VIÊM QUANH KHỚP VAI
Khởi phát với từng cơn đau âm ỉ ở vai, nếu không được điều trị triệt để, bệnh lý viêm quanh khớp vai sẽ ảnh hưởng đến vận động của hai tay cùng nhiều biến chứng nguy hiểm khác.
Khớp vai là một khớp lồi cầu – ổ chảo, chỏm xương cánh tay gắn vào ổ chảo xương bả vai nhờ chóp xoay và bao khớp.
Cấu tạo chóp xoay gồm 3 cơ:
Cơ trên gai, cơ dưới gai và cơ tròn bé.
Các cơ này kết hợp chặt chẽ với nhau tạo thành một dải gân bao quanh bám tận sâu vào bên trong mấu động lớn xương cánh tay giúp cánh tay hoạt động linh hoạt, nâng lên, hạ xuống hoặc xoay vào trong, xoay ra ngoài.
Giữa chóp xoay và phần dưới của mỏm cùng vai có một bao gọi là túi hoạt mạc giúp chóp xoay không bị va vào mỏm cùng vai khi vận động cánh tay.
Khi chóp xoay bị rách hoặc gặp chấn thương, túi hoạt mạc bị viêm dẫn đến bệnh viêm quanh khớp vai.
Thống kê tại Việt Nam cho thấy, có khoảng 2% dân số mắc bệnh này, chiếm 12,5% tổng số các trường hợp bệnh cơ xương khớp.
Viêm quanh khớp vai (tiếng Anh là Periarthritis humeroscapularis) là thuật ngữ được dùng để chỉ các bệnh lý viêm cấu trúc phần mềm quanh khớp vai như gân, túi thanh dịch, bao khớp, trừ các bệnh lý do tổn thương đầu xương, sụn khớp và màng hoạt dịch như viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm khớp dạng thấp,…
Viêm khớp vai hay gặp nhất là từ tổn thương gân cơ trên gai và bó dài gân nhị đầu cánh tay.
Nghiên cứu của Welfling năm 1981 kết luận có 4 thể lâm sàng của viêm khớp xương vai, gồm:
Thể đau khớp vai đơn thuần xuất phát từ các bệnh lý về gân;
Thể đau vai cấp do lắng đọng tinh thể;
Thể giả liệt khớp vai do đứt các gân của bó dài gân nhị đầu, hoặc đứt các gân mũ cơ khiến cơ delta không thể hoạt động;
Thể đông cứng khớp vai do viêm dính bao hoạt dịch, co thắt bao khớp, bao khớp dày dẫn đến giảm khả năng vận động khớp ổ chảo – xương cánh tay.
Nguyên nhân gây viêm quanh khớp vai
Bệnh xuất phát từ những tổn thương phần mềm xung quanh khớp vai, gây khó khăn cho người bệnh trong công việc và sinh hoạt hàng ngày.
Một số nguyên nhân thường gặp dẫn đến viêm bao dính khớp vai gồm:
Thoái hóa gân ở những người lớn tuổi, thường gặp ở người từ 50 tuổi trở lên;
Tổn thương khớp vai do làm việc nặng, hoặc chấn thương khi chơi thể thao (cầu lông, tennis, bóng rổ, bóng chuyền…) lặp đi lặp lại gây tổn thương các gân cơ quanh khớp vai;
Chấn thương do va đập mạnh, chống tay xuống đất gây áp lực lên vai khi trượt ngã cầu thang hoặc tai nạn giao thông;
Viêm bao hoạt dịch mỏm cùng vai hoặc viêm gân dài cơ nhị đầu cánh tay;
Các bệnh lý khác như tim mạch, tiểu đường, hô hấp, thần kinh…
Triệu chứng viêm bao dính khớp vai thường gặp và phương pháp chẩn đoán
Viêm quanh khớp vai gồm 4 thể lâm sàng với diễn tiến phức tạp, người bệnh gặp tổn thương phần mềm quanh khớp, gây khó khăn trong vận động.
Viêm khớp vai có thể được chẩn đoán thông qua các dấu hiệu riêng biệt của từng thể, từ đó có giải pháp điều trị hiệu quả hơn.
Việc chẩn đoán bệnh dựa trên kết quả lâm sàng:
Ấn đau chói tại chỗ các vị trí tương ứng của gân như đầu dài gân nhị đầu, điểm bám gân trên gai, gân dưới gai… kết hợp với cận lâm sàng, chủ yếu là siêu âm phần mềm quanh khớp vai.
1. Thể đau khớp vai đơn thuần
Tình trạng này thường gặp ở những người trên 50 tuổi, hoặc những người trẻ gặp chấn thương trong thể thao gây viêm các gân của khớp vai như viêm đầu dài gân nhị đầu, gân cơ trên gai, cơ dưới gai, cơ dưới vai, cơ tròn nhỏ.
Triệu chứng
Xuất hiện cơn đau vai vận động đột ngột, quá mức hoặc gặp các chấn thương liên tiếp ở vai.
Cơn đau có thể sẽ tăng lên khi cử động vai như nâng cánh tay, co cánh tay đối kháng… cơn đau tăng dần về đêm.
Cơn đau tăng lên, thậm chí lan tỏa xuống cánh tay, cẳng tay khi nằm tì vào vai khiến người bệnh khó chịu, đau đớn và không thể nằm nghiêng.
Chẩn đoán
X-quang:
Khớp vai bình thường hoặc hình ảnh một hay nhiều điểm canxi hóa tại gân.
Siêu âm:
Hình ảnh gân giảm âm so với bình thường.
Trường hợp gân bị vôi hóa có thể thấy nốt tăng âm kèm bóng cản ở gân, dịch bao quanh gân nhị đầu, trên Doppler năng lượng nhìn thấy hình ảnh tăng sinh mạch trong gân hoặc bao gân.
2. Thể đau vai cấp
Hiện tượng này xảy ra do viêm túi thanh mạc từ vi tinh thể của quá trình canxi hóa các gân cơ chóp xoay và sự di chuyển canxi hóa vào túi thanh mạc dưới mỏm cùng cơ delta.
Triệu chứng
Đau đột ngột, dữ dội lan rộng từ khắp vai xuống cánh tay, lan lên cổ và xuống bàn tay khiến người bệnh mất vận động khớp vai, đau nhức mất ngủ.
Bên ngoài chỗ viêm khớp vai có thể sưng, nóng… người bệnh có thể sốt nhẹ.
Chẩn đoán
X-quang:
Khớp vai có các nốt canxi hóa kích thước khác nhau ở khoảng cùng vai – mấu động, có thể biến mất sau vài ngày.
Siêu âm:
Nhìn thấy các nốt tăng âm kèm bóng cản ở gân và có thể ứ dịch ở bao thanh dịch dưới mỏm cùng vai. Trên Doppler năng lượng thấy hình ảnh tăng sinh mạch trong gân, bao gân và bao thanh dịch.
3. Thể giả liệt khớp vai
Triệu chứng
Người bệnh sẽ gặp dấu hiệu đau quanh khớp vai dữ dội, có thể kèm theo tiếng kêu răng rắc khi cử động do các gân cơ chóp xoay đứt đột ngột.
Có thể xuất hiện vết bầm tím ở phần trước trên cánh tay, người bệnh đau và mất vận động.
Sau đó, cơn đau khớp vai có thể hết nhưng người bệnh vẫn không thể khôi phục được khả năng vận động khớp vai.
Chẩn đoán
X-quang khớp vai với thuốc cản quang thấy hình ảnh đứt các gân cơ chóp xoay với hình ảnh cản quang của túi thanh mạc dưới mỏm cùng cơ delta, có thể phát hiện tình trạng đứt gân trên từ hình ảnh cộng hưởng từ MRI.
Siêu âm:
Đứt gân nhị đầu, không thấy hình ảnh gân nhị đầu ở hố liên mấu động hoặc phía trong hố liên mấu động, có thể có dấu hiệu tụ máu trong cơ mặt trước cánh tay.
Nếu đứt gân trên gai sẽ thấy gân mất tính liên tục, co rút ở hai đầu gân đứt, có thể có dịch ở vị trí đứt.
4. Thể đông cứng khớp vai
Triệu chứng
Người bệnh mắc chứng đông cứng khớp vai có thể gặp các cơn đau kiểu cơ học, đặc biệt cơn đau thường tăng về đêm.
Sau vài tuần, cơn đau giảm dần nhưng vùng vai bị đông cứng, hạn chế vận động, không thể đưa tay lên cao, dang cánh tay hoặc xoay ngoài.
Chẩn đoán
X-quang khớp vai với thuốc cản quang nhìn thấy hình ảnh khoang khớp thu hẹp chỉ còn 5-10ml (bình thường là 30-35ml), giảm cản quang khớp, các túi cùng màng hoạt dịch biến mất.
Chụp cộng hưởng từ khớp vai thấy bao khớp dày, phù nề.
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI
1. Điều trị nội khoa
Đối với thuốc giảm đau thông thường:
Dùng thuốc theo bậc thang của Tổ chức Y tế Thế giới hoặc theo chỉ định của bác sĩ chữa trị.
Đối với thuốc chống viêm không steroid:
Người bệnh có thể được chỉ định sử dụng một số loại thuốc giảm đau.
Tiêm corticoid tại chỗ:
Phương pháp này áp dụng cho người bệnh thể đau khớp vai đơn thuần.
Người bệnh có thể được chỉ định tiêm vào bao gân, bao thanh dịch dưới cơ delta, tiêm 1 lần duy nhất và tiêm nhắc sau 3-6 tháng nếu bị đau trở lại.
Dùng thực phẩm bổ sung phòng ngừa và hỗ trợ điều trị thoái hóa khớp.
Chế độ nghỉ ngơi, sinh hoạt, vận động hợp lý:
Giai đoạn thể đau vai cấp cần để vai nghỉ ngơi, khi việc điều trị có hiệu quả mới bắt đầu tập luyện để phục hồi chức năng khớp vai.
Tránh lao động nặng quá mức, cũng như các tác động trực tiếp lên khớp vai.
Nội soi ổ khớp vai để lấy các tinh thể canxi lắng đọng.
Các trường hợp đứt bán phần các gân mũ cơ quay do chấn thương ở người bệnh dưới 60 tuổi:
Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu.
Đây là một chế phẩm từ máu với hàm lượng tiểu cầu cao, chứa nhiều yếu tố tăng trưởng cùng các phân tử sinh học kích thích khả năng hồi phục tự nhiên của cơ thể, đẩy nhanh quá trình hồi phục tại chỗ của các mô tế bào bị tổn thương, chấm dứt nhanh các cơn đau, đảm bảo hiệu quả điều trị.
2. Điều trị ngoại khoa
Phẫu thuật nối gân bị đứt:
Phương pháp này được chỉ định với thể giả liệt khớp vai, đặc biệt đối với người trẻ tuổi bị đứt gân vùng khớp do chấn thương.
Trường hợp đứt gân do thoái hóa ở những người trên 60 tuổi, quyết định phẫu thuật cần có sự thăm khám, tư vấn và chỉ định hết sức cẩn trọng từ bác sĩ.
Người bệnh cần tái khám định kỳ mỗi 1-3 tháng theo sự chỉ định của bác sĩ.
3. Vật lý trị liệu
Giảm đau tại chỗ bằng cách xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu…
Giai đoạn không sưng, nóng có thể áp dụng các liệu pháp nhiệt như:
Hồng ngoại, sóng ngắn, sóng siêu âm, bó nến…
Vận động đúng cách:
Giai đoạn sưng, đau nhiều cần hạn chế vận động vùng gân bị tổn thương, sau chữa trị cần tập luyện để khôi phục chức năng vận động của khớp vai.
Phòng tránh bệnh viêm bao khớp vai
Tránh làm việc quá sức, mang vác nặng;
Thận trọng trong những sinh hoạt hàng ngày để tránh chấn thương khớp vai;
Không thay đổi tư thế vai đột ngột, làm nóng và co duỗi vai trước khi vận động;
Dành thời gian nghỉ ngơi sau những công việc sử dụng vai trong thời gian dài, tránh tác động chèn ép vai;
Phát hiện sớm các thể viêm khớp vai thông qua triệu chứng được nêu trên để có hướng điều trị kịp thời và đúng cách.
VIÊM QUANH KHỚP VAI THỂ ĐÔNG CỨNG:
TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ - (CHỮA NGAY)
Viêm quanh khớp vai thể đông cứng còn có tên gọi khác là viêm dính bao khớp vai với biểu hiện vai cứng lại, làm hạn chế khả năng vận động của người bệnh.
Viêm quanh khớp vai thể đông cứng (tên tiếng Anh Frozen Shoulder) là tình trạng đông cứng khớp vai xảy ra khi mô sẹo hình thành xung quanh khớp.
Làm cho bao khớp vai dày lên, cứng và căng hơn, khiến vai khó cử động, nếu cử động được thì rất đau.
Bất kỳ chấn thương nào ở vai cũng có thể dẫn đến hiện tượng vai đông cứng, viêm gân, viêm bao hoạt dịch hay chấn thương vòng bít quay (hội chứng vòng bít quay).
Dấu hiệu đông cứng khớp vai
Các triệu chứng chính của viêm dính bao khớp vai thể đông cứng là đau và cứng khớp khiến khó hoặc không thể cử động vai.
Rơi vào trạng thái tê cứng vai với biểu hiện đau âm ỉ hoặc đau nhức ở bên vai bị tê cứng.
Cảm nhận cơn đau ở các cơ vai quấn quanh đầu cánh tay cũng như bắp tay.
Cơn đau vai này thường trở nên tồi tệ hơn vào ban đêm, khiến khó ngủ.
Bệnh tiến triển theo 3 giai đoạn:
1. Giai đoạn đóng băng
Ở giai đoạn này, cơn đau tăng dần theo thời gian, đau nhiều hơn vào ban đêm.
Cảm thấy đau dữ dội ở vai bất cứ khi nào cử động.
Phạm vi chuyển động của vai cũng bị giới hạn, khiến vai không còn dẻo dai và linh hoạt như trước.
Giai đoạn này kéo dài từ 6 – 9 tháng.
2. Giai đoạn đông cứng
Cơn đau thuyên giảm đôi chút nhưng tình trạng cứng khớp lại trở nên tồi tệ hơn.
Các cơ vai cũng bị teo nhẹ do ít vận động.
Việc cử động vai, vì thế, càng khó khăn hơn, khiến khó thực hiện các hoạt động hàng ngày.
Giai đoạn đông cứng kéo dài từ 4 – 12 tháng.
3. Giai đoạn “tan băng”
Lúc này, phạm vi chuyển động của vai sẽ dần cải thiện để trở lại trạng thái bình thường.
Quá trình “tan băng” có thể mất từ 6 tháng đến 2 năm.
Bệnh nhân bị đông cứng khớp vai phải mất từ 3 – 4 năm để phục hồi hoàn toàn.
Nguyên nhân gây viêm vai thể đông cứng
1. Tuổi tác và giới tính
Bệnh thường tìm đến những người ở độ tuổi 40 – 60.
Phụ nữ có nhiều khả năng bị bệnh hơn so với nam giới.
2. Bất động hoặc giảm khả năng vận động
Những người bị bất động vai lâu ngày hoặc giảm khả năng vận động của vai có nguy cơ cao dính chấn thương này.
Không cử động vùng vai một cách thường xuyên, các dây chằng và gân ở khu vực này sẽ không nhận được lượng máu cần thiết.
Theo thời gian, sự thiếu lưu thông máu đến các dây chằng và gân có thể khiến chúng đông cứng lại.
Tình trạng bất động vai xảy ra do:
Chấn thương vòng bít rôto
Gãy tay
Đột quỵ
Trải qua một cuộc phẫu thuật vùng vai
3. Mắc một số bệnh lý
Khả năng cao bị đông cứng khớp vai nếu mắc bệnh đái tháo đường.
Thống kê cho thấy khoảng 10 – 20% người bệnh đái tháo đường bị viêm khớp vai thể đông cứng.
Một số bệnh lý khác như:
Tim mạch, tuyến giáp hoặc Parkinson cũng cũng có thể gây ra tình trạng viêm quanh khớp vai.
Phương pháp chẩn đoán hiện tượng đông cứng khớp vai
Bác sĩ kiểm tra xem vai đau đến mức nào và mức độ cử động ra sao.
Có hai hình thức kiểm tra:
Mức độ vận động chủ động:
Bệnh nhân tự di chuyển vai mình
Mức độ vận động thụ động:
Bác sĩ chuyển động vai của bạn theo mọi hướng
Tùy theo tình hình, bác sĩ sẽ quyết định có cần tiêm thuốc tê vào vai trong lúc thực hiện bài kiểm tra hay không.
Đây là loại thuốc làm tê cơn đau, giúp bác sĩ đánh giá tốt hơn phạm vi chuyển động vai chủ động và thụ động của bệnh nhân.
Có thể yêu cầu thực hiện các xét nghiệm hình ảnh nhằm loại trừ các bệnh lý gây đau và cứng vai khác.
Những xét nghiệm này thường là:
Chụp X-quang:
Cho ra hình ảnh rõ nét về toàn bộ vùng xương khớp ở vai.
Siêu âm hoặc MRI:
Cho hình ảnh ở mô mềm, giúp xác định các vấn đề khác trong vai như viêm khớp, rách gân cơ chóp xoay vai...
Phương pháp điều trị & phục hồi viêm bao khớp vai đông cứng
Tình trạng viêm khớp vai đông cứng sẽ hồi phục hoàn toàn sau 3 – 4 năm.
Trong thời gian này, bác sĩ có thể sử dụng các phương pháp điều trị phù hợp với từng giai đoạn bệnh.
Mục tiêu là kiểm soát cơn đau, đồng thời cải thiện khả năng vận động của khớp vai.
Các biện pháp chữa trị bao gồm:
Dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) giúp giảm đau và viêm ở vai.
Nếu tình trạng không đỡ, bác sĩ có thể kê đơn thuốc mạnh hơn.
Tiêm corticosteroid vào khớp vai để giảm đau và mở rộng phạm vi chuyển động của vai.
Tiêm dịch làm căng khớp, giúp cử động vai dễ dàng hơn.
Vật lý trị liệu:
Chuyên gia vật lý trị liệu sẽ thiết lập riêng cho bạn một số bài tập phục hồi chức năng nhằm kiểm soát cơn đau, đồng thời ngăn ngừa sự tiến triển của tình trạng vai đông cứng.
Các bài tập này cần được thực hiện đều đặn cho đến khi bệnh hồi phục hoàn toàn.
Phẫu thuật:
Biện pháp này được chỉ định khi tất cả các phương pháp chữa trị trên không hiệu quả với tình trạng của chấn thương.
Bệnh nhân sẽ được xem xét để giải phóng mô sẹo bằng một cuộc phẫu thuật nội soi khớp vai.
Các mô sẹo của bao khớp vai được phá vỡ, trả lại cho vai độ linh hoạt và phạm vi cử động như bình thường.
Rủi ro có thể gặp phải trong quá trình mổ nội soi, dù rất hiếm gặp, chính là nguy cơ gãy xương cánh tay.
Lưu ý quan trọng đối với bệnh nhân sau khi trải qua cuộc phẫu thuật đông cứng khớp vai, là tuân thủ liệu trình phục hồi chức năng vai do các chuyên gia vật lý trị liệu thiết kế.
Chỉ khi khớp vai được tập luyện liên tục với các bài tập phù hợp, khả năng vận động của vai mới được tối ưu hóa.
Phòng ngừa thể đông cứng khớp vai
Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh là do vai bị bất động.
Gặp phải chấn thương gây khó khăn khi cử động vai, hãy trao đổi với bác sĩ về các bài tập có thể thực hiện để duy trì phạm vi chuyển động của khớp vai.
Những bài vận động nhẹ nhàng, liên tục, kéo giãn vai sẽ giúp hạn chế tình trạng đông cứng vai sau phẫu thuật hoặc chấn thương.
Đối với những người mắc một số bệnh lý có nguy cơ dẫn tới khớp vai bị đông cứng như:
Đái tháo đường, tim mạch, tuyến giáp…
Cần thường xuyên vận động (tối thiểu 30 phút/ngày, 5 buổi/tuần), đặc biệt chú trọng vào bài tập cử động vai để khớp vai duy trì được độ dẻo dai và linh hoạt.
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI
(Periarthritis humeroscapularis)
1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm quanh khớp vai (Periarthritis humeroscapularis) là thuật ngữ dùng chung cho các bệnh lý viêm các cấu trúc phần mềm quanh khớp vai: gân, túi thanh dịch, bao khớp; không bao gồm các bệnh lý có tổn thương đầu xương, sụn khớp và màng hoạt dịch như viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm khớp dạng thấp…
Theo Welfling (1981) có bốn thể lâm sàng của viêm quanh khớp vai:
- Đau vai đơn thuần thường do bệnh lý gân.
- Đau vai cấp do lắng đọng vi tinh thể.
- Giả liệt khớp vai do đứt các gân của bó dài gân nhị đầu hoặc đứt các gân mũ cơ quay khiến cơ delta không hoạt động được.
- Cứng khớp vai do viêm dính bao hoạt dịch, co thắt bao khớp, bao khớp dày, dẫn đến giảm vận động khớp ổ chảo - xương cánh tay.
2. NGUYÊN NHÂN
- Thoái hóa gân do tuổi tác: Bệnh thường xảy ra ở người trên 50 tuổi.
- Nghề nghiệp lao động nặng có các chấn thương cơ học lặp đi lặp lại, gây tổn thương các gân cơ quanh khớp vai như gân cơ trên gai, cơ nhị đầu cánh tay.
- Tập thể thao quá sức, chơi một số môn thể thao đòi hỏi phải nhấc tay lên quá vai như chơi cầu lông, tennis, bóng rổ, bóng chuyền.
- Chấn thương vùng vai do ngã, trượt, tai nạn ô tô, xe máy.
- Một số bệnh lý khác (tim mạch, hô hấp, tiểu đường, ung thư vú, thần kinh, lạm dụng thuốc ngủ).
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
3.1.1. Đau khớp vai đơn thuần (viêm gân mạn tính)
Đau vùng khớp vai thường xuất hiện sau vận động khớp vai quá mức, hoặc sau những vi chấn thương liên tiếp ở khớp vai.
Đau kiểu cơ học.
Đau tăng khi làm các động tác co cánh tay đối kháng.
Ít hạn chế vận động khớp.
Thường gặp tổn thương gân cơ nhị đầu và gân cơ trên gai.
Thường có điểm đau chói khi ấn tại điểm bám tận gân bó dài của gân cơ nhị đầu cánh tay (mặt trước của khớp vai, dưới mỏm quạ 1cm) hoặc gân trên gai (mỏm cùng vai).
3.1.2. Đau vai cấp (viêm khớp vi tinh thể)
Đau vai xuất hiện đột ngột với các tính chất dữ dội, đau gây mất ngủ, đau lan toàn bộ vai, lan lên cổ, lan xuống tay, đôi khi xuống tận bàn tay.
Bệnh nhân giảm vận động.
Khớp vai nhiều thường có tư thế cánh tay sát vào thân, không thực hiện được các động tác vận động thụ động khớp vai, đặc biệt là động tác giạng (giả cứng khớp vai do đau).
Vai sưng to nóng.
Có thể thấy khối sưng bùng nhùng ở trước cánh tay tương ứng với túi thanh mạc bị viêm.
Có thể có sốt nhẹ.
3.1.3. Giả liệt khớp vai (đứt mũ gân cơ quay)
Đau dữ dội kèm theo tiếng kêu răng rắc, có thể xuất hiện đám bầm tím ở phần trước trên cánh tay sau đó vài ngày.
Đau kết hợp với hạn chế vận động rõ.
Khám thấy mất động tác nâng vai chủ động, trong khi vận động thụ động hoàn toàn bình thường,
không có các dấu hiệu thần kinh.
Nếu đứt bó dài gân nhị đầu khám thấy phần đứt cơ ở trước dưới cánh tay khi gấp có đối kháng cẳng tay.
3.1.4. Cứng khớp vai (đông cứng khớp vai)
Đau khớp vai kiểu cơ học, đôi khi đau về đêm.
Khám:
Hạn chế vận động khớp vai cả động tác chủ động và thụ động.
Hạn chế các động tác, đặc biệt là động tác giạng và quay ngoài.
Khi quan sát bệnh nhân từ phía sau, lúc bệnh nhân giơ tay lên sẽ thấy xương bả vai di chuyển cùng một khối với xương cánh tay.
3.2. Cận lâm sàng
3.2.1. Xét nghiệm máu
Các xét nghiệm máu về hội chứng viêm sinh học thường âm tính.
3.2.2. Chẩn đoán hình ảnh
- Đau khớp vai đơn thuần (viêm gân mạn tính):
+ Hình ảnh Xquang bình thường, có thể thấy hình ảnh calci hóa tại gân.
+ Siêu âm:
Hình ảnh gân giảm âm hơn bình thường.
Nếu gân bị vôi hóa sẽ thấy nốt tăng âm kèm bóng cản.
Có thể thấy dịch quanh bao gân nhị đầu.
Trên Doppler năng lượng thấy hình ảnh tăng sinh mạch trong gân hoặc bao gân.
- Đau vai cấp (viêm khớp vi tinh thể):
+ Xquang:
Thường thấy hình ảnh calci hóa kích thước khác nhau ở khoảng cùng vai - mấu động.
Các calci hóa này có thể biến mất sau vài ngày.
+ Siêu âm:
Có hình ảnh các nốt tăng âm kèm bóng cản (calci hóa) ở gân và bao thanh dịch dưới mỏm cùng vai, có thể có dịch (cấu trúc trống âm) ở bao thanh dịch dưới mỏm cùng vai.
Trên Doppler năng lượng có hình ảnh tăng sinh mạch trong gân, bao gân, hoặc bao thanh dịch.
- Giả liệt khớp vai (đứt gân mũ cơ quay):
+ Xquang:
Chụp khớp vai cản quang phát hiện đứt các gân mũ cơ quay do thấy hình cản quang của túi thanh mạc dưới mỏm cùng cơ delta, chứng tỏ sự thông thương giữa khoang khớp và túi thanh mạc. Gần đây thường phát hiện tình trạng đứt gân trên cộng hưởng từ.
+ Siêu âm:
Đứt gân nhị đầu, không thấy hình ảnh gân nhị đầu ở hố liên mấu động hoặc phía trong hố liên mấu động;
Có thể thấy hình ảnh tụ máu trong cơ mặt trước cánh tay.
Nếu đứt gân trên gai thấy gân mất tính liên tục, co rút hai đầu gân đứt.
Thường có dịch ở vị trí đứt.
- Cứng khớp vai (đông cứng khớp vai):
- Xquang:
Chụp khớp với thuốc cản quang, khó khăn khi bơm thuốc.
Hình ảnh cho thấy khoang khớp bị thu hẹp (chỉ 5-10ml trong khi bình thường 30-35ml);
Giảm cản quang khớp, các túi cùng màng hoạt dịch biến mất.
Đây là phương pháp vừa chẩn đoán vừa điều trị:
Bơm thuốc có tác dụng nong rộng khoang khớp, sau thủ thuật bệnh nhân vận động dễ dàng hơn.
3.3. Chẩn đoán xác định
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.
3.4. Phân loại các thể lâm sàng
Theo Welfling (1981) có bốn thể lâm sàng của viêm quanh khớp vai:
- Đau vai đơn thuần
- Đau vai cấp
- Giả liệt khớp vai
- Cứng khớp vai
3.5. Chẩn đoán phân biệt
- Đau vai:
Do các nguyên nhân khác như đau thắt ngực, tổn thương đỉnh phổi, đau rễ cột sống cổ …
- Bệnh lý xương:
Hoại tử vô mạch đầu trên xương cánh tay.
- Bệnh lý khớp:
Viêm khớp mủ, viêm khớp do lao, viêm do tinh thể như gút hoặc calci hóa sụn khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp…
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc chung
Điều trị viêm quanh khớp vai bao gồm điều trị đợt cấp và điều trị duy trì.
Cần kết hợp nhiều biện pháp khác nhau như nội khoa, ngoại khoa, vật lý trị liệu, phục hồi
chức năng.
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Nội khoa
- Thuốc giảm đau thông thường.
Sử dụng thuốc theo bậc thang của Tổ chức Y tế Thế giới.
Chọn một trong các thuốc sau:
Acetaminophen 0,5g x 2-4 viên /24h;
Acetaminophen kết hợp với codein hoặc tramadol 2-4 viên/ 24h.
- Thuốc chống viêm không steroid: Chỉ định một trong các thuốc sau:
+ Diclofenac 50mg x 2 viên/24h.
+ Piroxicam 20mg x 1 viên/24h.
+ Meloxicam 7,5mg x 1-2 viên/24h.
+ Celecoxib 200mg x 1 – 2 viên/24h.
- Tiêm corticoid tại chỗ áp dụng cho thể viêm khớp vai đơn thuần.
Thuốc tiêm tại chỗ (vào bao gân, bao thanh dịch dưới cơ delta):
Thường sử dụng là các muối của corticoid như methylprednisolon acetat 40mg; betamethason dipropionat 5mg hoặc betamethason sodium phosphat 2mg tiêm 1 lần duy nhất; sau 3-6 tháng có thể tiêm nhắc lại nếu bệnh nhân đau trở lại.
Tránh tiêm corticoid ở bệnh nhân có đứt gân bán phần do thoái hóa.
Tiêm corticoid ở bệnh nhân này có thể dẫn đến hoại tử gân và gây đứt gân hoàn toàn.
Nên tiêm dưới hướng dẫn của siêu âm.
- Nhóm thuốc chống thoái hóa khớp tác dụng chậm:
+ Glucosamin sulfat: 1500mg x 1gói/24h.
+ Diacerein 50mg: 01-02 viên mỗi ngày. Có thể duy trì 3 tháng.
- Có chế độ sinh hoạt vận động hợp lý.
Trong giai đoạn đau vai cấp tính cần phải để cho vai được nghỉ ngơi.
Sau khi điều trị có hiệu quả thì bắt đầu tập luyện để phục hồi chức năng khớp vai, đặc biệt thể đông cứng khớp vai.
Tránh lao động quá mức trong thời gian dài, tránh các động tác dạng quá mức hay nâng tay lên cao quá vai.
+ Nội soi ổ khớp lấy các tinh thể calci lắng đọng.
- Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân áp dụng cho các thể đứt bán phần các gân mũ cơ quay do chấn thương ở bệnh nhân < 60 tuổi.
4.2.2. Ngoại khoa
- Chỉ định với thể giả liệt, đặc biệt ở người trẻ tuổi có đứt các gân vùng khớp vai do chấn thương.
Phẫu thuật nối gân bị đứt.
Ở người lớn tuổi (> 60 tuổi), đứt gân do thoái hóa, chỉ định ngoại khoa cần thận trọng.
- Cần tái khám định kỳ sau 1-3 tháng, tùy theo tình trạng bệnh.
Có thể siêu âm khớp vai để kiểm tra tình trạng của gân, bao gân và khớp vai.
5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
Đối với thể đau vai đơn thuần và đau vai cấp nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm sẽ dẫn đến tình trạng đau dai dẳng và hạn chế vận động khớp vai, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh và theo thời gian sẽ dẫn đến viêm quanh khớp vai thể đông cứng hoặc đứt gân.
6. PHÒNG BỆNH
- Tránh lao động quá mức, tránh các động tác dạng quá mức hay nâng tay lên cao quá vai.
- Tránh các chấn thương ở vùng khớp vai.
- Phát hiện và điều trị sớm các trường hợp đau vai đơn thuần và đau vai cấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Ngọc Ân; “Viêm quanh khớp vai”; Bệnh thấp khớp, Nhà xuất bản Y học 2002; trang 364- 374.
2. De Winter. AF, Jans MP, Scholten .RJ, Deville. W, van Schaardenburg. D, Bouter .LM; “Diagnostic classification of shoulder disorders: interobserver agreement and determinants of disagreement”; Ann Rheum Dis, 1999 ; p58 : 272-7.
3. Ebenbichler . GR, Erdogmus.CB, Resch. KL, et coll; “Ultrasound therapy forcalcific tendinitis of the shoulder”; N Eng J Med 340(20), 1999; p1533.
4. Hurt .G, Baker .CL Jr; “Calcific tendinitis of the shoulder”; Orthop Clin North Am. 2003;34(4); p567–75.
5. Jess D Salinas Jr, Jerrold N Rosenberg; “Corticosteroid Injections of Joints and Soft Tissues”; Emedicine Specialities-Physical Medicine and Rehabilitation, 2009.
Khởi phát với từng cơn đau âm ỉ ở vai, nếu không được điều trị triệt để, bệnh lý viêm quanh khớp vai sẽ ảnh hưởng đến vận động của hai tay cùng nhiều biến chứng nguy hiểm khác.
Khớp vai là một khớp lồi cầu – ổ chảo, chỏm xương cánh tay gắn vào ổ chảo xương bả vai nhờ chóp xoay và bao khớp.
Cấu tạo chóp xoay gồm 3 cơ:
Cơ trên gai, cơ dưới gai và cơ tròn bé.
Các cơ này kết hợp chặt chẽ với nhau tạo thành một dải gân bao quanh bám tận sâu vào bên trong mấu động lớn xương cánh tay giúp cánh tay hoạt động linh hoạt, nâng lên, hạ xuống hoặc xoay vào trong, xoay ra ngoài.
Giữa chóp xoay và phần dưới của mỏm cùng vai có một bao gọi là túi hoạt mạc giúp chóp xoay không bị va vào mỏm cùng vai khi vận động cánh tay.
Khi chóp xoay bị rách hoặc gặp chấn thương, túi hoạt mạc bị viêm dẫn đến bệnh viêm quanh khớp vai.
Thống kê tại Việt Nam cho thấy, có khoảng 2% dân số mắc bệnh này, chiếm 12,5% tổng số các trường hợp bệnh cơ xương khớp.
Viêm quanh khớp vai (tiếng Anh là Periarthritis humeroscapularis) là thuật ngữ được dùng để chỉ các bệnh lý viêm cấu trúc phần mềm quanh khớp vai như gân, túi thanh dịch, bao khớp, trừ các bệnh lý do tổn thương đầu xương, sụn khớp và màng hoạt dịch như viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm khớp dạng thấp,…
Viêm khớp vai hay gặp nhất là từ tổn thương gân cơ trên gai và bó dài gân nhị đầu cánh tay.
Nghiên cứu của Welfling năm 1981 kết luận có 4 thể lâm sàng của viêm khớp xương vai, gồm:
Thể đau khớp vai đơn thuần xuất phát từ các bệnh lý về gân;
Thể đau vai cấp do lắng đọng tinh thể;
Thể giả liệt khớp vai do đứt các gân của bó dài gân nhị đầu, hoặc đứt các gân mũ cơ khiến cơ delta không thể hoạt động;
Thể đông cứng khớp vai do viêm dính bao hoạt dịch, co thắt bao khớp, bao khớp dày dẫn đến giảm khả năng vận động khớp ổ chảo – xương cánh tay.
Nguyên nhân gây viêm quanh khớp vai
Bệnh xuất phát từ những tổn thương phần mềm xung quanh khớp vai, gây khó khăn cho người bệnh trong công việc và sinh hoạt hàng ngày.
Một số nguyên nhân thường gặp dẫn đến viêm bao dính khớp vai gồm:
Thoái hóa gân ở những người lớn tuổi, thường gặp ở người từ 50 tuổi trở lên;
Tổn thương khớp vai do làm việc nặng, hoặc chấn thương khi chơi thể thao (cầu lông, tennis, bóng rổ, bóng chuyền…) lặp đi lặp lại gây tổn thương các gân cơ quanh khớp vai;
Chấn thương do va đập mạnh, chống tay xuống đất gây áp lực lên vai khi trượt ngã cầu thang hoặc tai nạn giao thông;
Viêm bao hoạt dịch mỏm cùng vai hoặc viêm gân dài cơ nhị đầu cánh tay;
Các bệnh lý khác như tim mạch, tiểu đường, hô hấp, thần kinh…
Triệu chứng viêm bao dính khớp vai thường gặp và phương pháp chẩn đoán
Viêm quanh khớp vai gồm 4 thể lâm sàng với diễn tiến phức tạp, người bệnh gặp tổn thương phần mềm quanh khớp, gây khó khăn trong vận động.
Viêm khớp vai có thể được chẩn đoán thông qua các dấu hiệu riêng biệt của từng thể, từ đó có giải pháp điều trị hiệu quả hơn.
Việc chẩn đoán bệnh dựa trên kết quả lâm sàng:
Ấn đau chói tại chỗ các vị trí tương ứng của gân như đầu dài gân nhị đầu, điểm bám gân trên gai, gân dưới gai… kết hợp với cận lâm sàng, chủ yếu là siêu âm phần mềm quanh khớp vai.
1. Thể đau khớp vai đơn thuần
Tình trạng này thường gặp ở những người trên 50 tuổi, hoặc những người trẻ gặp chấn thương trong thể thao gây viêm các gân của khớp vai như viêm đầu dài gân nhị đầu, gân cơ trên gai, cơ dưới gai, cơ dưới vai, cơ tròn nhỏ.
Triệu chứng
Xuất hiện cơn đau vai vận động đột ngột, quá mức hoặc gặp các chấn thương liên tiếp ở vai.
Cơn đau có thể sẽ tăng lên khi cử động vai như nâng cánh tay, co cánh tay đối kháng… cơn đau tăng dần về đêm.
Cơn đau tăng lên, thậm chí lan tỏa xuống cánh tay, cẳng tay khi nằm tì vào vai khiến người bệnh khó chịu, đau đớn và không thể nằm nghiêng.
Chẩn đoán
X-quang:
Khớp vai bình thường hoặc hình ảnh một hay nhiều điểm canxi hóa tại gân.
Siêu âm:
Hình ảnh gân giảm âm so với bình thường.
Trường hợp gân bị vôi hóa có thể thấy nốt tăng âm kèm bóng cản ở gân, dịch bao quanh gân nhị đầu, trên Doppler năng lượng nhìn thấy hình ảnh tăng sinh mạch trong gân hoặc bao gân.
2. Thể đau vai cấp
Hiện tượng này xảy ra do viêm túi thanh mạc từ vi tinh thể của quá trình canxi hóa các gân cơ chóp xoay và sự di chuyển canxi hóa vào túi thanh mạc dưới mỏm cùng cơ delta.
Triệu chứng
Đau đột ngột, dữ dội lan rộng từ khắp vai xuống cánh tay, lan lên cổ và xuống bàn tay khiến người bệnh mất vận động khớp vai, đau nhức mất ngủ.
Bên ngoài chỗ viêm khớp vai có thể sưng, nóng… người bệnh có thể sốt nhẹ.
Chẩn đoán
X-quang:
Khớp vai có các nốt canxi hóa kích thước khác nhau ở khoảng cùng vai – mấu động, có thể biến mất sau vài ngày.
Siêu âm:
Nhìn thấy các nốt tăng âm kèm bóng cản ở gân và có thể ứ dịch ở bao thanh dịch dưới mỏm cùng vai. Trên Doppler năng lượng thấy hình ảnh tăng sinh mạch trong gân, bao gân và bao thanh dịch.
3. Thể giả liệt khớp vai
Triệu chứng
Người bệnh sẽ gặp dấu hiệu đau quanh khớp vai dữ dội, có thể kèm theo tiếng kêu răng rắc khi cử động do các gân cơ chóp xoay đứt đột ngột.
Có thể xuất hiện vết bầm tím ở phần trước trên cánh tay, người bệnh đau và mất vận động.
Sau đó, cơn đau khớp vai có thể hết nhưng người bệnh vẫn không thể khôi phục được khả năng vận động khớp vai.
Chẩn đoán
X-quang khớp vai với thuốc cản quang thấy hình ảnh đứt các gân cơ chóp xoay với hình ảnh cản quang của túi thanh mạc dưới mỏm cùng cơ delta, có thể phát hiện tình trạng đứt gân trên từ hình ảnh cộng hưởng từ MRI.
Siêu âm:
Đứt gân nhị đầu, không thấy hình ảnh gân nhị đầu ở hố liên mấu động hoặc phía trong hố liên mấu động, có thể có dấu hiệu tụ máu trong cơ mặt trước cánh tay.
Nếu đứt gân trên gai sẽ thấy gân mất tính liên tục, co rút ở hai đầu gân đứt, có thể có dịch ở vị trí đứt.
4. Thể đông cứng khớp vai
Triệu chứng
Người bệnh mắc chứng đông cứng khớp vai có thể gặp các cơn đau kiểu cơ học, đặc biệt cơn đau thường tăng về đêm.
Sau vài tuần, cơn đau giảm dần nhưng vùng vai bị đông cứng, hạn chế vận động, không thể đưa tay lên cao, dang cánh tay hoặc xoay ngoài.
Chẩn đoán
X-quang khớp vai với thuốc cản quang nhìn thấy hình ảnh khoang khớp thu hẹp chỉ còn 5-10ml (bình thường là 30-35ml), giảm cản quang khớp, các túi cùng màng hoạt dịch biến mất.
Chụp cộng hưởng từ khớp vai thấy bao khớp dày, phù nề.
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI
1. Điều trị nội khoa
Đối với thuốc giảm đau thông thường:
Dùng thuốc theo bậc thang của Tổ chức Y tế Thế giới hoặc theo chỉ định của bác sĩ chữa trị.
Đối với thuốc chống viêm không steroid:
Người bệnh có thể được chỉ định sử dụng một số loại thuốc giảm đau.
Tiêm corticoid tại chỗ:
Phương pháp này áp dụng cho người bệnh thể đau khớp vai đơn thuần.
Người bệnh có thể được chỉ định tiêm vào bao gân, bao thanh dịch dưới cơ delta, tiêm 1 lần duy nhất và tiêm nhắc sau 3-6 tháng nếu bị đau trở lại.
Dùng thực phẩm bổ sung phòng ngừa và hỗ trợ điều trị thoái hóa khớp.
Chế độ nghỉ ngơi, sinh hoạt, vận động hợp lý:
Giai đoạn thể đau vai cấp cần để vai nghỉ ngơi, khi việc điều trị có hiệu quả mới bắt đầu tập luyện để phục hồi chức năng khớp vai.
Tránh lao động nặng quá mức, cũng như các tác động trực tiếp lên khớp vai.
Nội soi ổ khớp vai để lấy các tinh thể canxi lắng đọng.
Các trường hợp đứt bán phần các gân mũ cơ quay do chấn thương ở người bệnh dưới 60 tuổi:
Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu.
Đây là một chế phẩm từ máu với hàm lượng tiểu cầu cao, chứa nhiều yếu tố tăng trưởng cùng các phân tử sinh học kích thích khả năng hồi phục tự nhiên của cơ thể, đẩy nhanh quá trình hồi phục tại chỗ của các mô tế bào bị tổn thương, chấm dứt nhanh các cơn đau, đảm bảo hiệu quả điều trị.
2. Điều trị ngoại khoa
Phẫu thuật nối gân bị đứt:
Phương pháp này được chỉ định với thể giả liệt khớp vai, đặc biệt đối với người trẻ tuổi bị đứt gân vùng khớp do chấn thương.
Trường hợp đứt gân do thoái hóa ở những người trên 60 tuổi, quyết định phẫu thuật cần có sự thăm khám, tư vấn và chỉ định hết sức cẩn trọng từ bác sĩ.
Người bệnh cần tái khám định kỳ mỗi 1-3 tháng theo sự chỉ định của bác sĩ.
3. Vật lý trị liệu
Giảm đau tại chỗ bằng cách xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu…
Giai đoạn không sưng, nóng có thể áp dụng các liệu pháp nhiệt như:
Hồng ngoại, sóng ngắn, sóng siêu âm, bó nến…
Vận động đúng cách:
Giai đoạn sưng, đau nhiều cần hạn chế vận động vùng gân bị tổn thương, sau chữa trị cần tập luyện để khôi phục chức năng vận động của khớp vai.
Phòng tránh bệnh viêm bao khớp vai
Tránh làm việc quá sức, mang vác nặng;
Thận trọng trong những sinh hoạt hàng ngày để tránh chấn thương khớp vai;
Không thay đổi tư thế vai đột ngột, làm nóng và co duỗi vai trước khi vận động;
Dành thời gian nghỉ ngơi sau những công việc sử dụng vai trong thời gian dài, tránh tác động chèn ép vai;
Phát hiện sớm các thể viêm khớp vai thông qua triệu chứng được nêu trên để có hướng điều trị kịp thời và đúng cách.
VIÊM QUANH KHỚP VAI THỂ ĐÔNG CỨNG:
TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ - (CHỮA NGAY)
Viêm quanh khớp vai thể đông cứng còn có tên gọi khác là viêm dính bao khớp vai với biểu hiện vai cứng lại, làm hạn chế khả năng vận động của người bệnh.
Viêm quanh khớp vai thể đông cứng (tên tiếng Anh Frozen Shoulder) là tình trạng đông cứng khớp vai xảy ra khi mô sẹo hình thành xung quanh khớp.
Làm cho bao khớp vai dày lên, cứng và căng hơn, khiến vai khó cử động, nếu cử động được thì rất đau.
Bất kỳ chấn thương nào ở vai cũng có thể dẫn đến hiện tượng vai đông cứng, viêm gân, viêm bao hoạt dịch hay chấn thương vòng bít quay (hội chứng vòng bít quay).
Dấu hiệu đông cứng khớp vai
Các triệu chứng chính của viêm dính bao khớp vai thể đông cứng là đau và cứng khớp khiến khó hoặc không thể cử động vai.
Rơi vào trạng thái tê cứng vai với biểu hiện đau âm ỉ hoặc đau nhức ở bên vai bị tê cứng.
Cảm nhận cơn đau ở các cơ vai quấn quanh đầu cánh tay cũng như bắp tay.
Cơn đau vai này thường trở nên tồi tệ hơn vào ban đêm, khiến khó ngủ.
Bệnh tiến triển theo 3 giai đoạn:
1. Giai đoạn đóng băng
Ở giai đoạn này, cơn đau tăng dần theo thời gian, đau nhiều hơn vào ban đêm.
Cảm thấy đau dữ dội ở vai bất cứ khi nào cử động.
Phạm vi chuyển động của vai cũng bị giới hạn, khiến vai không còn dẻo dai và linh hoạt như trước.
Giai đoạn này kéo dài từ 6 – 9 tháng.
2. Giai đoạn đông cứng
Cơn đau thuyên giảm đôi chút nhưng tình trạng cứng khớp lại trở nên tồi tệ hơn.
Các cơ vai cũng bị teo nhẹ do ít vận động.
Việc cử động vai, vì thế, càng khó khăn hơn, khiến khó thực hiện các hoạt động hàng ngày.
Giai đoạn đông cứng kéo dài từ 4 – 12 tháng.
3. Giai đoạn “tan băng”
Lúc này, phạm vi chuyển động của vai sẽ dần cải thiện để trở lại trạng thái bình thường.
Quá trình “tan băng” có thể mất từ 6 tháng đến 2 năm.
Bệnh nhân bị đông cứng khớp vai phải mất từ 3 – 4 năm để phục hồi hoàn toàn.
Nguyên nhân gây viêm vai thể đông cứng
1. Tuổi tác và giới tính
Bệnh thường tìm đến những người ở độ tuổi 40 – 60.
Phụ nữ có nhiều khả năng bị bệnh hơn so với nam giới.
2. Bất động hoặc giảm khả năng vận động
Những người bị bất động vai lâu ngày hoặc giảm khả năng vận động của vai có nguy cơ cao dính chấn thương này.
Không cử động vùng vai một cách thường xuyên, các dây chằng và gân ở khu vực này sẽ không nhận được lượng máu cần thiết.
Theo thời gian, sự thiếu lưu thông máu đến các dây chằng và gân có thể khiến chúng đông cứng lại.
Tình trạng bất động vai xảy ra do:
Chấn thương vòng bít rôto
Gãy tay
Đột quỵ
Trải qua một cuộc phẫu thuật vùng vai
3. Mắc một số bệnh lý
Khả năng cao bị đông cứng khớp vai nếu mắc bệnh đái tháo đường.
Thống kê cho thấy khoảng 10 – 20% người bệnh đái tháo đường bị viêm khớp vai thể đông cứng.
Một số bệnh lý khác như:
Tim mạch, tuyến giáp hoặc Parkinson cũng cũng có thể gây ra tình trạng viêm quanh khớp vai.
Phương pháp chẩn đoán hiện tượng đông cứng khớp vai
Bác sĩ kiểm tra xem vai đau đến mức nào và mức độ cử động ra sao.
Có hai hình thức kiểm tra:
Mức độ vận động chủ động:
Bệnh nhân tự di chuyển vai mình
Mức độ vận động thụ động:
Bác sĩ chuyển động vai của bạn theo mọi hướng
Tùy theo tình hình, bác sĩ sẽ quyết định có cần tiêm thuốc tê vào vai trong lúc thực hiện bài kiểm tra hay không.
Đây là loại thuốc làm tê cơn đau, giúp bác sĩ đánh giá tốt hơn phạm vi chuyển động vai chủ động và thụ động của bệnh nhân.
Có thể yêu cầu thực hiện các xét nghiệm hình ảnh nhằm loại trừ các bệnh lý gây đau và cứng vai khác.
Những xét nghiệm này thường là:
Chụp X-quang:
Cho ra hình ảnh rõ nét về toàn bộ vùng xương khớp ở vai.
Siêu âm hoặc MRI:
Cho hình ảnh ở mô mềm, giúp xác định các vấn đề khác trong vai như viêm khớp, rách gân cơ chóp xoay vai...
Phương pháp điều trị & phục hồi viêm bao khớp vai đông cứng
Tình trạng viêm khớp vai đông cứng sẽ hồi phục hoàn toàn sau 3 – 4 năm.
Trong thời gian này, bác sĩ có thể sử dụng các phương pháp điều trị phù hợp với từng giai đoạn bệnh.
Mục tiêu là kiểm soát cơn đau, đồng thời cải thiện khả năng vận động của khớp vai.
Các biện pháp chữa trị bao gồm:
Dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) giúp giảm đau và viêm ở vai.
Nếu tình trạng không đỡ, bác sĩ có thể kê đơn thuốc mạnh hơn.
Tiêm corticosteroid vào khớp vai để giảm đau và mở rộng phạm vi chuyển động của vai.
Tiêm dịch làm căng khớp, giúp cử động vai dễ dàng hơn.
Vật lý trị liệu:
Chuyên gia vật lý trị liệu sẽ thiết lập riêng cho bạn một số bài tập phục hồi chức năng nhằm kiểm soát cơn đau, đồng thời ngăn ngừa sự tiến triển của tình trạng vai đông cứng.
Các bài tập này cần được thực hiện đều đặn cho đến khi bệnh hồi phục hoàn toàn.
Phẫu thuật:
Biện pháp này được chỉ định khi tất cả các phương pháp chữa trị trên không hiệu quả với tình trạng của chấn thương.
Bệnh nhân sẽ được xem xét để giải phóng mô sẹo bằng một cuộc phẫu thuật nội soi khớp vai.
Các mô sẹo của bao khớp vai được phá vỡ, trả lại cho vai độ linh hoạt và phạm vi cử động như bình thường.
Rủi ro có thể gặp phải trong quá trình mổ nội soi, dù rất hiếm gặp, chính là nguy cơ gãy xương cánh tay.
Lưu ý quan trọng đối với bệnh nhân sau khi trải qua cuộc phẫu thuật đông cứng khớp vai, là tuân thủ liệu trình phục hồi chức năng vai do các chuyên gia vật lý trị liệu thiết kế.
Chỉ khi khớp vai được tập luyện liên tục với các bài tập phù hợp, khả năng vận động của vai mới được tối ưu hóa.
Phòng ngừa thể đông cứng khớp vai
Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh là do vai bị bất động.
Gặp phải chấn thương gây khó khăn khi cử động vai, hãy trao đổi với bác sĩ về các bài tập có thể thực hiện để duy trì phạm vi chuyển động của khớp vai.
Những bài vận động nhẹ nhàng, liên tục, kéo giãn vai sẽ giúp hạn chế tình trạng đông cứng vai sau phẫu thuật hoặc chấn thương.
Đối với những người mắc một số bệnh lý có nguy cơ dẫn tới khớp vai bị đông cứng như:
Đái tháo đường, tim mạch, tuyến giáp…
Cần thường xuyên vận động (tối thiểu 30 phút/ngày, 5 buổi/tuần), đặc biệt chú trọng vào bài tập cử động vai để khớp vai duy trì được độ dẻo dai và linh hoạt.
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI
(Periarthritis humeroscapularis)
1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm quanh khớp vai (Periarthritis humeroscapularis) là thuật ngữ dùng chung cho các bệnh lý viêm các cấu trúc phần mềm quanh khớp vai: gân, túi thanh dịch, bao khớp; không bao gồm các bệnh lý có tổn thương đầu xương, sụn khớp và màng hoạt dịch như viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm khớp dạng thấp…
Theo Welfling (1981) có bốn thể lâm sàng của viêm quanh khớp vai:
- Đau vai đơn thuần thường do bệnh lý gân.
- Đau vai cấp do lắng đọng vi tinh thể.
- Giả liệt khớp vai do đứt các gân của bó dài gân nhị đầu hoặc đứt các gân mũ cơ quay khiến cơ delta không hoạt động được.
- Cứng khớp vai do viêm dính bao hoạt dịch, co thắt bao khớp, bao khớp dày, dẫn đến giảm vận động khớp ổ chảo - xương cánh tay.
2. NGUYÊN NHÂN
- Thoái hóa gân do tuổi tác: Bệnh thường xảy ra ở người trên 50 tuổi.
- Nghề nghiệp lao động nặng có các chấn thương cơ học lặp đi lặp lại, gây tổn thương các gân cơ quanh khớp vai như gân cơ trên gai, cơ nhị đầu cánh tay.
- Tập thể thao quá sức, chơi một số môn thể thao đòi hỏi phải nhấc tay lên quá vai như chơi cầu lông, tennis, bóng rổ, bóng chuyền.
- Chấn thương vùng vai do ngã, trượt, tai nạn ô tô, xe máy.
- Một số bệnh lý khác (tim mạch, hô hấp, tiểu đường, ung thư vú, thần kinh, lạm dụng thuốc ngủ).
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
3.1.1. Đau khớp vai đơn thuần (viêm gân mạn tính)
Đau vùng khớp vai thường xuất hiện sau vận động khớp vai quá mức, hoặc sau những vi chấn thương liên tiếp ở khớp vai.
Đau kiểu cơ học.
Đau tăng khi làm các động tác co cánh tay đối kháng.
Ít hạn chế vận động khớp.
Thường gặp tổn thương gân cơ nhị đầu và gân cơ trên gai.
Thường có điểm đau chói khi ấn tại điểm bám tận gân bó dài của gân cơ nhị đầu cánh tay (mặt trước của khớp vai, dưới mỏm quạ 1cm) hoặc gân trên gai (mỏm cùng vai).
3.1.2. Đau vai cấp (viêm khớp vi tinh thể)
Đau vai xuất hiện đột ngột với các tính chất dữ dội, đau gây mất ngủ, đau lan toàn bộ vai, lan lên cổ, lan xuống tay, đôi khi xuống tận bàn tay.
Bệnh nhân giảm vận động.
Khớp vai nhiều thường có tư thế cánh tay sát vào thân, không thực hiện được các động tác vận động thụ động khớp vai, đặc biệt là động tác giạng (giả cứng khớp vai do đau).
Vai sưng to nóng.
Có thể thấy khối sưng bùng nhùng ở trước cánh tay tương ứng với túi thanh mạc bị viêm.
Có thể có sốt nhẹ.
3.1.3. Giả liệt khớp vai (đứt mũ gân cơ quay)
Đau dữ dội kèm theo tiếng kêu răng rắc, có thể xuất hiện đám bầm tím ở phần trước trên cánh tay sau đó vài ngày.
Đau kết hợp với hạn chế vận động rõ.
Khám thấy mất động tác nâng vai chủ động, trong khi vận động thụ động hoàn toàn bình thường,
không có các dấu hiệu thần kinh.
Nếu đứt bó dài gân nhị đầu khám thấy phần đứt cơ ở trước dưới cánh tay khi gấp có đối kháng cẳng tay.
3.1.4. Cứng khớp vai (đông cứng khớp vai)
Đau khớp vai kiểu cơ học, đôi khi đau về đêm.
Khám:
Hạn chế vận động khớp vai cả động tác chủ động và thụ động.
Hạn chế các động tác, đặc biệt là động tác giạng và quay ngoài.
Khi quan sát bệnh nhân từ phía sau, lúc bệnh nhân giơ tay lên sẽ thấy xương bả vai di chuyển cùng một khối với xương cánh tay.
3.2. Cận lâm sàng
3.2.1. Xét nghiệm máu
Các xét nghiệm máu về hội chứng viêm sinh học thường âm tính.
3.2.2. Chẩn đoán hình ảnh
- Đau khớp vai đơn thuần (viêm gân mạn tính):
+ Hình ảnh Xquang bình thường, có thể thấy hình ảnh calci hóa tại gân.
+ Siêu âm:
Hình ảnh gân giảm âm hơn bình thường.
Nếu gân bị vôi hóa sẽ thấy nốt tăng âm kèm bóng cản.
Có thể thấy dịch quanh bao gân nhị đầu.
Trên Doppler năng lượng thấy hình ảnh tăng sinh mạch trong gân hoặc bao gân.
- Đau vai cấp (viêm khớp vi tinh thể):
+ Xquang:
Thường thấy hình ảnh calci hóa kích thước khác nhau ở khoảng cùng vai - mấu động.
Các calci hóa này có thể biến mất sau vài ngày.
+ Siêu âm:
Có hình ảnh các nốt tăng âm kèm bóng cản (calci hóa) ở gân và bao thanh dịch dưới mỏm cùng vai, có thể có dịch (cấu trúc trống âm) ở bao thanh dịch dưới mỏm cùng vai.
Trên Doppler năng lượng có hình ảnh tăng sinh mạch trong gân, bao gân, hoặc bao thanh dịch.
- Giả liệt khớp vai (đứt gân mũ cơ quay):
+ Xquang:
Chụp khớp vai cản quang phát hiện đứt các gân mũ cơ quay do thấy hình cản quang của túi thanh mạc dưới mỏm cùng cơ delta, chứng tỏ sự thông thương giữa khoang khớp và túi thanh mạc. Gần đây thường phát hiện tình trạng đứt gân trên cộng hưởng từ.
+ Siêu âm:
Đứt gân nhị đầu, không thấy hình ảnh gân nhị đầu ở hố liên mấu động hoặc phía trong hố liên mấu động;
Có thể thấy hình ảnh tụ máu trong cơ mặt trước cánh tay.
Nếu đứt gân trên gai thấy gân mất tính liên tục, co rút hai đầu gân đứt.
Thường có dịch ở vị trí đứt.
- Cứng khớp vai (đông cứng khớp vai):
- Xquang:
Chụp khớp với thuốc cản quang, khó khăn khi bơm thuốc.
Hình ảnh cho thấy khoang khớp bị thu hẹp (chỉ 5-10ml trong khi bình thường 30-35ml);
Giảm cản quang khớp, các túi cùng màng hoạt dịch biến mất.
Đây là phương pháp vừa chẩn đoán vừa điều trị:
Bơm thuốc có tác dụng nong rộng khoang khớp, sau thủ thuật bệnh nhân vận động dễ dàng hơn.
3.3. Chẩn đoán xác định
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.
3.4. Phân loại các thể lâm sàng
Theo Welfling (1981) có bốn thể lâm sàng của viêm quanh khớp vai:
- Đau vai đơn thuần
- Đau vai cấp
- Giả liệt khớp vai
- Cứng khớp vai
3.5. Chẩn đoán phân biệt
- Đau vai:
Do các nguyên nhân khác như đau thắt ngực, tổn thương đỉnh phổi, đau rễ cột sống cổ …
- Bệnh lý xương:
Hoại tử vô mạch đầu trên xương cánh tay.
- Bệnh lý khớp:
Viêm khớp mủ, viêm khớp do lao, viêm do tinh thể như gút hoặc calci hóa sụn khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp…
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc chung
Điều trị viêm quanh khớp vai bao gồm điều trị đợt cấp và điều trị duy trì.
Cần kết hợp nhiều biện pháp khác nhau như nội khoa, ngoại khoa, vật lý trị liệu, phục hồi
chức năng.
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Nội khoa
- Thuốc giảm đau thông thường.
Sử dụng thuốc theo bậc thang của Tổ chức Y tế Thế giới.
Chọn một trong các thuốc sau:
Acetaminophen 0,5g x 2-4 viên /24h;
Acetaminophen kết hợp với codein hoặc tramadol 2-4 viên/ 24h.
- Thuốc chống viêm không steroid: Chỉ định một trong các thuốc sau:
+ Diclofenac 50mg x 2 viên/24h.
+ Piroxicam 20mg x 1 viên/24h.
+ Meloxicam 7,5mg x 1-2 viên/24h.
+ Celecoxib 200mg x 1 – 2 viên/24h.
- Tiêm corticoid tại chỗ áp dụng cho thể viêm khớp vai đơn thuần.
Thuốc tiêm tại chỗ (vào bao gân, bao thanh dịch dưới cơ delta):
Thường sử dụng là các muối của corticoid như methylprednisolon acetat 40mg; betamethason dipropionat 5mg hoặc betamethason sodium phosphat 2mg tiêm 1 lần duy nhất; sau 3-6 tháng có thể tiêm nhắc lại nếu bệnh nhân đau trở lại.
Tránh tiêm corticoid ở bệnh nhân có đứt gân bán phần do thoái hóa.
Tiêm corticoid ở bệnh nhân này có thể dẫn đến hoại tử gân và gây đứt gân hoàn toàn.
Nên tiêm dưới hướng dẫn của siêu âm.
- Nhóm thuốc chống thoái hóa khớp tác dụng chậm:
+ Glucosamin sulfat: 1500mg x 1gói/24h.
+ Diacerein 50mg: 01-02 viên mỗi ngày. Có thể duy trì 3 tháng.
- Có chế độ sinh hoạt vận động hợp lý.
Trong giai đoạn đau vai cấp tính cần phải để cho vai được nghỉ ngơi.
Sau khi điều trị có hiệu quả thì bắt đầu tập luyện để phục hồi chức năng khớp vai, đặc biệt thể đông cứng khớp vai.
Tránh lao động quá mức trong thời gian dài, tránh các động tác dạng quá mức hay nâng tay lên cao quá vai.
+ Nội soi ổ khớp lấy các tinh thể calci lắng đọng.
- Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân áp dụng cho các thể đứt bán phần các gân mũ cơ quay do chấn thương ở bệnh nhân < 60 tuổi.
4.2.2. Ngoại khoa
- Chỉ định với thể giả liệt, đặc biệt ở người trẻ tuổi có đứt các gân vùng khớp vai do chấn thương.
Phẫu thuật nối gân bị đứt.
Ở người lớn tuổi (> 60 tuổi), đứt gân do thoái hóa, chỉ định ngoại khoa cần thận trọng.
- Cần tái khám định kỳ sau 1-3 tháng, tùy theo tình trạng bệnh.
Có thể siêu âm khớp vai để kiểm tra tình trạng của gân, bao gân và khớp vai.
5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
Đối với thể đau vai đơn thuần và đau vai cấp nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm sẽ dẫn đến tình trạng đau dai dẳng và hạn chế vận động khớp vai, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh và theo thời gian sẽ dẫn đến viêm quanh khớp vai thể đông cứng hoặc đứt gân.
6. PHÒNG BỆNH
- Tránh lao động quá mức, tránh các động tác dạng quá mức hay nâng tay lên cao quá vai.
- Tránh các chấn thương ở vùng khớp vai.
- Phát hiện và điều trị sớm các trường hợp đau vai đơn thuần và đau vai cấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Ngọc Ân; “Viêm quanh khớp vai”; Bệnh thấp khớp, Nhà xuất bản Y học 2002; trang 364- 374.
2. De Winter. AF, Jans MP, Scholten .RJ, Deville. W, van Schaardenburg. D, Bouter .LM; “Diagnostic classification of shoulder disorders: interobserver agreement and determinants of disagreement”; Ann Rheum Dis, 1999 ; p58 : 272-7.
3. Ebenbichler . GR, Erdogmus.CB, Resch. KL, et coll; “Ultrasound therapy forcalcific tendinitis of the shoulder”; N Eng J Med 340(20), 1999; p1533.
4. Hurt .G, Baker .CL Jr; “Calcific tendinitis of the shoulder”; Orthop Clin North Am. 2003;34(4); p567–75.
5. Jess D Salinas Jr, Jerrold N Rosenberg; “Corticosteroid Injections of Joints and Soft Tissues”; Emedicine Specialities-Physical Medicine and Rehabilitation, 2009.
Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.
Danh mục:
Bệnh Cơ-Xương-Khớp-Thần Kinh
Từ khóa:
Viêm quanh khớp vai
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.