Dọa đẻ non - đẻ non (sản phụ khoa)
Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho
00 days
21 hrs
40 mins
58 secs
DỌA SINH NON VÀ SINH NON
Sinh non là cuộc chuyển dạ từ tuần 22 đến tuần thứ 37 của thai kỳ.
Trẻ sinh thiếu tháng có tỷ lệ tử vong và mắc bệnh cao hơn trẻ sinh đủ tháng.
1. Lý do khiến phụ nữ sinh non?
Đa số các trường hợp sinh non đều không rõ nguyên nhân.
Một số nguyên nhân chính có thể gây sinh non như vỡ ối non, đa thai, đa ối, thai dị dạng;
Các bệnh lý ở mẹ như cao huyết áp, viêm đài bể thận, viêm ruột thừa, tử cung dị dạng, ăn uống kém dinh dưỡng, hút thuốc lá, uống rượu bia, lao động quá sức; nguyên nhân từ nhau thai như nhau tiền đạo, nhau bong non, thiểu năng nhau.
2. Các dấu hiệu dọa sinh non và sinh non?
2.1 Dấu hiệu dọa sinh non
Triệu chứng cơ năng:
Đau bụng có tính chất từng cơn, tức nặng bụng dưới, đau lưng;
Ra dịch âm đạo màu hồng hoặc dịch nhầy.
Triệu chứng thực thể:
Cơn co tử cung với tần suất 2 cơn/ 10 phút, thời gian co cứng dưới 30 giây; cổ tử cung đóng hoặc mở dưới 2cm
2.2 Dấu hiệu sinh non
Triệu chứng cơ năng:
Đau bụng từng cơn, tính chất đều đặn và tăng dần;
Ra dịch âm đạo, dịch nhầy, máu và nước ối.
Triệu chứng thực thể:
Cơn co tử cung có tính chất dày hơn từ 2 - 3 lần/phút, và tăng dần theo thời gian;
Cổ tử cung mở trên 2cm;
Thành lập đầu ối và vỡ ối.
3. Hậu quả của việc sinh non trên trẻ sơ sinh
Trẻ bị nhẹ cân.
Phổi trẻ chưa hoàn thiện nên dễ bị suy hô hấp và tử vong.
Nếu sống được trẻ cũng dễ mắc các bệnh đường hô hấp về sau như viêm phổi, viêm phế quản...
Trẻ dễ mắc các khuyết tật bẩm sinh như tim bẩm sinh, mù, điếc, câm...
Khi lớn lên trẻ thường bị những di chứng thần kinh rõ rệt hoặc tiềm tàng, từ đó trở thành gánh nặng về tâm lý và tài chính cho gia đình.
4. Điều trị dọa sinh non - sinh non
4.1 Thuốc giảm hoặc cắt cơn đau tử cung
Nifedipin:
Là lựa chọn trong thuốc giảm co tử cung, nếu không rơi vào trường hợp bị chống chỉ định.
Chống chỉ định:
Huyết áp thấp, các bệnh tim mạch như suy tim, tiền sản giật, nhiễm trùng ối, suy thai, xuất huyết trước sinh, cẩn thận khi dùng đồng thời với với Salbutamol và các thuốc có thành phần của MgSo4.
Liều dùng:
Liều khởi đầu: uống 20mg Nifedipin (không dùng dạng phóng thích chậm)
Sau 30 phút, nếu cơn co tử cung vẫn còn thì cho thêm liều uống 20mg
Sau 30 phút nữa, nếu cơn co còn tiếp tục thì cho thêm 1 liều uống 20mg
Nếu huyết áp trở lại ổn định, có thể cho liều duy trì 20mg x 3 lần /ngày trong 48-72 giờ
Chú ý:
Liều dùng Nifedipin tối đa là 120mg/ ngày
Thận trọng:
Kết hợp theo dõi cân bằng điện giải, ure, creatinin và chức năng gan;
Theo dõi tim thai liên tục đến khi hết cơn co, chức năng tim phổi 8 giờ/lần;
Kiểm tra dấu hiệu sinh tồn 30 phút/lần đến khi hết cơn co tử cung;
Tác dụng không mong muốn:
Đau đầu, buồn nôn, chóng mặt, nóng bừng mặt, tim đập nhanh, tụt huyết áp, nguy cơ cao hơn ở những người suy tim, tăng men gan.
Salbutamol:
Là lựa chọn thứ 2, nếu không rơi vào trường hợp bị chống chỉ định
Chống chỉ định:
Không dùng đồng thời với Nifedipin do có tác dụng “hiệp đồng”; không dùng cho phụ nữ bị suy tim, suy tim thai, tiểu đường, bệnh tuyến giáp.
Liều dùng:
Giảm các cơn co tử cung: 5mg (ống 5ml Ventolin tiêm truyền trong sản khoa) pha loãng với dung môi đến 100 ml để đạt được dung dịch nồng độ 50mcg/ml
Nên dùng bơm tiêm điện khi tiêm truyền tĩnh mạch Salbutamol, với tốc độ truyền ban đầu là 12ml/ giờ (10mcg/ phút) và sau đó mỗi 30 phút được tăng lên 4ml/ giờ (3,3 mcg/phút) cho đến khi ngừng các cơn co tử cung, nhịp tim của mẹ đạt 120 lần/phút, tốc độ truyền đạt 36ml/giờ (30mcg/phút).
Thận trọng:
Kiểm tra cân bằng điện giải, urê và creatinin, trước khi truyền;
Kiểm tra đường huyết mỗi 4h/lần nếu có bất thường;
Theo dõi chức năng tim phổi 8h/lần;
Kiểm tra dấu hiệu sinh tồn 30 phút/lần;
Giảm tốc độ truyền nếu mạch thai phụ đạt > 120 lần/phút;
Nếu có các biểu hiện đau ngực, khó thở, tần số thở > 30 lần/phút phải ngừng truyền ngay;
Điều trị Salbutamol không được kéo dài trên 48 giờ, chỉ trong một số trường hợp đặc biệt sẽ truyền thêm 24 giờ nữa.
Tác dụng không mong muốn:
Buồn nôn, chóng mặt, tụt huyết áp, phù phổi, suy tim, hạ kali máu, run, tim đập nhanh.
4.2 Liệu pháp Corticoid
Tác dụng:
Tăng sản xuất surfactan, thúc đẩy sự tăng trưởng của mô liên kết, giảm suy hô hấp ở trẻ thiếu tháng.
Chỉ định:
Có thai từ 28 tuần đến hết 34 tuần tuổi.
Thuốc ưu tiên sử dụng:
Bethamethasone 12mg, tiêm bắp, khoảng cách giữa các liều là 24 giờ.
Dexamethasone 6mg/lần, liều tiêm bắp, tiêm 4 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ.
4.3 Xử lý khi ức chế chuyển dạ không thành công
Bảo vệ ối đến khi cổ tử cung mở hết, hạn chế sử dụng oxytoxin, cắt tầng sinh môn rộng ra, mổ lấy thai nếu có chỉ định.
Dự phòng nhiễm khuẩn, sót rau, chảy máu sau sinh
Hồi sức cho mẹ và chăm sóc trẻ sinh thiếu tháng
5. Dự phòng sinh non bằng cách nào?
Chế độ dinh dưỡng hợp lý, đảm bảo khẩu phần ăn cân bằng và đầy đủ.
Cần tránh sự luyện tập quá sức trong lúc mang thai, nhất là ở những thai phụ có nguy cơ cao.
Không nên hút thuốc lá, uống rượu bia hay sử dụng các chất kích thích khác.
Cần kiêng giao hợp vì cơn gò tử cung thường xuất hiện sau khoái cảm.
Cần phải đến khám ngay tại các cơ sở y tế khi có dấu hiệu chuyển dạ sinh non
Nếu có khí hư âm đạo - có thể là nguyên nhân của sanh non và vỡ ối sớm cần phải khám và điều trị thích hợp.
TIP
Dọa sinh non là biểu hiện của chuyển dạ sớm trong khoảng 22 tới 37 tuần thai kì, cảnh báo chị em có nguy cơ sinh non rất cao.
Điều này ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cũng như sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ.
Dọa sinh non là gì?
Dọa sinh non được hiểu là tình trạng xuất hiện các dấu hiệu chuyển dạ, sắp sinh trong khoảng thời gian từ tuần thai 22 đến tuần thai thứ 37 nhưng cổ tử cung vẫn còn đóng hoặc bắt đầu có dấu hiệu mở.
Dọa sinh non có thể dẫn đến sinh non.
Sinh non càng xảy ra sớm thì sức khỏe của bé càng có nhiều nguy cơ.
Nhiều trẻ sinh non cần được chăm sóc đặc biệt tại phòng chăm sóc đặc biệt dành cho trẻ sơ sinh.
Nguy cơ mắc các bệnh về phổi, tim mạch, trí tuệ kém,... cũng cao hơn rất nhiều ở những trẻ bị sinh non.
Nguyên nhân gây dọa sinh non
Tất cả phụ nữ mang thai đều có nguy cơ bị dọa sinh non.
Nguyên nhân cụ thể của vấn đề này thường không rõ ràng.
Một số yếu tố nguy cơ nhất định có thể làm tăng nguy cơ dọa sinh non và sinh non, nhưng cũng có thể xảy ra ở những phụ nữ mang thai không có yếu tố nguy cơ nào được biết đến.
Một số nguyên nhân gây dọa sinh non phổ biến nhất:
Phụ nữ có tiền sử sinh non
Tử cung của người mẹ có vấn đề:
Cổ tử cung ngắn, hở eo tử cung, dị dạng tử cung bẩm sinh, đa nhân xơ tử cung,...
Mang thai khi độ tuổi quá nhỏ hoặc đã quá lớn tuổi
Trong thai kỳ dinh dưỡng không đầy đủ, phải lao động nặng, làm việc trong môi trường độc hại,...
Mắc các bệnh phụ khoa như: viêm nhiễm âm đạo, viêm đường tiết niệu,...
Thai có dị tật
Đa thai
Thai bị nhau tiền đạo, nhau bong non
Nhiễm khuẩn ối, ối vỡ non
Thai phát triển chậm
Thai hình thành nhờ thụ tinh trong ống nghiệm
...
Xét nghiệm chẩn đoán phụ nữ bị dọa sinh non
Dọa sinh non có thể được chẩn đoán dựa trên các triệu chứng lâm sàng.
Bác sĩ có thể chỉ định thai phụ kiểm tra các chỉ số như:
Siêu âm kiểm tra thai, nhau thai, ối,...
Siêu âm kiểm tra chiều dài tử cung
Đo cơn gò tử cung
Kiểm tra tim thai
Kiểm tra rỉ ối, vỡ ối, nhiễm trùng hoặc các vấn đề khác.
Các dấu hiệu nhận biết phụ nữ bị dọa sinh non
Xuất hiện các cơn đau âm ỉ, dai dẳng và liên tục theo chu kỳ
Bụng dưới đau tức rõ rệt, các cơn đau bụng diễn ra từng cơn, có hoặc không kèm theo tiêu chảy.
Âm đạo tăng tiết dịch, dịch loãng như nước do rò rỉ ối hoặc nhầy, dính, có lẫn máu.
Xuất hiện các cơn co thắt tử cung theo chu kỳ đều đặn 2 cơn/ 10 phút, thời gian co cứng khoảng dưới 30 giây, cổ tử cung đóng/ mở dưới 2cm.
Vỡ màng ối non – ở dạng chất lỏng tiết ra khỏi âm đạo, lượng dịch tiết ra có thể nhiều hoặc nhỏ giọt, biểu hiện đặc trưng sau khi màng ối bao quanh em bé bị vỡ hoặc rách
Xuất hiện các triệu chứng giống cúm như: buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy.
Cảm giác buồn rặn
Từ tháng thứ 4 trở đi, phụ nữ mang thai xuất hiện những cơn chuyển dạ giả cũng có biểu hiện là những cơn co thắt.
Xuất hiện thất thường, không theo một tần suất xác định và biến mất khi di chuyển hoặc nghỉ ngơi.
Nếu không kèm bất cứ biểu hiện bất thường nào khác thì hoàn toàn yên tâm vì đây là hiện tượng bình thường không đáng ngại.
Tốt nhất nên đi khám trực tiếp để được các bác sĩ kiểm tra và tư vấn, tránh nhầm lẫn với các bệnh lý khác.
Điều trị dọa sinh non bằng cách nào?
Có tới 50% thai phụ bị dọa sinh non không rõ lý do, bởi vậy mà việc dự phòng cần được gia đình và mẹ bầu lưu tâm từ khi mang thai.
Các phương pháp xử lý tình trạng dọa sinh non hiện nay đang được áp dụng phổ biến dưới đây:
Nifedipin:
Thuốc dùng đường uống, được sử dụng phổ biến với hiệu quả cao, tuy nhiên một số trường hợp thai phụ bị các bệnh về tim mạch, huyết áp thấp, tiền sản giật, suy thai, nhiễm trùng ối, xuất huyết trước sinh sẽ có giải pháp khác thay thế.
Liều dùng theo chỉ định của bác sĩ.
Salbutamol
Dùng qua đường truyền tĩnh mạch cũng được dùng để điều trị dọa sinh non, chống chỉ định dùng cho phụ nữ suy tim, tiểu đường, mắc bệnh về tuyến giáp, suy tim thai.
Không dùng đồng thời với Nifedipin.
Liều dùng theo chỉ định của bác sĩ.
Liệu pháp Corticoid:
Có tác dụng kích thích cơ thể tăng sản xuất surfactant - hỗ trợ chức năng của phổi, giảm nguy cơ bị suy hô hấp ở trẻ sinh non, dùng cho trường hợp mẹ bầu bị dọa sinh từ tuần 28 đến hết tuần thứ 34.
Xử lý bảo vệ ối, cắt tầng sinh môn rộng ra hoặc mổ lấy thai.
Biến chứng của dọa sinh non
Không phải tất cả các trường hợp bị dọa sinh non đều sẽ bị sinh non.
Tuy nhiên, khả năng này là rất lớn.
Trẻ càng sinh non, nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến hô hấp, tim mạch, tiêu hóa.. càng cao.
Nhiều trường hợp phổi của thai nhi chưa kịp hoàn thiện trước khi chào đời dẫn đến trường hợp bị suy hô hấp.
Tỉ lệ tử vong lên đến 70%.
Trẻ bị sinh non có thể gặp các vấn đề khác dưới đây:
Trẻ sinh nhẹ cân, yếu hơn so với trẻ đủ tháng.
Chức năng phổi chưa hoàn thiện, dễ dẫn đến mắc các bệnh về đường hô hấp, đặc biệt là suy hô hấp ở trẻ sinh non có thể gây tử vong.
Có nguy cơ bị mắc các dị tật bẩm sinh như mù, câm, điếc hay các di chứng thần kinh về sau…
Các biện pháp phòng ngừa dọa sinh non hiệu quả
Không làm các công việc nặng nhọc, tốn sức trong thai kì, lựa chọn các bài tập thể dục nhẹ nhàng như: tập thiền, yoga,...
Ăn uống đủ chất, bổ sung thêm các loại thuốc khác theo chỉ định của bác sĩ.
Sinh hoạt vợ chồng vừa phải, không quá mạnh bạo, một số người trong nguy cơ cao.
Kiêng giao hợp vì sau khoái cảm thường xuất hiện cơn gò tử cung.
Đi khám ngay nếu dịch âm đạo có bất thường.
Nếu có các dấu hiệu dọa sinh non, thai phụ cần nhanh chóng nhập viện để theo dõi và xử lý kịp thời.
Khi thay đổi tư thế nằm, ngồi hay vận động cần phải thực hiện nhẹ nhàng, chậm rãi, không quá mạnh và đột ngột.
Nên đi lại bằng các loại giày dép đế bệt, tránh trơn trượt, không nên đi giày dép cao gót.
Không nên vận động hay thể dục quá mạnh bạo, chỉ nên đi bộ nhẹ nhàng.
Bổ sung các thực phẩm dinh dưỡng, thuốc an thai theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Không ăn các loại thực phẩm chiên rán, đồ đóng hộp, rượu bia hay các chất kích thích khác.
Luôn giữ tâm trạng thoải mái, tránh stress, ưu phiền, thức khuya,...
Khám thai định kỳ, theo dõi liên tục để sớm phát hiện các nguy cơ về sức khỏe.
Tuyệt đối không ăn các loại thực phẩm sau đây:
Rau sam, rau ngót, đu đủ xanh, rau chùm ngây, rau răm, dứa, hải sản, thực phẩm lên men, thịt tái sống…
DỌA ĐẺ NON, ĐẺ NON
(Phác đồ điều trị - sản phụ khoa)
1. KHÁI NIỆM:
- Định nghĩa: theo Tổ chức Y tế thế giới, đẻ non là cuộc chuyển dạ xảy ra từ tuần thứ 22 đến trước tuần 37 của thai kỳ tính theo kinh cuối cùng.
- Sơ sinh non tháng có tỷ lệ tử vong và mắc bệnh cao hơn rất nhiều so với trẻ đẻ đủ tháng, nguy cơ cao bị di chứng thần kinh với tỷ lệ 1/3 trước tuần 32, giảm xuống 1/10 sau 35 tuần.
Dự phòng và điều trị dọa đẻ non – đẻ non luôn là một vấn đề quan trọng đối với sản khoa, sơ sinh và toàn xã hội.
- Tại Việt nam, chưa có thống kê trên toàn quốc, nhưng theo những nghiên cứu đơn lẻ, tỷ lệ đẻ non khoảng 8-10%.
2. CHẨN ĐOÁN:
2.1. Dọa đẻ non:
2.1.1. Triệu chứng cơ năng:
- Đau bụng từng cơn, không đều đặn, tức nặng bụng dưới, đau lưng
- Ra dịch âm đạo dịch nhày, lẫn máu
2.1.2. Triệu chứng thực thể:
- Cơn co tử cung thưa nhẹ (2 cơn trong 10 phút, thời gian co dưới 30 giây)
- Cổ tử cung đóng, hoặc xóa mở dưới 2cm
2.2. Đẻ non:
- Triệu chứng cơ năng:
Đau bụng cơn, đều đặn, các cơn đau tăng dần.
Ra dịch âm đạo, dịch nhày, máu, nước ối
- Triệu chứng thực thể:
Cơn co tử cung (tần số 2-3, tăng dần).
Cổ tử cung xóa trên 80%, mở trên 2cm.
Thành lập đầu ối hoặc vỡ ối.
2.3. Cận lâm sàng:
- Test fibronectin:
Test dương tính khi nồng độ fibronectin > 50ng/ml, khả năng xảy ra đẻ non trong vòng 7 ngày ở những thai phụ này sẽ cao hơn 27 lần so với những người có test âm tính.
- Đo chiều dài cổ tử cung bằng siêu âm đường bụng, đường âm đạo hoặc tầng sinh môn.
Dưới 35mm thai 28-30 tuần thì nguy cơ sinh non là 20%.
- Định lượng hCG dịch cổ tử cung: trên 32mUI/ml nguy cơ đẻ non sẽ cao hơn xấp xỉ 20 lần.
- Monitoring sản khoa: cho phép theo dõi, đánh giá tần số, độ dài, cường độ cơn co tử cung.
- Một số xét nghiệm để tìm nguyên nhân và tiên lượng: xét nghiệm vi khuẩn ở cổ tử cung, nước tiểu, CRP, huyết học, sinh hóa máu, men gan...
2.4. Chẩn đoán phân biệt:
- Các tổn thương cổ tử cung, đường sinh dục dưới gây chảy máu âm đạo.
- Rau tiền đạo, rau bong non, vỡ tử cung.
3. ĐIỀU TRỊ:
3.1. Nguyên tắc chung:
- Trì hoãn chuyển dạ để điều trị dọa đẻ non,
- Chuyển sản phụ đến cơ sở có khả năng chăm sóc sơ sinh non tháng
3.2. Điều trị cụ thể:
3.2.1. Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường, nghiêng trái, tránh kích thích
3.2.2. Thuốc giảm - cắt cơn co tử cung:
- Thuốc hướng bê ta giao cảm:
Salbutamol.
Chống chỉ định trong bệnh tim, cường giáp, tăng huyết áp, đái tháo đường nặng, chảy máu nhiều, nhiễm khuẩn ối.
Tác dụng phụ: tăng nhịp tim, tăng đường huyết, hạ Kali máu.
Dừng thuốc nếu nhịp tim >120 lần/phút.
Salbutamol:
5mg pha trong 500ml Glucose 5%, truyền tĩnh mạch 20 giọt/phút (10mcg/phút), liều tối đa 45 giọt/ phút.
Khi đã cắt được cơn co, chuyển sang liều duy trì: viên 4mg, ngậm 1 - 2 viên/ngày.
- Thuốc chẹn kênh calci: có thể dùng 1 trong các thuốc sau:
+ Nifedipine:
Liều tấn công 20mg ngậm dưới lưỡi trong 20 phút, tối đa 03 liều.
Sau khi cắt cơn co duy trì Nifedipine chậm 20mg, uống 6-8h/lần.
Theo dõi huyết áp khi dùng thuốc, chống chỉ định nếu huyết áp thấp < 90/50mmHg.
Tác dụng phụ: nóng bừng mặt, buồn nôn, tụt HA thoáng qua.
+ Magnesium Sulfate:
Liều tấn công 4-6g pha trong 100ml Glucose 5%, truyền TM trong 20 phút.
Liều duy trì: 2g/h truyền tĩnh mạch trong 12h, sau đó 1g/h trong 24h.
Tai biến: nóng bừng mặt, giảm phản xạ gân xương, ức chế hô hấp, ngừng thở, ngừng tim.
Cần theo dõi nồng độ ion Mg huyết thanh 5-7mg/dL.
+ Thuốc đối kháng cạnh tranh với oxytocin:
Atosiban có tác dụng cạnh tranh với oxytocin trên các thụ thể tại màng tế bào cơ tử cung làm giảm sự đáp ứng của cơ tử cung với oxytocin.
Chỉ định điều trị dọa đẻ non từ tuần 24-33 của thai kỳ.
Chống chỉ định: ối vỡ non, thai suy, thai chậm phát triển, chảy máu nặng, tiền sản giật, rau tiền đạo, rau bong non.
Liều dùng: 75mg Atosiban (10ml) pha trong 90ml dung dịch Glucose 5% hoặc NaCl 0,9%.
Truyền tĩnh mạch 24ml/h, sau 3h giảm xuống 8ml/h.
Thời gian điều trị không nên quá 48h, không quá 3 đợt điều trị trong thai kỳ.
3.2.3. Liệu pháp Corticoid:
Tăng cường sản xuất surfactan, thúc đẩy sự trưởng thành của mô liên kết, làm giảm suy hô hấp ở trẻ non tháng.
Chỉ định cho thai từ 28 đến hết 34 tuần tuổi, có thể sử dụng một trong các thuốc sau ở các tuyến y tế.
- Bethamethasone 12mg, 2 liều tiêm bắp cách nhau 24h.
- Hoặc Dexamethasone 6mg/lần, tiêm bắp 4 lần cách nhau 12h.
3.2.4. Xử trí đẻ non khi ức chế chuyển dạ không thành công:
- Tránh sang chấn cho thai:
Bảo vệ đầu ối đến khi cổ tử cung mở hết, hạn chế sử dụng oxytocin, cắt tầng sinh môn rộng, mổ lấy thai nếu có chỉ định.
- Chống nhiễm khuẩn nếu ối vỡ sớm, dự phòng sót rau, chảy máu sau đẻ.
- Đảm bảo hồi sức, chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng.
Sinh non là cuộc chuyển dạ từ tuần 22 đến tuần thứ 37 của thai kỳ.
Trẻ sinh thiếu tháng có tỷ lệ tử vong và mắc bệnh cao hơn trẻ sinh đủ tháng.
1. Lý do khiến phụ nữ sinh non?
Đa số các trường hợp sinh non đều không rõ nguyên nhân.
Một số nguyên nhân chính có thể gây sinh non như vỡ ối non, đa thai, đa ối, thai dị dạng;
Các bệnh lý ở mẹ như cao huyết áp, viêm đài bể thận, viêm ruột thừa, tử cung dị dạng, ăn uống kém dinh dưỡng, hút thuốc lá, uống rượu bia, lao động quá sức; nguyên nhân từ nhau thai như nhau tiền đạo, nhau bong non, thiểu năng nhau.
2. Các dấu hiệu dọa sinh non và sinh non?
2.1 Dấu hiệu dọa sinh non
Triệu chứng cơ năng:
Đau bụng có tính chất từng cơn, tức nặng bụng dưới, đau lưng;
Ra dịch âm đạo màu hồng hoặc dịch nhầy.
Triệu chứng thực thể:
Cơn co tử cung với tần suất 2 cơn/ 10 phút, thời gian co cứng dưới 30 giây; cổ tử cung đóng hoặc mở dưới 2cm
2.2 Dấu hiệu sinh non
Triệu chứng cơ năng:
Đau bụng từng cơn, tính chất đều đặn và tăng dần;
Ra dịch âm đạo, dịch nhầy, máu và nước ối.
Triệu chứng thực thể:
Cơn co tử cung có tính chất dày hơn từ 2 - 3 lần/phút, và tăng dần theo thời gian;
Cổ tử cung mở trên 2cm;
Thành lập đầu ối và vỡ ối.
3. Hậu quả của việc sinh non trên trẻ sơ sinh
Trẻ bị nhẹ cân.
Phổi trẻ chưa hoàn thiện nên dễ bị suy hô hấp và tử vong.
Nếu sống được trẻ cũng dễ mắc các bệnh đường hô hấp về sau như viêm phổi, viêm phế quản...
Trẻ dễ mắc các khuyết tật bẩm sinh như tim bẩm sinh, mù, điếc, câm...
Khi lớn lên trẻ thường bị những di chứng thần kinh rõ rệt hoặc tiềm tàng, từ đó trở thành gánh nặng về tâm lý và tài chính cho gia đình.
4. Điều trị dọa sinh non - sinh non
4.1 Thuốc giảm hoặc cắt cơn đau tử cung
Nifedipin:
Là lựa chọn trong thuốc giảm co tử cung, nếu không rơi vào trường hợp bị chống chỉ định.
Chống chỉ định:
Huyết áp thấp, các bệnh tim mạch như suy tim, tiền sản giật, nhiễm trùng ối, suy thai, xuất huyết trước sinh, cẩn thận khi dùng đồng thời với với Salbutamol và các thuốc có thành phần của MgSo4.
Liều dùng:
Liều khởi đầu: uống 20mg Nifedipin (không dùng dạng phóng thích chậm)
Sau 30 phút, nếu cơn co tử cung vẫn còn thì cho thêm liều uống 20mg
Sau 30 phút nữa, nếu cơn co còn tiếp tục thì cho thêm 1 liều uống 20mg
Nếu huyết áp trở lại ổn định, có thể cho liều duy trì 20mg x 3 lần /ngày trong 48-72 giờ
Chú ý:
Liều dùng Nifedipin tối đa là 120mg/ ngày
Thận trọng:
Kết hợp theo dõi cân bằng điện giải, ure, creatinin và chức năng gan;
Theo dõi tim thai liên tục đến khi hết cơn co, chức năng tim phổi 8 giờ/lần;
Kiểm tra dấu hiệu sinh tồn 30 phút/lần đến khi hết cơn co tử cung;
Tác dụng không mong muốn:
Đau đầu, buồn nôn, chóng mặt, nóng bừng mặt, tim đập nhanh, tụt huyết áp, nguy cơ cao hơn ở những người suy tim, tăng men gan.
Salbutamol:
Là lựa chọn thứ 2, nếu không rơi vào trường hợp bị chống chỉ định
Chống chỉ định:
Không dùng đồng thời với Nifedipin do có tác dụng “hiệp đồng”; không dùng cho phụ nữ bị suy tim, suy tim thai, tiểu đường, bệnh tuyến giáp.
Liều dùng:
Giảm các cơn co tử cung: 5mg (ống 5ml Ventolin tiêm truyền trong sản khoa) pha loãng với dung môi đến 100 ml để đạt được dung dịch nồng độ 50mcg/ml
Nên dùng bơm tiêm điện khi tiêm truyền tĩnh mạch Salbutamol, với tốc độ truyền ban đầu là 12ml/ giờ (10mcg/ phút) và sau đó mỗi 30 phút được tăng lên 4ml/ giờ (3,3 mcg/phút) cho đến khi ngừng các cơn co tử cung, nhịp tim của mẹ đạt 120 lần/phút, tốc độ truyền đạt 36ml/giờ (30mcg/phút).
Thận trọng:
Kiểm tra cân bằng điện giải, urê và creatinin, trước khi truyền;
Kiểm tra đường huyết mỗi 4h/lần nếu có bất thường;
Theo dõi chức năng tim phổi 8h/lần;
Kiểm tra dấu hiệu sinh tồn 30 phút/lần;
Giảm tốc độ truyền nếu mạch thai phụ đạt > 120 lần/phút;
Nếu có các biểu hiện đau ngực, khó thở, tần số thở > 30 lần/phút phải ngừng truyền ngay;
Điều trị Salbutamol không được kéo dài trên 48 giờ, chỉ trong một số trường hợp đặc biệt sẽ truyền thêm 24 giờ nữa.
Tác dụng không mong muốn:
Buồn nôn, chóng mặt, tụt huyết áp, phù phổi, suy tim, hạ kali máu, run, tim đập nhanh.
4.2 Liệu pháp Corticoid
Tác dụng:
Tăng sản xuất surfactan, thúc đẩy sự tăng trưởng của mô liên kết, giảm suy hô hấp ở trẻ thiếu tháng.
Chỉ định:
Có thai từ 28 tuần đến hết 34 tuần tuổi.
Thuốc ưu tiên sử dụng:
Bethamethasone 12mg, tiêm bắp, khoảng cách giữa các liều là 24 giờ.
Dexamethasone 6mg/lần, liều tiêm bắp, tiêm 4 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ.
4.3 Xử lý khi ức chế chuyển dạ không thành công
Bảo vệ ối đến khi cổ tử cung mở hết, hạn chế sử dụng oxytoxin, cắt tầng sinh môn rộng ra, mổ lấy thai nếu có chỉ định.
Dự phòng nhiễm khuẩn, sót rau, chảy máu sau sinh
Hồi sức cho mẹ và chăm sóc trẻ sinh thiếu tháng
5. Dự phòng sinh non bằng cách nào?
Chế độ dinh dưỡng hợp lý, đảm bảo khẩu phần ăn cân bằng và đầy đủ.
Cần tránh sự luyện tập quá sức trong lúc mang thai, nhất là ở những thai phụ có nguy cơ cao.
Không nên hút thuốc lá, uống rượu bia hay sử dụng các chất kích thích khác.
Cần kiêng giao hợp vì cơn gò tử cung thường xuất hiện sau khoái cảm.
Cần phải đến khám ngay tại các cơ sở y tế khi có dấu hiệu chuyển dạ sinh non
Nếu có khí hư âm đạo - có thể là nguyên nhân của sanh non và vỡ ối sớm cần phải khám và điều trị thích hợp.
TIP
Dọa sinh non là biểu hiện của chuyển dạ sớm trong khoảng 22 tới 37 tuần thai kì, cảnh báo chị em có nguy cơ sinh non rất cao.
Điều này ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cũng như sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ.
Dọa sinh non là gì?
Dọa sinh non được hiểu là tình trạng xuất hiện các dấu hiệu chuyển dạ, sắp sinh trong khoảng thời gian từ tuần thai 22 đến tuần thai thứ 37 nhưng cổ tử cung vẫn còn đóng hoặc bắt đầu có dấu hiệu mở.
Dọa sinh non có thể dẫn đến sinh non.
Sinh non càng xảy ra sớm thì sức khỏe của bé càng có nhiều nguy cơ.
Nhiều trẻ sinh non cần được chăm sóc đặc biệt tại phòng chăm sóc đặc biệt dành cho trẻ sơ sinh.
Nguy cơ mắc các bệnh về phổi, tim mạch, trí tuệ kém,... cũng cao hơn rất nhiều ở những trẻ bị sinh non.
Nguyên nhân gây dọa sinh non
Tất cả phụ nữ mang thai đều có nguy cơ bị dọa sinh non.
Nguyên nhân cụ thể của vấn đề này thường không rõ ràng.
Một số yếu tố nguy cơ nhất định có thể làm tăng nguy cơ dọa sinh non và sinh non, nhưng cũng có thể xảy ra ở những phụ nữ mang thai không có yếu tố nguy cơ nào được biết đến.
Một số nguyên nhân gây dọa sinh non phổ biến nhất:
Phụ nữ có tiền sử sinh non
Tử cung của người mẹ có vấn đề:
Cổ tử cung ngắn, hở eo tử cung, dị dạng tử cung bẩm sinh, đa nhân xơ tử cung,...
Mang thai khi độ tuổi quá nhỏ hoặc đã quá lớn tuổi
Trong thai kỳ dinh dưỡng không đầy đủ, phải lao động nặng, làm việc trong môi trường độc hại,...
Mắc các bệnh phụ khoa như: viêm nhiễm âm đạo, viêm đường tiết niệu,...
Thai có dị tật
Đa thai
Thai bị nhau tiền đạo, nhau bong non
Nhiễm khuẩn ối, ối vỡ non
Thai phát triển chậm
Thai hình thành nhờ thụ tinh trong ống nghiệm
...
Xét nghiệm chẩn đoán phụ nữ bị dọa sinh non
Dọa sinh non có thể được chẩn đoán dựa trên các triệu chứng lâm sàng.
Bác sĩ có thể chỉ định thai phụ kiểm tra các chỉ số như:
Siêu âm kiểm tra thai, nhau thai, ối,...
Siêu âm kiểm tra chiều dài tử cung
Đo cơn gò tử cung
Kiểm tra tim thai
Kiểm tra rỉ ối, vỡ ối, nhiễm trùng hoặc các vấn đề khác.
Các dấu hiệu nhận biết phụ nữ bị dọa sinh non
Xuất hiện các cơn đau âm ỉ, dai dẳng và liên tục theo chu kỳ
Bụng dưới đau tức rõ rệt, các cơn đau bụng diễn ra từng cơn, có hoặc không kèm theo tiêu chảy.
Âm đạo tăng tiết dịch, dịch loãng như nước do rò rỉ ối hoặc nhầy, dính, có lẫn máu.
Xuất hiện các cơn co thắt tử cung theo chu kỳ đều đặn 2 cơn/ 10 phút, thời gian co cứng khoảng dưới 30 giây, cổ tử cung đóng/ mở dưới 2cm.
Vỡ màng ối non – ở dạng chất lỏng tiết ra khỏi âm đạo, lượng dịch tiết ra có thể nhiều hoặc nhỏ giọt, biểu hiện đặc trưng sau khi màng ối bao quanh em bé bị vỡ hoặc rách
Xuất hiện các triệu chứng giống cúm như: buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy.
Cảm giác buồn rặn
Từ tháng thứ 4 trở đi, phụ nữ mang thai xuất hiện những cơn chuyển dạ giả cũng có biểu hiện là những cơn co thắt.
Xuất hiện thất thường, không theo một tần suất xác định và biến mất khi di chuyển hoặc nghỉ ngơi.
Nếu không kèm bất cứ biểu hiện bất thường nào khác thì hoàn toàn yên tâm vì đây là hiện tượng bình thường không đáng ngại.
Tốt nhất nên đi khám trực tiếp để được các bác sĩ kiểm tra và tư vấn, tránh nhầm lẫn với các bệnh lý khác.
Điều trị dọa sinh non bằng cách nào?
Có tới 50% thai phụ bị dọa sinh non không rõ lý do, bởi vậy mà việc dự phòng cần được gia đình và mẹ bầu lưu tâm từ khi mang thai.
Các phương pháp xử lý tình trạng dọa sinh non hiện nay đang được áp dụng phổ biến dưới đây:
Nifedipin:
Thuốc dùng đường uống, được sử dụng phổ biến với hiệu quả cao, tuy nhiên một số trường hợp thai phụ bị các bệnh về tim mạch, huyết áp thấp, tiền sản giật, suy thai, nhiễm trùng ối, xuất huyết trước sinh sẽ có giải pháp khác thay thế.
Liều dùng theo chỉ định của bác sĩ.
Salbutamol
Dùng qua đường truyền tĩnh mạch cũng được dùng để điều trị dọa sinh non, chống chỉ định dùng cho phụ nữ suy tim, tiểu đường, mắc bệnh về tuyến giáp, suy tim thai.
Không dùng đồng thời với Nifedipin.
Liều dùng theo chỉ định của bác sĩ.
Liệu pháp Corticoid:
Có tác dụng kích thích cơ thể tăng sản xuất surfactant - hỗ trợ chức năng của phổi, giảm nguy cơ bị suy hô hấp ở trẻ sinh non, dùng cho trường hợp mẹ bầu bị dọa sinh từ tuần 28 đến hết tuần thứ 34.
Xử lý bảo vệ ối, cắt tầng sinh môn rộng ra hoặc mổ lấy thai.
Biến chứng của dọa sinh non
Không phải tất cả các trường hợp bị dọa sinh non đều sẽ bị sinh non.
Tuy nhiên, khả năng này là rất lớn.
Trẻ càng sinh non, nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến hô hấp, tim mạch, tiêu hóa.. càng cao.
Nhiều trường hợp phổi của thai nhi chưa kịp hoàn thiện trước khi chào đời dẫn đến trường hợp bị suy hô hấp.
Tỉ lệ tử vong lên đến 70%.
Trẻ bị sinh non có thể gặp các vấn đề khác dưới đây:
Trẻ sinh nhẹ cân, yếu hơn so với trẻ đủ tháng.
Chức năng phổi chưa hoàn thiện, dễ dẫn đến mắc các bệnh về đường hô hấp, đặc biệt là suy hô hấp ở trẻ sinh non có thể gây tử vong.
Có nguy cơ bị mắc các dị tật bẩm sinh như mù, câm, điếc hay các di chứng thần kinh về sau…
Các biện pháp phòng ngừa dọa sinh non hiệu quả
Không làm các công việc nặng nhọc, tốn sức trong thai kì, lựa chọn các bài tập thể dục nhẹ nhàng như: tập thiền, yoga,...
Ăn uống đủ chất, bổ sung thêm các loại thuốc khác theo chỉ định của bác sĩ.
Sinh hoạt vợ chồng vừa phải, không quá mạnh bạo, một số người trong nguy cơ cao.
Kiêng giao hợp vì sau khoái cảm thường xuất hiện cơn gò tử cung.
Đi khám ngay nếu dịch âm đạo có bất thường.
Nếu có các dấu hiệu dọa sinh non, thai phụ cần nhanh chóng nhập viện để theo dõi và xử lý kịp thời.
Khi thay đổi tư thế nằm, ngồi hay vận động cần phải thực hiện nhẹ nhàng, chậm rãi, không quá mạnh và đột ngột.
Nên đi lại bằng các loại giày dép đế bệt, tránh trơn trượt, không nên đi giày dép cao gót.
Không nên vận động hay thể dục quá mạnh bạo, chỉ nên đi bộ nhẹ nhàng.
Bổ sung các thực phẩm dinh dưỡng, thuốc an thai theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Không ăn các loại thực phẩm chiên rán, đồ đóng hộp, rượu bia hay các chất kích thích khác.
Luôn giữ tâm trạng thoải mái, tránh stress, ưu phiền, thức khuya,...
Khám thai định kỳ, theo dõi liên tục để sớm phát hiện các nguy cơ về sức khỏe.
Tuyệt đối không ăn các loại thực phẩm sau đây:
Rau sam, rau ngót, đu đủ xanh, rau chùm ngây, rau răm, dứa, hải sản, thực phẩm lên men, thịt tái sống…
DỌA ĐẺ NON, ĐẺ NON
(Phác đồ điều trị - sản phụ khoa)
1. KHÁI NIỆM:
- Định nghĩa: theo Tổ chức Y tế thế giới, đẻ non là cuộc chuyển dạ xảy ra từ tuần thứ 22 đến trước tuần 37 của thai kỳ tính theo kinh cuối cùng.
- Sơ sinh non tháng có tỷ lệ tử vong và mắc bệnh cao hơn rất nhiều so với trẻ đẻ đủ tháng, nguy cơ cao bị di chứng thần kinh với tỷ lệ 1/3 trước tuần 32, giảm xuống 1/10 sau 35 tuần.
Dự phòng và điều trị dọa đẻ non – đẻ non luôn là một vấn đề quan trọng đối với sản khoa, sơ sinh và toàn xã hội.
- Tại Việt nam, chưa có thống kê trên toàn quốc, nhưng theo những nghiên cứu đơn lẻ, tỷ lệ đẻ non khoảng 8-10%.
2. CHẨN ĐOÁN:
2.1. Dọa đẻ non:
2.1.1. Triệu chứng cơ năng:
- Đau bụng từng cơn, không đều đặn, tức nặng bụng dưới, đau lưng
- Ra dịch âm đạo dịch nhày, lẫn máu
2.1.2. Triệu chứng thực thể:
- Cơn co tử cung thưa nhẹ (2 cơn trong 10 phút, thời gian co dưới 30 giây)
- Cổ tử cung đóng, hoặc xóa mở dưới 2cm
2.2. Đẻ non:
- Triệu chứng cơ năng:
Đau bụng cơn, đều đặn, các cơn đau tăng dần.
Ra dịch âm đạo, dịch nhày, máu, nước ối
- Triệu chứng thực thể:
Cơn co tử cung (tần số 2-3, tăng dần).
Cổ tử cung xóa trên 80%, mở trên 2cm.
Thành lập đầu ối hoặc vỡ ối.
2.3. Cận lâm sàng:
- Test fibronectin:
Test dương tính khi nồng độ fibronectin > 50ng/ml, khả năng xảy ra đẻ non trong vòng 7 ngày ở những thai phụ này sẽ cao hơn 27 lần so với những người có test âm tính.
- Đo chiều dài cổ tử cung bằng siêu âm đường bụng, đường âm đạo hoặc tầng sinh môn.
Dưới 35mm thai 28-30 tuần thì nguy cơ sinh non là 20%.
- Định lượng hCG dịch cổ tử cung: trên 32mUI/ml nguy cơ đẻ non sẽ cao hơn xấp xỉ 20 lần.
- Monitoring sản khoa: cho phép theo dõi, đánh giá tần số, độ dài, cường độ cơn co tử cung.
- Một số xét nghiệm để tìm nguyên nhân và tiên lượng: xét nghiệm vi khuẩn ở cổ tử cung, nước tiểu, CRP, huyết học, sinh hóa máu, men gan...
2.4. Chẩn đoán phân biệt:
- Các tổn thương cổ tử cung, đường sinh dục dưới gây chảy máu âm đạo.
- Rau tiền đạo, rau bong non, vỡ tử cung.
3. ĐIỀU TRỊ:
3.1. Nguyên tắc chung:
- Trì hoãn chuyển dạ để điều trị dọa đẻ non,
- Chuyển sản phụ đến cơ sở có khả năng chăm sóc sơ sinh non tháng
3.2. Điều trị cụ thể:
3.2.1. Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường, nghiêng trái, tránh kích thích
3.2.2. Thuốc giảm - cắt cơn co tử cung:
- Thuốc hướng bê ta giao cảm:
Salbutamol.
Chống chỉ định trong bệnh tim, cường giáp, tăng huyết áp, đái tháo đường nặng, chảy máu nhiều, nhiễm khuẩn ối.
Tác dụng phụ: tăng nhịp tim, tăng đường huyết, hạ Kali máu.
Dừng thuốc nếu nhịp tim >120 lần/phút.
Salbutamol:
5mg pha trong 500ml Glucose 5%, truyền tĩnh mạch 20 giọt/phút (10mcg/phút), liều tối đa 45 giọt/ phút.
Khi đã cắt được cơn co, chuyển sang liều duy trì: viên 4mg, ngậm 1 - 2 viên/ngày.
- Thuốc chẹn kênh calci: có thể dùng 1 trong các thuốc sau:
+ Nifedipine:
Liều tấn công 20mg ngậm dưới lưỡi trong 20 phút, tối đa 03 liều.
Sau khi cắt cơn co duy trì Nifedipine chậm 20mg, uống 6-8h/lần.
Theo dõi huyết áp khi dùng thuốc, chống chỉ định nếu huyết áp thấp < 90/50mmHg.
Tác dụng phụ: nóng bừng mặt, buồn nôn, tụt HA thoáng qua.
+ Magnesium Sulfate:
Liều tấn công 4-6g pha trong 100ml Glucose 5%, truyền TM trong 20 phút.
Liều duy trì: 2g/h truyền tĩnh mạch trong 12h, sau đó 1g/h trong 24h.
Tai biến: nóng bừng mặt, giảm phản xạ gân xương, ức chế hô hấp, ngừng thở, ngừng tim.
Cần theo dõi nồng độ ion Mg huyết thanh 5-7mg/dL.
+ Thuốc đối kháng cạnh tranh với oxytocin:
Atosiban có tác dụng cạnh tranh với oxytocin trên các thụ thể tại màng tế bào cơ tử cung làm giảm sự đáp ứng của cơ tử cung với oxytocin.
Chỉ định điều trị dọa đẻ non từ tuần 24-33 của thai kỳ.
Chống chỉ định: ối vỡ non, thai suy, thai chậm phát triển, chảy máu nặng, tiền sản giật, rau tiền đạo, rau bong non.
Liều dùng: 75mg Atosiban (10ml) pha trong 90ml dung dịch Glucose 5% hoặc NaCl 0,9%.
Truyền tĩnh mạch 24ml/h, sau 3h giảm xuống 8ml/h.
Thời gian điều trị không nên quá 48h, không quá 3 đợt điều trị trong thai kỳ.
3.2.3. Liệu pháp Corticoid:
Tăng cường sản xuất surfactan, thúc đẩy sự trưởng thành của mô liên kết, làm giảm suy hô hấp ở trẻ non tháng.
Chỉ định cho thai từ 28 đến hết 34 tuần tuổi, có thể sử dụng một trong các thuốc sau ở các tuyến y tế.
- Bethamethasone 12mg, 2 liều tiêm bắp cách nhau 24h.
- Hoặc Dexamethasone 6mg/lần, tiêm bắp 4 lần cách nhau 12h.
3.2.4. Xử trí đẻ non khi ức chế chuyển dạ không thành công:
- Tránh sang chấn cho thai:
Bảo vệ đầu ối đến khi cổ tử cung mở hết, hạn chế sử dụng oxytocin, cắt tầng sinh môn rộng, mổ lấy thai nếu có chỉ định.
- Chống nhiễm khuẩn nếu ối vỡ sớm, dự phòng sót rau, chảy máu sau đẻ.
- Đảm bảo hồi sức, chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng.
Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.
Danh mục:
Bệnh sản phụ khoa
Từ khóa:
Dọa đẻ non - đẻ non (sản phụ khoa)
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.