VÔ KINH
Đời sống sinh sản của người phụ nữ gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau: trước dậy thì, dậy thì, độ tuổi sinh sản và mãn kinh.
Trục hạ đồi - tuyến yên - buồng trứng là trục nội tiết có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sinh sản của người phụ nữ.
Để kinh nguyệt đều đặn, cần phải có hoạt động nhịp nhàng của các nội tiết trong cơ thể, đường sinh dục bình thường, bao gồm buồng tử cung, ống cổ tử cung, cổ tử cung, âm đạo, âm hộ; nang noãn buồng trứng phát triển bình thường qua các giai đoạn trưởng thành, phóng noãn và hình thành hoàng thể.
Chỉ cần rối loạn một trong các yếu tố nêu trên, hiện tượng kinh nguyệt có thể không xảy ra, gọi là vô kinh.
Vô kinh là hiện tượng không có kinh nguyệt, thường được đinh nghĩa là mất một hoặc nhiều chu kỳ kinh nguyệt.
Vô kinh được chia ra làm 2 loại:
- Vô kinh nguyên phát:
Được định nghĩa là tình trạng không có kinh ở người chưa có kinh ở tuổi 16, đã có đầy đủ các đặc điểm sinh dục thứ phát.
Hoặc cũng có thể được định nghĩa là tình trạng không có kinh ở người chưa có kinh ở tuổi 14 nhưng không có các đặc điểm sinh dục thứ phát.
- Vô kinh thứ phát:
Là tình trạng một người phụ nữ đã có kinh trong quá khứ nhưng đã mất kinh từ 3 tháng kinh liên tiếp trở lên.
Vô kinh thứ phát thường gặp hơn vô kinh nguyên phát.
Theo số liệu thống kê ở Mỹ, tần suất vô kinh nguyên phát chiếm khoảng 1% và vô kinh thứu phát là 4% (đã loại trừ các trường hợp vô kinh thứ phát do mang thai) ở phụ nữ độ tuổi sinh sản.
Nguyên nhân Vô kinh
Mất kinh có thể xảy ra do rất nhiều nguyên nhân.
Đó có thể là do sinh lý, do tác dụng phụ khi dùng thuốc,… nhưng cũng có thể là nguyên nhân từ các bệnh lý.
Vô kinh nguyên phát
- Với bệnh nhân vô kinh nguyên phát có sự phát triển đầy đủ của các đặc điểm sinh dục thứ phát nhưng:
+ Không có tử cung, có 2 nguyên nhân chính có thể xảy ra:
Hội chứng không nhạy cảm hormon nội tiết androgen, và hội chứng Mayer - rokitansky - Kusster - Hauser (hội chứng MRKH - được đặc trưng bởi sự thoái triển của tử cung và 2/3 trên âm đạo và các bất thường ở thận, hệ xương, cơ quan thính giác ở người phụ nữ có đặc điểm giới tính thứ phát bình thường và có bộ nhiễm sắc thể là 46XX).
+ Có tử cung:
Những nguyên nhân làm tắc nghẽn lối ra của máu kinh (như: màng trinh không rách, màng ngăn âm đạo ), đây là bất thường tương đối hiếm với tần suất 1/10.000 đến 1/1.000 trẻ gái,màng trinh bít hoàn toàn lỗ vào âm đạo, gây tắc nghẽn đường ra của máu kinh nguyệt.
- Với bệnh nhân vô kinh nguyên phát không có sự phát triển các đặc điểm sinh dục thứ phát: nguyên nhân thường gặp:
+ Suy hạ đồi - tuyến yên - buồng trứng:
Là hội chứng trong đó buồng trứng bị suy giảm hay mất chức năng sản xuất các hormone sinh dục, các nang noãn không phát triển và phóng noãn được do thiếu kích thích của hormone GnRH từ vùng hạ đồi dẫn đến giảm hay không có hoạt động chế tiêt hormone từ tuyến yên (FSH,LH).
+ Hội chứng Turner:
Do mất đi một số gen trên nhiễm sắc thể X (bộ nhiễm sắc thể là 45XO).
Bệnh nhân không có kinh và vô sinh các dải xơ không chứa nang noãn thay thế các tuyến sinh dục.
+ Suy buồng trứng sớm:
Là tình trạng hoạt động của buồng trứng bị suy giảm rất sớm khiến cho các trẻ gái không dậy thì.
Tỷ lệ khoảng 1/10000 phụ nữ đến tuổi 20.
Vô kinh thứ phát
- Vô kinh do sinh lý như:
Đang có thai, Đang nuôi con bú bằng sữa mẹ hoàn toàn, thời kỳ mãn kinh.
- Vô kinh do sử dụng thuốc hoặc phương pháp tránh thai như:
Tiêm thuốc tránh thai, cấy que tránh thai dưới da, …
- Do tác dụng phụ khi dùng thuốc như :
Thuốc điều trị trầm cảm, thuốc huyết áp, thuốc dị ứng, trong hóa trị ung thư,…
- Do yếu tố lối sống như:
+ BMI (chỉ số khối cơ thế thấp:
BMI quá thấp (khoảng 10% so với trọng lượng bình thường) sẽ ảnh hưởng nhiều chức năng nội tiết tố trong cơ thể, có thể ngăn cản quá trình rụng trứng.
Những phụ nữ bị mắc chứng bệnh rối loạn ăn uống, như không thèm ăn hoặc ăn nhiều vô độ, thường bị mất kinh do những thay đổi nội tiết tố do những bất thường này).
+ Tập thể dục quá sức:
Những vận động viên hoặc những phụ nữ đòi hỏi sự luyện tập thể lực căng thẳng, tiêu hao nhiều năng lực, nghiêm ngặt.
+ Căng thẳng (stress):
Tinh thần căng thẳng kéo dài có thể tạm thời làm rối loạn hoạt động của vùng dưới đồi.
Do đó, hiện tượng rụng trứng và có kinh nguyệt có thể bị dừng đột ngột.
- Mất cân bằng hormon nội tiết:
+ Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS):
PCOS làm cho mức độ hormone như: LH, Androgen luôn ở mức cao và duy trì, thay vì mức độ dao động trong chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ bình thường.
+ Bệnh lý tuyến giáp:
Tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp) hoặc tuyến giáp bị suy giảm chức năng (suy giáp) có thể gây ra kinh nguyệt không đều, bao gồm cả vô kinh.
+ Bệnh lý u tuyến yên:
Khối u trong tuyến yên có thể cản trở việc điều hòa nội tiết tố trong chu kỳ kinh nguyệt.
+ Thời kỳ mãn kinh sớm:
Thời kỳ mãn kinh thường gặp ở người phụ nữ bắt đầu bước vào tuổi 50.
Tuy nhiên, đối với một số người, nguồn dự trữ trứng của buồng trứng giảm trước 40 tuổi và kinh nguyệt bị ngừng lại.
- Các vấn đề về cấu trúc cơ quan sinh dục:
+ Sẹo dính ở tử cung:
Hay gặp trong hội chứng Asherman (hay dính buồng tử cung) là tình trạng trong đó mô sẹo tích tụ trong niêm mạc tử cung, thường xảy ra sau khi nạo hút buồng tử cung, mổ lấy thai hoặc điều trị bóc u xơ tử cung.
Sẹo dính ở tử cung ngăn cản sự dày lên và bong ra của lớp niêm mạc tử cung.
Ngoài ra, một số yếu tố sau thể làm tăng nguy cơ vô kinh như:
- Tiền sử gia đình:
Nếu mẹ hoặc chị gái bị vô kinh, bạn cũng có thể bị vô kinh.
- Rối loạn ăn uống:
Chán ăn hoặc ăn vô độ, cũng có nguy cơ cao bị vô kinh.
- Hoạt động thể chất:
Tập luyện, vận động thể thao khắc nghiệt có thể làm tăng nguy cơ bị vô kinh.
- Tiền sử của một số thủ thuật phụ khoa:
Nạo, hút buồng tử cung, cắt LEEP cổ tử cung,.. nguy cơ vô kinh cao.
Đời sống sinh sản của người phụ nữ gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau: trước dậy thì, dậy thì, độ tuổi sinh sản và mãn kinh.
Trục hạ đồi - tuyến yên - buồng trứng là trục nội tiết có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sinh sản của người phụ nữ.
Để kinh nguyệt đều đặn, cần phải có hoạt động nhịp nhàng của các nội tiết trong cơ thể, đường sinh dục bình thường, bao gồm buồng tử cung, ống cổ tử cung, cổ tử cung, âm đạo, âm hộ; nang noãn buồng trứng phát triển bình thường qua các giai đoạn trưởng thành, phóng noãn và hình thành hoàng thể.
Chỉ cần rối loạn một trong các yếu tố nêu trên, hiện tượng kinh nguyệt có thể không xảy ra, gọi là vô kinh.
Vô kinh là hiện tượng không có kinh nguyệt, thường được đinh nghĩa là mất một hoặc nhiều chu kỳ kinh nguyệt.
Vô kinh được chia ra làm 2 loại:
- Vô kinh nguyên phát:
Được định nghĩa là tình trạng không có kinh ở người chưa có kinh ở tuổi 16, đã có đầy đủ các đặc điểm sinh dục thứ phát.
Hoặc cũng có thể được định nghĩa là tình trạng không có kinh ở người chưa có kinh ở tuổi 14 nhưng không có các đặc điểm sinh dục thứ phát.
- Vô kinh thứ phát:
Là tình trạng một người phụ nữ đã có kinh trong quá khứ nhưng đã mất kinh từ 3 tháng kinh liên tiếp trở lên.
Vô kinh thứ phát thường gặp hơn vô kinh nguyên phát.
Theo số liệu thống kê ở Mỹ, tần suất vô kinh nguyên phát chiếm khoảng 1% và vô kinh thứu phát là 4% (đã loại trừ các trường hợp vô kinh thứ phát do mang thai) ở phụ nữ độ tuổi sinh sản.
Nguyên nhân Vô kinh
Mất kinh có thể xảy ra do rất nhiều nguyên nhân.
Đó có thể là do sinh lý, do tác dụng phụ khi dùng thuốc,… nhưng cũng có thể là nguyên nhân từ các bệnh lý.
Vô kinh nguyên phát
- Với bệnh nhân vô kinh nguyên phát có sự phát triển đầy đủ của các đặc điểm sinh dục thứ phát nhưng:
+ Không có tử cung, có 2 nguyên nhân chính có thể xảy ra:
Hội chứng không nhạy cảm hormon nội tiết androgen, và hội chứng Mayer - rokitansky - Kusster - Hauser (hội chứng MRKH - được đặc trưng bởi sự thoái triển của tử cung và 2/3 trên âm đạo và các bất thường ở thận, hệ xương, cơ quan thính giác ở người phụ nữ có đặc điểm giới tính thứ phát bình thường và có bộ nhiễm sắc thể là 46XX).
+ Có tử cung:
Những nguyên nhân làm tắc nghẽn lối ra của máu kinh (như: màng trinh không rách, màng ngăn âm đạo ), đây là bất thường tương đối hiếm với tần suất 1/10.000 đến 1/1.000 trẻ gái,màng trinh bít hoàn toàn lỗ vào âm đạo, gây tắc nghẽn đường ra của máu kinh nguyệt.
- Với bệnh nhân vô kinh nguyên phát không có sự phát triển các đặc điểm sinh dục thứ phát: nguyên nhân thường gặp:
+ Suy hạ đồi - tuyến yên - buồng trứng:
Là hội chứng trong đó buồng trứng bị suy giảm hay mất chức năng sản xuất các hormone sinh dục, các nang noãn không phát triển và phóng noãn được do thiếu kích thích của hormone GnRH từ vùng hạ đồi dẫn đến giảm hay không có hoạt động chế tiêt hormone từ tuyến yên (FSH,LH).
+ Hội chứng Turner:
Do mất đi một số gen trên nhiễm sắc thể X (bộ nhiễm sắc thể là 45XO).
Bệnh nhân không có kinh và vô sinh các dải xơ không chứa nang noãn thay thế các tuyến sinh dục.
+ Suy buồng trứng sớm:
Là tình trạng hoạt động của buồng trứng bị suy giảm rất sớm khiến cho các trẻ gái không dậy thì.
Tỷ lệ khoảng 1/10000 phụ nữ đến tuổi 20.
Vô kinh thứ phát
- Vô kinh do sinh lý như:
Đang có thai, Đang nuôi con bú bằng sữa mẹ hoàn toàn, thời kỳ mãn kinh.
- Vô kinh do sử dụng thuốc hoặc phương pháp tránh thai như:
Tiêm thuốc tránh thai, cấy que tránh thai dưới da, …
- Do tác dụng phụ khi dùng thuốc như :
Thuốc điều trị trầm cảm, thuốc huyết áp, thuốc dị ứng, trong hóa trị ung thư,…
- Do yếu tố lối sống như:
+ BMI (chỉ số khối cơ thế thấp:
BMI quá thấp (khoảng 10% so với trọng lượng bình thường) sẽ ảnh hưởng nhiều chức năng nội tiết tố trong cơ thể, có thể ngăn cản quá trình rụng trứng.
Những phụ nữ bị mắc chứng bệnh rối loạn ăn uống, như không thèm ăn hoặc ăn nhiều vô độ, thường bị mất kinh do những thay đổi nội tiết tố do những bất thường này).
+ Tập thể dục quá sức:
Những vận động viên hoặc những phụ nữ đòi hỏi sự luyện tập thể lực căng thẳng, tiêu hao nhiều năng lực, nghiêm ngặt.
+ Căng thẳng (stress):
Tinh thần căng thẳng kéo dài có thể tạm thời làm rối loạn hoạt động của vùng dưới đồi.
Do đó, hiện tượng rụng trứng và có kinh nguyệt có thể bị dừng đột ngột.
- Mất cân bằng hormon nội tiết:
+ Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS):
PCOS làm cho mức độ hormone như: LH, Androgen luôn ở mức cao và duy trì, thay vì mức độ dao động trong chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ bình thường.
+ Bệnh lý tuyến giáp:
Tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp) hoặc tuyến giáp bị suy giảm chức năng (suy giáp) có thể gây ra kinh nguyệt không đều, bao gồm cả vô kinh.
+ Bệnh lý u tuyến yên:
Khối u trong tuyến yên có thể cản trở việc điều hòa nội tiết tố trong chu kỳ kinh nguyệt.
+ Thời kỳ mãn kinh sớm:
Thời kỳ mãn kinh thường gặp ở người phụ nữ bắt đầu bước vào tuổi 50.
Tuy nhiên, đối với một số người, nguồn dự trữ trứng của buồng trứng giảm trước 40 tuổi và kinh nguyệt bị ngừng lại.
- Các vấn đề về cấu trúc cơ quan sinh dục:
+ Sẹo dính ở tử cung:
Hay gặp trong hội chứng Asherman (hay dính buồng tử cung) là tình trạng trong đó mô sẹo tích tụ trong niêm mạc tử cung, thường xảy ra sau khi nạo hút buồng tử cung, mổ lấy thai hoặc điều trị bóc u xơ tử cung.
Sẹo dính ở tử cung ngăn cản sự dày lên và bong ra của lớp niêm mạc tử cung.
Ngoài ra, một số yếu tố sau thể làm tăng nguy cơ vô kinh như:
- Tiền sử gia đình:
Nếu mẹ hoặc chị gái bị vô kinh, bạn cũng có thể bị vô kinh.
- Rối loạn ăn uống:
Chán ăn hoặc ăn vô độ, cũng có nguy cơ cao bị vô kinh.
- Hoạt động thể chất:
Tập luyện, vận động thể thao khắc nghiệt có thể làm tăng nguy cơ bị vô kinh.
- Tiền sử của một số thủ thuật phụ khoa:
Nạo, hút buồng tử cung, cắt LEEP cổ tử cung,.. nguy cơ vô kinh cao.
Triệu chứng Vô kinh
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây vô kinh, người phụ nữ sẽ có những dấu hiệu hoặc triệu chứng đi kèm với triệu chứng không có kinh, chẳng hạn như:
Tiết dịch ở núm vú, đau đầu, rụng tóc, thay đổi tầm nhìn, rậm lông, nhiều mụn, đau vùng xương chậu,…
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây vô kinh, người phụ nữ sẽ có những dấu hiệu hoặc triệu chứng đi kèm với triệu chứng không có kinh, chẳng hạn như:
Tiết dịch ở núm vú, đau đầu, rụng tóc, thay đổi tầm nhìn, rậm lông, nhiều mụn, đau vùng xương chậu,…
Các biến chứng Vô kinh
- Vô sinh và các vấn đề với thai kỳ.
Nếu người phụ nữ không có hiện tượng rụng trứng và không có kinh nguyệt, thì người phụ nữ đó không thể thụ thai được.
Khi sự mất cân bằng hormone là nguyên nhân gây ra vô kinh, điều này cũng có thể gây sẩy thai hoặc các vấn đề khác đối với thai kỳ.
- Căng thẳng tâm lý: stress kéo dài, tránh cảm xúc mạnh.
- Bệnh loãng xương và bệnh tim mạch.
Hai bệnh lý này có thể do không có đủ estrogen.
Loãng xương làm cho xương bị yếu, dòn và dễ gãy.
Bệnh tim mạch bao gồm đau tim và các vấn đề về mạch máu và cơ tim.
- Đau vùng xương chậu;
Nếu nguyên nhân về giải phẫu gây ra vô kinh, thì nó cũng có thể gây đau vùng xương chậu.
Các biện pháp chẩn đoán Vô kinh
Vì có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến vô kinh.
Để chẩn đoán nguyên nhân vô kinh, bác sỹ cần khai thác bệnh sử cẩn thận cũng như thăm khám toàn thân.
- Tiền sử bệnh sử như:
Các thông tin về hoạt động tình dục, tiền sử các thủ thuật phụ khoa, các biện pháp tránh thai, chế độ sinh hoạt hàng ngày,…
- Các xét nghiệm máu như:
+ Thử thai:
Đây là xét nghiệm đầu tiên được bác sỹ chỉ định để loại trừ hoặc xác nhận nguyên nhân có thai.
+ Kiểm tra chức năng tuyến giáp (TSH, T3, FT4):
Để xác định xem tuyến giáp có hoạt động bình thường không.
+ Kiểm tra chức năng buồng trứng (FSH, LH,Estogen, Progesterone):
Xác định xem buồng trứng có hoạt động bình thường không.
+ Thử nghiệm Prolactin:
Nồng độ Prolactin máu tăng cao bất thường có thể là nguyên nhân của khối u tuyến yên.
+ Xét nghiệm Testosterone (nội tiết tố nam)
- Chứng nghiệm thử thách hormone:
Bác sỹ sẽ cho bạn dùng thuốc nội tiết từ 7 đến 10 ngày để gây ra kinh nguyệt.
Kết quả từ thử thách này có thể cho bác sĩ nguyên nhân gây vô kinh do thiếu estrogen hay không.
- Phương pháp thăm dò:
+ Siêu âm ổ bụng hoặc siêu âm tử cung phần phụ qua ngả âm đạo:
Kiểm tra bất thường ở cơ quan nội tạng hoặc cơ quan đường sinh dục
+ Chụp cộng hưởng từ (MRI):
Trong trường hợp cần khảo sát kỹ hơn về các bất thường đường sinh dục hoặc u tuyến yên.
+ Nội soi buồng tử cung:
Đánh giá các bất thường về hình thái tử cung, cổ tử cung, sẹo gây dính buồng tử cung( trong hội chứng Asherman).
Các biện pháp điều trị Vô kinh
Việc điều trị vô kinh sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây vô kinh như:
- Thay đổi lối sống:
+ Chế độ ăn uống khoa học:
Không bỏ bữa sáng, chế độ ăn đủ thành phần chất xơ, tinh bột, chất đạm, chất béo.
Nên chọn các thực phẩm dễ tiêu, tăng lượng trái cây và hoa quả, hạn chế sử dụng những thực phẩm chứa chất béo không lành mạnh.
+ Uống nhiều nước.
Hạn chế uống rượu, hoặc đồ uống có gas, hút thuốc lá.
+ Chế độ nghỉ ngơi hợp lý:
Ngủ đủ giấc, thư giãn, tập yoga, dành nhiều thời gian cho bản thân.
Tránh những căng thẳng hoặc cảm xúc mạnh.
- Sử dụng một số loại thuốc nội tiết tố và thuốc tránh thai có thể giúp gây ra kinh nguyệt hoặc giúp kích hoạt quá trình rụng trứng để gây ra kinh nguyệt( trong hội chứng buồng trứng đa nang).
Liệu pháp hormone có thể được sử dụng để cân bằng hormone.
- Phẫu thuật là rất hiếm, nhưng có thể cần thiết trong một số trường hợp, chẳng hạn như:
+ Để sửa chữa các khiếm khuyết do gen hoặc nhiễm sắc thể.
+ Để điều trị khôi u tuyến yên (não).
+ Để loại bỏ mô sẹo ở tử cung (hội chứng Asherman)
TIP
Triệu chứng vô kinh
Tiết dịch núm vú giống sữa;
Rụng tóc;
Đau đầu;
Thay đổi tầm nhìn;
Lông mặt nhiều;
Đau vùng xương chậu;
Mụn.
Biến chứng có thể gặp khi mắc vô kinh
Có các bằng chứng rõ ràng cho thấy những người bệnh có kinh nguyệt không đều sẽ có nguy cơ cao bị gãy xương.
Và vô kinh nếu không được điều trị có thể dẫn đến mật độ xương thấp hay loãng xương.
Vô kinh cũng có thể phát triển các bệnh tim mạch (do thiếu estrogen), gặp khó khăn trong việc mang thai, vô sinh hoặc đau vùng chậu (nếu nguyên nhân là do các vấn đề cấu trúc).
Nguyên nhân vô kinh
Các tình trạng bệnh lý di truyền chẳng hạn như hội chứng Turner hay tình trạng không nhạy cảm với androgen.
Các vấn đề ở não tại vùng dưới đồi hoặc tuyến yên.
Các vấn đề do sự phát triển của tử cung, âm đạo hoặc màng trinh.
Dậy thì muộn.
Khi kinh nguyệt dừng ở những phụ nữ đang có kinh và không mang thai, các nguyên nhân có thể bao gồm:
Trọng lượng cơ thể thấp (khoảng 10% so với cân nặng bình thường);
Giảm cân nhanh chóng;
Rối loạn ăn uống (ví dụ như chán ăn tâm thần);
Các vấn đề về não ở vùng dưới đồi hoặc tuyến yên như u tuyến yên;
Hội chứng đa nang buồng trứng (PCOS);
Vấn đề về tuyến giáp;
Suy buồng trứng nguyên phát (suy buồng trứng sớm);
Stress;
Các bệnh mạn tính khác như suy thận, bệnh viêm ruột (IBD).
Một số loại thuốc như thuốc tránh thai nội tiết tố có thể làm ngừng chu kỳ kinh nếu sử dụng chúng.
Nguy cơ vô kinh
Bất cứ phụ nữ nào cũng có thể gặp tình trạng vô kinh.
Vô kinh khá phổ biến với tỷ lệ khoảng 1 trong 25 phụ nữ sẽ bị vô kinh vào một thời điểm nào đó trong đời (không bao gồm phụ nữ mang thai, cho con bú hoặc trải qua thời kỳ mãn kinh).
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải vô kinh
Các yếu tố nguy cơ gây vô kinh bao gồm:
Tập thể dục quá mức;
Béo phì;
Rối loạn ăn uống;
Tiền sử gia đình vô kinh hoặc mãn kinh sớm;
Các thay đổi về mặt di truyền.
Phương pháp chẩn đoán & điều trị vô kinh
Để chẩn đoán tình trạng vô kinh, bác sĩ sẽ tiến hành hỏi bệnh trước khi khám, việc khám có thể bao gồm khám vùng chậu và khám vú.
Các câu hỏi bác sĩ có thể hỏi để phục vụ cho chẩn đoán bao gồm:
Thời gian về kỳ kinh cuối cùng.
Chu kỳ kinh nguyệt trước đây.
Các bệnh lý gần đây mắc phải (nếu có).
Tiền sử gia đình có người bị vô kinh không.
Các loại thuốc đang sử dụng bao gồm cả thực phẩm chức năng và dược liệu.
Chế độ ăn uống và thói quen tập thể dục gần đây.
Tiền căn bệnh lý thân, bao gồm bệnh tim hoặc bệnh thận.
Các xét nghiệm nhất định mà bác sĩ có thể yêu cầu để đưa ra chẩn đoán xác định bao gồm:
Xét nghiệm máu kiểm tra beta hCG để loại trừ khả năng mang thai, bên cạnh đó xét nghiệm máu kiểm tra các hormone cũng cần cho việc chẩn đoán.
Xét nghiệm hình ảnh học gồm siêu âm vùng chậu, chụp cắt lớp vi tính tuyến thượng thận có thể được thực hiện để chẩn đoán.
Điều trị vô kinh
Nội khoa
Điều trị chủ yếu dựa vào nguyên nhân dẫn đến vô kinh.
Nếu trẻ gái trải qua tuổi dậy thì muộn hơn bình thường một chút thì không cần điều trị.
Nếu vô kinh nguyên phát là do buồng trứng không sản xuất đủ estrogen, liệu pháp hormone có thể được sử dụng để tạo chu kỳ kinh nguyệt.
Trong trường hợp vô kinh thứ phát, điều trị cũng sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân, bao gồm:
Suy buồng trứng nguyên phát:
Liệu pháp hormone thay thế estrogen và progesterone.
Hội chứng đa nang buồng trứng:
Điều trị có thể bao gồm giảm cân và liệu pháp hormone.
Nguyên nhân khác:
Bác sĩ phụ sản điều trị có thể đề nghị đến các chuyên khoa khác để điều trị một số tình trạng rối loạn ăn uống, các vấn đề về tuyến giáp hoặc các tình trạng khác.
Ngoại khoa
Một số trường hợp vô kinh có thể cần đến phẫu thuật.
Ví dụ như một số bé gái sinh ra đã có những khác biệt về thể chất khiến chúng không thể ra kinh (có chu kỳ kinh nguyệt nhưng bị tắc trở không thể chảy ra) bao gồm màng trinh không thủng, vách ngăn âm đạo hoặc trẻ sinh ra không có tử cung.
Trong các trường hợp đó, phẫu thuật có thể là cần thiết.
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa vô kinh
Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của vô kinh
Chế độ sinh hoạt:
Hầu hết người bệnh vô kinh đều được hưởng lợi từ chế độ tập luyện thể dục lành mạnh.
Bên cạnh đó, việc kiểm soát và giảm tình trạng căng thẳng cũng có thể giúp ích.
Chế độ dinh dưỡng:
Tương tự như tập luyện thể dục, một chế độ ăn uống lành mạnh cũng mang lại lợi ích cho hầu hết người bệnh vô kinh.
Điều quan trọng là phải tiêu thụ đủ canxi và vitamin D để giúp ngăn ngừa loãng xương.
Mục tiêu bổ sung là 600 đơn vị vitamin D và từ 1000 đến 1300 mg canxi mỗi ngày (lượng canxi khuyến nghị hàng ngày sẽ tùy thuộc vào độ tuổi).
Nguồn thực phẩm bổ sung canxi tốt bao gồm các loại rau xanh lá đậm, thực phẩm từ sữa, cá hồi, cá mòi đóng hộp.
Nguồn vitamin D tốt bao gồm sữa bổ sung vitamin D, cá béo như cá hồi.
Phòng ngừa vô kinh
Không phải mọi nguyên nhân dẫn đến vô kinh đều có thể ngăn ngừa được.
Duy trì sức khỏe tổng thể tốt có thể hạn chế được một số nguyên nhân gây vô kinh thứ phát, bao gồm:
Thực hiện chế độ ăn kiêng và tập thể dục lành mạnh, hạn chế tăng hoặc giảm cân nhanh chóng.
Chú ý đến chu kỳ kinh nguyệt của mình để bạn biết mình có bị trễ kinh hay không.
Khám phụ khoa định kỳ, bao gồm khám và làm xét nghiệm.
Duy trì giấc ngủ đầy đủ và đều đặn.
Các câu hỏi thường gặp về vô kinh
Ai nên cần được đánh giá về tình trạng vô kinh?
Các bé gái nên được đánh giá tình trạng vô kinh nguyên phát nếu không có kinh nguyệt ở tuổi 15. Các bé gái cũng cần được đánh giá nếu không có dấu hiệu phát triển vú ở tuổi 13.
Bất kể ở độ tuổi nào, nên được đánh giá tình trạng vô kinh nếu chu kỳ kinh nguyệt dừng lại 3 tháng mà không giải thích được.
Vô kinh phải điều trị trong bao lâu?
Thông thường, chu kỳ kinh nguyệt sẽ quay trở lại nếu được điều trị các nguyên nhân cơ bản. Tuy nhiên, khoảng thời gian điều trị có thể khá dài.
Các phương pháp điều trị có thể không mang lại hiệu quả ngay lập tức, chu kỳ kinh nguyệt có thể cần vài tháng hoặc nhiều năm để ổn định.
Đây có thể là khoảng thời gian khủng hoảng cho hầu hết phụ nữ vô kinh, do đó cần sự phối hợp và tuân thủ của bác sĩ và người bệnh để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Tôi có cần phẫu thuật để điều trị vô kinh không?
Trong một số trường hợp có thể cần đến điều trị bằng phẫu thuật như các bất thường cấu trúc gồm màng trinh không thủng, vách ngăn âm đạo.
Các trường hợp vô kinh do khối u tuyến yên cũng cần phải phẫu thuật.
Làm sao để tôi có thể theo dõi chu kỳ kinh nguyệt của mình?
Bác sĩ có thể yêu cầu ghi nhận lại nhật ký về chu kỳ kinh nguyệt, bao gồm:
Thời gian một chu kỳ kinh;
Kỳ kinh cuối cùng;
Các loại thuốc bạn đang sử dụng;
Thói quen tập thể dục;
Những vấn đề ảnh hưởng đến cảm xúc, ví dụ như áp lực, căng thẳng trong cuộc sống hay công việc.
VÔ KINH
1. ĐỊNH NGHĨA
Vô kinh là tình trạng không có kinh nguyệt liên tục tạm thời hoặc vĩnh viễn do rối loạn chức năng vùng dưới đồi, tuyến yên, buồng trứng, tử cung hoặc âm đạo.
Vô kinh thường được chia ra 2 loại: vô kinh nguyên phát (đến khi 15 tuổi vẫn không có kinh nguyệt) và vô kinh thứ phát (không có kinh nguyệt từ 3 chu kì hoặc từ 6 tháng trở lên ở những phụ nữ đã từng có kinh nguyệt).
Chu kì kinh nguyệt thường dễ bị ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài nên mất kinh nguyệt trong vòng một chu kì thường không quá nghiêm trọng.
Ngược lại, nếu vô kinh kéo dài có thể là một dấu hiệu sớm của của một rối loạn nào đó trong cơ thể.
2. VÔ KINH THỨ PHÁT
2.1. Các bước chẩn đoán vô kinh thứ phát
- Bước 1:
Loại trừ mang thai bằng xét nghiệm hCG nước tiểu hoặc beta hCG huyết thanh.
- Bước 2:
Hỏi bệnh để gợi ý đến nguyên nhân vô kinh
Có bị stress, thay đổi cân nặng, chế độ ăn uống, tập luyện thể thao.
Có dùng thuốc nào có thể gây vô kinh (thuốc nội tiết tránh thai, danazol,…)
Có bị trứng cá, rậm lông,…
Có bị các triệu chứng chèn ép thần kinh do u vùng hố yên: đau đầu, nhìn mờ, chán ăn, đái nhiều,…
Có các triệu chứng của thiếu estrogen:
Bốc hỏa, khô âm đạo,… đây là các dấu hiệu của suy buồng trứng.
Vô kinh do vùng dưới đồi cũng làm cho estrogen máu thấp nhưng không gây ra các triệu chứng này.
Có tiền sử nạo phá thai, viêm niêm mạc tử cung.
- Bước 3: khám lâm sàng
Đo chỉ số BMI.
Nếu BMI <18,5 kg/m2 thì nghi ngờ vô kinh do vùng dưới đồi với các triệu chứng rối loạn ân uống, các bệnh lý toàn thân gây giảm cân nhanh chóng.
Nếu BMI >30 kg/m2 thì nghi ngờ buồng trứng đa nang.
Khám các triệu chứng của trứng cá, rậm lông, cường androgen,…
Khám vú xem có tiết sữa,…
Khám âm đạo xem có triệu chứng của giảm estrogen.
Khám tuyến giáp tìm u hay tuyến giáp to,…
- Bước 4: xét nghiệm cận lâm sàng.
Sau khi làm xét nghiệm hCG để loại trừ thai nghén, BN sẽ được làm thêm định lượng nồng độ prolactin, FSH, TSH máu.
Nếu lâm sàng nghi ngờ có cường androgen thì nên định lượng testosteron máu và DHEA-S.
- Bước 5: theo dõi người bệnh sau xét nghiệm
Đánh giá tình trạng estrogen:
Kết hợp với FSH giúp tìm nguyên nhân vô kinh và định hướng điều trị.
Nếu estrogen thấp, BN nên được dùng estrogen thay thế để tránh loãng xương.
Nồng độ prolactin máu cao:
Nếu prolactin máu cao ở mức độ ranh giới thì nên làm lại xét nghiệm này trước khi chụp MRI hố yên, những BN này cũng cần được khám tuyến giáp vì suy giáp cũng làm prolactin tăng cao.
Chụp MRI hố yên để tìm các u của tuyến yên hay u vùng hố yên chèn ép vào tuyến yên.
Nồng độ FSH cao:
Gợi ý suy buồng trứng sớm.
Những BN này nên được làm nhiễm sắc đồ để tìm hội chứng Turner (mất một phần hay hoàn toàn nhiễm sắc thể X).
Quan trọng hơn nữa là nhiễm sắc đồ sẽ khẳng định có hay không nhiễm sắc thể Y.
Nồng độ FSH bình thường hoặc thấp:
FSH thấp kết hợp cùng với estrogen thấp sẽ chỉ ra suy vùng dưới đồi thứ phát.
Các xét nghiệm nội tiết bình thường và có tiền sử can thiệp sản khoa vào buồng tử cung:
Gợi ý dính BTC sau thủ thuật.
Nồng độ androgen máu cao:
Kết hợp với các triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán buồng trứng đa nang hay có khối u tiết androgen từ buồng trứng hay tuyến thượng thận.
2.2. Điều trị:
Phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra vô kinh.
- Vô kinh do vùng dưới đồi
Thay đổi cách sống và sinh hoạt, chế độ ăn: đảm bảo đủ calo với các vận động viên, tư vấn dinh dưỡng và với những người rối loạn về ăn uống.
Bổ sung estrogen để chống loãng xương.
- Do prolactin cao: phụ thuộc vào nguyên nhân gây prolactin cao và nhu cầu sinh con của người bệnh.
- Suy buồng trứng sớm: bổ sung estrogen để chống loãng xương.
- Dính buồng tử cung: cắt dính bằng soi buồng tử cung sau đó điều trị estrogen để phục hồi niêm mạc tử cung.
3. VÔ KINH NGUYÊN PHÁT
3.1. Các bước chẩn đoán vô kinh nguyên phát
Để chẩn đoán vô kinh nguyên phát chủ yếu tập trung vào sự phát triển của vú (phản ánh chức năng của buồng trứng và hoạt động của các receptor của estrogen), có hay không có tử cung và nồng độ FSH
Nếu vú không phát triển và nồng độ FSH tăng thì có khả năng chẩn đoán là không phát triển tuyến sinh dục và cần làm thêm karyotype.
Rất có khả năng những người bệnh này mang gen 46,XY.
Nếu siêu âm không thấy tử cung và FSH bình thường thì có khả năng loạn sản ống Muller hoặc hội chứng vô cảm với androgen.
Nếu FSH bình thường, vú phát triển bình thường và tử cung bình thường thì nên đi tìm những nguyên nhân của vô kinh thứ phát.
- Bước 1: hỏi tiền sử
Đã dậy thì hoàn toàn chưa: sự phát triển của cơ thể, lông mu và lông nách, tuyến vú phát triển. Nếu dậy thì chưa hoàn thiện thì cần nghĩ tới những nguyên nhân suy buồng trứng hoặc tuyến yên hoặc bất thường nhiễm sắc thể.
Tiền sử gia đình có dậy thì muộn không.
Chiều cao của người bệnh có yếu tố gia đình không hay tiềm ẩn hội chứng Turner hoặc bệnh dưới đồi và tuyến yên.
Thời kì sơ sinh và trẻ nhỏ của người bệnh, xem xét cường tuyến thượng thận bẩm sinh.
Gần đây có sự thay đổi về chế độ ăn uống, sinh hoạt, tập luyện,…
Có dùng thuốc gì không,…
- Bước 2: khám lâm sàng
Đánh giá sự phát triển tuổi dậy thì
Đánh giá sự phát triển vú
Khám bộ phận sinh dục, chú ý đến kích thước âm vật, lông mu, màng trinh có lỗ thủng không, độ sau của âm đạo, có cổ tử cung, tử cung và buồng trứng.
Khám da xem về trứng cá, rậm lông,…
Khám tìm các đặc điểm của hội chứng Turner
- Bước 3: xét nghiệm
Siêu âm xem có tử cung, cổ tử cung và âm đạo, xem có sự tắc nghén trên đường đi của kinh nguyệt.
Không có tử cung:
Cần đinh lượng testosteron và làm karyotype để phân biệt loạn sản ống Muller hay bất thường nhiễm sắc thể.
Có tử cung:
Tìm xem có loạn sản ống Muller và màng trinh kín, vách ngăn âm đạo hay không có âm đạo. Nên làm thêm hCG, FSH và các hormon khác để loại trừ thai nghén và tìm những nguyên nhân vô kinh thứ phát.
Nếu FSH cao phản ánh suy buồng trứng nguyên phát.
Cần làm karyotype để xem xét mất hay đột biến ử nhiễm sắc thể X, có nhiễm sắc thể Y không.
Nếu FSH bình thường hoặc thấp thì nghĩ đến nguyên nhân vô kinh do rối loạn chức năng vùng dưới đồi tuyến yên.
Nên chụp MRI nền sọ để tìm các bệnh tại dưới đồi và tuyến yên.
Làm thêm prolactin và hormon tuyến giáp, đặc biệt là khi có tiết sữa.
Nếu có dấu hiệu cường tuyến thượng thận thì cần làm xét nghiệm testosteron và DHEA để tìm u tuyến thượng thận.
Nếu người bệnh cao huyết áp thì cần kiểm tra có thiếu hụt enzym CYP17.
3.2. Điều trị
Phụ thuộc vào nguyên nhân gây vô kinh mà có mục đích điều trị cụ thể:
Sửa chữa lại các bất thường (nếu có thể), giúp phụ nữ đó có thai (nếu có nhu cầu) hay chỉ là ngăn ngừa các biến chứng của bệnh (điều trị estrogen thay thế).
- Tư vấn với người bệnh tình trạng bệnh, đặc biệt là bất hoạt ống Muller hay có nhiễm sắc thể Y.
-Phẫu thuật với những người bệnh có nhiễm sắc thể Y hoặc có các tổn thương sinh dục khác.
Phục hồi hoặc tạo hình âm đạo để máu kinh thoát ra được.
- Người bệnh suy buồng trứng sớm cần điều trị hormon thay thế.
- Buồng trứng đa nang cần điều trị phụ thuộc vào nhu cầu người bệnh và ngăn ngừa các biến chứng dài hạn (quá sản nội mạc tử cung, béo phì, rối loạn chuyển hóa).
- Các nguyên nhân vô kinh thứ phát điều trị giống với phần vô kinh thứ phát.
- Vô sinh và các vấn đề với thai kỳ.
Nếu người phụ nữ không có hiện tượng rụng trứng và không có kinh nguyệt, thì người phụ nữ đó không thể thụ thai được.
Khi sự mất cân bằng hormone là nguyên nhân gây ra vô kinh, điều này cũng có thể gây sẩy thai hoặc các vấn đề khác đối với thai kỳ.
- Căng thẳng tâm lý: stress kéo dài, tránh cảm xúc mạnh.
- Bệnh loãng xương và bệnh tim mạch.
Hai bệnh lý này có thể do không có đủ estrogen.
Loãng xương làm cho xương bị yếu, dòn và dễ gãy.
Bệnh tim mạch bao gồm đau tim và các vấn đề về mạch máu và cơ tim.
- Đau vùng xương chậu;
Nếu nguyên nhân về giải phẫu gây ra vô kinh, thì nó cũng có thể gây đau vùng xương chậu.
Các biện pháp chẩn đoán Vô kinh
Vì có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến vô kinh.
Để chẩn đoán nguyên nhân vô kinh, bác sỹ cần khai thác bệnh sử cẩn thận cũng như thăm khám toàn thân.
- Tiền sử bệnh sử như:
Các thông tin về hoạt động tình dục, tiền sử các thủ thuật phụ khoa, các biện pháp tránh thai, chế độ sinh hoạt hàng ngày,…
- Các xét nghiệm máu như:
+ Thử thai:
Đây là xét nghiệm đầu tiên được bác sỹ chỉ định để loại trừ hoặc xác nhận nguyên nhân có thai.
+ Kiểm tra chức năng tuyến giáp (TSH, T3, FT4):
Để xác định xem tuyến giáp có hoạt động bình thường không.
+ Kiểm tra chức năng buồng trứng (FSH, LH,Estogen, Progesterone):
Xác định xem buồng trứng có hoạt động bình thường không.
+ Thử nghiệm Prolactin:
Nồng độ Prolactin máu tăng cao bất thường có thể là nguyên nhân của khối u tuyến yên.
+ Xét nghiệm Testosterone (nội tiết tố nam)
- Chứng nghiệm thử thách hormone:
Bác sỹ sẽ cho bạn dùng thuốc nội tiết từ 7 đến 10 ngày để gây ra kinh nguyệt.
Kết quả từ thử thách này có thể cho bác sĩ nguyên nhân gây vô kinh do thiếu estrogen hay không.
- Phương pháp thăm dò:
+ Siêu âm ổ bụng hoặc siêu âm tử cung phần phụ qua ngả âm đạo:
Kiểm tra bất thường ở cơ quan nội tạng hoặc cơ quan đường sinh dục
+ Chụp cộng hưởng từ (MRI):
Trong trường hợp cần khảo sát kỹ hơn về các bất thường đường sinh dục hoặc u tuyến yên.
+ Nội soi buồng tử cung:
Đánh giá các bất thường về hình thái tử cung, cổ tử cung, sẹo gây dính buồng tử cung( trong hội chứng Asherman).
Các biện pháp điều trị Vô kinh
Việc điều trị vô kinh sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây vô kinh như:
- Thay đổi lối sống:
+ Chế độ ăn uống khoa học:
Không bỏ bữa sáng, chế độ ăn đủ thành phần chất xơ, tinh bột, chất đạm, chất béo.
Nên chọn các thực phẩm dễ tiêu, tăng lượng trái cây và hoa quả, hạn chế sử dụng những thực phẩm chứa chất béo không lành mạnh.
+ Uống nhiều nước.
Hạn chế uống rượu, hoặc đồ uống có gas, hút thuốc lá.
+ Chế độ nghỉ ngơi hợp lý:
Ngủ đủ giấc, thư giãn, tập yoga, dành nhiều thời gian cho bản thân.
Tránh những căng thẳng hoặc cảm xúc mạnh.
- Sử dụng một số loại thuốc nội tiết tố và thuốc tránh thai có thể giúp gây ra kinh nguyệt hoặc giúp kích hoạt quá trình rụng trứng để gây ra kinh nguyệt( trong hội chứng buồng trứng đa nang).
Liệu pháp hormone có thể được sử dụng để cân bằng hormone.
- Phẫu thuật là rất hiếm, nhưng có thể cần thiết trong một số trường hợp, chẳng hạn như:
+ Để sửa chữa các khiếm khuyết do gen hoặc nhiễm sắc thể.
+ Để điều trị khôi u tuyến yên (não).
+ Để loại bỏ mô sẹo ở tử cung (hội chứng Asherman)
TIP
Triệu chứng vô kinh
Tiết dịch núm vú giống sữa;
Rụng tóc;
Đau đầu;
Thay đổi tầm nhìn;
Lông mặt nhiều;
Đau vùng xương chậu;
Mụn.
Biến chứng có thể gặp khi mắc vô kinh
Có các bằng chứng rõ ràng cho thấy những người bệnh có kinh nguyệt không đều sẽ có nguy cơ cao bị gãy xương.
Và vô kinh nếu không được điều trị có thể dẫn đến mật độ xương thấp hay loãng xương.
Vô kinh cũng có thể phát triển các bệnh tim mạch (do thiếu estrogen), gặp khó khăn trong việc mang thai, vô sinh hoặc đau vùng chậu (nếu nguyên nhân là do các vấn đề cấu trúc).
Nguyên nhân vô kinh
Các tình trạng bệnh lý di truyền chẳng hạn như hội chứng Turner hay tình trạng không nhạy cảm với androgen.
Các vấn đề ở não tại vùng dưới đồi hoặc tuyến yên.
Các vấn đề do sự phát triển của tử cung, âm đạo hoặc màng trinh.
Dậy thì muộn.
Khi kinh nguyệt dừng ở những phụ nữ đang có kinh và không mang thai, các nguyên nhân có thể bao gồm:
Trọng lượng cơ thể thấp (khoảng 10% so với cân nặng bình thường);
Giảm cân nhanh chóng;
Rối loạn ăn uống (ví dụ như chán ăn tâm thần);
Các vấn đề về não ở vùng dưới đồi hoặc tuyến yên như u tuyến yên;
Hội chứng đa nang buồng trứng (PCOS);
Vấn đề về tuyến giáp;
Suy buồng trứng nguyên phát (suy buồng trứng sớm);
Stress;
Các bệnh mạn tính khác như suy thận, bệnh viêm ruột (IBD).
Một số loại thuốc như thuốc tránh thai nội tiết tố có thể làm ngừng chu kỳ kinh nếu sử dụng chúng.
Nguy cơ vô kinh
Bất cứ phụ nữ nào cũng có thể gặp tình trạng vô kinh.
Vô kinh khá phổ biến với tỷ lệ khoảng 1 trong 25 phụ nữ sẽ bị vô kinh vào một thời điểm nào đó trong đời (không bao gồm phụ nữ mang thai, cho con bú hoặc trải qua thời kỳ mãn kinh).
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải vô kinh
Các yếu tố nguy cơ gây vô kinh bao gồm:
Tập thể dục quá mức;
Béo phì;
Rối loạn ăn uống;
Tiền sử gia đình vô kinh hoặc mãn kinh sớm;
Các thay đổi về mặt di truyền.
Phương pháp chẩn đoán & điều trị vô kinh
Để chẩn đoán tình trạng vô kinh, bác sĩ sẽ tiến hành hỏi bệnh trước khi khám, việc khám có thể bao gồm khám vùng chậu và khám vú.
Các câu hỏi bác sĩ có thể hỏi để phục vụ cho chẩn đoán bao gồm:
Thời gian về kỳ kinh cuối cùng.
Chu kỳ kinh nguyệt trước đây.
Các bệnh lý gần đây mắc phải (nếu có).
Tiền sử gia đình có người bị vô kinh không.
Các loại thuốc đang sử dụng bao gồm cả thực phẩm chức năng và dược liệu.
Chế độ ăn uống và thói quen tập thể dục gần đây.
Tiền căn bệnh lý thân, bao gồm bệnh tim hoặc bệnh thận.
Các xét nghiệm nhất định mà bác sĩ có thể yêu cầu để đưa ra chẩn đoán xác định bao gồm:
Xét nghiệm máu kiểm tra beta hCG để loại trừ khả năng mang thai, bên cạnh đó xét nghiệm máu kiểm tra các hormone cũng cần cho việc chẩn đoán.
Xét nghiệm hình ảnh học gồm siêu âm vùng chậu, chụp cắt lớp vi tính tuyến thượng thận có thể được thực hiện để chẩn đoán.
Điều trị vô kinh
Nội khoa
Điều trị chủ yếu dựa vào nguyên nhân dẫn đến vô kinh.
Nếu trẻ gái trải qua tuổi dậy thì muộn hơn bình thường một chút thì không cần điều trị.
Nếu vô kinh nguyên phát là do buồng trứng không sản xuất đủ estrogen, liệu pháp hormone có thể được sử dụng để tạo chu kỳ kinh nguyệt.
Trong trường hợp vô kinh thứ phát, điều trị cũng sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân, bao gồm:
Suy buồng trứng nguyên phát:
Liệu pháp hormone thay thế estrogen và progesterone.
Hội chứng đa nang buồng trứng:
Điều trị có thể bao gồm giảm cân và liệu pháp hormone.
Nguyên nhân khác:
Bác sĩ phụ sản điều trị có thể đề nghị đến các chuyên khoa khác để điều trị một số tình trạng rối loạn ăn uống, các vấn đề về tuyến giáp hoặc các tình trạng khác.
Ngoại khoa
Một số trường hợp vô kinh có thể cần đến phẫu thuật.
Ví dụ như một số bé gái sinh ra đã có những khác biệt về thể chất khiến chúng không thể ra kinh (có chu kỳ kinh nguyệt nhưng bị tắc trở không thể chảy ra) bao gồm màng trinh không thủng, vách ngăn âm đạo hoặc trẻ sinh ra không có tử cung.
Trong các trường hợp đó, phẫu thuật có thể là cần thiết.
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa vô kinh
Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của vô kinh
Chế độ sinh hoạt:
Hầu hết người bệnh vô kinh đều được hưởng lợi từ chế độ tập luyện thể dục lành mạnh.
Bên cạnh đó, việc kiểm soát và giảm tình trạng căng thẳng cũng có thể giúp ích.
Chế độ dinh dưỡng:
Tương tự như tập luyện thể dục, một chế độ ăn uống lành mạnh cũng mang lại lợi ích cho hầu hết người bệnh vô kinh.
Điều quan trọng là phải tiêu thụ đủ canxi và vitamin D để giúp ngăn ngừa loãng xương.
Mục tiêu bổ sung là 600 đơn vị vitamin D và từ 1000 đến 1300 mg canxi mỗi ngày (lượng canxi khuyến nghị hàng ngày sẽ tùy thuộc vào độ tuổi).
Nguồn thực phẩm bổ sung canxi tốt bao gồm các loại rau xanh lá đậm, thực phẩm từ sữa, cá hồi, cá mòi đóng hộp.
Nguồn vitamin D tốt bao gồm sữa bổ sung vitamin D, cá béo như cá hồi.
Phòng ngừa vô kinh
Không phải mọi nguyên nhân dẫn đến vô kinh đều có thể ngăn ngừa được.
Duy trì sức khỏe tổng thể tốt có thể hạn chế được một số nguyên nhân gây vô kinh thứ phát, bao gồm:
Thực hiện chế độ ăn kiêng và tập thể dục lành mạnh, hạn chế tăng hoặc giảm cân nhanh chóng.
Chú ý đến chu kỳ kinh nguyệt của mình để bạn biết mình có bị trễ kinh hay không.
Khám phụ khoa định kỳ, bao gồm khám và làm xét nghiệm.
Duy trì giấc ngủ đầy đủ và đều đặn.
Các câu hỏi thường gặp về vô kinh
Ai nên cần được đánh giá về tình trạng vô kinh?
Các bé gái nên được đánh giá tình trạng vô kinh nguyên phát nếu không có kinh nguyệt ở tuổi 15. Các bé gái cũng cần được đánh giá nếu không có dấu hiệu phát triển vú ở tuổi 13.
Bất kể ở độ tuổi nào, nên được đánh giá tình trạng vô kinh nếu chu kỳ kinh nguyệt dừng lại 3 tháng mà không giải thích được.
Vô kinh phải điều trị trong bao lâu?
Thông thường, chu kỳ kinh nguyệt sẽ quay trở lại nếu được điều trị các nguyên nhân cơ bản. Tuy nhiên, khoảng thời gian điều trị có thể khá dài.
Các phương pháp điều trị có thể không mang lại hiệu quả ngay lập tức, chu kỳ kinh nguyệt có thể cần vài tháng hoặc nhiều năm để ổn định.
Đây có thể là khoảng thời gian khủng hoảng cho hầu hết phụ nữ vô kinh, do đó cần sự phối hợp và tuân thủ của bác sĩ và người bệnh để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Tôi có cần phẫu thuật để điều trị vô kinh không?
Trong một số trường hợp có thể cần đến điều trị bằng phẫu thuật như các bất thường cấu trúc gồm màng trinh không thủng, vách ngăn âm đạo.
Các trường hợp vô kinh do khối u tuyến yên cũng cần phải phẫu thuật.
Làm sao để tôi có thể theo dõi chu kỳ kinh nguyệt của mình?
Bác sĩ có thể yêu cầu ghi nhận lại nhật ký về chu kỳ kinh nguyệt, bao gồm:
Thời gian một chu kỳ kinh;
Kỳ kinh cuối cùng;
Các loại thuốc bạn đang sử dụng;
Thói quen tập thể dục;
Những vấn đề ảnh hưởng đến cảm xúc, ví dụ như áp lực, căng thẳng trong cuộc sống hay công việc.
VÔ KINH
1. ĐỊNH NGHĨA
Vô kinh là tình trạng không có kinh nguyệt liên tục tạm thời hoặc vĩnh viễn do rối loạn chức năng vùng dưới đồi, tuyến yên, buồng trứng, tử cung hoặc âm đạo.
Vô kinh thường được chia ra 2 loại: vô kinh nguyên phát (đến khi 15 tuổi vẫn không có kinh nguyệt) và vô kinh thứ phát (không có kinh nguyệt từ 3 chu kì hoặc từ 6 tháng trở lên ở những phụ nữ đã từng có kinh nguyệt).
Chu kì kinh nguyệt thường dễ bị ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài nên mất kinh nguyệt trong vòng một chu kì thường không quá nghiêm trọng.
Ngược lại, nếu vô kinh kéo dài có thể là một dấu hiệu sớm của của một rối loạn nào đó trong cơ thể.
2. VÔ KINH THỨ PHÁT
2.1. Các bước chẩn đoán vô kinh thứ phát
- Bước 1:
Loại trừ mang thai bằng xét nghiệm hCG nước tiểu hoặc beta hCG huyết thanh.
- Bước 2:
Hỏi bệnh để gợi ý đến nguyên nhân vô kinh
Có bị stress, thay đổi cân nặng, chế độ ăn uống, tập luyện thể thao.
Có dùng thuốc nào có thể gây vô kinh (thuốc nội tiết tránh thai, danazol,…)
Có bị trứng cá, rậm lông,…
Có bị các triệu chứng chèn ép thần kinh do u vùng hố yên: đau đầu, nhìn mờ, chán ăn, đái nhiều,…
Có các triệu chứng của thiếu estrogen:
Bốc hỏa, khô âm đạo,… đây là các dấu hiệu của suy buồng trứng.
Vô kinh do vùng dưới đồi cũng làm cho estrogen máu thấp nhưng không gây ra các triệu chứng này.
Có tiền sử nạo phá thai, viêm niêm mạc tử cung.
- Bước 3: khám lâm sàng
Đo chỉ số BMI.
Nếu BMI <18,5 kg/m2 thì nghi ngờ vô kinh do vùng dưới đồi với các triệu chứng rối loạn ân uống, các bệnh lý toàn thân gây giảm cân nhanh chóng.
Nếu BMI >30 kg/m2 thì nghi ngờ buồng trứng đa nang.
Khám các triệu chứng của trứng cá, rậm lông, cường androgen,…
Khám vú xem có tiết sữa,…
Khám âm đạo xem có triệu chứng của giảm estrogen.
Khám tuyến giáp tìm u hay tuyến giáp to,…
- Bước 4: xét nghiệm cận lâm sàng.
Sau khi làm xét nghiệm hCG để loại trừ thai nghén, BN sẽ được làm thêm định lượng nồng độ prolactin, FSH, TSH máu.
Nếu lâm sàng nghi ngờ có cường androgen thì nên định lượng testosteron máu và DHEA-S.
- Bước 5: theo dõi người bệnh sau xét nghiệm
Đánh giá tình trạng estrogen:
Kết hợp với FSH giúp tìm nguyên nhân vô kinh và định hướng điều trị.
Nếu estrogen thấp, BN nên được dùng estrogen thay thế để tránh loãng xương.
Nồng độ prolactin máu cao:
Nếu prolactin máu cao ở mức độ ranh giới thì nên làm lại xét nghiệm này trước khi chụp MRI hố yên, những BN này cũng cần được khám tuyến giáp vì suy giáp cũng làm prolactin tăng cao.
Chụp MRI hố yên để tìm các u của tuyến yên hay u vùng hố yên chèn ép vào tuyến yên.
Nồng độ FSH cao:
Gợi ý suy buồng trứng sớm.
Những BN này nên được làm nhiễm sắc đồ để tìm hội chứng Turner (mất một phần hay hoàn toàn nhiễm sắc thể X).
Quan trọng hơn nữa là nhiễm sắc đồ sẽ khẳng định có hay không nhiễm sắc thể Y.
Nồng độ FSH bình thường hoặc thấp:
FSH thấp kết hợp cùng với estrogen thấp sẽ chỉ ra suy vùng dưới đồi thứ phát.
Các xét nghiệm nội tiết bình thường và có tiền sử can thiệp sản khoa vào buồng tử cung:
Gợi ý dính BTC sau thủ thuật.
Nồng độ androgen máu cao:
Kết hợp với các triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán buồng trứng đa nang hay có khối u tiết androgen từ buồng trứng hay tuyến thượng thận.
2.2. Điều trị:
Phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra vô kinh.
- Vô kinh do vùng dưới đồi
Thay đổi cách sống và sinh hoạt, chế độ ăn: đảm bảo đủ calo với các vận động viên, tư vấn dinh dưỡng và với những người rối loạn về ăn uống.
Bổ sung estrogen để chống loãng xương.
- Do prolactin cao: phụ thuộc vào nguyên nhân gây prolactin cao và nhu cầu sinh con của người bệnh.
- Suy buồng trứng sớm: bổ sung estrogen để chống loãng xương.
- Dính buồng tử cung: cắt dính bằng soi buồng tử cung sau đó điều trị estrogen để phục hồi niêm mạc tử cung.
3. VÔ KINH NGUYÊN PHÁT
3.1. Các bước chẩn đoán vô kinh nguyên phát
Để chẩn đoán vô kinh nguyên phát chủ yếu tập trung vào sự phát triển của vú (phản ánh chức năng của buồng trứng và hoạt động của các receptor của estrogen), có hay không có tử cung và nồng độ FSH
Nếu vú không phát triển và nồng độ FSH tăng thì có khả năng chẩn đoán là không phát triển tuyến sinh dục và cần làm thêm karyotype.
Rất có khả năng những người bệnh này mang gen 46,XY.
Nếu siêu âm không thấy tử cung và FSH bình thường thì có khả năng loạn sản ống Muller hoặc hội chứng vô cảm với androgen.
Nếu FSH bình thường, vú phát triển bình thường và tử cung bình thường thì nên đi tìm những nguyên nhân của vô kinh thứ phát.
- Bước 1: hỏi tiền sử
Đã dậy thì hoàn toàn chưa: sự phát triển của cơ thể, lông mu và lông nách, tuyến vú phát triển. Nếu dậy thì chưa hoàn thiện thì cần nghĩ tới những nguyên nhân suy buồng trứng hoặc tuyến yên hoặc bất thường nhiễm sắc thể.
Tiền sử gia đình có dậy thì muộn không.
Chiều cao của người bệnh có yếu tố gia đình không hay tiềm ẩn hội chứng Turner hoặc bệnh dưới đồi và tuyến yên.
Thời kì sơ sinh và trẻ nhỏ của người bệnh, xem xét cường tuyến thượng thận bẩm sinh.
Gần đây có sự thay đổi về chế độ ăn uống, sinh hoạt, tập luyện,…
Có dùng thuốc gì không,…
- Bước 2: khám lâm sàng
Đánh giá sự phát triển tuổi dậy thì
Đánh giá sự phát triển vú
Khám bộ phận sinh dục, chú ý đến kích thước âm vật, lông mu, màng trinh có lỗ thủng không, độ sau của âm đạo, có cổ tử cung, tử cung và buồng trứng.
Khám da xem về trứng cá, rậm lông,…
Khám tìm các đặc điểm của hội chứng Turner
- Bước 3: xét nghiệm
Siêu âm xem có tử cung, cổ tử cung và âm đạo, xem có sự tắc nghén trên đường đi của kinh nguyệt.
Không có tử cung:
Cần đinh lượng testosteron và làm karyotype để phân biệt loạn sản ống Muller hay bất thường nhiễm sắc thể.
Có tử cung:
Tìm xem có loạn sản ống Muller và màng trinh kín, vách ngăn âm đạo hay không có âm đạo. Nên làm thêm hCG, FSH và các hormon khác để loại trừ thai nghén và tìm những nguyên nhân vô kinh thứ phát.
Nếu FSH cao phản ánh suy buồng trứng nguyên phát.
Cần làm karyotype để xem xét mất hay đột biến ử nhiễm sắc thể X, có nhiễm sắc thể Y không.
Nếu FSH bình thường hoặc thấp thì nghĩ đến nguyên nhân vô kinh do rối loạn chức năng vùng dưới đồi tuyến yên.
Nên chụp MRI nền sọ để tìm các bệnh tại dưới đồi và tuyến yên.
Làm thêm prolactin và hormon tuyến giáp, đặc biệt là khi có tiết sữa.
Nếu có dấu hiệu cường tuyến thượng thận thì cần làm xét nghiệm testosteron và DHEA để tìm u tuyến thượng thận.
Nếu người bệnh cao huyết áp thì cần kiểm tra có thiếu hụt enzym CYP17.
3.2. Điều trị
Phụ thuộc vào nguyên nhân gây vô kinh mà có mục đích điều trị cụ thể:
Sửa chữa lại các bất thường (nếu có thể), giúp phụ nữ đó có thai (nếu có nhu cầu) hay chỉ là ngăn ngừa các biến chứng của bệnh (điều trị estrogen thay thế).
- Tư vấn với người bệnh tình trạng bệnh, đặc biệt là bất hoạt ống Muller hay có nhiễm sắc thể Y.
-Phẫu thuật với những người bệnh có nhiễm sắc thể Y hoặc có các tổn thương sinh dục khác.
Phục hồi hoặc tạo hình âm đạo để máu kinh thoát ra được.
- Người bệnh suy buồng trứng sớm cần điều trị hormon thay thế.
- Buồng trứng đa nang cần điều trị phụ thuộc vào nhu cầu người bệnh và ngăn ngừa các biến chứng dài hạn (quá sản nội mạc tử cung, béo phì, rối loạn chuyển hóa).
- Các nguyên nhân vô kinh thứ phát điều trị giống với phần vô kinh thứ phát.
Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.
Danh mục:
Bệnh sản phụ khoa
Từ khóa:
Vô kinh (sản phụ khoa)
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.