Rối loạn tâm thần (thần kinh)

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

CÁC RỐI LOẠN TÂM THẦN KHÁC DO TỔN THƯƠNG
VÀ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG NÃO VÀ BỆNH CƠ THỂ


1. ĐỊNH NGHĨA
Rối loạn tâm thần thực tổn là các rối loạn tâm thần liên quan trực tiếp đến những tổn thương não, mà nguyên nhân là bệnh của não (u não, viêm não, thoái hoá...) hay những bệnh ngoài não (bệnh nội khoa, nội tiết, nhiễm trùng, nhiễm độc, rối loạn chuyển hoá...) ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của não.
Rối loạn tâm thần thực tổn liên quan đến tất cả các chuyên khoa lâm sàng khác, thể hiện mối liên quan giữa cơ thể và tâm thần.
Rối loạn tâm thần thực tổn thuộc chương F00 – F09 trong phân loại bệnh quốc tế 10 (ICD-10).
Trong đó rối loạn tâm thần khác do thực tổn mã F06, bao gồm:
Các hội chứng thuộc về tri giác (ảo giác), tư duy (hoang tưởng), cảm xúc (trầm cảm, hưng cảm, lo âu), cũng như rối loạn nhận thức...
2. NGUYÊN NHÂN
2.1. Các nguyên nhân tại não
- Khối u tại não
- Áp xe, viêm màng não, viêm não, HIV, giang mai)
- Chấn thương sọ não
- Bệnh Parkinson, bệnh Huntington
- Tai biến mạch não:
Xuất huyết não, dưới nhện, nhồi máu não…
2.2. Bệnh ngoài não ảnh hưởng đến chức năng não
- Nhiễm trùng:
Nhiễm khuẩn huyết, nhiễm trùng đường tiểu, viêm phổi…
- Thiếu máu, rối loạn điện giải, suy thận hoặc suy gan, hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết, trạng thái sau phẫu thuật
- Nội tiết:
Rối loạn tuyến giáp hoặc glucocorticoid (sử dụng quá liều) …
- Dinh dưỡng:
Vitamin b12, thiếu folate…
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng chung các rối loạn này giống hoặc đồng nhất với những rối loạn của những bệnh tâm thần nhưng nằm bên dưới là các nguyên nhân thực tổn, các triệu chứng tâm thần liên quan chặt chẽ tới các rối loạn thực thể.
Chẩn đoán phải căn cứ vào những điểm sau (F06):
Bằng chứng có bệnh não, tổn thương hoặc rối loạn chức năng não hoặc bằng chứng có bệnh cơ thể hệ thống kết hợp với một trong những hội chứng đã được liệt kê
Mối quan hệ về thời gian (nhiều tuần hoặc một vài tháng) giữa sự phát triển của bệnh nằm bên dưới với sự khởi phát của hội chứng tâm thần
Sự hồi phục của rối loạn tâm thần tương ứng với sự mất đi hoặc thuyên giảm của nguyên nhân nằm bên dưới.
Không có một bằng chứng gợi ý về một nguyên nhân xen kẽ của hội chứng tâm thần (chẳng hạn bệnh sử gia đình nặng nề hoặc stress thúc đẩy bệnh)
3.2. Cận lâm sàng: Tùy từng trường hợp cụ thể
- Xét nghiệm máu:
Bao gồm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, sinh hóa máu (điện giải đồ, chức năng thận và gan, chức năng tuyến giáp, glucose, D-dimer, test kích thích ACTH,…)
- Khí máu động mạch:
Đánh giá giảm oxy máu, tăng CO2, lactate máu
- Xét nghiệm nước tiểu
- Thăm dò chức năng:
Điện tâm đồ, điện não đồ, lưu huyết não, siêu âm doppler sọ não..
- Chẩn đoán hình ảnh:
CT-Scaner, MRI sọ não, siêu âm ổ bụng, chụp Xquang ổ bụng, ngực…
- Độc chất trong máu:
Digoxin, lithium, quinidin, rượu, ma túy…
- Dịch não tủy (CSF) để phát hiện viêm não, màng não
- Xét nghiệm giang mai, xét nghiệm kháng thể suy giảm miễn dịch ở người HIV
- Các xét nghiệm bổ sung được chỉ định trong những trường hợp cần thiết
Đảm bảo tiêu chuẩn một rối loạn tâm thần thực tổn như phần đặc điểm lâm sàng (F06). Trong các rối loạn tâm thần thực tổn được phân loại:
1) Các ảo giác thực tổn (F06.0)
Trạng thái ảo giác dai dẳng hoặc tái diễn, thường là ảo thanh hoặc ảo thị, xảy ra trong trạng thái ý thức sáng sủa mà bệnh nhân có hay không thừa nhận.
Hoang tưởng có thể hình thành từ các ảo giác.
Ngoài các đặc điểm chung ở F06, mục này cần đáp ứng:
Không có mù mờ ý thức, không có suy giảm trí tuệ đáng kể, không có rối loạn khí sắc chiếm ưu thế và không có hoang tưởng chiếm ưu thế.
2) Rối loạn căng trương lực thực tổn (F06.1.)
Trạng thái giảm (sững sờ) hoặc tăng (kích động) hoạt động tâm thần - vận động kết hợp với các triệu chứng căng trương lực, các trạng thái của rối loạn tâm thần vận động có thể xen kẽ nhau.
Thỏa mãn các tiêu chuẩn ở F06 và các đặc điểm sau:
Sững sờ (giảm hoặc mất hoàn toàn vận động tự phát với không nói một phần hoặc hoàn toàn, phủ định và tư thế cứng nhắc)
Kích động (tăng vận động rõ rệt, có hoặc không có khuynh hướng tấn công)
Cả hai (chuyển nhanh chóng và bất ngờ từ giảm sang tăng hoạt động)
Các hiện tượng như định hình, uốn sáp và hành vi xung động làm tăng độ tin cậy cho chẩn đoán.
3) Rối loạn hoang tưởng thực tổn (giống tâm thần phân liệt) (F06.2.)
Một rối loạn trong đó các hoang tưởng dai dẳng hoặc tái diễn chiếm ưu thế trên bệnh cảnh lâm sàng.
Đáp ứng các tiêu chuẩn chung của F06 và phải có các hoang tưởng (bị truy hại; biến hình bản thân, ghen tuông, hoang tưởng bị bệnh, bản thân hoặc người khác bị chết).
Bao gồm:
Các trạng thái thực tổn paranoid và ảo giác paranoid
Loạn thần giống tâm thần phân liệt trong động kinh
4) Các rối loạn cảm xúc thực tổn (F06.3.)
Các rối loạn được đặc trưng bởi sự thay đổi khí sắc hay cảm xúc, thường kèm theo sự thay đổi mức hoạt động toàn bộ.
Rối loạn cảm xúc phải tiếp sau nhân tố được xem là thực tổn và phải được nhận định không phải là một đáp ứng cảm xúc của một bệnh nhân biết mình bị bệnh, hoặc có những triệu chứng của một bệnh não trùng hợp.
Trầm cảm sau nhiễm khuẩn (chẳng hạn sau cúm) là một ví dụ phổ biến và nên được ghi mã ở đây.
Hiện tượng khoái cảm nhẹ kéo dài, không đạt đến mức hưng cảm nhẹ (đôi khi được thấy do điều trị steroid hoặc thuốc chống trầm cảm chẳng hạn) thì không nên ghi mã ở đây mà nên để ở mục F06.8.
Thêm vào các tiêu chuẩn chung của F06, trạng thái bệnh phải đáp ứng những yêu cầu chẩn đoán một trong các rối loạn được ghi trong mã F30 - F33.
Một số biệt định chữ số thứ 5 cho các rối loạn lâm sàng:
F06.30: Rối loạn hưng cảm thực tổn
F06.31: Rối loạn lưỡng cực thực tổn
F06.32: Rối loạn trầm cảm thực tổn
F06.33: Rối loạn cảm xúc hỗn hợp thực tổn
5) Các rối loạn thực tổn khác
Rối loạn lo âu thực tổn (F06.4.)
Một trạng thái được đặc trưng bởi những nét mô tả chủ yếu của một rối loạn lo âu lan tỏa (f41.1), rối loạn hoảng sợ (F41.0) hoặc kết hợp cả hai nhưng nổi lên là hậu quả của một bệnh thực tổn có khả năng gây rối loạn chức năng não (ví dụ: động kinh thái dương, nhiễm độc giáp hoặc u tế bào tuyến giáp)
Rối loạn phân ly thực tổn (F06.5.)
Một trạng thái đáp ứng các đòi hỏi của một trong các rối loạn mục F44 (rối loạn phân ly) mà cũng thỏa mãn tiêu chuẩn chung của một bệnh căn thực tổn (như mục F06).
Rối loạn cảm xúc không ổn định (suy nhược) thực tổn (F06.6.)
Rối loạn được đặc trưng bởi cảm xúc không kiềm chế hoặc cảm xúc không ổn định rõ rệt và dai dẳng, sự mệt mỏi và một số cảm xúc cơ thể khó chịu (ví dụ: chóng mặt) và các chứng đau được coi là do có bệnh lý thực tổn.
Rối loạn này thường được cho là xuất hiện có liên quan với bệnh lý mạch máu não hoặc cao huyết áp hơn là do các nguyên nhân khác.
Rối loạn nhận thức nhẹ (F06.7.)
Nét chính là sự suy giảm hoạt động nhận thức.
Nó có thể bao gồm suy giảm trí nhớ, khó khăn trong học tập hoặc tập trung suy nghĩ.
Các trắc nghiệm khách quan thường không bình thường.
Không chẩn đoán loại này nếu có các triệu chứng của các chẩn đoán sa sút trí tuệ (F00-F03), hội chứng quên thực tổn (F04) hoặc sảng (F05)
Các rối loạn tâm thần biệt định khác do tổn thương và rối loạn chức năng não và do bệnh cơ thể (F06.8.)
Thí dụ như những trạng thái khí sắc không bình thường xuất hiện trong quá trình điều trị bằng steroid hoặc các thuốc chống trầm cảm
Rối loạn tâm thần không biệt định do tổn thương não và rối loạn chức năng não và bệnh cơ thể (F06.9.)
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
Điều trị nguyên nhân gây nên rối loạn tâm thần là chính, đó là các rối loạn tại não hoặc ảnh hưởng tới não gây rối loạn.
Đi đôi với điều trị nguyên nhân và điều trị triệu chứng rối loạn tâm thần cần chú ý chăm sóc, nuôi dưỡng, nâng cao thể trạng, tăng cường sức đề kháng của cơ thể nhằm hỗ trợ cho người bệnh chóng hồi phục.
4.2. Sơ đồ/phác đồ điều trị: tùy theo từng thể bệnh
Trạng thái ảo giác, hoang tưởng:
Lựa chọn một, hai hoặc ba thuốc trong các thuốc sau:
Risperidon 1mg - 10mg/ngày
Quetiapin 50mg - 800mg/ngày
Olanzapin 5mg - 30mg/ngày
Clozapin 25 - 300mg/ngày
Aripiprazol 10 - 30mg/ngày
Haloperidol 0,5 mg - 20mg/ngày
Rối loạn trầm cảm, lo âu:
Lựa chọn một, hai hoặc ba thuốc trong các thuốc sau:
Amitriptylin 25 - 150mg/ngày
Sertralin 50mg - 200mg/ ngày
Citalopram 10mg - 40 mg/ngày
Escitalopram 10 - 20mg/ngày
Fluvoxamin 100mg - 300mg/ ngày
Paroxetin 20mg - 50mg/ngày
Fluoxetin 10 - 60mg/ngày
Venlafaxin 75 mg - 375mg/ngày
Mirtazapin 15mg - 45mg/ngày
Phối hợp với thuốc giải lo âu (tuỳ từng trường hợp)
Diazepam 5 - 20mg/ngày
Bromazepam 2 - 6mg/ngày
Zopiclon, zopidem, zaleplon, …
Trầm cảm nặng:
Phối hợp thuốc chống trầm cảm với an thần kinh
Trạng thái cảm xúc không ổn định:
Kết hợp thuốc chỉnh khí sắc trong số các thuốc dưới đây:
Muối valproat 200mg - 2500mg/ngày
Muối divalproex 750mg/ngày - 60mg/kg/ngày
Carbamazepin 100 - 1600mg/ngày
Oxcarbazepin 300 - 2400mg/ngày
Lamotrigin 100 - 300mg/ngày
Levetiracetam 500 - 1500mg/ngày
Triệu chứng suy giảm nhận thức:
Lựa chọn thuốc trong số các thuốc sau:
Donepezil 5mg - 23mg/ngày
Rivastigmin 1,5mg - 12mg/ngày (dạng uống hoặc miếng dán)
Galantamin 8mg - 24mg/ngày
Một số thuốc dinh dưỡng thần kinh, thuốc tăng cường chuyển hóa, tuần hoàn não:
Cerebrolysin 10ml - 20ml/ngày trong giai đoạn cấp
Ginkgo biloba 80mg - 120mg/ngày
Piracetam 400mg - 1200mg/ngày
Citicolin 100mg - 1000mg/ngày
Cholin Alfoscerate 200mg - 800mg/ngày
Vinpocetin 5mg - 100mg/ngày
Bổ sung vitamin:
Vitamin B1 liều cao: 500 -1000 mg
Vitamin B12: 500 -1000mcg
Vitamin C: 500-1000mg
Vitamin PP: 300mg ...
Thuốc hỗ trợ chức năng gan:
Aminoleban, silymarin, boganic, các amin phân nhánh khác …
Bổ sung dinh dưỡng, khoáng chất, chế độ ăn, nuôi dưỡng đường tĩnh mạch …
Liệu pháp tâm lý
- Liệu pháp tâm lý trực tiếp:
Liệu pháp gia đình, liệu pháp tâm lý cá nhân…
- Liệu pháp tâm lý gián tiếp:
+ Đảm bảo môi trường an toàn với bệnh nhân và mọi người xung quanh
+ Môi trường yên tĩnh, tránh các kích thích xung quanh
+ Vệ sinh giấc ngủ
+ Giáo dục gia đình về chăm sóc, nuôi dưỡng bệnh nhân…
Vật lý trị liệu và hoạt động trị liệu
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
5.1. Tiên lượng
Các triệu chứng thường tồn tại đến khi căn nguyên được giải quyết, khi giải quyết được các nguyên nhân thực thể thì các rối loạn tâm thần có thể thuyên giảm hoặc hết.
Bệnh nhân kết hợp nhiều bệnh cơ thể, hoặc các bệnh cơ thể, tổn thương não nặng thì tiên lượng nặng nề hơn.
5.2. Biến chứng
Các biến chứng liên quan đến bệnh lý nền
Biến chứng nhiễm khuẩn, chấn thương cần được theo dõi, kiểm soát
Diễn biến bệnh kéo dài có thể gây ra các biến đổi về nhân cách và hành vi.
Các rối loạn về cơ thể cũng giống như các stress trường diễn ảnh hưởng kéo dài dẫn đến các hậu quả như rối loạn trầm cảm, lo âu...mặc dù bệnh cơ thể đã ổn định.

6. PHÒNG BỆNH
Rối loạn tâm thần thực tổn nguyên nhân chủ yếu do bệnh lý tại não và ngoài não, vì vậy cần nâng cao thể trạng cơ thể bằng tập luyện thể thao, dinh dưỡng, có chế độ sinh hoạt, vệ sinh trong lao động hợp lý.
Phòng và điều trị sớm các bệnh cơ thể, phát hiện sớm và điều trị sớm các rối loạn tâm thần tại cơ sở chuyên khoa.


TIP

Nhiều người cho rằng rối loạn tâm thần không phải là bệnh phổ biến, chủ yếu gặp ở người từng chấn thương vùng đầu hoặc do bẩm sinh.
Tuy nhiên, trung bình có đến 1 trong 5 người trưởng thành gặp tình trạng này trong bất kỳ thời điểm nào trong cuộc đời.
Bệnh có thể ảnh hưởng tạm thời hoặc lâu dài, vì thế cần sớm phát hiện để điều trị, giúp người bệnh cải thiện triệu chứng cũng như có chất lượng cuộc sống tốt hơn.
Rối loạn tâm thần là nhóm bệnh chỉ chung cho tình trạng rối loạn sức khỏe tâm thần, ảnh hưởng đến tâm trạng, suy nghĩ, hành động của con người.
Một số ví dụ bệnh rối loạn tâm thần như:
Rối loạn lo âu, trầm cảm, rối loạn ăn uống, tâm thần phân liệt, hành vi gây nghiện,...
Dù ở nhiều dạng khác nhau nhưng bệnh rối loạn tâm thần đều gây ra nhiều vấn đề cho sức khỏe và cuộc sống hàng ngày của người bệnh.
Cần sớm điều trị để người bệnh hòa nhập cuộc sống tốt hơn, cải thiện các mối quan hệ và chất lượng cuộc sống.
Nguyên nhân gây ra bệnh rối loạn tâm thần được cho là sự kết hợp của cả yếu tố di truyền lẫn môi trường như:
Yếu tố di truyền
Bệnh rối loạn tâm thần phổ biến hơn ở những người có tiền sử gia đình cũng mắc căn bệnh này.
Các nhà khoa học đã tìm ra 1 số gen nhất định có liên quan làm tăng nguy cơ phát triển bệnh rối loạn tâm thần, kết hợp với yếu tố môi trường hoặc cuộc sống làm kích hoạt bệnh.
Yếu tố môi trường
Trong quá trình mang thai, nếu mẹ bầu thường xuyên tiếp xúc với các tác nhân xấu từ môi trường như tình trạng viêm, độc tố, rượu, ma túy, chất kích thích thần kinh,... làm tăng nguy cơ mắc bệnh rối loạn tâm thần ở trẻ.
Chất dẫn truyền thần kinh bị suy yếu
Chất dẫn truyền thần kinh là chất có vai trò mang tín hiệu từ não truyền đến các bộ phận trong cơ thể.
Khi mạng lưới thần kinh liên quan hoặc chất dẫn truyền bị suy yếu, người bệnh sẽ phải đối mặt với một loạt vấn đề thần kinh, rối loạn cảm xúc phức tạp.
Hầu hết trường hợp phát hiện bệnh sớm có thể kiểm soát triệu chứng bệnh bằng thuốc kết hợp với liệu pháp tâm lý (tâm lý trị liệu).

2. Các dạng bệnh rối loạn tâm thần thường gặp
Rối loạn tâm thần có các dạng bệnh thường gặp sau:

2.1. Rối loạn lo âu
Rối loạn lo âu khiến người bệnh nhạy cảm hơn với các tình huống bằng cách sợ hãi cùng một loạt các dấu hiệu thể chất như:
Đổ mồ hôi, nhịp tim nhanh, thở nhanh,...
Người bệnh rất khó để kiểm soát được sự lo âu quá mức của bản thân, gây cản trở cho các hoạt động bình thường hàng ngày.
Rối loạn lo âu lại được chia thành nhiều loại như:
Rối loạn lo âu hoảng sợ, rối loạn lo âu tổng quát, rối loạn lo âu xã hội, ám ảnh cụ thể,...

2.2. Rối loạn tâm thần
Rối loạn tâm thần là bệnh gây ra những nhận thức cùng suy nghĩ lệch lạc, đặc trưng bởi triệu chứng ảo giác và ảo tưởng.
Trong đó, ảo giác là người bệnh thấy những hình ảnh hoặc nghe được âm thanh không có thật.
Còn ảo tưởng là niềm tin cố định sai lầm nhưng người bệnh cho rằng đúng dù cho nhiều bằng chứng trái ngược về việc này.
Rối loạn tâm thần điển hình là chứng tâm thần phân liệt.

2.3. Rối loạn ăn uống
Không nhiều người cho rằng rối loạn do ăn uống cũng là một dạng của rối loạn tâm thần, người bệnh có những cảm xúc, thái độ hoặc hành vi cực đoan liên quan đến cân nặng hoặc thực phẩm.
Tình trạng này thường gây ra chứng ăn uống vô độ hoặc chán ăn, đều gây ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe thể chất.

2.4. Rối loạn tâm trạng
Rối loạn tâm trạng khiến người bệnh gặp phải cảm giác buồn bã kéo dài hoặc hạnh phúc quá mức trong thời gian ngắn, tâm trạng thay đổi rất nhanh và thất thường.
Các dạng rối loạn tâm trạng thường gặp gồm: 
Rối loạn lưỡng cực, trầm cảm, rối loạn cyclothymic.

2.5. Rối loạn nhân cách
Rối loạn nhân cách là người bệnh có đặc điểm tính cách cực đoan, không linh hoạt, gây ra nhiều cản trở trong công việc, các mối quan hệ xã hội,...
Người bệnh này thường có hành vi khác biệt so với kỳ vọng của xã hội, dễ gây ra nhiều vấn đề như:
Chống đối xã hội, ám ảnh cưỡng chế, gây tổn hại cho bản thân hoặc người xung quanh,...

2.6. Rối loạn ám ảnh cưỡng chế
Người mắc bệnh này bị cảm giác quấy rối liên tục gây ra cảm xúc sợ hãi một cách vô lý.
Điển hình như một số người bị rối loạn ám ảnh cưỡng chế với nỗi sợ hãi vô lý với vô trùng khiến họ có thói quen rửa tay liên tục.

2.7. Rối loạn phân ly
Rối loạn phân ly còn được gọi là rối loạn đa nhân cách, khiến người bệnh bị thay đổi ý thức, trí nhớ, nhận thức đúng về bản thân hoặc môi trường xung quanh.
Tình trạng này thường là hậu quả của tổn thương tinh thần sau một sự kiện đáng sợ, thảm họa, tai nạn hoặc kết quả sau một quá trình căng thẳng quá mức.

2.8. Rối loạn tình dục và giới tính
Chứng rối loạn này liên quan đến sức khỏe sinh sản, ham muốn tình dục của người bệnh, đôi khi còn gây ra nhiều hành vi tình dục cực đoan.

2.9. Rối loạn giả tạo
Chứng bệnh này là dạng rối loạn khi người bệnh cố ý tạo ra hoặc cảm nhận về các triệu chứng thể chất không có thật để đóng vai là người bệnh hay người cần được giúp đỡ. 

2.10. Rối loạn triệu chứng Somatic
Dạng rối loạn tâm thần này ít được biến đến, người bệnh phải đối mặt với triệu chứng thực thể của bệnh ở mức đau nghiêm trọng.

2.11. Rối loạn Tic
Người bị rối loạn Tic liên tục tạo ra âm thanh, hình ảnh hoặc chuyển động cơ thể không có mục đích, không thể kiểm soát.
Ví dụ điển hình của chứng rối loạn tâm thần này là hội chứng Tourette.



TIP2

TỔNG QUAN VỀ BỆNH RỐI LOẠN TÂM THẦN
Rối loạn tâm thần là nhóm bệnh chỉ chung cho tình trạng rối loạn sức khỏe tâm thần xảy ra khi có sự rối loạn hoạt động của não bộ.
Sự rối loạn này sẽ gây ra những biến đổi bất thường về lời nói, tác phong, suy nghĩ và hành vi của người bệnh.
Một số dạng bệnh rối loạn tâm thần phổ biến có thể kể đến như rối loạn lo âu, tâm thần phân liệt, trầm cảm, rối loạn ăn uống hoặc các hành vi gây nghiện…
Dù có nhiều dạng rối loạn tâm thần khác nhau xong người mắc phải căn bệnh này đều phải đối mặt với nhiều vấn đề sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của người bệnh cũng vì thế mà bị giảm sút.
Đây chính là lý do mà người bệnh cần điều trị sớm để có thể hòa nhập cuộc sống tốt hơn, cải thiện các mối quan hệ cũng như chất lượng cuộc sống.
Trên thực tế, đa số các trường hợp phát hiện bệnh sớm đều có thể kiểm soát được các triệu chứng thông qua sự kết hợp giữa việc sử dụng thuốc và thực hiện liệu pháp tâm lý hay tâm lý trị liệu.

Nguyên nhân dẫn đến rối loạn tâm thần
Nguyên nhân dẫn đến rối loạn tâm thần được cho là sự kết hợp của yếu tố di truyền lẫn môi trường, cụ thể:

Yếu tố di truyền
Các nhà khoa học đã tìm ra một số gen nhất định có liên quan khi kết hợp với yếu tố môi trường hoặc cuộc sống có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh rối loạn tâm thần.
Chính vì thế, rối loạn tâm thần thường phổ biến hơn ở những đối tượng sinh ra trong gia đình cũng mắc căn bệnh này.

Yếu tố môi trường
Trong quá trình mang thai, việc mẹ bầu thường xuyên tiếp xúc với các tác nhân xấu từ môi trường như độc tố, rượu, ma túy, các chất kích thích hay tình trạng viêm… sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh rối loạn tâm thần ở trẻ khi chào đời.

Sự suy yếu của chất dẫn truyền thần kinh
Các chất dẫn truyền thần kinh đảm nhận vai trò mang tín hiệu từ não truyền đến các bộ phận trong cơ thể.
Khi chất dẫn truyền thần kinh hoặc mạng lưới thần kinh liên quan bị suy yếu, người bệnh sẽ phải đối mặt với một loạt các vấn đề về thần kinh và rối loạn cảm xúc phức tạp.

Các dạng rối loạn tâm thần và dấu hiệu rối loạn tâm thần kèm theo
Rối loạn lo âu
Người bệnh mắc chứng rối loạn lo âu thường nhạy cảm hơn với các tình huống bằng cách sợ hãi cùng một loạt các dấu hiệu thể chất như nhịp tim nhanh, đổ mồ hôi, thở nhanh…
Họ khó có thể kiểm soát được nỗi lo âu quá mức của bản thân từ đó gây cản trở các hoạt động sinh hoạt thường ngày.
Rối loạn lo âu lại được chia thành nhiều loại bao gồm rối loạn lo âu tổng quát, rối loạn lo âu xã hội, rối loạn lo âu hoảng sợ…

Tâm thần phân liệt
Tâm thần phân liệt là chứng bệnh điển hình của rối loạn tâm thần.
Rối loạn tâm thần gây ra những nhận thức cùng suy nghĩ lệch lạc với các triệu chứng ảo tưởng và ảo giác.
Ảo tưởng là niềm tin cố định sai lầm nhưng người bệnh lại cho là đúng mặc dù có nhiều bằng chứng trái ngược về điều này.
Còn ảo giác là người bệnh nghe thấy những âm thanh hoặc nhìn thấy những hình ảnh không có thật.

Rối loạn ăn uống
Ít người biết rằng rối loạn ăn uống cũng là một dạng của rối loạn tâm thần.
Khi mắc rối loạn ăn uống, người bệnh thường có những thái độ, cảm xúc và hành vi cực đoan liên quan đến thực phẩm hoặc cân nặng.
Tình trạng này dẫn đến chứng chán ăn hoặc ăn uống vô độ, gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ của người bệnh.

Rối loạn tâm trạng
Khi mắc rối loạn tâm trạng, người bệnh sẽ gặp phải cảm giác hạnh phúc quá mức trong thời gian ngắn hoặc buồn bã kéo dài.
Lúc này, tâm trạng của người bệnh thường thay đổi rất nhanh và thất thường.
Các dạng rối loạn tâm trạng có thể kể đến như trầm cảm, rối loạn lưỡng cực và rối loạn cyclothymic.

Rối loạn nhân cách
Người bệnh rối loạn nhân cách thường có tính cách cực đoan, không linh hoạt, gây cản trở nhiều trong công việc cũng như các mối quan hệ xã hội.
Người bệnh thường có những hành vi khác xa so với kỳ vọng của xã hội từ đó dẫn đến các vấn đề như chống đối xã hội, ám ảnh cưỡng chế, gây tổn hại cho bản thân, thậm chí là cả những người xung quanh.

Rối loạn đa nhân cách
Rối loạn đa nhân cách hay còn được gọi là rối loạn phân ly.
Người bệnh mắc dạng rối loạn tâm thần này thường bị thay đổi trí nhớ, ý thức và nhận thức đúng về bản thân hoặc môi trường xung quanh.
Đây là hậu quả của sự tổn thương về mặt tinh thần sau một thảm hoạ, một tai nạn, một sự kiện đáng sợ hoặc căng thẳng quá mức trong thời gian dài.

Một số loại rối loạn tâm thần khác
Rối loạn ám ảnh cưỡng chế:
Người mắc rối loạn ám ảnh cưỡng chế thường có cảm giác bị quấy rối liên tục dẫn đến cảm xúc sợ hãi một cách vô lý.
Điển hình như một số trường hợp bị rối loạn ám ảnh cưỡng chế với nỗi sợ hãi vô lý về vô trùng khiến họ có thói quen rửa tay liên tục.

Rối loạn tình dục và giới tính:
Chứng rối loạn này có liên quan đến sức khỏe sinh sản và ham muốn tình dục của người bệnh.
Đôi khi, người mắc rối loạn này còn có những hành vi tình dục cực đoan.

Rối loạn giả tạo:
Người bệnh cố ý tạo ra hoặc cảm nhận về các triệu chứng thực thể không có thật để đóng vai người cần giúp đỡ.

Rối loạn triệu chứng Somatic:
Đây là dạng rối loạn tâm thần ít được biết đến, người mắc hội chứng này phải đối mặt với nhiều triệu chứng thực thể ở mức đau nghiêm trọng.

Rối loạn Tic:
Người mắc rối loạn Tic liên tục tạo ra các chuyển động cơ thể, âm thanh hoặc hình ảnh không kiểm soát và không có mục đích. 
Hội chứng Tourette là ví dụ điển hình của chứng rối loạn tâm thần này.