UNG THƯ TINH HOÀN
Ung thư tinh hoàn bắt đầu bằng một khối ở bìu, thường không gây đau đớn.
Chẩn đoán bằng siêu âm. Điều trị bằng phẫu thuật cắt tinh hoàn và thỉnh thoảng vét hạch, xạ trị, hóa trị hoặc kết hợp, tùy thuộc vào mô học và giai đoạn.
Tại Hoa Kỳ, có khoảng 9190 trường hợp ung thư tinh hoàn mới và khoảng 470 trường hợp tử vong (ước tính năm 2023) xảy ra mỗi năm.
Ung thư tinh hoàn là dạng ung thư khối đặc phổ biến nhất ở nam giới từ 15 đến 35 tuổi.
Tỷ lệ mắc bệnh cao hơn từ 2,5 đến 20 lần đối với bệnh nhân có tinh hoàn ẩn.
Rủi ro quá mức này sẽ giảm hoặc loại trừ nếu phẫu thuật chuyển tinh hoàn được thực hiện trước 10 tuổi.
Ung thư cũng có thể xảy ra ở tinh hoàn đi xuống dưới bìu bình thường ở đối bên.
Nguyên nhân gây ra ung thư tinh hoàn không rõ.
Hầu hết các ung thư tinh hoàn xuất phát từ tế bào mầm nguyên thủy.
Các khối u tế bào mầm được phân loại thành ung thư tuyến tinh (40%) hoặc ung thư không tuyến tinh (khối u chứa bất cứ thành phần không tuyến tinh nào; 60%).
Ung thư không tuyến tinh bao gồm u quái, ung thư biểu mô phôi, u xoang nội bì (u túi noãn hoàng) và ung thư biểu mô rau.
Sự kết hợp mô học là phổ biến; ví dụ, u biểu mô quái có chứa u quái cùng với ung thư biểu mô phôi. Ung thư biểu mô tế bào kẽ chức năng của tinh hoàn rất hiếm (< 5%).
Ngay cả những bệnh nhân có khối u dường như khu trú có thể có các di căn hạch hay nội tạng tiềm ẩn. Ví dụ, gần 30% số bệnh nhân có ung thư không tuyến tinh sẽ tái phát với các di căn hạch hay nội tạng nếu họ không điều trị sau khi cắt tinh hoàn. Nguy cơ di căn là cao nhất đối với ung thư biểu mô rau và thấp nhất đối với u quái.
Các khối u có nguồn gốc từ mào tinh hoàn, phần phụ của tình hoàn, và dây thần kinh thường là những u xơ lành tính, u xơ tuyến, u dạng tuyến và u mỡ.
Sarcoma, thường gặp nhất là sarcoma cơ vân, xảy ra ít, chủ yếu ở trẻ em.
Các triệu chứng và dấu hiệu của ung thư tinh hoàn
Hầu hết bệnh nhân đều có khối ở bìu, không đau hoặc đôi khi kèm theo cảm giác đau nhức âm ỉ.
Ở một vài bệnh nhân, xuất huyết trong khối u có thể gây ra đau cấp tính và đau khi sờ nắn.
Nhiều bệnh nhân tự phát hiện thấy khối sau khi bị chấn thương nhẹ vùng bìu.
Hiếm khi bệnh nhân mắc bệnh di căn rộng có các triệu chứng liên quan đến di căn của họ (ví dụ: đau bụng, đau thắt lưng, lú lẫn hoặc đau đầu, khó thở, đau ngực).
Chẩn đoán ung thư tinh hoàn
Siêu âm khối u vùng bìu
Thăm dò nếu có khối u ở bìu
Phân giai đoạn bằng CT bụng, khung chậu, và CT ngực cũng như giải phẫu bệnh
Các chất chỉ điểm khối u trong huyết thanh như là AFP (alpha-fetoprotein) và beta-HCG (chất hướng sinh dục màng đệm người)
Nhiều bệnh nhân tự khám thấy khối u. Khuyến khích nam giới trẻ tự kiểm tra hàng tháng.
Nguồn gốc và tính chất của khối u bìu phải được xác định chính xác vì hầu hết khối u tinh hoàn đều là ác tính, nhưng khối u ngoài tinh hoàn thường không phải vậy; phân biệt giữa hai dạng khi khám lâm sàng có thể gặp khó khăn.
Siêu âm bìu có thể xác định được nguồn gốc khối u tinh hoàn.
Nếu xác định được một khối u tinh hoàn, cần đo nồng độ các chất chỉ điểm khối u trong huyết thanh (AFP, betaHCG và lactate dehydrogenase [LDH]) và chụp X-quang ngực.
Marker huyết thanh có thể giúp phân biệt lành tính và ác tính nhưng kết quả không rõ ràng.
Sau đó, có chỉ định phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn triệt để qua đường bẹn; thừng tinh được bộc lộ và được kẹp trước khi thao táo tinh hoàn bất thường.
Nếu ung thư được xác nhận, cần chụp CT bụng, chậu và ngực để phân giai đoạn lâm sàng sử dụng hệ thống TNM chuẩn (khối u, hạch, di căn)
Mô bệnh phẩm thu được trong quá trình điều trị (thường là phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn nạo vét hạch bẹn tiệt căn) giúp cung cấp thông tin mô bệnh học quan trọng, đặc biệt là về tỷ lệ các loại mô học và sự xâm nhập mạch máu u hoặc mạch bạch huyết.
Những thông tin như vậy có thể dự đoán nguy cơ di căn hạch hoặc di căn nội tạng.
Bệnh nhân có u không tinh có khoảng 30% nguy cơ tái phát mặc dù có biểu hiện của bệnh khu trú. Ung thư tuyến tinh tái phát ở khoảng 15% bệnh nhân.
Điều trị ung thư tinh hoàn
Phẫu thuật cắt tinh hoàn nạo vét hạch bẹn triệt để
Xạ trị hoặc hóa trị cho ung thư tuyến tinh
Hóa trị hoặc phẫu thuật lấy hạch bạch huyết sau phúc mạc cho ung thư không tuyến tinh
Giám sát chủ động
Phẫu thuật cắt tinh hoàn nạo vét hạch bẹn triệt để là nền tảng của điều trị và giúp cung cấp thông tin chẩn đoán quan trọng; nó cũng giúp xây dựng kế hoạch điều trị tiếp theo.
Có thể đặt tinh hoàn giả thế chỗ trong phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn.
Các tinh hoàn giả bằng silicon không áp dụng rộng rãi do những vấn đề xảy ra với như cấy ngực silicone.
Tuy nhiên, cấy túi nước muối đã được phát triển.
Đối với nam giới muốn duy trì khả năng sinh sản, trữ tinh trùng ở ngân hàng tinh trùng trước khi tiến hành liệu pháp xạ trị hoặc hóa trị liệu.
Liệu pháp bức xạ
Một lựa chọn cho ung thư tuyến lệ sau phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn một bên là xạ trị, thường là 20 đến 40 grays (Gy; một liều cao hơn được sử dụng cho bệnh nhân có khối u nút) đến các vùng cạnh động mạch chủ.
Khu vực bẹn chậu cùng bên không còn được đưa vào điều trị thường quy.
Thỉnh thoảng, vùng trung thất và vùng thượng đòn trái cũng cần chiếu xạ, tùy thuộc vào giai đoạn lâm sàng.
Trong bệnh giai đoạn I, carboplatin đơn liều đã thay thế xạ trị phần lớn do lo ngại về độc tính tim mạch kéo dài và tỷ lệ mắc ung thư cao hơn và tử vong do xạ trị.
Không có vai trò của xạ trị trong ung thư không tuyến tinh.
Cắt bỏ hạch bạch huyết
Đối với ung thư không tuyến tinh, nhiều chuyên gia cho rằng điều trị tiêu chuẩn là phẫu thuật cắt bỏ các hạch bạch huyết sau phúc mạc.
Đối với các khối u lâm sàng giai đoạn 1 ở những bệnh nhân không có các yếu tố tiên lượng dự đoán tái phát, một phương pháp thay thế là giám sát chủ động (chất đánh dấu huyết thanh, chụp X quang ngực, CT).
Các khối u hạch sau phúc mạc có thể cần phẫu thuật cắt bỏ và hóa trị liệu (ví dụ bleomycin, etoposide, cisplatin), nhưng trình tự tối ưu vẫn chưa được thống nhất.
Sự cắt bỏ các hạch bạch huyết được thực hiện bằng phẫu thuật nội soi tại một số trung tâm.
Tác dụng bất lợi phổ biến nhất của việc cắt bỏ các hạch bạch huyết nói chung là suy giảm khả năng xuất tinh.
Phẫu thuật bảo tồn dây thần kinh thường khả thi, đặc biệt đối với khối u giai đoạn sớm, đảm bảo cho sự xuất tinh.
Hóa trị
Khối hạch > 5 cm, di căn hạch phía trên cơ hoành, di căn nội tạng hoặc các dấu hiệu khối u tăng cao dai dẳng cần hóa trị liệu phối hợp có bạch kim ban đầu, sau đó là phẫu thuật củng cố để điều trị các khối tồn dư (nếu các chất chỉ điểm khối u bình thường hóa bằng liệu pháp toàn thân).
Việc điều trị như vậy thường kiểm soát khối u lâu dài. Khả năng sinh sản thường bị suy giảm; cần xem xét việc gửi tinh trùng vào ngân hàng tinh trùng trước điều trị.
Không có nguy cơ nào đối với thai nhi được chứng minh nếu có thai.
Giám sát
Việc giám sát được ưu tiên hơn đối với những bệnh nhân có u tế bào mầm giai đoạn 1 hoặc ung thư không tinh, mặc dù nhiều bác sĩ lâm sàng không đưa ra phương án này vì nó bắt buộc phải có các quy trình theo dõi nghiêm ngặt và bệnh nhân tuân thủ tuyệt đối để an toàn.
Thường được dùng cho những bệnh nhân có nguy cơ tái phát thấp.
Những bệnh nhân có nguy cơ cao thường được điều trị bổ trợ, hoặc phẫu thuật bóc tách hạch sau phúc mạc hoặc 1 đến 2 đợt hóa trị.
Tái phát
Ung thư không tuyến tinh tái phát thường được điều trị bằng hóa trị liệu, mặc dù trì hoãn phẫu thuật cắt bỏ hạch sau phúc mạc có thể thích hợp cho một số bệnh nhân tái phát hạch, các chất chỉ điểm khối u bình thường và không có bằng chứng di căn nội tạng.
Tiên lượng cho bệnh ung thư tinh hoàn
Tiên lượng tỷ lệ sống phụ thuộc vào mô học và mức độ lan rộng của khối u.
Tỉ lệ sống sót 5 năm là > 95% đối với bệnh nhân có ung thư tinh hoặc ung thư không tuyến tinh khu trú ở tinh hoàn hoặc có ung thư không tuyến tinh và có khối di căn sau phúc mạc có thể tích nhỏ.
Tỷ lệ sống 5 năm của bệnh nhân di căn lan rộng sau phúc mạc hoặc với các di căn phổi hoặc di căn nội tạng khác dao động từ 48% (đối với một số ung thư không tuyến tinh) đến > 80%, tùy thuộc vào vị trí, thể tích và mô học của di căn, nhưng ngay cả bệnh nhân có bệnh tiến triển vẫn có thể được chữa khỏi.
Những điểm chính
Ung thư tinh hoàn là dạng ung thư tạng đặc phổ biến nhất ở nam giới từ 15 đến 35 tuổi nhưng thường được chữa khỏi, đặc biệt là ung thư tuyến tinh.
Đánh giá khối u bìu bằng siêu âm và nếu chúng có nguồn gốc từ tinh hoàn, tiến hành chụp X-quang ngực và đo AFP (alpha-fetoprotein), beta HCG (gonadotropin màng đệm người) và LDH (lactate dehydrogenase).
Điều trị chủ yếu là cắt bỏ tinh hoàn triệt căn ở bẹn, sau đó là giám sát, hóa trị, xạ trị hoặc bóc tách hạch sau phúc mạc.
TIP
Ung thư tinh hoàn là bệnh lý tương đối hiếm xảy ra ở tinh hoàn. Bệnh có khả năng chữa trị thành công rất cao, thậm chí ngay cả khi ung thư đã di căn ra khỏi tinh hoàn. Tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư tinh hoàn, người bệnh sẽ được chỉ định điều trị bằng những phương pháp khác nhau.
Ung thư tinh hoàn là tình trạng những tế bào bình thường trong tinh hoàn biến đổi, phát triển mất kiểm soát, dẫn tới việc hình thành các khối u. Tinh hoàn là một bộ phận trong hệ sinh dục nam, nằm ở phía dưới dương vật và nằm trong bìu.
Ung thư tinh hoàn thường được chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn I: Khối u khu trú ở tinh hoàn.
Giai đoạn II: Tế bào ung thư đã lan ra hạch bạch huyết ở vùng bụng dưới.
Giai đoạn III: Ung thư di căn tới những vùng khác trên cơ thể.
Nguyên nhân gây ung thư tinh hoàn
Hiện vẫn chưa tìm ra nguyên nhân gây ung thư tinh hoàn.
Những yếu tố có khả năng làm tăng nguy cơ ung thư tinh hoàn ở nam giới:
Tinh hoàn lạc chỗ:
Ở thai nhi, tinh hoàn sẽ nằm trong ổ bụng. Trước khi bé trai sinh ra, cơ quan này sẽ di chuyển dần qua ống bẹn xuống bìu. Bệnh tinh hoàn ẩn xuất hiện khi tinh hoàn gặp vấn đề trong quá trình hạ từ ổ bụng xuống bọc bìu.
Vì nhiệt độ của ổ bụng cao hơn nhiệt độ trong bìu nên tinh hoàn nằm trong ổ bụng dễ bị thoái hóa, gây vô sinh. Rối loạn này làm tăng nguy cơ ung thư tinh hoàn.
Nguy cơ vẫn gia tăng ngay cả khi tinh hoàn đã được phẫu thuật di chuyển xuống bìu.
Tinh hoàn bất thường:
Có một số nguyên nhân khiến tinh hoàn phát triển không bình thường, có khả năng làm tăng nguy cơ ung thư tinh hoàn.
Tiền sử gia đình:
Khi các thành viên gia đình đã bị ung thư tinh hoàn, nam giới có nguy cơ mắc bệnh lý tương đối cao.
Tuổi tác:
Ung thư tinh hoàn ảnh hưởng tới thanh thiếu niên, nam giới trẻ tuổi, nhất là các đối tượng trong độ tuổi 15 – 35. Tuy nhiên, bệnh vẫn có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi.
Chủng tộc:
Dù nam giới thuộc bất kỳ chủng tộc nào cũng có nguy cơ mắc bệnh ung thư tinh hoàn.
Dấu hiệu ung thư tinh hoàn
Khối u không đau hay sưng trên một trong 2 tinh hoàn. Nếu phát hiện sớm, khối u có kích thước nhỏ.
Nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời, khối u có thể phát triển lớn hơn rất nhiều.
Cảm giác nặng nề ở bìu:
Chẳng hạn như 1 tinh hoàn có thể trở nên cứng so với tinh hoàn khác hay ung thư tinh hoàn sẽ làm cho tinh hoàn phát triển lớn hơn hay nhỏ hơn.
Cảm giác đau âm ỉ ở bụng dưới hay bẹn.
Tích tụ dịch trong bìu.
Ngực mềm hay phát triển:
Đây là tình trạng hiếm gặp. Một số khối u tinh hoàn sản sinh ra hormone gây đau ngực hay tăng trưởng mô ngực. Tình trạng này gọi là cường tuyến vú nam.
Đau lưng dưới, khó thở, đau ngực, đờm lẫn máu có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư tinh hoàn giai đoạn sau.
Sưng một bên hoặc hai bên chân, khó thở do cục máu đông.
Phương pháp chẩn đoán ung thư tinh hoàn
1. Siêu âm
Siêu âm tinh hoàn là phương pháp sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh của bìu và tinh hoàn. Khi siêu âm, người bệnh sẽ nằm ngửa và dang rộng 2 chân. Siêu âm sẽ giúp xác định bản chất của khối u tinh hoàn (khối u là rắn hoặc chứa đầy chất lỏng). Chẩn đoán hình ảnh này cũng giúp xác định khối u ở bên trong hay bên ngoài tinh hoàn.
2. Xét nghiệm máu
Chỉ định người bệnh thực hiện xét nghiệm máu nhằm xác định chất chỉ điểm ung thư trong máu của người bệnh. Chất chỉ điểm ung thư là các chất bình thường vẫn có trong máu. Mức độ của những chất này có khả năng tăng lên trong một số trường hợp bệnh, trong đó có ung thư tinh hoàn. Mức độ cao của chất chỉ điểm ung thư trong máu không có nghĩa là bạn đã bị ung thư.
3. Phẫu thuật cắt bỏ một tinh hoàn
Khi xác định chắc chắn khối u là ung thư, có thể chỉ định người bệnh phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn. Tinh hoàn bị loại bỏ sẽ được phân tích.
3.1 Xác định loại ung thư
Tinh hoàn được cắt bỏ hay lấy sinh thiết sẽ mang đi phân tích để xác định loại ung thư tinh hoàn. Việc xác định này sẽ giúp đưa ra hướng điều trị phù hợp và tiên lượng tình trạng bệnh.
Có hai loại ung thư tinh hoàn là:
Bướu tế bào mầm (Seminoma):
Đây là u tế bào mầm của tinh hoàn, là khối u ác tính có thể điều trị được. Khối u này xảy ra ở mọi độ tuổi, Nếu người cao tuổi bị ung thư tinh hoàn, nguy cơ người đó mắc khối seminoma là rất cao.
Bướu không phải tế bào mầm (Nonseminoma):
Gồm các loại ung thư không phải là seminoma. Nonseminoma thường được phát hiện ở nam giới khi còn trẻ. Các khối u này thường phát triển ở nam giới trẻ tuổi, tốc độ lan rộng rất nhanh. Một số loại khối u nonseminoma như ung thư biểu mô phôi, ung thư biểu mô tuyến, u quái, u túi noãn hoàng.
3.2 Giai đoạn ung thư
Khi đã chẩn đoán chính xác người bệnh mắc ung thư, bước tiếp theo là xác định giai đoạn ung thư.
Để xác định ung thư có di căn ra ngoài tinh hoàn hoặc không, người bệnh có thể được chỉ định thực hiện một số xét nghiệm như:
Chụp cắt lớp vi tính (CT) để tìm ra những dấu hiệu cho thấy ung thư lan rộng.
Xét nghiệm máu: Xét nghiệm này để đánh giá chất chỉ điểm ung thư tăng cao.
Biến chứng ung thư tinh hoàn
Ung thư tinh hoàn là bệnh lý có khả năng chữa trị thành công rất cao.
Bệnh vẫn có khả năng lây sang những bộ phận khác trong cơ thể.
Nếu bị cắt 1 hoặc cả 2 tinh hoàn, khả năng sinh sản của nam giới có thể bị ảnh hưởng.
Phương pháp điều trị ung thư tinh hoàn
1. Phẫu thuật
Phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn: Đây là phương pháp điều trị chính cho phần lớn các giai đoạn và loại ung thư tinh hoàn.
Phẫu thuật loại bỏ những hạch bạch huyết gần đó: Phương pháp điều trị này được thực hiện thông qua một đường mổ ở bụng.
Các thao tác phẫu thuật cần tránh làm tổn thương dây thần kinh. Những dây thần kinh bị tổn thương có thể gây khó khăn trong quá trình xuất tinh, ảnh hưởng tới sự cương cứng của dương vật.
2. Nạo hạch bạch huyết
Nếu phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn không thể loại bỏ hoàn toàn tế bào ung thư khi đã di căn tới hạch bạch huyết, người bệnh cần tiếp tục phẫu thuật này.
Có thể tiến hành nạo hạch bạch huyết đồng thời hay sau khi phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn nếu phát hiện ung thư di căn sau.
3. Xạ trị
Một số tác dụng phụ của xạ trị mà người bệnh có thể gặp phải như buồn nôn, mệt mỏi, đỏ da và kích ứng vùng bụng và bẹn. Phương pháp điều trị này cũng có khả năng làm giảm số lượng tinh trùng, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở một số nam giới.
4. Hóa trị
Đây là phương pháp điều trị dùng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Thuốc hóa trị sẽ đi khắp cơ thể của người bệnh để tiêu những tế bào ung thư di căn từ khối u ban đầu. Hóa trị thường được chỉ định đơn độc để điều trị hay có thể được chỉ định trước/sau phẫu thuật cắt bỏ hạch.
Tác dụng phụ của phương pháp điều trị này sẽ phụ thuộc vào từng loại thuốc cụ thể mà người bệnh dùng. Những tác dụng phụ thường gặp là mệt mỏi, rụng tóc, buồn nôn, tăng nguy cơ nhiễm trùng…
Ngoài ra, hóa trị cũng có thể dẫn tới tình trạng vô sinh ở một số nam giới. Một số trường hợp có thể là vĩnh viễn. Vì thế, nếu muốn có con, người bệnh cần trao đổi kỹ lưỡng về cách thức bảo quản tinh trùng trước khi hóa trị.
Phòng ngừa ung thư tinh hoàn
Hiện chưa có biện pháp nào để phòng ngừa ung thư tinh hoàn. Lời khuyên là nên thường xuyên kiểm tra tinh hoàn để xác định dấu hiệu ung thư tinh hoàn kịp thời ở giai đoạn sớm nhất. Điều này sẽ giúp dễ dàng nhận ra những dấu hiệu bất thường ở tinh hoàn.
Để ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh ung thư tinh hoàn, nam giới cần trang bị kiến thức phòng bệnh:
Đối với trẻ nhỏ, người nhà nên kiểm tra xem trẻ có bị mắc các dị tật bẩm sinh không, nhất là quan sát 2 tinh hoàn có nằm ở trong biu hay trong vị trí khác.
Nam giới ở mọi độ tuổi, đặc biệt là thanh niên nên biết cách kiểm tra tinh hoàn. Điều này sẽ giúp bạn sớm phát hiện các dấu hiệu bất thường trong tinh hoàn.
Người bệnh ung thư tinh hoàn đã được điều trị nên lên kế hoạch theo dõi chặt chẽ để phát hiện sớm các dấu hiệu tái phát của bệnh.
Nam giới ở mọi độ tuổi, đặc biệt là thanh niên nên biết cách kiểm tra tinh hoàn
TỶ LỆ SỐNG QUA CÁC GIAI ĐOẠN
Giai đoạn I, tỷ lệ sống sau 5 năm là 98%,
Giai đoạn II là 95%
Giai đoạn III thì chỉ còn 6%.
Các bệnh nhân đã có di căn hạch thì tiên lượng xấu hơn là chưa có di căn hạch.
Số di căn hạch càng nhiều thì tiên lượng càng xấu.
Ung thư tinh hoàn được chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn I: Khối u khu trú ở tinh hoàn.
Giai đoạn II: Tế bào ung thư đã lan ra hạch bạch huyết ở vùng bụng dưới.
Giai đoạn III: Ung thư di căn tới những vùng khác trên cơ thể.
Một số ngành nghề: thợ mỏ, công nhân dầu khí, lái xe là những người có nguy cơ bị ung thư tinh hoàn.
Với những tài xế lái xe đường dài, người ta cho là nhiệt độ quá nóng chính là nguyên nhân gây ra bệnh.
Lời khuyên là không mặc quần lót quá chật, nhất là những trang phục bó sát của nam giới.
Tự kiểm tra trước khi đi khám bác sĩ
Nên thực hiện trong lúc tắm gội. Nước ấm có thể làm bìu dái mềm hơn, giúp dễ dàng thăm khám.
Kiểm tra từng tinh hoàn một. Có thể dùng một tay hoặc cả hai tay.
Tách hai tinh hoàn sang hai bên để quan sát xem có thay đổi gì bất thường hay không.
Để ngón trỏ và ngón giữa bên dưới tinh hoàn, ngón cái để bên trên, nhẹ nhàng lăn qua lại tinh hoàn trên các ngón tay để cảm nhận xem có u cục gì bên trong tinh hoàn hay không.
Thực hiện tương tự ở tinh hoàn bên kia.
Kiểm tra xem có bất thường gì ở thừng tinh và mào tinh hay không.
Phát hiện ra những u cục ở tinh hoàn thì phải đi bác sĩ ngay.
Ung thư tinh hoàn bắt đầu bằng một khối ở bìu, thường không gây đau đớn.
Chẩn đoán bằng siêu âm. Điều trị bằng phẫu thuật cắt tinh hoàn và thỉnh thoảng vét hạch, xạ trị, hóa trị hoặc kết hợp, tùy thuộc vào mô học và giai đoạn.
Tại Hoa Kỳ, có khoảng 9190 trường hợp ung thư tinh hoàn mới và khoảng 470 trường hợp tử vong (ước tính năm 2023) xảy ra mỗi năm.
Ung thư tinh hoàn là dạng ung thư khối đặc phổ biến nhất ở nam giới từ 15 đến 35 tuổi.
Tỷ lệ mắc bệnh cao hơn từ 2,5 đến 20 lần đối với bệnh nhân có tinh hoàn ẩn.
Rủi ro quá mức này sẽ giảm hoặc loại trừ nếu phẫu thuật chuyển tinh hoàn được thực hiện trước 10 tuổi.
Ung thư cũng có thể xảy ra ở tinh hoàn đi xuống dưới bìu bình thường ở đối bên.
Nguyên nhân gây ra ung thư tinh hoàn không rõ.
Hầu hết các ung thư tinh hoàn xuất phát từ tế bào mầm nguyên thủy.
Các khối u tế bào mầm được phân loại thành ung thư tuyến tinh (40%) hoặc ung thư không tuyến tinh (khối u chứa bất cứ thành phần không tuyến tinh nào; 60%).
Ung thư không tuyến tinh bao gồm u quái, ung thư biểu mô phôi, u xoang nội bì (u túi noãn hoàng) và ung thư biểu mô rau.
Sự kết hợp mô học là phổ biến; ví dụ, u biểu mô quái có chứa u quái cùng với ung thư biểu mô phôi. Ung thư biểu mô tế bào kẽ chức năng của tinh hoàn rất hiếm (< 5%).
Ngay cả những bệnh nhân có khối u dường như khu trú có thể có các di căn hạch hay nội tạng tiềm ẩn. Ví dụ, gần 30% số bệnh nhân có ung thư không tuyến tinh sẽ tái phát với các di căn hạch hay nội tạng nếu họ không điều trị sau khi cắt tinh hoàn. Nguy cơ di căn là cao nhất đối với ung thư biểu mô rau và thấp nhất đối với u quái.
Các khối u có nguồn gốc từ mào tinh hoàn, phần phụ của tình hoàn, và dây thần kinh thường là những u xơ lành tính, u xơ tuyến, u dạng tuyến và u mỡ.
Sarcoma, thường gặp nhất là sarcoma cơ vân, xảy ra ít, chủ yếu ở trẻ em.
Các triệu chứng và dấu hiệu của ung thư tinh hoàn
Hầu hết bệnh nhân đều có khối ở bìu, không đau hoặc đôi khi kèm theo cảm giác đau nhức âm ỉ.
Ở một vài bệnh nhân, xuất huyết trong khối u có thể gây ra đau cấp tính và đau khi sờ nắn.
Nhiều bệnh nhân tự phát hiện thấy khối sau khi bị chấn thương nhẹ vùng bìu.
Hiếm khi bệnh nhân mắc bệnh di căn rộng có các triệu chứng liên quan đến di căn của họ (ví dụ: đau bụng, đau thắt lưng, lú lẫn hoặc đau đầu, khó thở, đau ngực).
Chẩn đoán ung thư tinh hoàn
Siêu âm khối u vùng bìu
Thăm dò nếu có khối u ở bìu
Phân giai đoạn bằng CT bụng, khung chậu, và CT ngực cũng như giải phẫu bệnh
Các chất chỉ điểm khối u trong huyết thanh như là AFP (alpha-fetoprotein) và beta-HCG (chất hướng sinh dục màng đệm người)
Nhiều bệnh nhân tự khám thấy khối u. Khuyến khích nam giới trẻ tự kiểm tra hàng tháng.
Nguồn gốc và tính chất của khối u bìu phải được xác định chính xác vì hầu hết khối u tinh hoàn đều là ác tính, nhưng khối u ngoài tinh hoàn thường không phải vậy; phân biệt giữa hai dạng khi khám lâm sàng có thể gặp khó khăn.
Siêu âm bìu có thể xác định được nguồn gốc khối u tinh hoàn.
Nếu xác định được một khối u tinh hoàn, cần đo nồng độ các chất chỉ điểm khối u trong huyết thanh (AFP, betaHCG và lactate dehydrogenase [LDH]) và chụp X-quang ngực.
Marker huyết thanh có thể giúp phân biệt lành tính và ác tính nhưng kết quả không rõ ràng.
Sau đó, có chỉ định phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn triệt để qua đường bẹn; thừng tinh được bộc lộ và được kẹp trước khi thao táo tinh hoàn bất thường.
Nếu ung thư được xác nhận, cần chụp CT bụng, chậu và ngực để phân giai đoạn lâm sàng sử dụng hệ thống TNM chuẩn (khối u, hạch, di căn)
Mô bệnh phẩm thu được trong quá trình điều trị (thường là phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn nạo vét hạch bẹn tiệt căn) giúp cung cấp thông tin mô bệnh học quan trọng, đặc biệt là về tỷ lệ các loại mô học và sự xâm nhập mạch máu u hoặc mạch bạch huyết.
Những thông tin như vậy có thể dự đoán nguy cơ di căn hạch hoặc di căn nội tạng.
Bệnh nhân có u không tinh có khoảng 30% nguy cơ tái phát mặc dù có biểu hiện của bệnh khu trú. Ung thư tuyến tinh tái phát ở khoảng 15% bệnh nhân.
Điều trị ung thư tinh hoàn
Phẫu thuật cắt tinh hoàn nạo vét hạch bẹn triệt để
Xạ trị hoặc hóa trị cho ung thư tuyến tinh
Hóa trị hoặc phẫu thuật lấy hạch bạch huyết sau phúc mạc cho ung thư không tuyến tinh
Giám sát chủ động
Phẫu thuật cắt tinh hoàn nạo vét hạch bẹn triệt để là nền tảng của điều trị và giúp cung cấp thông tin chẩn đoán quan trọng; nó cũng giúp xây dựng kế hoạch điều trị tiếp theo.
Có thể đặt tinh hoàn giả thế chỗ trong phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn.
Các tinh hoàn giả bằng silicon không áp dụng rộng rãi do những vấn đề xảy ra với như cấy ngực silicone.
Tuy nhiên, cấy túi nước muối đã được phát triển.
Đối với nam giới muốn duy trì khả năng sinh sản, trữ tinh trùng ở ngân hàng tinh trùng trước khi tiến hành liệu pháp xạ trị hoặc hóa trị liệu.
Liệu pháp bức xạ
Một lựa chọn cho ung thư tuyến lệ sau phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn một bên là xạ trị, thường là 20 đến 40 grays (Gy; một liều cao hơn được sử dụng cho bệnh nhân có khối u nút) đến các vùng cạnh động mạch chủ.
Khu vực bẹn chậu cùng bên không còn được đưa vào điều trị thường quy.
Thỉnh thoảng, vùng trung thất và vùng thượng đòn trái cũng cần chiếu xạ, tùy thuộc vào giai đoạn lâm sàng.
Trong bệnh giai đoạn I, carboplatin đơn liều đã thay thế xạ trị phần lớn do lo ngại về độc tính tim mạch kéo dài và tỷ lệ mắc ung thư cao hơn và tử vong do xạ trị.
Không có vai trò của xạ trị trong ung thư không tuyến tinh.
Cắt bỏ hạch bạch huyết
Đối với ung thư không tuyến tinh, nhiều chuyên gia cho rằng điều trị tiêu chuẩn là phẫu thuật cắt bỏ các hạch bạch huyết sau phúc mạc.
Đối với các khối u lâm sàng giai đoạn 1 ở những bệnh nhân không có các yếu tố tiên lượng dự đoán tái phát, một phương pháp thay thế là giám sát chủ động (chất đánh dấu huyết thanh, chụp X quang ngực, CT).
Các khối u hạch sau phúc mạc có thể cần phẫu thuật cắt bỏ và hóa trị liệu (ví dụ bleomycin, etoposide, cisplatin), nhưng trình tự tối ưu vẫn chưa được thống nhất.
Sự cắt bỏ các hạch bạch huyết được thực hiện bằng phẫu thuật nội soi tại một số trung tâm.
Tác dụng bất lợi phổ biến nhất của việc cắt bỏ các hạch bạch huyết nói chung là suy giảm khả năng xuất tinh.
Phẫu thuật bảo tồn dây thần kinh thường khả thi, đặc biệt đối với khối u giai đoạn sớm, đảm bảo cho sự xuất tinh.
Hóa trị
Khối hạch > 5 cm, di căn hạch phía trên cơ hoành, di căn nội tạng hoặc các dấu hiệu khối u tăng cao dai dẳng cần hóa trị liệu phối hợp có bạch kim ban đầu, sau đó là phẫu thuật củng cố để điều trị các khối tồn dư (nếu các chất chỉ điểm khối u bình thường hóa bằng liệu pháp toàn thân).
Việc điều trị như vậy thường kiểm soát khối u lâu dài. Khả năng sinh sản thường bị suy giảm; cần xem xét việc gửi tinh trùng vào ngân hàng tinh trùng trước điều trị.
Không có nguy cơ nào đối với thai nhi được chứng minh nếu có thai.
Giám sát
Việc giám sát được ưu tiên hơn đối với những bệnh nhân có u tế bào mầm giai đoạn 1 hoặc ung thư không tinh, mặc dù nhiều bác sĩ lâm sàng không đưa ra phương án này vì nó bắt buộc phải có các quy trình theo dõi nghiêm ngặt và bệnh nhân tuân thủ tuyệt đối để an toàn.
Thường được dùng cho những bệnh nhân có nguy cơ tái phát thấp.
Những bệnh nhân có nguy cơ cao thường được điều trị bổ trợ, hoặc phẫu thuật bóc tách hạch sau phúc mạc hoặc 1 đến 2 đợt hóa trị.
Tái phát
Ung thư không tuyến tinh tái phát thường được điều trị bằng hóa trị liệu, mặc dù trì hoãn phẫu thuật cắt bỏ hạch sau phúc mạc có thể thích hợp cho một số bệnh nhân tái phát hạch, các chất chỉ điểm khối u bình thường và không có bằng chứng di căn nội tạng.
Tiên lượng cho bệnh ung thư tinh hoàn
Tiên lượng tỷ lệ sống phụ thuộc vào mô học và mức độ lan rộng của khối u.
Tỉ lệ sống sót 5 năm là > 95% đối với bệnh nhân có ung thư tinh hoặc ung thư không tuyến tinh khu trú ở tinh hoàn hoặc có ung thư không tuyến tinh và có khối di căn sau phúc mạc có thể tích nhỏ.
Tỷ lệ sống 5 năm của bệnh nhân di căn lan rộng sau phúc mạc hoặc với các di căn phổi hoặc di căn nội tạng khác dao động từ 48% (đối với một số ung thư không tuyến tinh) đến > 80%, tùy thuộc vào vị trí, thể tích và mô học của di căn, nhưng ngay cả bệnh nhân có bệnh tiến triển vẫn có thể được chữa khỏi.
Những điểm chính
Ung thư tinh hoàn là dạng ung thư tạng đặc phổ biến nhất ở nam giới từ 15 đến 35 tuổi nhưng thường được chữa khỏi, đặc biệt là ung thư tuyến tinh.
Đánh giá khối u bìu bằng siêu âm và nếu chúng có nguồn gốc từ tinh hoàn, tiến hành chụp X-quang ngực và đo AFP (alpha-fetoprotein), beta HCG (gonadotropin màng đệm người) và LDH (lactate dehydrogenase).
Điều trị chủ yếu là cắt bỏ tinh hoàn triệt căn ở bẹn, sau đó là giám sát, hóa trị, xạ trị hoặc bóc tách hạch sau phúc mạc.
TIP
Ung thư tinh hoàn là bệnh lý tương đối hiếm xảy ra ở tinh hoàn. Bệnh có khả năng chữa trị thành công rất cao, thậm chí ngay cả khi ung thư đã di căn ra khỏi tinh hoàn. Tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư tinh hoàn, người bệnh sẽ được chỉ định điều trị bằng những phương pháp khác nhau.
Ung thư tinh hoàn là tình trạng những tế bào bình thường trong tinh hoàn biến đổi, phát triển mất kiểm soát, dẫn tới việc hình thành các khối u. Tinh hoàn là một bộ phận trong hệ sinh dục nam, nằm ở phía dưới dương vật và nằm trong bìu.
Ung thư tinh hoàn thường được chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn I: Khối u khu trú ở tinh hoàn.
Giai đoạn II: Tế bào ung thư đã lan ra hạch bạch huyết ở vùng bụng dưới.
Giai đoạn III: Ung thư di căn tới những vùng khác trên cơ thể.
Nguyên nhân gây ung thư tinh hoàn
Hiện vẫn chưa tìm ra nguyên nhân gây ung thư tinh hoàn.
Những yếu tố có khả năng làm tăng nguy cơ ung thư tinh hoàn ở nam giới:
Tinh hoàn lạc chỗ:
Ở thai nhi, tinh hoàn sẽ nằm trong ổ bụng. Trước khi bé trai sinh ra, cơ quan này sẽ di chuyển dần qua ống bẹn xuống bìu. Bệnh tinh hoàn ẩn xuất hiện khi tinh hoàn gặp vấn đề trong quá trình hạ từ ổ bụng xuống bọc bìu.
Vì nhiệt độ của ổ bụng cao hơn nhiệt độ trong bìu nên tinh hoàn nằm trong ổ bụng dễ bị thoái hóa, gây vô sinh. Rối loạn này làm tăng nguy cơ ung thư tinh hoàn.
Nguy cơ vẫn gia tăng ngay cả khi tinh hoàn đã được phẫu thuật di chuyển xuống bìu.
Tinh hoàn bất thường:
Có một số nguyên nhân khiến tinh hoàn phát triển không bình thường, có khả năng làm tăng nguy cơ ung thư tinh hoàn.
Tiền sử gia đình:
Khi các thành viên gia đình đã bị ung thư tinh hoàn, nam giới có nguy cơ mắc bệnh lý tương đối cao.
Tuổi tác:
Ung thư tinh hoàn ảnh hưởng tới thanh thiếu niên, nam giới trẻ tuổi, nhất là các đối tượng trong độ tuổi 15 – 35. Tuy nhiên, bệnh vẫn có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi.
Chủng tộc:
Dù nam giới thuộc bất kỳ chủng tộc nào cũng có nguy cơ mắc bệnh ung thư tinh hoàn.
Dấu hiệu ung thư tinh hoàn
Khối u không đau hay sưng trên một trong 2 tinh hoàn. Nếu phát hiện sớm, khối u có kích thước nhỏ.
Nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời, khối u có thể phát triển lớn hơn rất nhiều.
Cảm giác nặng nề ở bìu:
Chẳng hạn như 1 tinh hoàn có thể trở nên cứng so với tinh hoàn khác hay ung thư tinh hoàn sẽ làm cho tinh hoàn phát triển lớn hơn hay nhỏ hơn.
Cảm giác đau âm ỉ ở bụng dưới hay bẹn.
Tích tụ dịch trong bìu.
Ngực mềm hay phát triển:
Đây là tình trạng hiếm gặp. Một số khối u tinh hoàn sản sinh ra hormone gây đau ngực hay tăng trưởng mô ngực. Tình trạng này gọi là cường tuyến vú nam.
Đau lưng dưới, khó thở, đau ngực, đờm lẫn máu có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư tinh hoàn giai đoạn sau.
Sưng một bên hoặc hai bên chân, khó thở do cục máu đông.
Phương pháp chẩn đoán ung thư tinh hoàn
1. Siêu âm
Siêu âm tinh hoàn là phương pháp sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh của bìu và tinh hoàn. Khi siêu âm, người bệnh sẽ nằm ngửa và dang rộng 2 chân. Siêu âm sẽ giúp xác định bản chất của khối u tinh hoàn (khối u là rắn hoặc chứa đầy chất lỏng). Chẩn đoán hình ảnh này cũng giúp xác định khối u ở bên trong hay bên ngoài tinh hoàn.
2. Xét nghiệm máu
Chỉ định người bệnh thực hiện xét nghiệm máu nhằm xác định chất chỉ điểm ung thư trong máu của người bệnh. Chất chỉ điểm ung thư là các chất bình thường vẫn có trong máu. Mức độ của những chất này có khả năng tăng lên trong một số trường hợp bệnh, trong đó có ung thư tinh hoàn. Mức độ cao của chất chỉ điểm ung thư trong máu không có nghĩa là bạn đã bị ung thư.
3. Phẫu thuật cắt bỏ một tinh hoàn
Khi xác định chắc chắn khối u là ung thư, có thể chỉ định người bệnh phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn. Tinh hoàn bị loại bỏ sẽ được phân tích.
3.1 Xác định loại ung thư
Tinh hoàn được cắt bỏ hay lấy sinh thiết sẽ mang đi phân tích để xác định loại ung thư tinh hoàn. Việc xác định này sẽ giúp đưa ra hướng điều trị phù hợp và tiên lượng tình trạng bệnh.
Có hai loại ung thư tinh hoàn là:
Bướu tế bào mầm (Seminoma):
Đây là u tế bào mầm của tinh hoàn, là khối u ác tính có thể điều trị được. Khối u này xảy ra ở mọi độ tuổi, Nếu người cao tuổi bị ung thư tinh hoàn, nguy cơ người đó mắc khối seminoma là rất cao.
Bướu không phải tế bào mầm (Nonseminoma):
Gồm các loại ung thư không phải là seminoma. Nonseminoma thường được phát hiện ở nam giới khi còn trẻ. Các khối u này thường phát triển ở nam giới trẻ tuổi, tốc độ lan rộng rất nhanh. Một số loại khối u nonseminoma như ung thư biểu mô phôi, ung thư biểu mô tuyến, u quái, u túi noãn hoàng.
3.2 Giai đoạn ung thư
Khi đã chẩn đoán chính xác người bệnh mắc ung thư, bước tiếp theo là xác định giai đoạn ung thư.
Để xác định ung thư có di căn ra ngoài tinh hoàn hoặc không, người bệnh có thể được chỉ định thực hiện một số xét nghiệm như:
Chụp cắt lớp vi tính (CT) để tìm ra những dấu hiệu cho thấy ung thư lan rộng.
Xét nghiệm máu: Xét nghiệm này để đánh giá chất chỉ điểm ung thư tăng cao.
Biến chứng ung thư tinh hoàn
Ung thư tinh hoàn là bệnh lý có khả năng chữa trị thành công rất cao.
Bệnh vẫn có khả năng lây sang những bộ phận khác trong cơ thể.
Nếu bị cắt 1 hoặc cả 2 tinh hoàn, khả năng sinh sản của nam giới có thể bị ảnh hưởng.
Phương pháp điều trị ung thư tinh hoàn
1. Phẫu thuật
Phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn: Đây là phương pháp điều trị chính cho phần lớn các giai đoạn và loại ung thư tinh hoàn.
Phẫu thuật loại bỏ những hạch bạch huyết gần đó: Phương pháp điều trị này được thực hiện thông qua một đường mổ ở bụng.
Các thao tác phẫu thuật cần tránh làm tổn thương dây thần kinh. Những dây thần kinh bị tổn thương có thể gây khó khăn trong quá trình xuất tinh, ảnh hưởng tới sự cương cứng của dương vật.
2. Nạo hạch bạch huyết
Nếu phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn không thể loại bỏ hoàn toàn tế bào ung thư khi đã di căn tới hạch bạch huyết, người bệnh cần tiếp tục phẫu thuật này.
Có thể tiến hành nạo hạch bạch huyết đồng thời hay sau khi phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn nếu phát hiện ung thư di căn sau.
3. Xạ trị
Một số tác dụng phụ của xạ trị mà người bệnh có thể gặp phải như buồn nôn, mệt mỏi, đỏ da và kích ứng vùng bụng và bẹn. Phương pháp điều trị này cũng có khả năng làm giảm số lượng tinh trùng, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở một số nam giới.
4. Hóa trị
Đây là phương pháp điều trị dùng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Thuốc hóa trị sẽ đi khắp cơ thể của người bệnh để tiêu những tế bào ung thư di căn từ khối u ban đầu. Hóa trị thường được chỉ định đơn độc để điều trị hay có thể được chỉ định trước/sau phẫu thuật cắt bỏ hạch.
Tác dụng phụ của phương pháp điều trị này sẽ phụ thuộc vào từng loại thuốc cụ thể mà người bệnh dùng. Những tác dụng phụ thường gặp là mệt mỏi, rụng tóc, buồn nôn, tăng nguy cơ nhiễm trùng…
Ngoài ra, hóa trị cũng có thể dẫn tới tình trạng vô sinh ở một số nam giới. Một số trường hợp có thể là vĩnh viễn. Vì thế, nếu muốn có con, người bệnh cần trao đổi kỹ lưỡng về cách thức bảo quản tinh trùng trước khi hóa trị.
Phòng ngừa ung thư tinh hoàn
Hiện chưa có biện pháp nào để phòng ngừa ung thư tinh hoàn. Lời khuyên là nên thường xuyên kiểm tra tinh hoàn để xác định dấu hiệu ung thư tinh hoàn kịp thời ở giai đoạn sớm nhất. Điều này sẽ giúp dễ dàng nhận ra những dấu hiệu bất thường ở tinh hoàn.
Để ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh ung thư tinh hoàn, nam giới cần trang bị kiến thức phòng bệnh:
Đối với trẻ nhỏ, người nhà nên kiểm tra xem trẻ có bị mắc các dị tật bẩm sinh không, nhất là quan sát 2 tinh hoàn có nằm ở trong biu hay trong vị trí khác.
Nam giới ở mọi độ tuổi, đặc biệt là thanh niên nên biết cách kiểm tra tinh hoàn. Điều này sẽ giúp bạn sớm phát hiện các dấu hiệu bất thường trong tinh hoàn.
Người bệnh ung thư tinh hoàn đã được điều trị nên lên kế hoạch theo dõi chặt chẽ để phát hiện sớm các dấu hiệu tái phát của bệnh.
Nam giới ở mọi độ tuổi, đặc biệt là thanh niên nên biết cách kiểm tra tinh hoàn
TỶ LỆ SỐNG QUA CÁC GIAI ĐOẠN
Giai đoạn I, tỷ lệ sống sau 5 năm là 98%,
Giai đoạn II là 95%
Giai đoạn III thì chỉ còn 6%.
Các bệnh nhân đã có di căn hạch thì tiên lượng xấu hơn là chưa có di căn hạch.
Số di căn hạch càng nhiều thì tiên lượng càng xấu.
Ung thư tinh hoàn được chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn I: Khối u khu trú ở tinh hoàn.
Giai đoạn II: Tế bào ung thư đã lan ra hạch bạch huyết ở vùng bụng dưới.
Giai đoạn III: Ung thư di căn tới những vùng khác trên cơ thể.
Một số ngành nghề: thợ mỏ, công nhân dầu khí, lái xe là những người có nguy cơ bị ung thư tinh hoàn.
Với những tài xế lái xe đường dài, người ta cho là nhiệt độ quá nóng chính là nguyên nhân gây ra bệnh.
Lời khuyên là không mặc quần lót quá chật, nhất là những trang phục bó sát của nam giới.
Tự kiểm tra trước khi đi khám bác sĩ
Nên thực hiện trong lúc tắm gội. Nước ấm có thể làm bìu dái mềm hơn, giúp dễ dàng thăm khám.
Kiểm tra từng tinh hoàn một. Có thể dùng một tay hoặc cả hai tay.
Tách hai tinh hoàn sang hai bên để quan sát xem có thay đổi gì bất thường hay không.
Để ngón trỏ và ngón giữa bên dưới tinh hoàn, ngón cái để bên trên, nhẹ nhàng lăn qua lại tinh hoàn trên các ngón tay để cảm nhận xem có u cục gì bên trong tinh hoàn hay không.
Thực hiện tương tự ở tinh hoàn bên kia.
Kiểm tra xem có bất thường gì ở thừng tinh và mào tinh hay không.
Phát hiện ra những u cục ở tinh hoàn thì phải đi bác sĩ ngay.
Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.
Danh mục:
Bệnh ung thư
Từ khóa:
Ung thư tinh hoàn
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.