U sụn màng hoạt dịch

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

TỔNG QUAN BỆNH U SỤN MÀNG HOẠT DỊCH


Bệnh u sụn màng hoạt dịch (synovial osteochondromatosis) là một dạng dị sản lành tính của bao hoạt dịch trong đó các tế bào liên kết có khả năng tự tạo sụn.
Trong ổ khớp, các khối sụn nhỏ mọc chồi lên bề mặt, sau đó phát triển cuống và trở thành các u, các u này xơ cứng lại và được gọi là u sụn.
Một số rơi vào trong ổ khớp và trở thành các dị vật khớp, sự xuất hiện các dị vật trong khớp sẽ ảnh hưởng đến sự vận động của khớp và gây ra các triệu chứng như đau, hạn chế vận động theo cơ chế cơ học, viêm màng hoạt dịch gây tràn dịch khớp và thường tiến triển từ từ tăng dần.
U sụn màng hoạt dịch thường hay gặp ở khớp gối còn gọi là u sụn màng hoạt dịch khớp gối chiếm 50%-60%, sau đó là các khớp khác như khớp háng và khớp vai, khớp khuỷu, khớp cổ chân.
Đây là một bệnh lành tính tuy nhiên cần được theo dõi phát hiện và điều trị kịp thời do điều trị không thể loại bỏ nguyên nhân gây bệnh đồng thời để tránh các biến chứng nặng nề ở khớp.
Nguyên nhân bệnh U sụn màng hoạt dịch
Nguyên nhân gây bệnh u sụn màng hoạt dịch được chia làm hai nhóm chính:
Nguyên phát (Primary synovial osteochondromatosis):
Gặp khoảng từ 30-50 tuổi, nguyên nhân chưa rõ.
Thứ phát (Secondary synovial osteochondromatosis):
Gặp ở người có tiền sử bệnh khớp: như thoái hóa khớp, viêm khớp do lao, viêm xương sụn bóc tách, gãy đầu xương trong ổ khớp, vỡ sụn
Triệu chứng bệnh U sụn màng hoạt dịch
Biểu hiện của u sụn màng hoạt dịch có thể khác nhau phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh cũng như vị trí khớp bị bệnh.
Các triệu chứng chung của bệnh bao gồm:
Đau khớp:
Mức độ đau khớp tăng dần phụ thuộc vào vị trí của khối u sụn, hoặc những trường hợp rơi vào ổ khớp có thế gây đau khớp cấp tính.
Kẹt khớp:
Là dấu hiệu thường gặp, người bệnh cảm thấy như có vật gì đó chèn trong khớp.
Giảm khả năng vận động khớp:
Thường xuất hiện sau hoặc cùng lúc với dấu hiệu kẹt khớp sau đó tăng dần lên nếu như không được điều trị.
Có các khối u, cục quanh khớp, cứng, di động hoặc không.
Tràn dịch khớp:
Thường hiếm gặp, khớp sưng to phụ thuộc vào số lượng dịch hay gặp nhất ở khớp gối.
Biểu hiện viêm khớp:
Khớp bị bệnh sưng nóng đỏ đau nhưng thường ít gặp.
Đối tượng nguy cơ bệnh U sụn màng hoạt dịch
Tuổi: thường gặp ở người lớn từ 30 đến 40 tuổi.
Giới: bệnh gặp ở nam nhiều hơn ở nữ, tỷ lệ bệnh là 2:1.
Có tiền sử chấn thương tại khớp.
Có các bệnh lý về khớp như: thoái hóa khớp, viêm khớp do lao.
Phòng ngừa bệnh U sụn màng hoạt dịch
Bệnh u sụn màng hoạt dịch không phải lúc nào cũng có thể phòng được do nhiều trường hợp mắc bệnh nguyên phát.
Có thể thực hiện một số phương pháp sau để giúp giảm các nguy cơ mắc bệnh:
Đảm bảo an toàn trong lao động và sinh hoạt tránh các chấn thương tại khớp.
Cần chú ý những vi chấn thương tại khớp do vận động lặp lại một động tác quá nhiều hay thực hiện các động tác quá tầm vận động của khớp.
Theo dõi và điều trị kịp thời các bệnh lý tại khớp.
Tăng cường luyện tập thể dục thể thao: vận động khớp nhẹ nhàng, đều đặn có thể giúp tăng độ dẻo dai của khớp.
Bơi lội là môn thể thao phù hợp vì giúp loại bỏ trọng lực lên khớp.
Đảm bảo chế độ ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng đặc biệt là calci và các chất khoáng.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh U sụn màng hoạt dịch
Chủ yếu dựa vào khám lâm sàng và hình ảnh X-quang tuy nhiên giai đoạn sớm khó phát hiện ra bệnh do các khối u sụn khi đó chưa lắng đọng canxi tạo khối cản quang.
Một số tác giả đề cập đến vai trò của giải phẫu bệnh như là tiêu chuẩn vàng để khẳng định chẩn đoán, đó là hình ảnh màng hoạt dịch bao bọc các dị vật trong khớp, chứng tỏ nguồn gốc từ màng hoạt dịch của các dị vật khớp.  
Hiện nay với sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, đặc biệt nội soi khớp việc chẩn đoán dễ dàng hơn.
Giá trị của các phương pháp này, ngoài chẩn đoán u sụn trong khớp, số lượng các khối u, còn chẩn đoán được tổn thương màng hoạt dịch, sụn khớp, các thành phần khác trong ổ khớp, từ đó có chỉ định điều trị thích hợp.
Khám lâm sàng
Các dấu hiệu toàn thân thường không thay đổi.
Khám thấy các khối ở khớp.
Phát hiện tràn dịch khớp
Các phương pháp cận lâm sàng
Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi và xét nghiệm hóa sinh:
Thường có kết quả bình thường.
X quang:
Đặc điểm X quang thường quy (Milgram, 1997):
Dày bao khớp và màng hoạt dịch, nốt canxi hóa trong và cạnh khớp hình tròn hoặc ovan, khe khớp không hẹp, mật độ xương tại đầu khớp bình thường.
Nốt u sụn thường chỉ có thể được phát hiện trên X quang vào giai đoạn 2, khi xuất hiện các nốt canxi hóa rõ.
Chụp cắt lớp vi tính:
Nốt canxi hóa cản quan, hình ảnh tràn dịch khớp.
Cộng hưởng từ (MRI):
Ngoài các hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính còn có thể quan sát thấy:
Dày màng hoạt dịch, thể tự do giảm tín hiệu ở T1, tăng tín hiệu T2.
Nếu canxi hoá nhiều: giảm tín hiệu T1 hoặc T1 và T2.
Phương pháp nội soi khớp:
Được chỉ định khi các bằng chứng vẫn còn chưa chắc chắn, nhằm mục đích chẩn đoán xác định và kết hợp điều trị.
Nội soi khớp có thể kết hợp sinh thiết màng hoạt dịch, các tổ chức u sụn, sụn khớp làm xét nghiệm mô bệnh học để chẩn đoán xác định.
Mô bệnh học:
Hình ảnh đại thể:
Do sụn được nuôi dưỡng bằng dịch của màng hoạt dịch nên các u sụn có thể phát triển và tăng dần lên về kích thước.
Các u sụn trong ổ khớp, túi hoạt dịch hoặc bao gân thường có cùng hình dạng và kích thước (thay đổi từ một vài mm đến một vài cm).
Nếu sự gắn kết nhiều u sụn có thể tạo hình dạng khối sụn lớn (hình dạng đá tảng).
Về vi thể:
Chụp dưới kính hiển vi quang học thấy hình ảnh tăng sinh màng hoạt dịch, thấy nhiều tế bào hai nhân, nhân đông.
Các biện pháp điều trị bệnh U sụn màng hoạt dịch
Nguyên tắc điều trị:
Giảm đau, cải thiện chức năng vận động khớp.
Tránh tái phát bệnh.
Điều trị cụ thể
Nội soi khớp:
Có thể vừa thực hiện chẩn đoán lấy vật thể lạ hoặc cắt từng phần màng hoạt dịch bị tổn thương (khi có viêm màng hoạt dịch).
Phương pháp nội soi được sử dụng khi kích thước của u sụn dưới 2 cm.
Chỉ định ngoại khoa:
Trong trường hợp bệnh nhân đến muộn, những tổ chức u sụn phát triển nhiều hoặc quá to sẽ có chỉ định cắt bỏ u sụn và phần màng hoạt dịch tổn thương qua phẫu thuật mở.

TIP
Tình trạng u sụn màng hoạt dịch gây nhiều bất tiện cho người bệnh, đặc biệt là khi vận động.
U sụn màng hoạt dịch?
Bệnh lý u sụn màng hoạt dịch là một dạng dị sản lành tính xảy ra ở bao hoạt dịch khớp, khi này các tế bào liên kết có khả năng tự tạo ra sụn.
Bên trong ổ khớp, các khối sụn nhỏ xuất hiện chồi lên trên bề mặt của sụn khớp, phát triển thành cuống và hình thành các u sụn màng hoạt dịch.
Sau quá trình này, các khối u sẽ xơ cứng lại, được gọi tên là u sụn màng hoạt dịch.
Trong một số trường hợp sụn nhỏ sẽ rơi vào bên trong ổ khớp và hình thành các dị vật khớp, từ đó tạo nên các ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng vận động của khớp, gây đau nhức mỗi khi hoạt động, giảm vận động, kém linh hoạt khớp, viêm màng dịch và tăng nguy cơ tràn dịch khớp gối.
Nguyên nhân gây u sụn màng hoạt dịch.
Người trung niên hoặc trong độ tuổi 30 – 50 tuổi có khả năng bị u sụn màng hoạt dịch cao hơn, tuy nhiên không rõ nguyên nhân gây bệnh.
Bệnh u sụn màng hoạt dịch thứ phát do các bất thường ở người có tiền sử mắc bệnh về khớp như thoái hóa khớp, bệnh viêm khớp do lao, vỡ sụn khớp,…
Cách nhận biết u sụn màng hoạt dịch
Đa số các ca bệnh u sụn màng hoạt dịch đều có biểu hiện cụ thể khá muộn, đến giai đoạn bệnh tiến triển nặng hơn mới có triệu chứng cụ thể.
Mỗi giai đoạn của bệnh sẽ có những biểu hiện khác nhau và vị trí của các u sụn màng hoạt dịch cũng gây nên các biểu hiện khác nhau.
Một số biểu hiện phổ biến nhất khi xuất hiện u sụn màng hoạt dịch.
Đau nhức khớp: 
Một trong những triệu chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân u sụn màng hoạt dịch là tình trạng đau nhức, khó chịu xảy ra tại khớp gối.
Cơn đau này có thể tăng dần mức độ và tần suất theo giai đoạn, vị trí và số lượng các u sụn màng hoạt dịch.
Một số trường hợp u sụn màng hoạt dịch rơi vào bên trong ổ khớp gối còn gây đau cấp tính.
Kẹt khớp: 
Đây cũng là dấu hiệu tương đối phổ biến ở người bệnh u sụn màng hoạt dịch.
Bệnh nhân có thể cảm nhận khớp bị kẹt cứng, cản trở vận động giống như có vật gì chèn bên trong khớp.
Hạn chế khả năng vận động: 
Triệu chứng tiếp theo có thể giúp nhận dạng bệnh u sụn màng hoạt dịch, đó là khi khớp gối giảm khả năng vận động.
Đôi khi đang đi bộ, chạy bộ, leo cầu thang, đứng lên ngồi xuống,… có thể cảm thấy kẹt khớp hoặc bị khựng lại.
Tần suất gặp phải tình trạng này sẽ tăng dần lên theo sự tiến triển của bệnh.
Khối u quanh khớp: 
Có thể sẽ cảm nhận, sờ thấy các khối u, nổi thành cục xuất hiện quanh khớp.
Những khối u này có thể di động hoặc cố định.
Tràn dịch khớp: 
Biểu hiện tràn dịch khớp ở bệnh nhân u sụn màng hoạt dịch khá hiếm gặp nhưng không phủ định nguy cơ có thể xảy ra, điều này phụ thuộc vào tốc độ phát triển và kích thước, số lượng các u sụn màng hoạt dịch.
Viêm khớp: 
Bệnh nhân u sụn màng hoạt dịch cũng có thể bị viêm khớp như một biểu hiện của bệnh.
Khi này, khớp có dấu hiệu sưng đau, tấy đỏ và ấm nóng hơn thông thường.
Một số đối tượng có nguy cơ cao bị u sụn màng hoạt dịch bao gồm:
Người trong độ tuổi từ 30 – 40 tuổi.
Bệnh thường gặp ở nam giới nhiều hơn so với nữ giới, tỷ lệ nam và nữ mắc bệnh này là khoảng 2:1.
Người có tiền sử bị chấn thương ở khớp.
Người đang hoặc đã bị các bệnh khác liên quan đến khớp khư thoái hóa khớp, viêm khớp do lao,…
Cách chẩn đoán u sụn màng hoạt dịch
Chẩn đoán u sụn màng hoạt dịch lâm sàng:
Dấu hiệu bị đau nhức khớp.
Người bệnh có triệu chứng bị kẹt khớp.
Khả năng vận động linh hoạt của khớp giảm khi mắc bệnh.
Có các khối u xuất hiện quanh khớp, khối u này có thể di động hoặc không.
Người bệnh bị tràn dịch khớp.
Tình trạng viêm khớp do u sụn màng hoạt dịch.
Chẩn đoán u sụn màng hoạt dịch cận lâm sàng:
Chụp cắt lớp cho thấy các nốt canxi xuất hiện tại khớp gối.
Chụp X quang thấy hình ảnh bao khớp dày và cứng hơn.
Chụp cộng hưởng từ giúp bác sĩ quan sát rõ hơn tình trạng dày bao hoạt dịch, các thể tự do giảm tín hiệu ở T1 và cả T2.
Nội soi khớp cũng là một cách chẩn đoán u sụn màng hoạt dịch khá phổ biến.
Sinh thiết màng hoạt dịch khớp hỗ trợ chẩn đoán chính xác trong các trường hợp nhất định.
Cách điều trị bệnh lý u sụn màng hoạt dịch
U sụn màng hoạt dịch là bệnh lành tính nhưng việc điều trị kịp thời cũng rất quan trọng, bệnh nhân không nên chủ quan dẫn đến bệnh nặng hơn, gây nhiều đau nhức và bị hạn chế vận động trong cuộc sống hàng ngày.
Điều trị bệnh u sụn màng hoạt dịch có thể là giảm đau, giảm sưng, cải thiện, hỗ trợ chức năng khớp và giảm nguy cơ tái phát bệnh.
Các phương pháp chữa trị u sụn màng hoạt dịch cụ thể:
Điều trị u sụn màng hoạt dịch nội khoa: 
Điều trị bằng thuốc kháng viêm không chứa steroid, thuốc điều trị triệu chứng và thuốc ức chế Interleukin 1.
Điều trị u sụn màng hoạt dịch bằng nội soi khớp: 
Phương pháp điều trị này có thể thực hiện kèm theo các biện pháp chẩn đoán lấy vật thể lạ trong khớp. Trường hợp có thể áp dụng cách này khá hạn chế, chỉ dùng cho bệnh nhân có kích thước u sụn màng hoạt dịch dưới 2cm.
Điều trị u sụn màng hoạt dịch ngoại khoa: 
Bệnh nhân được chẩn đoán u sụn màng hoạt dịch muộn hoặc các u phát triển kích thước lớn cần chỉ định phẫu thuật để cắt bỏ u sụn, đồng thời khắc phục các tổn thương khác ở sụn khớp.



CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ U SỤN MÀNG HOẠT DỊCH

1. ĐỊNH NGHĨA
Bnh u sn màng hot dch (Synovial Osteochondromatosis) là mt dng dsn lành tính ca bao hot dch trong đó các tế bào liên kết có khnăng tto sn.

Trong khp, các khi sn nhmc chi lên bmt, sau đó phát trin cung và trthành các u,
các u này xơ cng li và được gi là u sn, mt srơi vào trong khp và trthành các dvt khp.

U sn màng hot dch thường hay gp khp gi, chiếm 50%-60%, sau đó là các khp khác như khp háng và khp vai, khp khuu, khp cchân.

2. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân gây bnh chưa được biết rõ nht là đối vi u sn nguyên phát.
- Nguyên phát (Primary synovial osteochondromatosis): gp la tui t30-50 tui, nguyên nhân chưa rõ.
- Thphát (Secondary synovial osteochondromatosis): gp người có tin sbnh khp:
+ Thoái hóa khp.
+ Viêm khp do lao.
+ Viêm xương sn bóc tách.
+ Gãy đầu xương trong khp, vsn.



3. CHN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
Bnh u xương sn thường gp người ln 30-50 tui, nam: n= 2: 1
- Biu hin ti khp:
+ Đau, sưng khp, thường có du hiu kt khp.
+ Gim khnăng vn động khp.
+ Khám có ththy u cc quanh khp, cng, di động hoc không.
+ Tràn dch khp: hiếm gp.
+ Biu hin viêm khp: ít gp.
- Du hiu toàn thân ít thay đổi.



3.2. Cn lâm sang

- Xét nghim tế bào máu ngoi vi và sinh hoá: bình thường.
- Xquang: Đặc đim Xquang thường quy (Milgram, 1997).
+ Dày bao khp và màng hoạt dch.
+ Nt calci a trong và cạnh khp nh tròn hoc ovan.
+ Khe khp không hẹp.
+ Mt độ xương tại đầu khp nh thường.


Nt u sn thường chcó thể được phát hin trên Xquang vào giai đon 2, khi xut hin các nt calci hóa rõ.

- Chp ct lp vi tính có thphát hin:
+ Nt calci a cản quang.
+ Tràn dịch khp.



- Cng hưởng t: ngoài các hình nh như chp ct lp vi tính còn có thquan sát thy:
+ y ng hot dch.
+ Thtdo gim tín hiu T1, tăng tín hiu T2.
+ Nếu calci hoá nhiu: gim tín hiu T1 hoc T1 T2



- Phương pháp ni soi khp: được chỉ định khi các bng chng vn còn chưa chc chn, nhm mc đích chn đoán xác định và kết hp điu tr.
Ngoài ra qua ni soi khp thkết hp sinh thiết ng hoạt dịch, c tchc u sụn, sụn khp m t nghim mô bnh học để chn đoán c định.


- Mô bnh hc:
+ Hình nh đại th:

Do sn được nuôi dưỡng bng dch ca màng hot dch nên các u sn có thphát trin và tăng dn lên vkích thước.
Các u sn trong khp, túi hot dch hoc bao gân thường có cùng hình dng và kích thước (thay đổi tmt vài mm đến mt vài cm).
Nếu sgn kết nhiu u sn có thto hình dng khi sn ln (nh dng đá tảng).
+ Hình nh vi th:
Chp dưới nh hin vi quang học thy nh nh tăng sinh ng hot dch, thy nhiu tế bào hai nhân, nhân đông.


3.3. Chn đoán phân bit
- Viêm khp dng thp có hình nh ht go.
- Viêm khp nhim khun (lao khp).
- Bnh t.
- Viêm màng hot dch thlông nt sc t.
- Viêm khp nhim khun (lao khp).
- U máu màng hot dch

- Chn thương vxương sn.


3.4. Chn đoán các giai đon bnh
Milgram chia bnh lý u xương sn thành ba giai đon:
- Giai đon 1: bnh tim n trong bao hot dch nhưng không có các vt thltdo.
- Giai đon 2: tăng sinh màng hot dch có kèm các vt thltdo.
- Giai đon 3: các u sn tăng sinh nhiu bao khp, màng hot dch hoc nhiu ht tdo trong khp.



4. ĐIU TR
4.1. Nguyên tc điu tr
- Gim đau, ci thin chc năng vn động khp.
- Tránh tái phát bnh.



4.2. Điu trcth
- Điu trni khoa:
+ Thuc chng viêm không steroid (NSAIDs):
Etoricoxib 30-90mg/ngày; Meloxicam 7,5-15mg/ngày; Celecoxib 200mg/ngày.
+ Thuc điu trtriu chng tác dng chm.
Glucosamine sulfate và chondroitin sulfate: 1500mg /ngày
+ Thuc c chế Interleukin 1: Diacerhein 50mg x 2 viên/ngày.



- Ni soi khp:
thva thc hin chn đoán ly vt thlhoc ct tng phn màng hot dch btn thương (khi có viêm màng hot dch).
Chú ý: phương pháp chỉ định đối khi u sn kích thước nhdưới 2 cm.


- Chỉ định ngoi khoa:
Trong trường hp bnh nhân đến mun, nhng tchc u sn phát trin nhiu hoc quá to scó chỉ định ct bu sn và phn màng hot dch tn thương qua phu thut m.


5. THEO DÕI VÀ QUN LÝ

Cn thăm khám định kcho đến khi hết triu chng trên lâm sàng và Xquang để đánh giá kết quả điu trcũng như phát hin các u sn mi có thxut hin để có bin pháp điu trkp thi.