TỔNG QUAN BỆNH U SỤN MÀNG HOẠT DỊCH
Bệnh u sụn màng hoạt dịch (synovial osteochondromatosis) là một dạng dị sản lành tính của bao hoạt dịch trong đó các tế bào liên kết có khả năng tự tạo sụn.
Trong ổ khớp, các khối sụn nhỏ mọc chồi lên bề mặt, sau đó phát triển cuống và trở thành các u, các u này xơ cứng lại và được gọi là u sụn.
Một số rơi vào trong ổ khớp và trở thành các dị vật khớp, sự xuất hiện các dị vật trong khớp sẽ ảnh hưởng đến sự vận động của khớp và gây ra các triệu chứng như đau, hạn chế vận động theo cơ chế cơ học, viêm màng hoạt dịch gây tràn dịch khớp và thường tiến triển từ từ tăng dần.
U sụn màng hoạt dịch thường hay gặp ở khớp gối còn gọi là u sụn màng hoạt dịch khớp gối chiếm 50%-60%, sau đó là các khớp khác như khớp háng và khớp vai, khớp khuỷu, khớp cổ chân.
Đây là một bệnh lành tính tuy nhiên cần được theo dõi phát hiện và điều trị kịp thời do điều trị không thể loại bỏ nguyên nhân gây bệnh đồng thời để tránh các biến chứng nặng nề ở khớp.
Nguyên nhân bệnh U sụn màng hoạt dịch
Nguyên nhân gây bệnh u sụn màng hoạt dịch được chia làm hai nhóm chính:
Nguyên phát (Primary synovial osteochondromatosis):
Gặp khoảng từ 30-50 tuổi, nguyên nhân chưa rõ.
Thứ phát (Secondary synovial osteochondromatosis):
Gặp ở người có tiền sử bệnh khớp: như thoái hóa khớp, viêm khớp do lao, viêm xương sụn bóc tách, gãy đầu xương trong ổ khớp, vỡ sụn
Triệu chứng bệnh U sụn màng hoạt dịch
Biểu hiện của u sụn màng hoạt dịch có thể khác nhau phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh cũng như vị trí khớp bị bệnh.
Các triệu chứng chung của bệnh bao gồm:
Đau khớp:
Mức độ đau khớp tăng dần phụ thuộc vào vị trí của khối u sụn, hoặc những trường hợp rơi vào ổ khớp có thế gây đau khớp cấp tính.
Kẹt khớp:
Là dấu hiệu thường gặp, người bệnh cảm thấy như có vật gì đó chèn trong khớp.
Giảm khả năng vận động khớp:
Thường xuất hiện sau hoặc cùng lúc với dấu hiệu kẹt khớp sau đó tăng dần lên nếu như không được điều trị.
Có các khối u, cục quanh khớp, cứng, di động hoặc không.
Tràn dịch khớp:
Thường hiếm gặp, khớp sưng to phụ thuộc vào số lượng dịch hay gặp nhất ở khớp gối.
Biểu hiện viêm khớp:
Khớp bị bệnh sưng nóng đỏ đau nhưng thường ít gặp.
Đối tượng nguy cơ bệnh U sụn màng hoạt dịch
Tuổi: thường gặp ở người lớn từ 30 đến 40 tuổi.
Giới: bệnh gặp ở nam nhiều hơn ở nữ, tỷ lệ bệnh là 2:1.
Có tiền sử chấn thương tại khớp.
Có các bệnh lý về khớp như: thoái hóa khớp, viêm khớp do lao.
Phòng ngừa bệnh U sụn màng hoạt dịch
Bệnh u sụn màng hoạt dịch không phải lúc nào cũng có thể phòng được do nhiều trường hợp mắc bệnh nguyên phát.
Có thể thực hiện một số phương pháp sau để giúp giảm các nguy cơ mắc bệnh:
Đảm bảo an toàn trong lao động và sinh hoạt tránh các chấn thương tại khớp.
Cần chú ý những vi chấn thương tại khớp do vận động lặp lại một động tác quá nhiều hay thực hiện các động tác quá tầm vận động của khớp.
Theo dõi và điều trị kịp thời các bệnh lý tại khớp.
Tăng cường luyện tập thể dục thể thao: vận động khớp nhẹ nhàng, đều đặn có thể giúp tăng độ dẻo dai của khớp.
Bơi lội là môn thể thao phù hợp vì giúp loại bỏ trọng lực lên khớp.
Đảm bảo chế độ ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng đặc biệt là calci và các chất khoáng.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh U sụn màng hoạt dịch
Chủ yếu dựa vào khám lâm sàng và hình ảnh X-quang tuy nhiên giai đoạn sớm khó phát hiện ra bệnh do các khối u sụn khi đó chưa lắng đọng canxi tạo khối cản quang.
Một số tác giả đề cập đến vai trò của giải phẫu bệnh như là tiêu chuẩn vàng để khẳng định chẩn đoán, đó là hình ảnh màng hoạt dịch bao bọc các dị vật trong khớp, chứng tỏ nguồn gốc từ màng hoạt dịch của các dị vật khớp.
Hiện nay với sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, đặc biệt nội soi khớp việc chẩn đoán dễ dàng hơn.
Giá trị của các phương pháp này, ngoài chẩn đoán u sụn trong khớp, số lượng các khối u, còn chẩn đoán được tổn thương màng hoạt dịch, sụn khớp, các thành phần khác trong ổ khớp, từ đó có chỉ định điều trị thích hợp.
Khám lâm sàng
Các dấu hiệu toàn thân thường không thay đổi.
Khám thấy các khối ở khớp.
Phát hiện tràn dịch khớp
Các phương pháp cận lâm sàng
Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi và xét nghiệm hóa sinh:
Thường có kết quả bình thường.
X quang:
Đặc điểm X quang thường quy (Milgram, 1997):
Dày bao khớp và màng hoạt dịch, nốt canxi hóa trong và cạnh khớp hình tròn hoặc ovan, khe khớp không hẹp, mật độ xương tại đầu khớp bình thường.
Nốt u sụn thường chỉ có thể được phát hiện trên X quang vào giai đoạn 2, khi xuất hiện các nốt canxi hóa rõ.
Chụp cắt lớp vi tính:
Nốt canxi hóa cản quan, hình ảnh tràn dịch khớp.
Cộng hưởng từ (MRI):
Ngoài các hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính còn có thể quan sát thấy:
Dày màng hoạt dịch, thể tự do giảm tín hiệu ở T1, tăng tín hiệu T2.
Nếu canxi hoá nhiều: giảm tín hiệu T1 hoặc T1 và T2.
Phương pháp nội soi khớp:
Được chỉ định khi các bằng chứng vẫn còn chưa chắc chắn, nhằm mục đích chẩn đoán xác định và kết hợp điều trị.
Nội soi khớp có thể kết hợp sinh thiết màng hoạt dịch, các tổ chức u sụn, sụn khớp làm xét nghiệm mô bệnh học để chẩn đoán xác định.
Mô bệnh học:
Hình ảnh đại thể:
Do sụn được nuôi dưỡng bằng dịch của màng hoạt dịch nên các u sụn có thể phát triển và tăng dần lên về kích thước.
Các u sụn trong ổ khớp, túi hoạt dịch hoặc bao gân thường có cùng hình dạng và kích thước (thay đổi từ một vài mm đến một vài cm).
Nếu sự gắn kết nhiều u sụn có thể tạo hình dạng khối sụn lớn (hình dạng đá tảng).
Về vi thể:
Chụp dưới kính hiển vi quang học thấy hình ảnh tăng sinh màng hoạt dịch, thấy nhiều tế bào hai nhân, nhân đông.
Các biện pháp điều trị bệnh U sụn màng hoạt dịch
Nguyên tắc điều trị:
Giảm đau, cải thiện chức năng vận động khớp.
Tránh tái phát bệnh.
Điều trị cụ thể
Nội soi khớp:
Có thể vừa thực hiện chẩn đoán lấy vật thể lạ hoặc cắt từng phần màng hoạt dịch bị tổn thương (khi có viêm màng hoạt dịch).
Phương pháp nội soi được sử dụng khi kích thước của u sụn dưới 2 cm.
Chỉ định ngoại khoa:
Trong trường hợp bệnh nhân đến muộn, những tổ chức u sụn phát triển nhiều hoặc quá to sẽ có chỉ định cắt bỏ u sụn và phần màng hoạt dịch tổn thương qua phẫu thuật mở.
TIP
Tình trạng u sụn màng hoạt dịch gây nhiều bất tiện cho người bệnh, đặc biệt là khi vận động.
U sụn màng hoạt dịch?
Bệnh lý u sụn màng hoạt dịch là một dạng dị sản lành tính xảy ra ở bao hoạt dịch khớp, khi này các tế bào liên kết có khả năng tự tạo ra sụn.
Bên trong ổ khớp, các khối sụn nhỏ xuất hiện chồi lên trên bề mặt của sụn khớp, phát triển thành cuống và hình thành các u sụn màng hoạt dịch.
Sau quá trình này, các khối u sẽ xơ cứng lại, được gọi tên là u sụn màng hoạt dịch.
Trong một số trường hợp sụn nhỏ sẽ rơi vào bên trong ổ khớp và hình thành các dị vật khớp, từ đó tạo nên các ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng vận động của khớp, gây đau nhức mỗi khi hoạt động, giảm vận động, kém linh hoạt khớp, viêm màng dịch và tăng nguy cơ tràn dịch khớp gối.
Nguyên nhân gây u sụn màng hoạt dịch.
Người trung niên hoặc trong độ tuổi 30 – 50 tuổi có khả năng bị u sụn màng hoạt dịch cao hơn, tuy nhiên không rõ nguyên nhân gây bệnh.
Bệnh u sụn màng hoạt dịch thứ phát do các bất thường ở người có tiền sử mắc bệnh về khớp như thoái hóa khớp, bệnh viêm khớp do lao, vỡ sụn khớp,…
Cách nhận biết u sụn màng hoạt dịch
Đa số các ca bệnh u sụn màng hoạt dịch đều có biểu hiện cụ thể khá muộn, đến giai đoạn bệnh tiến triển nặng hơn mới có triệu chứng cụ thể.
Mỗi giai đoạn của bệnh sẽ có những biểu hiện khác nhau và vị trí của các u sụn màng hoạt dịch cũng gây nên các biểu hiện khác nhau.
Một số biểu hiện phổ biến nhất khi xuất hiện u sụn màng hoạt dịch.
Đau nhức khớp:
Một trong những triệu chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân u sụn màng hoạt dịch là tình trạng đau nhức, khó chịu xảy ra tại khớp gối.
Cơn đau này có thể tăng dần mức độ và tần suất theo giai đoạn, vị trí và số lượng các u sụn màng hoạt dịch.
Một số trường hợp u sụn màng hoạt dịch rơi vào bên trong ổ khớp gối còn gây đau cấp tính.
Kẹt khớp:
Đây cũng là dấu hiệu tương đối phổ biến ở người bệnh u sụn màng hoạt dịch.
Bệnh nhân có thể cảm nhận khớp bị kẹt cứng, cản trở vận động giống như có vật gì chèn bên trong khớp.
Hạn chế khả năng vận động:
Triệu chứng tiếp theo có thể giúp nhận dạng bệnh u sụn màng hoạt dịch, đó là khi khớp gối giảm khả năng vận động.
Đôi khi đang đi bộ, chạy bộ, leo cầu thang, đứng lên ngồi xuống,… có thể cảm thấy kẹt khớp hoặc bị khựng lại.
Tần suất gặp phải tình trạng này sẽ tăng dần lên theo sự tiến triển của bệnh.
Khối u quanh khớp:
Có thể sẽ cảm nhận, sờ thấy các khối u, nổi thành cục xuất hiện quanh khớp.
Những khối u này có thể di động hoặc cố định.
Tràn dịch khớp:
Biểu hiện tràn dịch khớp ở bệnh nhân u sụn màng hoạt dịch khá hiếm gặp nhưng không phủ định nguy cơ có thể xảy ra, điều này phụ thuộc vào tốc độ phát triển và kích thước, số lượng các u sụn màng hoạt dịch.
Viêm khớp:
Bệnh nhân u sụn màng hoạt dịch cũng có thể bị viêm khớp như một biểu hiện của bệnh.
Khi này, khớp có dấu hiệu sưng đau, tấy đỏ và ấm nóng hơn thông thường.
Một số đối tượng có nguy cơ cao bị u sụn màng hoạt dịch bao gồm:
Người trong độ tuổi từ 30 – 40 tuổi.
Bệnh thường gặp ở nam giới nhiều hơn so với nữ giới, tỷ lệ nam và nữ mắc bệnh này là khoảng 2:1.
Người có tiền sử bị chấn thương ở khớp.
Người đang hoặc đã bị các bệnh khác liên quan đến khớp khư thoái hóa khớp, viêm khớp do lao,…
Cách chẩn đoán u sụn màng hoạt dịch
Chẩn đoán u sụn màng hoạt dịch lâm sàng:
Dấu hiệu bị đau nhức khớp.
Người bệnh có triệu chứng bị kẹt khớp.
Khả năng vận động linh hoạt của khớp giảm khi mắc bệnh.
Có các khối u xuất hiện quanh khớp, khối u này có thể di động hoặc không.
Người bệnh bị tràn dịch khớp.
Tình trạng viêm khớp do u sụn màng hoạt dịch.
Chẩn đoán u sụn màng hoạt dịch cận lâm sàng:
Chụp cắt lớp cho thấy các nốt canxi xuất hiện tại khớp gối.
Chụp X quang thấy hình ảnh bao khớp dày và cứng hơn.
Chụp cộng hưởng từ giúp bác sĩ quan sát rõ hơn tình trạng dày bao hoạt dịch, các thể tự do giảm tín hiệu ở T1 và cả T2.
Nội soi khớp cũng là một cách chẩn đoán u sụn màng hoạt dịch khá phổ biến.
Sinh thiết màng hoạt dịch khớp hỗ trợ chẩn đoán chính xác trong các trường hợp nhất định.
Cách điều trị bệnh lý u sụn màng hoạt dịch
U sụn màng hoạt dịch là bệnh lành tính nhưng việc điều trị kịp thời cũng rất quan trọng, bệnh nhân không nên chủ quan dẫn đến bệnh nặng hơn, gây nhiều đau nhức và bị hạn chế vận động trong cuộc sống hàng ngày.
Điều trị bệnh u sụn màng hoạt dịch có thể là giảm đau, giảm sưng, cải thiện, hỗ trợ chức năng khớp và giảm nguy cơ tái phát bệnh.
Các phương pháp chữa trị u sụn màng hoạt dịch cụ thể:
Điều trị u sụn màng hoạt dịch nội khoa:
Điều trị bằng thuốc kháng viêm không chứa steroid, thuốc điều trị triệu chứng và thuốc ức chế Interleukin 1.
Điều trị u sụn màng hoạt dịch bằng nội soi khớp:
Phương pháp điều trị này có thể thực hiện kèm theo các biện pháp chẩn đoán lấy vật thể lạ trong khớp. Trường hợp có thể áp dụng cách này khá hạn chế, chỉ dùng cho bệnh nhân có kích thước u sụn màng hoạt dịch dưới 2cm.
Điều trị u sụn màng hoạt dịch ngoại khoa:
Bệnh nhân được chẩn đoán u sụn màng hoạt dịch muộn hoặc các u phát triển kích thước lớn cần chỉ định phẫu thuật để cắt bỏ u sụn, đồng thời khắc phục các tổn thương khác ở sụn khớp.
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ U SỤN MÀNG HOẠT DỊCH
1. ĐỊNH NGHĨA
Bệnh u sụn màng hoạt dịch (Synovial Osteochondromatosis) là một dạng dị sản lành tính của bao hoạt dịch trong đó các tế bào liên kết có khả năng tự tạo sụn.
Trong ổ khớp, các khối sụn nhỏ mọc chồi lên bề mặt, sau đó phát triển cuống và trở thành các u,
các u này xơ cứng lại và được gọi là u sụn, một số rơi vào trong ổ khớp và trở thành các dị vật khớp.
U sụn màng hoạt dịch thường hay gặp ở khớp gối, chiếm 50%-60%, sau đó là các khớp khác như khớp háng và khớp vai, khớp khuỷu, khớp cổ chân.
2. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân gây bệnh chưa được biết rõ nhất là đối với u sụn nguyên phát.
- Nguyên phát (Primary synovial osteochondromatosis): gặp ở lứa tuổi từ 30-50 tuổi, nguyên nhân chưa rõ.
- Thứ phát (Secondary synovial osteochondromatosis): gặp ở người có tiền sử bệnh khớp:
+ Thoái hóa khớp.
+ Viêm khớp do lao.
+ Viêm xương sụn bóc tách.
+ Gãy đầu xương trong ổ khớp, vỡ sụn.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
Bệnh u xương sụn thường gặp ở người lớn 30-50 tuổi, nam: nữ = 2: 1
- Biểu hiện tại khớp:
+ Đau, sưng khớp, thường có dấu hiệu kẹt khớp.
+ Giảm khả năng vận động khớp.
+ Khám có thể thấy u cục quanh khớp, cứng, di động hoặc không.
+ Tràn dịch khớp: hiếm gặp.
+ Biểu hiện viêm khớp: ít gặp.
- Dấu hiệu toàn thân ít thay đổi.
3.2. Cận lâm sang
- Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi và sinh hoá: bình thường.
- Xquang: Đặc điểm Xquang thường quy (Milgram, 1997).
+ Dày bao khớp và màng hoạt dịch.
+ Nốt calci hóa trong và cạnh khớp hình tròn hoặc ovan.
+ Khe khớp không hẹp.
+ Mật độ xương tại đầu khớp bình thường.
Nốt u sụn thường chỉ có thể được phát hiện trên Xquang vào giai đoạn 2, khi xuất hiện các nốt calci hóa rõ.
- Chụp cắt lớp vi tính có thể phát hiện:
+ Nốt calci hóa cản quang.
+ Tràn dịch khớp.
- Cộng hưởng từ: ngoài các hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính còn có thể quan sát thấy:
+ Dày màng hoạt dịch.
+ Thể tự do giảm tín hiệu ở T1, tăng tín hiệu T2.
+ Nếu calci hoá nhiều: giảm tín hiệu T1 hoặc T1 và T2
- Phương pháp nội soi khớp: được chỉ định khi các bằng chứng vẫn còn chưa chắc chắn, nhằm mục đích chẩn đoán xác định và kết hợp điều trị.
Ngoài ra qua nội soi khớp có thể kết hợp sinh thiết màng hoạt dịch, các tổ chức u sụn, sụn khớp làm xét nghiệm mô bệnh học để chẩn đoán xác định.
- Mô bệnh học:
+ Hình ảnh đại thể:
Do sụn được nuôi dưỡng bằng dịch của màng hoạt dịch nên các u sụn có thể phát triển và tăng dần lên về kích thước.
Các u sụn trong ổ khớp, túi hoạt dịch hoặc bao gân thường có cùng hình dạng và kích thước (thay đổi từ một vài mm đến một vài cm).
Nếu sự gắn kết nhiều u sụn có thể tạo hình dạng khối sụn lớn (hình dạng đá tảng).
+ Hình ảnh vi thể:
Chụp dưới kính hiển vi quang học thấy hình ảnh tăng sinh màng hoạt dịch, thấy nhiều tế bào hai nhân, nhân đông.
3.3. Chẩn đoán phân biệt
- Viêm khớp dạng thấp có hình ảnh hạt gạo.
- Viêm khớp nhiễm khuẩn (lao khớp).
- Bệnh gút.
- Viêm màng hoạt dịch thể lông nốt sắc tố.
- Viêm khớp nhiễm khuẩn (lao khớp).
- U máu màng hoạt dịch
- Chấn thương vỡ xương sụn.
3.4. Chẩn đoán các giai đoạn bệnh
Milgram chia bệnh lý u xương sụn thành ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: bệnh tiềm ẩn trong bao hoạt dịch nhưng không có các vật thể lạ tự do.
- Giai đoạn 2: tăng sinh màng hoạt dịch có kèm các vật thể lạ tự do.
- Giai đoạn 3: các u sụn tăng sinh nhiều ở bao khớp, màng hoạt dịch hoặc nhiều hạt tự do trong ổ khớp.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
- Giảm đau, cải thiện chức năng vận động khớp.
- Tránh tái phát bệnh.
4.2. Điều trị cụ thể
- Điều trị nội khoa:
+ Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs):
Etoricoxib 30-90mg/ngày; Meloxicam 7,5-15mg/ngày; Celecoxib 200mg/ngày.
+ Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm.
Glucosamine sulfate và chondroitin sulfate: 1500mg /ngày
+ Thuốc ức chế Interleukin 1: Diacerhein 50mg x 2 viên/ngày.
- Nội soi khớp:
Có thể vừa thực hiện chẩn đoán lấy vật thể lạ hoặc cắt từng phần màng hoạt dịch bị tổn thương (khi có viêm màng hoạt dịch).
Chú ý: phương pháp chỉ định đối khi u sụn kích thước nhỏ dưới 2 cm.
- Chỉ định ngoại khoa:
Trong trường hợp bệnh nhân đến muộn, những tổ chức u sụn phát triển nhiều hoặc quá to sẽ có chỉ định cắt bỏ u sụn và phần màng hoạt dịch tổn thương qua phẫu thuật mở.
5. THEO DÕI VÀ QUẢN LÝ
Cần thăm khám định kỳ cho đến khi hết triệu chứng trên lâm sàng và Xquang để đánh giá kết quả điều trị cũng như phát hiện các u sụn mới có thể xuất hiện để có biện pháp điều trị kịp thời.
Bệnh u sụn màng hoạt dịch (synovial osteochondromatosis) là một dạng dị sản lành tính của bao hoạt dịch trong đó các tế bào liên kết có khả năng tự tạo sụn.
Trong ổ khớp, các khối sụn nhỏ mọc chồi lên bề mặt, sau đó phát triển cuống và trở thành các u, các u này xơ cứng lại và được gọi là u sụn.
Một số rơi vào trong ổ khớp và trở thành các dị vật khớp, sự xuất hiện các dị vật trong khớp sẽ ảnh hưởng đến sự vận động của khớp và gây ra các triệu chứng như đau, hạn chế vận động theo cơ chế cơ học, viêm màng hoạt dịch gây tràn dịch khớp và thường tiến triển từ từ tăng dần.
U sụn màng hoạt dịch thường hay gặp ở khớp gối còn gọi là u sụn màng hoạt dịch khớp gối chiếm 50%-60%, sau đó là các khớp khác như khớp háng và khớp vai, khớp khuỷu, khớp cổ chân.
Đây là một bệnh lành tính tuy nhiên cần được theo dõi phát hiện và điều trị kịp thời do điều trị không thể loại bỏ nguyên nhân gây bệnh đồng thời để tránh các biến chứng nặng nề ở khớp.
Nguyên nhân bệnh U sụn màng hoạt dịch
Nguyên nhân gây bệnh u sụn màng hoạt dịch được chia làm hai nhóm chính:
Nguyên phát (Primary synovial osteochondromatosis):
Gặp khoảng từ 30-50 tuổi, nguyên nhân chưa rõ.
Thứ phát (Secondary synovial osteochondromatosis):
Gặp ở người có tiền sử bệnh khớp: như thoái hóa khớp, viêm khớp do lao, viêm xương sụn bóc tách, gãy đầu xương trong ổ khớp, vỡ sụn
Triệu chứng bệnh U sụn màng hoạt dịch
Biểu hiện của u sụn màng hoạt dịch có thể khác nhau phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh cũng như vị trí khớp bị bệnh.
Các triệu chứng chung của bệnh bao gồm:
Đau khớp:
Mức độ đau khớp tăng dần phụ thuộc vào vị trí của khối u sụn, hoặc những trường hợp rơi vào ổ khớp có thế gây đau khớp cấp tính.
Kẹt khớp:
Là dấu hiệu thường gặp, người bệnh cảm thấy như có vật gì đó chèn trong khớp.
Giảm khả năng vận động khớp:
Thường xuất hiện sau hoặc cùng lúc với dấu hiệu kẹt khớp sau đó tăng dần lên nếu như không được điều trị.
Có các khối u, cục quanh khớp, cứng, di động hoặc không.
Tràn dịch khớp:
Thường hiếm gặp, khớp sưng to phụ thuộc vào số lượng dịch hay gặp nhất ở khớp gối.
Biểu hiện viêm khớp:
Khớp bị bệnh sưng nóng đỏ đau nhưng thường ít gặp.
Đối tượng nguy cơ bệnh U sụn màng hoạt dịch
Tuổi: thường gặp ở người lớn từ 30 đến 40 tuổi.
Giới: bệnh gặp ở nam nhiều hơn ở nữ, tỷ lệ bệnh là 2:1.
Có tiền sử chấn thương tại khớp.
Có các bệnh lý về khớp như: thoái hóa khớp, viêm khớp do lao.
Phòng ngừa bệnh U sụn màng hoạt dịch
Bệnh u sụn màng hoạt dịch không phải lúc nào cũng có thể phòng được do nhiều trường hợp mắc bệnh nguyên phát.
Có thể thực hiện một số phương pháp sau để giúp giảm các nguy cơ mắc bệnh:
Đảm bảo an toàn trong lao động và sinh hoạt tránh các chấn thương tại khớp.
Cần chú ý những vi chấn thương tại khớp do vận động lặp lại một động tác quá nhiều hay thực hiện các động tác quá tầm vận động của khớp.
Theo dõi và điều trị kịp thời các bệnh lý tại khớp.
Tăng cường luyện tập thể dục thể thao: vận động khớp nhẹ nhàng, đều đặn có thể giúp tăng độ dẻo dai của khớp.
Bơi lội là môn thể thao phù hợp vì giúp loại bỏ trọng lực lên khớp.
Đảm bảo chế độ ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng đặc biệt là calci và các chất khoáng.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh U sụn màng hoạt dịch
Chủ yếu dựa vào khám lâm sàng và hình ảnh X-quang tuy nhiên giai đoạn sớm khó phát hiện ra bệnh do các khối u sụn khi đó chưa lắng đọng canxi tạo khối cản quang.
Một số tác giả đề cập đến vai trò của giải phẫu bệnh như là tiêu chuẩn vàng để khẳng định chẩn đoán, đó là hình ảnh màng hoạt dịch bao bọc các dị vật trong khớp, chứng tỏ nguồn gốc từ màng hoạt dịch của các dị vật khớp.
Hiện nay với sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, đặc biệt nội soi khớp việc chẩn đoán dễ dàng hơn.
Giá trị của các phương pháp này, ngoài chẩn đoán u sụn trong khớp, số lượng các khối u, còn chẩn đoán được tổn thương màng hoạt dịch, sụn khớp, các thành phần khác trong ổ khớp, từ đó có chỉ định điều trị thích hợp.
Khám lâm sàng
Các dấu hiệu toàn thân thường không thay đổi.
Khám thấy các khối ở khớp.
Phát hiện tràn dịch khớp
Các phương pháp cận lâm sàng
Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi và xét nghiệm hóa sinh:
Thường có kết quả bình thường.
X quang:
Đặc điểm X quang thường quy (Milgram, 1997):
Dày bao khớp và màng hoạt dịch, nốt canxi hóa trong và cạnh khớp hình tròn hoặc ovan, khe khớp không hẹp, mật độ xương tại đầu khớp bình thường.
Nốt u sụn thường chỉ có thể được phát hiện trên X quang vào giai đoạn 2, khi xuất hiện các nốt canxi hóa rõ.
Chụp cắt lớp vi tính:
Nốt canxi hóa cản quan, hình ảnh tràn dịch khớp.
Cộng hưởng từ (MRI):
Ngoài các hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính còn có thể quan sát thấy:
Dày màng hoạt dịch, thể tự do giảm tín hiệu ở T1, tăng tín hiệu T2.
Nếu canxi hoá nhiều: giảm tín hiệu T1 hoặc T1 và T2.
Phương pháp nội soi khớp:
Được chỉ định khi các bằng chứng vẫn còn chưa chắc chắn, nhằm mục đích chẩn đoán xác định và kết hợp điều trị.
Nội soi khớp có thể kết hợp sinh thiết màng hoạt dịch, các tổ chức u sụn, sụn khớp làm xét nghiệm mô bệnh học để chẩn đoán xác định.
Mô bệnh học:
Hình ảnh đại thể:
Do sụn được nuôi dưỡng bằng dịch của màng hoạt dịch nên các u sụn có thể phát triển và tăng dần lên về kích thước.
Các u sụn trong ổ khớp, túi hoạt dịch hoặc bao gân thường có cùng hình dạng và kích thước (thay đổi từ một vài mm đến một vài cm).
Nếu sự gắn kết nhiều u sụn có thể tạo hình dạng khối sụn lớn (hình dạng đá tảng).
Về vi thể:
Chụp dưới kính hiển vi quang học thấy hình ảnh tăng sinh màng hoạt dịch, thấy nhiều tế bào hai nhân, nhân đông.
Các biện pháp điều trị bệnh U sụn màng hoạt dịch
Nguyên tắc điều trị:
Giảm đau, cải thiện chức năng vận động khớp.
Tránh tái phát bệnh.
Điều trị cụ thể
Nội soi khớp:
Có thể vừa thực hiện chẩn đoán lấy vật thể lạ hoặc cắt từng phần màng hoạt dịch bị tổn thương (khi có viêm màng hoạt dịch).
Phương pháp nội soi được sử dụng khi kích thước của u sụn dưới 2 cm.
Chỉ định ngoại khoa:
Trong trường hợp bệnh nhân đến muộn, những tổ chức u sụn phát triển nhiều hoặc quá to sẽ có chỉ định cắt bỏ u sụn và phần màng hoạt dịch tổn thương qua phẫu thuật mở.
TIP
Tình trạng u sụn màng hoạt dịch gây nhiều bất tiện cho người bệnh, đặc biệt là khi vận động.
U sụn màng hoạt dịch?
Bệnh lý u sụn màng hoạt dịch là một dạng dị sản lành tính xảy ra ở bao hoạt dịch khớp, khi này các tế bào liên kết có khả năng tự tạo ra sụn.
Bên trong ổ khớp, các khối sụn nhỏ xuất hiện chồi lên trên bề mặt của sụn khớp, phát triển thành cuống và hình thành các u sụn màng hoạt dịch.
Sau quá trình này, các khối u sẽ xơ cứng lại, được gọi tên là u sụn màng hoạt dịch.
Trong một số trường hợp sụn nhỏ sẽ rơi vào bên trong ổ khớp và hình thành các dị vật khớp, từ đó tạo nên các ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng vận động của khớp, gây đau nhức mỗi khi hoạt động, giảm vận động, kém linh hoạt khớp, viêm màng dịch và tăng nguy cơ tràn dịch khớp gối.
Nguyên nhân gây u sụn màng hoạt dịch.
Người trung niên hoặc trong độ tuổi 30 – 50 tuổi có khả năng bị u sụn màng hoạt dịch cao hơn, tuy nhiên không rõ nguyên nhân gây bệnh.
Bệnh u sụn màng hoạt dịch thứ phát do các bất thường ở người có tiền sử mắc bệnh về khớp như thoái hóa khớp, bệnh viêm khớp do lao, vỡ sụn khớp,…
Cách nhận biết u sụn màng hoạt dịch
Đa số các ca bệnh u sụn màng hoạt dịch đều có biểu hiện cụ thể khá muộn, đến giai đoạn bệnh tiến triển nặng hơn mới có triệu chứng cụ thể.
Mỗi giai đoạn của bệnh sẽ có những biểu hiện khác nhau và vị trí của các u sụn màng hoạt dịch cũng gây nên các biểu hiện khác nhau.
Một số biểu hiện phổ biến nhất khi xuất hiện u sụn màng hoạt dịch.
Đau nhức khớp:
Một trong những triệu chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân u sụn màng hoạt dịch là tình trạng đau nhức, khó chịu xảy ra tại khớp gối.
Cơn đau này có thể tăng dần mức độ và tần suất theo giai đoạn, vị trí và số lượng các u sụn màng hoạt dịch.
Một số trường hợp u sụn màng hoạt dịch rơi vào bên trong ổ khớp gối còn gây đau cấp tính.
Kẹt khớp:
Đây cũng là dấu hiệu tương đối phổ biến ở người bệnh u sụn màng hoạt dịch.
Bệnh nhân có thể cảm nhận khớp bị kẹt cứng, cản trở vận động giống như có vật gì chèn bên trong khớp.
Hạn chế khả năng vận động:
Triệu chứng tiếp theo có thể giúp nhận dạng bệnh u sụn màng hoạt dịch, đó là khi khớp gối giảm khả năng vận động.
Đôi khi đang đi bộ, chạy bộ, leo cầu thang, đứng lên ngồi xuống,… có thể cảm thấy kẹt khớp hoặc bị khựng lại.
Tần suất gặp phải tình trạng này sẽ tăng dần lên theo sự tiến triển của bệnh.
Khối u quanh khớp:
Có thể sẽ cảm nhận, sờ thấy các khối u, nổi thành cục xuất hiện quanh khớp.
Những khối u này có thể di động hoặc cố định.
Tràn dịch khớp:
Biểu hiện tràn dịch khớp ở bệnh nhân u sụn màng hoạt dịch khá hiếm gặp nhưng không phủ định nguy cơ có thể xảy ra, điều này phụ thuộc vào tốc độ phát triển và kích thước, số lượng các u sụn màng hoạt dịch.
Viêm khớp:
Bệnh nhân u sụn màng hoạt dịch cũng có thể bị viêm khớp như một biểu hiện của bệnh.
Khi này, khớp có dấu hiệu sưng đau, tấy đỏ và ấm nóng hơn thông thường.
Một số đối tượng có nguy cơ cao bị u sụn màng hoạt dịch bao gồm:
Người trong độ tuổi từ 30 – 40 tuổi.
Bệnh thường gặp ở nam giới nhiều hơn so với nữ giới, tỷ lệ nam và nữ mắc bệnh này là khoảng 2:1.
Người có tiền sử bị chấn thương ở khớp.
Người đang hoặc đã bị các bệnh khác liên quan đến khớp khư thoái hóa khớp, viêm khớp do lao,…
Cách chẩn đoán u sụn màng hoạt dịch
Chẩn đoán u sụn màng hoạt dịch lâm sàng:
Dấu hiệu bị đau nhức khớp.
Người bệnh có triệu chứng bị kẹt khớp.
Khả năng vận động linh hoạt của khớp giảm khi mắc bệnh.
Có các khối u xuất hiện quanh khớp, khối u này có thể di động hoặc không.
Người bệnh bị tràn dịch khớp.
Tình trạng viêm khớp do u sụn màng hoạt dịch.
Chẩn đoán u sụn màng hoạt dịch cận lâm sàng:
Chụp cắt lớp cho thấy các nốt canxi xuất hiện tại khớp gối.
Chụp X quang thấy hình ảnh bao khớp dày và cứng hơn.
Chụp cộng hưởng từ giúp bác sĩ quan sát rõ hơn tình trạng dày bao hoạt dịch, các thể tự do giảm tín hiệu ở T1 và cả T2.
Nội soi khớp cũng là một cách chẩn đoán u sụn màng hoạt dịch khá phổ biến.
Sinh thiết màng hoạt dịch khớp hỗ trợ chẩn đoán chính xác trong các trường hợp nhất định.
Cách điều trị bệnh lý u sụn màng hoạt dịch
U sụn màng hoạt dịch là bệnh lành tính nhưng việc điều trị kịp thời cũng rất quan trọng, bệnh nhân không nên chủ quan dẫn đến bệnh nặng hơn, gây nhiều đau nhức và bị hạn chế vận động trong cuộc sống hàng ngày.
Điều trị bệnh u sụn màng hoạt dịch có thể là giảm đau, giảm sưng, cải thiện, hỗ trợ chức năng khớp và giảm nguy cơ tái phát bệnh.
Các phương pháp chữa trị u sụn màng hoạt dịch cụ thể:
Điều trị u sụn màng hoạt dịch nội khoa:
Điều trị bằng thuốc kháng viêm không chứa steroid, thuốc điều trị triệu chứng và thuốc ức chế Interleukin 1.
Điều trị u sụn màng hoạt dịch bằng nội soi khớp:
Phương pháp điều trị này có thể thực hiện kèm theo các biện pháp chẩn đoán lấy vật thể lạ trong khớp. Trường hợp có thể áp dụng cách này khá hạn chế, chỉ dùng cho bệnh nhân có kích thước u sụn màng hoạt dịch dưới 2cm.
Điều trị u sụn màng hoạt dịch ngoại khoa:
Bệnh nhân được chẩn đoán u sụn màng hoạt dịch muộn hoặc các u phát triển kích thước lớn cần chỉ định phẫu thuật để cắt bỏ u sụn, đồng thời khắc phục các tổn thương khác ở sụn khớp.
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ U SỤN MÀNG HOẠT DỊCH
1. ĐỊNH NGHĨA
Bệnh u sụn màng hoạt dịch (Synovial Osteochondromatosis) là một dạng dị sản lành tính của bao hoạt dịch trong đó các tế bào liên kết có khả năng tự tạo sụn.
Trong ổ khớp, các khối sụn nhỏ mọc chồi lên bề mặt, sau đó phát triển cuống và trở thành các u,
các u này xơ cứng lại và được gọi là u sụn, một số rơi vào trong ổ khớp và trở thành các dị vật khớp.
U sụn màng hoạt dịch thường hay gặp ở khớp gối, chiếm 50%-60%, sau đó là các khớp khác như khớp háng và khớp vai, khớp khuỷu, khớp cổ chân.
2. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân gây bệnh chưa được biết rõ nhất là đối với u sụn nguyên phát.
- Nguyên phát (Primary synovial osteochondromatosis): gặp ở lứa tuổi từ 30-50 tuổi, nguyên nhân chưa rõ.
- Thứ phát (Secondary synovial osteochondromatosis): gặp ở người có tiền sử bệnh khớp:
+ Thoái hóa khớp.
+ Viêm khớp do lao.
+ Viêm xương sụn bóc tách.
+ Gãy đầu xương trong ổ khớp, vỡ sụn.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
Bệnh u xương sụn thường gặp ở người lớn 30-50 tuổi, nam: nữ = 2: 1
- Biểu hiện tại khớp:
+ Đau, sưng khớp, thường có dấu hiệu kẹt khớp.
+ Giảm khả năng vận động khớp.
+ Khám có thể thấy u cục quanh khớp, cứng, di động hoặc không.
+ Tràn dịch khớp: hiếm gặp.
+ Biểu hiện viêm khớp: ít gặp.
- Dấu hiệu toàn thân ít thay đổi.
3.2. Cận lâm sang
- Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi và sinh hoá: bình thường.
- Xquang: Đặc điểm Xquang thường quy (Milgram, 1997).
+ Dày bao khớp và màng hoạt dịch.
+ Nốt calci hóa trong và cạnh khớp hình tròn hoặc ovan.
+ Khe khớp không hẹp.
+ Mật độ xương tại đầu khớp bình thường.
Nốt u sụn thường chỉ có thể được phát hiện trên Xquang vào giai đoạn 2, khi xuất hiện các nốt calci hóa rõ.
- Chụp cắt lớp vi tính có thể phát hiện:
+ Nốt calci hóa cản quang.
+ Tràn dịch khớp.
- Cộng hưởng từ: ngoài các hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính còn có thể quan sát thấy:
+ Dày màng hoạt dịch.
+ Thể tự do giảm tín hiệu ở T1, tăng tín hiệu T2.
+ Nếu calci hoá nhiều: giảm tín hiệu T1 hoặc T1 và T2
- Phương pháp nội soi khớp: được chỉ định khi các bằng chứng vẫn còn chưa chắc chắn, nhằm mục đích chẩn đoán xác định và kết hợp điều trị.
Ngoài ra qua nội soi khớp có thể kết hợp sinh thiết màng hoạt dịch, các tổ chức u sụn, sụn khớp làm xét nghiệm mô bệnh học để chẩn đoán xác định.
- Mô bệnh học:
+ Hình ảnh đại thể:
Do sụn được nuôi dưỡng bằng dịch của màng hoạt dịch nên các u sụn có thể phát triển và tăng dần lên về kích thước.
Các u sụn trong ổ khớp, túi hoạt dịch hoặc bao gân thường có cùng hình dạng và kích thước (thay đổi từ một vài mm đến một vài cm).
Nếu sự gắn kết nhiều u sụn có thể tạo hình dạng khối sụn lớn (hình dạng đá tảng).
+ Hình ảnh vi thể:
Chụp dưới kính hiển vi quang học thấy hình ảnh tăng sinh màng hoạt dịch, thấy nhiều tế bào hai nhân, nhân đông.
3.3. Chẩn đoán phân biệt
- Viêm khớp dạng thấp có hình ảnh hạt gạo.
- Viêm khớp nhiễm khuẩn (lao khớp).
- Bệnh gút.
- Viêm màng hoạt dịch thể lông nốt sắc tố.
- Viêm khớp nhiễm khuẩn (lao khớp).
- U máu màng hoạt dịch
- Chấn thương vỡ xương sụn.
3.4. Chẩn đoán các giai đoạn bệnh
Milgram chia bệnh lý u xương sụn thành ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: bệnh tiềm ẩn trong bao hoạt dịch nhưng không có các vật thể lạ tự do.
- Giai đoạn 2: tăng sinh màng hoạt dịch có kèm các vật thể lạ tự do.
- Giai đoạn 3: các u sụn tăng sinh nhiều ở bao khớp, màng hoạt dịch hoặc nhiều hạt tự do trong ổ khớp.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
- Giảm đau, cải thiện chức năng vận động khớp.
- Tránh tái phát bệnh.
4.2. Điều trị cụ thể
- Điều trị nội khoa:
+ Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs):
Etoricoxib 30-90mg/ngày; Meloxicam 7,5-15mg/ngày; Celecoxib 200mg/ngày.
+ Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm.
Glucosamine sulfate và chondroitin sulfate: 1500mg /ngày
+ Thuốc ức chế Interleukin 1: Diacerhein 50mg x 2 viên/ngày.
- Nội soi khớp:
Có thể vừa thực hiện chẩn đoán lấy vật thể lạ hoặc cắt từng phần màng hoạt dịch bị tổn thương (khi có viêm màng hoạt dịch).
Chú ý: phương pháp chỉ định đối khi u sụn kích thước nhỏ dưới 2 cm.
- Chỉ định ngoại khoa:
Trong trường hợp bệnh nhân đến muộn, những tổ chức u sụn phát triển nhiều hoặc quá to sẽ có chỉ định cắt bỏ u sụn và phần màng hoạt dịch tổn thương qua phẫu thuật mở.
5. THEO DÕI VÀ QUẢN LÝ
Cần thăm khám định kỳ cho đến khi hết triệu chứng trên lâm sàng và Xquang để đánh giá kết quả điều trị cũng như phát hiện các u sụn mới có thể xuất hiện để có biện pháp điều trị kịp thời.
Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.
Danh mục:
Bệnh Cơ-Xương-Khớp-Thần Kinh
Từ khóa:
U sụn màng hoạt dịch
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.