưới da xung quanh các khớp ngón tay, ngón chân, đầu gối…
Hiện tượng này xảy ra khi không kiểm soát được nồng độ acid uric.
Các hạt tophi có thể xuất hiện ở nhiều vị trí như khớp, dây chằng, trong cơ và cả trong thận gây nên tình trạng viêm khớp, sỏi thận, gút trong thận, thậm chí làm hoại tử các ổ khớp khiến người bệnh có nguy cơ tàn phế.
2. Bệnh gút có hết không? Có thể điều trị dứt điểm không?
Hiện nay vẫn chưa có cách chữa dứt điểm bệnh gout nhưng có thể kiểm soát các triệu chứng đau ở khớp với các phương án đặt ra là duy trì lượng acid uric nằm ở mức ổn định trong máu, tránh tình trạng khiến bệnh tiến triển xấu thêm.
Người mắc gút có thể sống hoàn toàn khỏe mạnh nếu thăm khám định kỳ và theo phác đồ điều trị của bác sĩ, kết hợp chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh.
3. Bệnh thường gây đau ở vị trí nào?
Bác sĩ người Anh Thomas Sydenham từng mô tả bệnh như sau:
Các cơn đau do gout có thể xảy ra đột ngột và dữ dội.
Bệnh nhân thường bị đánh thức vào khoảng hai giờ sáng bởi cơn đau nhói lúc xảy ra ở ngón chân cái, đôi khi là gót chân, bắp chân hoặc mắt cá chân.
Cơn đau giống như trật khớp và nhanh chóng gây ra cảm giác ớn lạnh, rùng mình và sốt nhẹ cho bệnh nhân, mỗi giờ trôi qua cơn đau dần dữ dội hơn, vết đau nóng đỏ như có cảm giác bị bỏng, người bệnh đau đến mức không thể chịu được.
4. Người bị bệnh gút sống được bao lâu?
Thời gian tái phát cơn đau phụ thuộc nhiều vào nồng độ acid uric trong máu, do đó nếu kiểm soát tốt nồng độ này, có thể sống bình thường.
Gout là bệnh lý mãn tính nên người bệnh phải “sống chung” với nó trong nhiều năm, thậm chí trên dưới 10 năm.
Gout gây sưng đau các khớp, thậm chí dẫn đến hoại tử khớp và mất chức năng vận động, nếu không được điều trị có thể dẫn đến những biến chứng như sỏi thận, suy thận…
Người bị bệnh gút cũng có tỷ lệ mắc các bệnh tim mạch cao hơn so với người bình thường, dẫn đến nguy cơ tử vong cao.
Nếu bệnh nhân sử dụng thuốc và có sự ổn định về mặt lâm sàng, chỉ số acid uric máu trở về bình thường vẫn cần tiếp tục điều trị thêm theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Cần duy trì thuốc trong 3 tháng với người chưa xuất hiện hạt tophi và 6 tháng nếu đã có tophi.
NGUYÊN TẮC DINH DƯỠNG TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH GOUT
Chế độ ăn của người bị gout rất quan trọng trong việc điều trị bệnh hay có nguy cơ bùng phát bệnh.
Đa số người bệnh gout đều lo lắng vì phần lớn những thực phẩm phổ biến đều có nhiều purines hoặc fructose.
Một số loại thực phẩm có hàm lượng các chất này rất thấp, vì vậy vẫn có thể dùng thoải mái, cụ thể như:
Các loại cá sông (cá chép, cá diêu hồng), cá đồng (cá rô), thịt trắng (ức gà),… có hàm lượng ít purin, vẫn có thể sử dụng để cung cấp chất đạm cần thiết cho cơ thể, hàm lượng khuyến cáo là 50 – 100g protein/ngày.
Tinh bột (gạo, phở, bún, khoai, bánh mì, ngũ cốc…) là thực phẩm thiết yếu của mỗi người, kể cả người bệnh gout.
Tinh bột chứa một lượng purin an toàn làm giảm và hòa tan acid uric trong nước tiểu.
Bổ sung rau xanh, trái cây để đào thải axit uric trong máu như cherry, trái cây, cải bẹ xanh, súp lơ…
Sử dụng dầu có nguồn gốc thực vật như dầu ô liu, dầu lạc, dầu mè….để giảm bớt lượng chất béo.
Nên chế biến thức ăn bằng cách hấp, luộc, hạn chế tối đa các món ăn chiên, xào nhiều dầu mỡ.
Người bệnh gout cần kiểm soát cân nặng và đảm nguyên tắc ăn trong điều trị bệnh gút với hàm lượng dinh dưỡng đưa vào mỗi ngày, cụ thể:
Năng lượng: 30 – 35 kcal /kg cân nặng/ ngày
Chất đạm: 0.8g / kg cân nặng/ ngày
Chất béo: 18-25% nhu cầu năng lượng
Lượng muối: không quá 5g/ngày
Lượng nước: 40ml/kg cân nặng/ngày
Chế độ ăn cho người bị bệnh gout trong 1 tuần
Thực đơn cho người bệnh gout chứa 1600kcal của TS. BS. Nghiêm Nguyệt Thu – Viện dinh dưỡng Quốc gia trong 1 tuần:
Thứ hai/Thứ tư/Thứ sáu (lưu ý lượng muối tiêu thụ ≤ 4g/ ngày)
Bữa sáng:
Phở thịt bò: Bánh phở 150g, thịt bò 35g, hành lá 10g, nước dùng (muối 1g/100ml)
Bữa trưa:
Cơm gạo tẻ: 200g (gạo 100g) tương đương với hai bát cơm
Sườn lợn rim: Sườn lợn (bỏ xương): 50g
Đậu phụ rán: Đậu phụ 20g, dầu ăn 3ml
Su su xào: Su su 200g, dầu ăn 7ml
Canh cải xanh: Cải xanh 50g
Vải thiều: 150g
Buổi tối:
Cơm gạo tẻ: 150g (gạo 75g) tương đương với miệng bát con cơm
Cá rô phi lọc thịt rán: Cá rô phi 50g, dầu ăn 5ml
Mướp đắng xào trứng: Mướp đắng 200g, trứng gà 20g, dầu ăn 7ml
Canh rau ngót: Rau ngót 50g
Dưa hấu: 150g
Giá trị dinh dưỡng | Khối lượng |
Protein | 59,5 g |
Glucid | 245,3 g |
Canxi | 387 mg |
Sắt | 13 mg |
Kẽm | 8.6 mg |
Chất xơ | 10.9 g |
Natri | 2 g |
Kali | 3 g |
Cholesterol | 0.14 g |
Tổng năng lượng: 1605 Kcal |
Thứ ba/Thứ năm/Thứ bảy (lưu ý lượng muối tiêu thụ ≤ 4g/ ngày)
Buổi sáng:
Bún riêu cua: Bún 180g, đậu hũ 100g, thịt cua đồng 30g, hành lá 5g, cà chua 30g, nước dùng (muối 1g/100ml)
Buổi trưa:
Cơm gạo tẻ: 200g (gạo 100g) tương đương hai bát cơm
Cá chép chiên sốt cà chua: Cá chép 70g, cà chua 25g, dầu ăn 7ml
Thịt băm rang: Thịt nạc vai 20g
Cải bắp luộc: Cải bắp 200g
Canh bí xanh: Bí xanh 50g
Cam: 150g (nửa quả)
Buổi tối:
Cơm gạo tẻ: 150g (gạo 75g) tương đương một bát cơm
Thịt heo chiên: Thịt heo nạc vai 70g, dầu ăn 5ml
Đậu phộng rang: Đậu phộng hạt 10g
Bầu luộc: Bầu: 200g
Canh mồng tơi: Mồng tơi 50g
Bưởi: 200g (3 múi)
Giá trị dinh dưỡng | Khối lượng |
Protein | 60,3 g |
Glucid | 252,5 g |
Lipid | 43,1 g |
Canxi | 522 mg |
Sắt | 10,5 mg |
Kẽm | 10,8 mg |
Chất xơ | 14,2 g |
Natri | 1,9 g |
Kali | 2,6 g |
Cholesterol | 0,06 g |
Tổng năng lượng: 1639 Kcal |
Chủ nhật (lưu ý lượng muối tiêu thụ ≤ 4g/ ngày)
Buổi sáng:
Xôi đậu phộng: Gạo nếp 50g, đậu phộng 10g, mè 3g
Buổi trưa:
Cơm gạo tẻ: 200g (gạo 100g) tương đương với 2 lưng bát con
Thịt bò xào hành tây: Thịt bò 50g, hành tây 50g, cà chua 20g, dầu ăn 7ml
Cá bống kho tộ: Cá bống 20g
Củ cải luộc: Củ cải 200g
Canh bí xanh: Bí xanh 50g
Xoài chín: 100g
Buổi tối:
Cơm gạo tẻ: 150g (gạo 75g) tương đương với miệng bát con cơm
Tôm biển hấp sả: Tôm biển 50g, sả 1 tép
Trứng đúc thịt: Trứng gà nửa quả, thịt nạc vai 10g, dầu ăn 3ml
Cải bắp xào: Cải xoong 200g, dầu ăn 7ml
Canh rau cải: Cải xanh 50g
Lựu: 100g
Giá trị dinh dưỡng | Khối lượng |
Protein | 60,0 g |
Glucid | 254,1 g |
Lipid | 35,2 g |
Canxi | 571 mg |
Sắt | 19,4 mg |
Kẽm | 10,6 mg |
Chất xơ | 19,5 g |
Natri | 1,9 g |
Kali | 3,06 g |
Cholesterol | 0.17 g |
Tổng năng lượng: 1573 Kcal |
Thói quen tốt cho bệnh gout
Khi mắc phải bệnh gout thì chế độ ăn uống là điều vô cùng quan trọng để có thể chung sống hòa bình và chiến đấu với căn bệnh này.
Giảm cân
Thừa cân có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh gout.
Cân nặng dư thừa sẽ khiến cơ thể kháng với insulin nhiều hơn.
Trường hợp này, cơ thể không thể sử dụng insulin đúng cách để loại bỏ đường khỏi máu.
Nên nếu kháng insulin cao cũng sẽ thúc đẩy nồng độ axit uric cao.
Giảm cân có thể giúp giảm kháng insulin và giảm nồng độ axit uric, nhưng nên giảm cân một cách khoa học, chế độ dinh dưỡng hợp lý, nếu ăn kiêng sai cách, sụt cân quá nhanh cũng khiến cơ thể bạn gặp các cơ gout nhanh hơn.
Tập thể dục thường xuyên
Tập thể dục thường xuyên là một cách khoa học để ngăn ngừa các cơn gout, giúp bạn duy trì cân nặng hợp lý, giữ nồng độ axit uric ở mức thấp.
Uống đủ nước
Nên cung cấp đủ lượng nước hằng ngày để làm giảm nguy cơ bị bệnh gout.
Nước giúp cơ thể loại bỏ axit uric dư thừa trong máu, thải ra ngoài theo đường nước tiểu.
Tập thể dục nhiều thì cần cung cấp đủ nước cho cơ thể hơn bởi vì có thể mất nhiều nước qua mồ hôi.
Bổ sung vitamin C
Nghiên cứu cho thấy bổ sung vitamin C vừa đủ có thể giúp thận loại bỏ nhiều axit uric trong nước tiểu, ngăn ngừa các cơn gout.
Tránh xa chất kích thích
Hạn chế đồ uống có cồn như rượu, bia… để tránh lượng axit uric tích tụ và hình thành các tinh thể rắn trong khớp.
NHỮNG BÀI THUỐC ĐIỀU TRỊ GOUT BẰNG ĐÔNG Y HIỆU QUẢ
Một số bài thuốc Đông y điều trị gout có thể tham khảo để hỗ trợ điều trị bệnh gout tốt hơn.
1. Điều trị gout bằng lá lốt
Lý do lá lốt có khả năng điều trị bệnh gout là bởi trong lá lốt có chất giúp giảm đau, kháng khuẩn cũng như chống viêm.
Lá lốt điều trị gout có thể được sắc ra để uống hay ngâm chân.
Bài thuốc uống
Đối với bài thuốc uống người bệnh có thể lựa chọn uống riêng lá lốt hoặc uống chung với các loại lá khác.
Với riêng chỉ dùng lá lốt thì chọn 5 - 10g lá lốt khô hoặc 15 - 30 lá lốt tươi sắc chung với 2 chén nước cho tới khi nước cô đặc lại còn khoảng nửa chén thì dừng.
Uống nước lá lốt cô đặc trong vòng 10 ngày liên tục sau bữa tối để thấy được hiệu quả.
Nếu muốn kết hợp lá lốt với thảo dược khác thì cần chuẩn bị những nguyên liệu sau đây.
Lá lốt, vòi voi, rễ bưởi bung, cỏ xước tươi mỗi loại 30g đem rửa sạch cắt nhỏ rồi sao vàng.
Sắc với 2 chén nước cho tới khi dung dịch cô đặc lại còn nửa chén.
Chia phần thuốc thu được vừa đủ để dùng 2 lần trong 1 ngày.
Bài thuốc ngâm
Chuẩn bị 1 nắm là lốt tươi đem đi rửa sạch rồi nấu với nước.
Khi nước sôi thì đổ ra cho nguội bớt rồi thêm muối vào.
Chú ý đợi nước nguội dần đến mức ấm thì ngâm chân để tránh bị bỏng.
Kiên trì ngâm chân liên tục trong vòng một tuần sẽ thấy các cơn đau giảm dần.
Chú ý khi sử dụng lá lốt
Mặc dù là bài thuốc tự nhiên nhưng cần phải chú ý để việc điều trị bệnh gout tốt hơn:
Những người đang bị dạ dày hay nhiệt miệng, táo bón, phụ nữ đang cho con bú thì không nên uống nước lá lốt.
Lá lốt bình thường chỉ ăn trong 100g đổ lại, việc sử dụng nhiều hơn sẽ cho những tác dụng không mong muốn.
Người dùng lá lốt điều trị gout chỉ nên sử dụng trong 50g đổ lại trong một ngày.
Tùy vào cơ địa và tình trạng bệnh mà thuốc sẽ có tác dụng khác nhau.
2. Điều trị gout bằng đậu xanh
Đậu xanh khi ăn cả vỏ có tác dụng hạn chế hình thành và tích tụ axit uric nhờ vào hàm lượng chất xơ cao.
Đậu xanh còn có tính kháng viêm, vỏ đậu giúp ức chế quá trình thoái hóa, giảm đau, giải độc.
Điều trị gout bằng đậu xanh được thực hiện bằng nhiều cách.
Ninh nhừ đậu xanh để ăn hoặc rang lên và nấu nước uống (đậu xanh phải còn nguyên vỏ).
Đậu xanh ninh
Chuẩn bị 150g đậu xanh đem rửa sạch rồi ngâm trong khoảng 1h đồng hồ.
Sau đó vớt ra và ninh với lượng nước vừa đủ cho tới khi nhừ thì tắt bếp.
Lưu ý không nêm thêm bất cứ loại gia vị nào.
Phần đậu ninh trên chia thành 2 phần dùng đủ trong 1 ngày vào buổi sáng và trưa.
Kiên trì thực hiện trong vòng 30 ngày để thấy được sự biến chuyển tốt của bệnh.
Đậu xanh rang
Chuẩn bị 1 nắm đậu xanh rửa sạch rồi rang khô cho tới khi đậu nghe mùi và chuyển màu vàng.
Sau đó mang đậu đã rang đun sôi với 2 lít nước.
Uống mỗi ngày hoặc cách ngày, phần bã dùng để ăn.
Chú ý khi sử dụng đậu xanh
Cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng nếu người dùng đang phải uống thuốc điều trị.
Muốn sử dụng dài ngày thì cần chú ý huyết áp vì đậu xanh nếu sử dụng liên tục sẽ làm giảm huyết áp.
Phương pháp này chỉ phù hợp với những trường hợp bệnh nhẹ.
Đối với những đối tượng bị gout nặng cần đến gặp bác sĩ điều trị gout đúng cách.
BỆNH GÚT (phác đồ điều trị)
(gout)
1. ĐỊNH NGHĨA
Bệnh gút là bệnh viêm khớp do vi tinh thể, đặc trưng bởi những đợt viêm khớp cấp tái phát, có lắng đọng tinh thể muối urat natri trong các mô, gây ra do tăng acid uric trong máu.
Đây là bệnh do rối loạn chuyển hóa nhân purin, thuộc nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa.
2. NGUYÊN NHÂN
Chia làm hai loại: gút nguyên phát (đa số các trường hợp) và gút thứ phát.
2.1. Nguyên phát
Chưa rõ nguyên nhân, chế độ ăn thực phẩm có chứa nhiều purin như: gan, thận, tôm, cua, lòng đỏ trứng, nấm… được xem là làm nặng thêm bệnh.
Gặp 95% ở nam giới, độ tuổi thường gặp là 30-60 tuổi.
2.2. Thứ phát
Một số hiếm do các rối loạn về gen (nguyên nhân di truyền).
Ngoài ra có thể do tăng sản xuất acid uric hoặc giảm đào thải acid uric hoặc cả hai, cụ thể:
- Suy thận nói riêng và các bệnh lý làm giảm độ thanh lọc acid uric của cầu thận nói chung.
- Các bệnh về máu: bệnh bạch cầu cấp.
- Dùng thuốc lợi tiểu như Furosemid, Thiazid, Acetazolamid…
- Sử dụng các thuốc ức chế tế bào để điều trị các bệnh ác tính; thuốc chống lao (ethambutol, pyrazinamid)…
Các yếu tố nguy cơ của bệnh là tăng huyết áp, béo phì và hội chứng chuyển hóa, tăng insulin máu và sự đề kháng insulin, uống nhiều rượu.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
Cơn gút cấp tính đầu tiên thường xuất hiện ở lứa tuổi 35 - 55, ít khi trước 25 hoặc sau 65 tuổi.
Ở nữ ít xảy ra trước tuổi mãn kinh, ở nam mắc ở tuổi càng trẻ thì bệnh càng nặng.
Điều kiện thuận lợi:
Nhiều khi không rõ nhưng có thể xảy ra sau bữa ăn có nhiều thịt (nhất là loại thịt có nhiều purin), rượu, sau xúc cảm mạnh, sau chấn thương kể cả vi chấn thương (đi giày chật), sau nhiễm khuẩn, dùng các thuốc lợi tiểu như thiazid...
- Cơn gút cấp:
+ Xuất hiện đột ngột ban đêm, bệnh nhân thức dậy vì đau ở khớp, thường là khớp bàn - ngón chân cái (60 - 70% ):
Khớp sưng to, đỏ, phù nề, căng bóng, nóng, đau dữ dội và ngày càng tăng, va chạm nhẹ cũng rất đau, thay đổi thứ tự:
Bàn chân, cổ chân, gối, bàn tay, cổ tay, khuỷu, hiếm thấy ở khớp háng, vai, cột sống.
Lúc đầu chỉ viêm một khớp sau đó có thể viêm nhiều khớp.
+ Ngoài khớp ra, túi thanh dịch, gân, bao khớp cũng có thể bị thương tổn.
+ Các dấu hiệu viêm có thể kéo dài nhiều ngày, thường từ 5-7 ngày rồi các dấu hiệu viêm giảm dần: đỡ đau, đỡ nề, bớt đỏ. Hết cơn, khớp trở lại hoàn toàn bình thường.
+ Trong cơn gút cấp có thể có sốt vừa hoặc nhẹ, tăng tốc độ lắng hồng cầu, dịch khớp (chỉ làm được ở khớp gối) thấy bạch cầu 5000/mm3, đa số là loại đa nhân, dưới kính hiển vi thấy nhiều tinh thể urat.
+ Cơn gút cấp dễ tái phát, khoảng cách có thể gần nhưng cũng có thể rất xa, có khi >10 năm.
+ Bên cạnh thể điển hình, cũng có thể tối cấp với khớp viêm sưng tấy dữ dội, bệnh nhân đau nhiều nhưng cũng có thể gặp thể nhẹ, kín đáo, đau ít dễ bị bỏ qua.
- Lắng đọng urat:
Lắng đọng urat làm cho hình thành các tôphi dưới da và gây nên bệnh khớp mạn tính do urat.
+ Tôphi:
Thường biểu hiện chậm, hàng chục năm sau cơn gút đầu tiên nhưng cũng có khi sớm hơn.
Khi đã xuất hiện thì dễ tăng số lượng và khối lượng và có thể loét.
Tôphi thường thấy trên sụn vành tai rồi đến khuỷu tay, ngón chân cái, gót chân, mu bàn chân, gân Achille.
+ Bệnh khớp do urat:
Xuất hiện chậm.
Khớp bị cứng, đau khi vận động và làm hạn chế vận động, khớp có thể sưng to vừa phải, không đối xứng, cũng có thể có tophi kèm theo.
Trên Xquang thấy hẹp khớp, hình ảnh khuyết xương hình hốc ở đầu xương.
- Biểu hiện về thận:
Urat lắng đọng rải rác ở tổ chức kẽ thận, bể thận, niệu quản.
+ Sỏi thận:
10 - 20% các trường hợp gút, điều kiện thuận lợi là pH nước tiểu quá toan, nồng độ acid uric cao.
Sỏi urat thường nhỏ và không cản quang.
+ Tổn thương thận:
Lúc đầu chỉ có protein niệu, có thể có kèm theo hồng cầu, bạch cầu vi thể, dần dần diễn tiến đến suy thận.
Suy thận thường gặp ở thể có tôphi, tiến triển chậm và là nguyên nhân gây tử vong.
3.2. Cận lâm sàng
- Acid uric máu tăng > 420 µmol/l, tuy nhiên khoảng 40% bệnh nhân có cơn gút cấp nhưng acid uric máu bình thường.
- Định lượng acid uric niệu 24 giờ:
Để xác định tăng bài tiết (> 600mg/24h) hay giảm thải tương đối (< 600mg/24h).
Nếu acid uric niệu tăng dễ gây sỏi thận và không được chỉ định nhóm thuốc tăng đào thải acid uric.
- Xét nghiệm dịch khớp:
Quan trọng nhất là tìm thấy tinh thể urat trong dịch khớp.
Dịch khớp viêm giàu tế bào (> 2000 tb/mm3), chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính.
- Các xét nghiệm khác:
Tốc độ lắng máu tăng, CRP bình thường hoặc tăng...
- Xquang khớp:
Giai đoạn đầu bình thường, nếu muộn có thể thấy các khuyết
xương hình hốc ở đầu xương, hẹp khe khớp, gai xương...
3.3. Chẩn đoán xác định (có thể áp dụng một trong các tiêu chuẩn sau)
- Tiêu chuẩn Bennet và Wood (1968):
Độ nhạy 70%, độ đặc hiệu 82,7%
Tiêu chuẩn Bennet và Wood (1968) được áp dụng rộng rãi nhất ở Việt Nam do dễ nhớ và phù hợp với điều kiện thiếu xét nghiệm.
a. Hoặc tìm thấy tinh thể natri urat trong dịch khớp hay trong các hạt tôphi.
b. Hoặc tối thiểu có hai trong các yếu tố sau đây:
+ Tiền sử hoặc hiện tại có tối thiểu hai đợt sưng đau của một khớp với tính chất khởi phát đột ngột, đau dữ dội, và khỏi hoàn toàn trong vòng 2 tuần.
+ Tiền sử hoặc hiện tại có sưng đau khớp bàn ngón chân cái với các tính chất như trên.
+ Có hạt tôphi.
+ Đáp ứng tốt với colchicin (giảm viêm, giảm đau trong 48 giờ) trong tiền sử hoặc hiện tại.
Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn a hoặc 2 yếu tố của tiêu chuẩn b.
- Theo tiêu chuẩn của ILAR và Omeract năm 2000: Độ nhạy 70%, đặc hiệu 78,8%.
+ Có tinh thể urat đặc trưng trong dịch khớp, và / hoặc:
+ Hạt tôphi được chứng minh có chứa tinh thể urat bằng phương pháp hóa học hoặc kính hiển vi phân cực, và / hoặc:
+ Có 6 trong số 12 biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm và Xquang sau:
1. Viêm tiến triển tối đa trong vòng một ngày.
2. Có hơn một cơn viêm khớp cấp.
3. Viêm khớp ở một khớp.
4. Đỏ vùng khớp.
5. Sưng, đau khớp bàn ngón chân I.
6. Viêm khớp bàn ngón chân I ở một bên.
7. Viêm khớp cổ chân một bên.
8. Tôphi nhìn thấy được.
9. Tăng acid uric máu (nam ≥ 420 µmol/l, nữ ≥ 360µmol/l).
10. Sưng đau khớp không đối xứng.
11. Nang dưới vỏ xương, không có hình khuyết xương trên Xquang.
12. Cấy vi khuẩn âm tính.
3.4. Phân loại
- Bệnh gút cấp tính.
- Bệnh gút mạn tính.
- Thời gian ổn định giữa các cơn gút cấp.
3.5. Chẩn đoán phân biệt
- Viêm khớp do lắng đọng các tinh thể khác (pyrophosphat calci dihydrat) hay bệnh giả gút.
- Viêm khớp nhiễm khuẩn.
- Viêm khớp dạng thấp.
- Viêm khớp phản ứng.
- Bệnh lí khác:
Viêm mô tế bào, bệnh mạch máu ngoại biên…
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc chung
- Điều trị viêm khớp trong cơn gút cấp.
- Dự phòng tái phát cơn gút, dự phòng lắng đọng urat trong các tổ chức và dự phòng biến chứng thông qua điều trị hội chứng tăng acid uric máu với mục tiêu kiểm soát acid uric máu dưới 360 µmol/l (60 mg/l) với gút chưa có hạt tô phi và dưới 320 µmol/l (50 mg/l) khi gút có hạt tô phi.
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Chế độ ăn uống - sinh hoạt
- Tránh các chất có nhiều purin như tạng động vật, thịt, cá, tôm, cua….
Có thể ăn trứng, hoa quả.
Ăn thịt không quá 150g/24 giờ.
- Không uống rượu, cần giảm cân, tập luyện thể dục thường xuyên…
- Uống nhiều nước, khoảng 2-4lít/24 giờ, đặc biệt là các loại nước khoáng có kiềm hoặc nước kiềm 14‰. Điều này sẽ làm tăng lượng nước tiểu trong 24 giờ, giúp hạn chế tối đa sự lắng đọng urat trong đường tiết niệu.
- Tránh các thuốc làm tăng acid uric máu, tránh các yếu tố làm khởi phát cơn gút cấp như stress, chấn thương…
4.2.2. Điều trị nội khoa
- Thuốc chống viêm:
+ Colchicin:
Với mục đích chống viêm, giảm đau trong cơn gút cấp hoặc đợt cấp của gút mạn tính:
Theo quan điểm mới colchicin không nên sử dụng liều cao vì có tác dụng không mong muốn.
Nên sử dụng liều 1mg/ngày, nhưng cần dùng càng sớm càng tốt (trong vòng 12 giờ đầu khởi phát cơn gút).
Phối hợp với một thuốc nhóm chống viêm không steroid nếu không có chống chỉ định của thuốc này) để đạt hiệu quả cắt cơn gút.
Trường hợp bệnh nhân có chống chỉ định với chống viêm không steroid, colchicine dùng với liều 1mg x 3 lần trong ngày đầu tiên (có thể cho 0,5mg cách nhau 2 giờ một lần, nhưng tối đa không quá 4mg), 1 mg x 2 lần trong ngày thứ 2, 1mg từ ngày thứ 3 trở đi.
Thông thường sau 24-48 giờ sử dụng, triệu chứng tại khớp sẽ giảm nhanh.
Test colchicin:
Hai ngày đầu: 1mg x 3 lần; triệu chứng tại khớp sẽ giảm nhanh sau 48 giờ.
Tuy nhiên, sau 48 giờ thường có tiêu chảy, cần kết hợp một số thuốc như loperamid 2 mg ngày 02 –viên, chia 2 lần nhằm kiểm soát triệu chứng này.
Dự phòng tái phát: 0,5- 1,2 mg uống 1-2 lần/ ngày, trung bình 1mg/ ngày kéo dài ít nhất 6 tháng.
Cần chú ý giảm liều ở bệnh nhân có bệnh thận mạn tính, lớn tuổi (trên 70 tuổi)…
Trong trường hợp không sử dụng được bằng cochicine có thể dự phòng bằng các thuốc kháng viêm không steroid bằng liều thấp.
+ Thuốc kháng viêm không steroid
Có thể dùng một trong các thuốc sau:
Indometacin, Naproxen, Ibuprofen, Ketoprofen, Piroxicam, Diclofena, các nhóm thuốc ức chế chọn lọc COX-2 (meloxicam, celecoxib, etoricoxib...).
Lưu ý các chống chỉ định của thuốc này (viêm loét dạ dày tá tràng, suy thận…).
Có thể dùng đơn độc hoặc kết hợp với colchicin.
+ Corticoid
Corticoid đường toàn thân được chỉ định khi các thuốc trên không hiệu quả hoặc có chống chỉ định, cần rất hạn chế và dùng ngắn ngày.
Đường tại chỗ (tiêm corticoid trực tiếp vào khớp viêm) phải được thực hiện bởi thầy thuốc chuyên khoa cơ xương khớp sau khi loại trừ viêm khớp nhiễm khuẩn.
- Thuốc giảm acid uric máu
+ Nhóm thuốc ức chế tổng hợp acid uric:
Allopurinol:
Liều lượng hằng ngày dựa vào nồng độ acid uric máu.
Liều khởi đầu:
Allopurinol 100mg/ngày trong vòng 1 tuần, sau đó tăng 200-300mg/ngày.
Nồng độ acid uric máu thường trở về bình thường với liều 200-300mg/ngày.
Không nên chỉ định trong trong cơn gút cấp mà nên chỉ định khi tình trạng viêm khớp đã thuyên giảm, sau 1-2 tuần sử dụng colchicin.
Cần lưu ý tác dụng phụ của allopurinol như sốt, nôn, buồn nôn, đau đầu, ban đỏ ở da, dị ứng… cần theo dõi sát trong những ngày đầu dùng thuốc, thậm chí sau 1-2 tuần dùng thuốc này.
+ Nhóm thuốc tăng thải acid uric:
Probenecid (250mg- 3g/ngày), Sunfinpyrazol (100-800mg/ngày), Benzbriodaron, Benzbromaron…
Chỉ định nhóm này cần xét nghiệm acid uric niệu.
Chống chỉ định khi acid uric niệu trên 600 mg/24 giờ, suy thận, sỏi thận, người cao tuổi, gút mạn có hạt
tophi.
Đôi khi có thể dùng phối hợp allopurinol với một loại thuốc tăng đào thải acid uric.
Cả hai nhóm thuốc này đều nên chỉ định trong cơn gút cấp.
4.2.3. Điều trị ngoại khoa
Phẫu thuật cắt bỏ hạt tôphi được chỉ định trong trường hợp gút kèm biến chứng loét, bội nhiễm hạt tôphi hoặc hạt tôphi kích thước lớn, ảnh hưởng đến vận động hoặc vì lý do thẩm mỹ.
Khi phẫu thuật lưu ý cho dùng colchicin nhằm tránh khởi phát cơn gút cấp.
Cần kết hợp thuốc hạ acid uric máu.
5. TIẾN TRIỂN - BIẾN CHỨNG
- Thông thường có 1 - 2 cơn mỗi năm, khoảng cách các cơn ngắn lại, 10 – 20 năm sau cơn đầu tiên, xuất hiện các tophi và bệnh khớp urat làm hạn chế vận động.
Bệnh nhân chết do suy thận hay do tai biến mạch máu.
- Có một số thể nhẹ hơn, cơn gút ít xảy ra, không có tophi.
Cũng có một số thể nặng hơn, xảy ra ở người trẻ < 30 tuổi, cơn gút dày liên tiếp, tophi và bệnh khớp do urat xuất hiện sớm.
6. PHÒNG BỆNH
- Chế độ sinh hoạt hợp lí, giảm ăn các chất giàu purin, chất béo…
- Điều trị tốt các bệnh lí gây bệnh gút thứ phát như suy thận, do thuốc, các bệnh lí chuyển hóa…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Văn Dũng (2009), “Chẩn đoán và điều trị bệnh gút”; Chẩn đoán và điều trị những bệnh cơ xương khớp, Nhà xuất bản Y học, tr. 110-123.
2. Hồ Văn Lộc (2009), “Bệnh gút”, Giáo trình chuyên ngành cơ xương khớp, Đại học Y Dược Huế, tr. 26-31.
3. Hector Molina và CS (2010), “Crystal- Induced Synovitis, Arthritis and Rheumatologic Diseases”, The Washington manual of medical thepapeutics, pp.860- 864.
4. John H. Klippel và CS (2008), “Gout”, Primer on the rheumatic diseases, edition 13, pp. 241-262.
Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.
Danh mục:
Bệnh Cơ-Xương-Khớp-Thần Kinh
Từ khóa:
Bệnh Gút
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.