Bệnh U lympho không hodgkin

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

U lympho không hodgkin
U lympho không hodgkin (ung thư hạch bạch huyết không hodgkin) là một loại ung thư xuất phát từ hệ thống hạch bạch huyết, một phần của hệ thống miễn dịch cơ thể.
Khi mắc ung thư hạch không hodgkin, các tế bào bào bạch cầu lympho tăng sinh mất kiểm soát, dẫn đến hình thành các khối u.
Theo thống kê từ GLOBOCAN 2020, thế giới ghi nhận khoảng 544.000 ca mắc mới ung thư hạch không hodgkin và hơn 259.000 ca tử vong.
Đây là nguyên nhân gây tử vong thứ 11 trên thế giới. Nhờ những tiến bộ khoa học, tỷ lệ mắc mới u lympho không hodgkin đã giảm 1% (ghi nhận từ năm 2015). Theo báo cáo từ 2011 đến 2020, tỷ lệ tử vong đã giảm 2% mỗi năm.
U lympho non hodgkin là gì? Lymphoma không hodgkin là gì?
Ung thư hạch không hodgkin có thể được chẩn đoán phát hiện ở mọi độ tuổi, cả trẻ em và thanh thiếu niên. Tuy nhiên yếu tố nguy cơ mắc bệnh tăng dần theo độ tuổi, hay gặp hơn ở bệnh nhân trên 65 tuổi.
Triệu chứng bệnh u lympho không hodgkin gồm những gì?
Các triệu chứng u lympho không hodgkin phổ biến bao gồm:
  • Nổi hạch ngoại vi: Các hạch có thể xuất hiện riêng lẻ, sau đó dính lại với nhau và thường không đau. Các hạch có thể khu trú ở một điểm cụ thể, tuy nhiên về lâu dài, chúng có thể ảnh hưởng ở một khu vực, chèn ép các cơ quan lân cận.
  • Vì thế khi thăm khám, cần chú ý đến các khu vực cổ, nách, bẹn.
Ở một số bệnh nhân, các hạch trung thất và sau lớp phúc mạc gây chèn ép các cơ quan, cấu trúc lân cận, gây nên các dấu hiệu điển hình.
Một số triệu chứng nghiêm trọng như: khó thở và phù mặt (hạch chèn ép tĩnh mạch chủ trên), vàng da (hạch chèn ép đường mật ngoài gan), ứ nước thận (hạch chèn ép niệu đạo), nôn mửa và táo bón (tắc ruột), tràn dịch màng phổi, phù bạch huyết chi dưới…
  • Nốt hồng ban trên da: Ung thư hạch bạch huyết không hodgkin tế bào B có thể ảnh hưởng đến da đầu (u lympho không hodgkin nang lông) hoặc da chân (u lympho không hodgkin tế bào lớn) gây các nốt hồng ban nhẹ. Trong u lympho không hodgkin tế bào T ở da, các vết tổn thương có thể xuất hiện trên da như nốt ban đỏ không thể sờ thấy, nốt sần, mảng bám, vết bầm hoặc các khối u.
Ung thư hạch không hodgkin gây nên các vết bầm tím, thâm da.
  • Triệu chứng toàn thân: 
Các dấu hiệu cảnh báo ung thư hạch bạch huyết không hodgkin ác tính gồm mệt mỏi, sốt kéo dài, vã mồ hôi đêm, giảm cân nhanh không rõ lý do (mất hơn 10% trọng lượng cơ thể trong 6 tháng)…
Những người này thường không có các biểu hiện như nổi hạch to hoặc dấu hiệu bên ngoài. Các u lympho chỉ được phát hiện qua các kiểm tra cận lâm sàng như CT, MRI…
  • Thiếu máu: 
Triệu chứng này thường không xuất hiện vào giai đoạn ban đầu, tuy nhiên mức độ có thể nghiêm trọng và diễn ra ở nhiều bệnh nhân.
Thiếu máu xuất phát từ nguyên nhân chảy máu với u lympho đường tiêu hóa, có thể xuất hiện kèm tiểu cầu thấp, tan máu do cường lách hoặc thiếu máu tan máu xét nghiệm Coombs trực tiếp cho kết quả dương tính, u lympho thâm nhiễm tủy xương hoặc tủy xương bị ức chế do hóa trị hoặc xạ trị.
  • Ngứa ngáy: 
Dấu hiệu này thường ít gặp ở bệnh nhân u lympho không hodgkin. Nguyên nhân gây ngứa ở bệnh nhân mắc ung thư hạch bạch huyết không hodgkin chưa được xác định, các chuyên gia cho rằng có thể do các tế bào u ác tính thâm nhiễm vào tổ chức da.
Triệu chứng của bệnh u lympho không hodgkin
Có đến 60% người bệnh có hạch to, và không đau. Hạch thường xuất hiện ở cổ, hố thượng đòn, nách, bẹn, có thể gặp hạch trung thất, hạch ổ bụng.
Tổn thương ngoài hạch tiên phát chiếm khoảng 40% nghĩa là u xuất hiện đầu tiên, ở ngoài các hạch lympho, như: Dạ dày, amidal, hốc mắt, da…
Lách thường to độ I/II; tuy nhiên, trong u lympho thể lách hoặc giai đoạn muộn của bệnh, lách có thể to độ III/IV.
Gan to ít gặp hơn và thường kèm theo hạch to và/ hoặc lách to.
Khoảng < 25% trường hợp có triệu chứng “B” còn gọi là tam chứng B gồm: Sốt, ra mồ hôi đêm, sút cân trên 10% trọng lượng cơ thể trong 6 tháng không giải thích được nguyên nhân.
Có thể thiếu máu do hạch xâm lấn tủy xương, tan máu tự miễn, cường lách hoặc hiếm hơn là do hiện tượng thực bào tế bào máu.
Giai đoạn muộn, thường có biểu hiện chèn ép, xâm lấn của mô lympho. Ví dụ như: Hội chứng trung thất, liệt do chèn ép tủy sống, lồi mắt, tắc ruột nếu u ống tiêu hóa…
Phân biệt với một số hiện tượng nổi hạch khác
Có thể phân biệt hạch ở bệnh nhân u lympho không Hodgkin với một số trường hợp sau:
  • Hạch tăng sinh phản ứng hầu hết là hạch to, thường đau, ở gần nơi tổn thương. Hạch to diễn biến cấp nhưng lành tính và trở lại bình thường sau khi khỏi bệnh chính (Ví dụ như hạch dưới hàm to do viêm họng… )
  • Hạch lao thường gặp ở dọc cơ ức đòn chũm, tạo thành chuỗi, không đau, nếu kéo dài thường vỡ và chất bã đậu chảy ra ngoài. Hạch đồ và sinh thiết hạch thường thấy tổn thương gồm: Tế bào bán liên, tế bào khổng lồ Langerhans, chất hoại tử bã đậu.
  • Hạch ung thư di căn: Trên hạch đồ và sinh thiết hạch thường thấy các tế bào ung thư: kích thước lớn, nhân to, mịn, thường có nhiều hạt nhân, nguyên sinh chất rộng, đôi khi có hốc chế tiết, thường đứng thành đám. Đa số trường hợp phát hiện được cơ quan ung thư nguyên phát.

Nguyên nhân u lympho không hodgkin
Nguyên nhân gây u lympho không hodgkin hiện không được xác định chính xác. Tuy nhiên một số yếu tố nguy cơ có thể bao gồm:
  • Suy giảm hệ miễn dịch nguyên phát do di truyền;
  • Suy giảm miễn dịch thứ phát (có thể do thuốc ức chế miễn dịch trong điều trị bệnh lý liên quan khớp xương, sau ghép tế bào…);
  • Thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại như thuốc trừ sâu, tia phóng xạ;
  • Viêm nhiễm mạn tính và tăng sản hạch bạch huyết phản ứng;
  • Mắc hội chứng suy giảm hệ miễn dịch ở người như HIV;
  • Người mắc virus viêm gan B, viêm gan C, Epstein-Barr, herpesvirus 8 ở người, Helicobacter pylori…
Các loại u lympho không hodgkin
Có 2 loại u lympho không hodgkin bao gồm:
1. U lympho không hodgkin tế bào T
U lympho không hodgkin tế bào T là  một nhóm không đồng nhất của các khối u nói chung ác tính, xảy ra phổ biến ở người lớn trên 60 tuổi.
U lympho tế bào T ở da là một loại ung thư hiếm gặp bắt nguồn từ tế bào bạch cầu (tế bào T), chiếm khoảng 15% các ca bệnh được chẩn đoán mới. Những tế bào T giúp hệ miễn dịch của cơ thể chống tại các tác nhân lạ, vi trùng gây hại cho cơ thể.
Ung thư tế bào T ở da phát triển bất thường, gây nên các vết phát ban, mảng tròn hơi nhô, đóng vảy trên da, thậm chí các khối u da. U lympho tế bào T phổ biến ở da, tuy nhiên chúng cũng có thể ảnh hưởng đến hạch bạch huyết, máu và cơ quan khác.
2. U lympho không hodgkin tế bào B
U lympho tế bào T khởi phát từ các tế bào bạch cầu (tế bào lympho B chống vi trùng), tấn công da.
Các triệu chứng cảnh báo u lympho không hodgkin tế bào B là sự xuất hiện của các vết sưng cứng dưới da. Nốt sưng có thể không có màu sắc khác biệt hoặc có màu sẫm hơn, ửng đỏ hoặc tím so với màu da bình thường.
Một số u lympho tế bào B gồm: U lympho trung tâm nang da nguyên phát, u lympho tế bào B vùng rìa da nguyên phát, u lympho tế bào B lớn lan tỏa ở da nguyên phát (thường gặp ở chân), u lympho tế bào B lớn lan tỏa nội mạch.
Các giai đoạn bệnh u lympho không hodgkin
Giai đoạn ung thư hạch bạch huyết mô tả mức độ lây lan của khối u đến các vùng mô lân cận và cơ quan xa, thường được gắn với các ký hiệu số La Mã I, II, III, IV. Hệ thống phân loại giai đoạn ung thư có ý nghĩa trong việc tiên lượng khả năng sống sót cũng như lên phác đồ điều trị thích hợp.
Để xác định giai đoạn bệnh u lympho không hodgkin, các bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm chẩn đoán nhằm tìm kiếm tế bào và giai đoạn bệnh. Các bác sĩ sẽ đánh giá:
  • Số lượng vùng hạch bạch huyết ung thư;
  • Vị trí các khối u hạch bạch huyết;
  • Mức độ di căn của ung thư hạch.
Các giai đoạn u lympho không hodgkin gồm:
Giai đoạn ung thư Dấu hiệu
I
  • Tìm thấy tế bào ung thư trong hạch bạch huyết.
  • Hoặc ung thư xâm lấn 1 cơ quan ngoài hệ thống bạch huyết nhưng chưa xâm lấn bất kỳ hạch bạch huyết nào khác.
II
  • Ung thư xuất hiện trên 2 vùng hạch bạch huyết trở lên ở một phía của cơ hoành.
  • Hoặc ung thư liên quan đến một cơ quan hoặc các hạch bạch huyết xung quanh khối u ban đầu, có hoặc không có ung thư ở vùng hạch bạch huyết khác ở cùng một phía của cơ hoành.
III Khối u xuất hiện ở cả 2 vùng hạch bạch huyết của 2 bên cơ hoành
IV Tế bào ung thư di căn khắp cơ thể.
U lympho không hodgkin di căn ảnh hưởng đến các cơ quan như tủy xương, gan, phổi.
May mắn, u lympho không hodgkin có thể được điều trị khỏi ngay cả khi được chẩn đoán mắc bệnh ở giai đoạn III, IV. Đối với giai đoạn bệnh tiến triển, phương pháp điều trị thường giống nhau.
Ung thư hạch không hodgkin có thể tái phát sau điều trị.
Nó có thể xuất hiện ở khu vực đầu tiên xuất hiện tế bào ung thư hoặc các bộ phận khác của cơ thể.
Thời gian gian tái phát có thể xuất hiện ngay sau lần điều trị đầu tiên, cũng có thể nhiều năm sau đó.
Trong trường hợp ung thư quay trở lại, các bác sĩ sẽ tiến hành phân loại giai đoạn và điều trị tương ứng.
Đối tượng dễ bị u lympho không hodgkin
Ung thư hạch bạch huyết không hodgkin có thể xảy ra mọi lứa tuổi, tuy nhiên các khối u gặp nhiều hơn ở những người bệnh có độ tuổi càng cao.
Khoảng 1/3 số trường hợp chẩn đoán mắc bệnh mới ở người trên 65 tuổi.
Những người dễ bị u lympho không hodgkin như:
  • Đàn ông dễ mắc u lympho không hodgkin hơn so với phụ nữ;
  • Người châu Á có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn người dân khu vực châu Mỹ, châu Âu và châu Úc;
  • Độ tuổi trung bình khoảng 60-70;
  • Người có tiền sử gia đình mắc các bệnh lý liên quan ung thư hạch bạch huyết.
Tiên lượng bệnh u lympho không hodgkin
Tiên lượng tỷ lệ sống sau 5 năm của bệnh nhân ung thư hạch không hodgkin phụ thuộc vào một số yếu tố nhất định như: giai đoạn ung thư, phân loại ung thư, tuổi tác người bệnh, khả năng đáp ứng điều trị,…
Tuy nhiên các chỉ số thống kê này chỉ mang tính tương đối.
Thực tế nhiều người bệnh sống lâu hơn so với các chẩn đoán và tiên lượng ban đầu của bác sĩ.
Tiên lượng sống đối với bệnh nhân u lympho không hodgkin được thể hiện như sau:
Giai đoạn ung thư Tỷ lệ tiên lượng sống sót sau 5 năm
I 86%
II 78%
III 72%
IV 64%
Nguồn: Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế và Chương trình Giám sát, Dịch tễ học và Kết quả cuối cùng (SEER) của Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (2023).
Một số bệnh nhân được phân vào nhóm nguy cơ cao, ảnh hưởng đến tiên lượng sống sót  như:
  • Từ 60 tuổi trở lên;
  • Mắc ung thư hạch giai đoạn III, IV;
  • Nồng độ lactate dehydrogenase (LDH) trong máu cao hơn bình thường;
  • Tình trạng sức khỏe thấp, có ghi nhận mắc các bệnh nền khác;
  • Có mắc các loại ung thư khác.
Ngoài ra riêng đối với bệnh nhân ung thư hạch không hodgkin, các bác sĩ sẽ tiến hành xem xét thêm mức độ huyết sắc tố, số lượng hạch bạch huyết liên quan giúp dự đoán mức độ ác tính của khối u, nhằm đưa ra các tiên lượng chính xác hơn.
Cách chẩn đoán
Dựa trên một số dấu hiệu u lympho không hodgkin đặc trưng, các bác sĩ có thể đưa ra nhận định ban đầu về khả năng mắc ung thư hạch. Tuy nhiên không phải mọi người bệnh đều có các dấu hiệu ung thư lympho không hodgkin. Do đó nhằm xác định chắc chắn người bệnh có mắc ung thư hạch hay không, bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp cận lâm sàng chẩn đoán.
  • Thăm khám lâm sàng: 
Bác sĩ sẽ trao đổi với người bệnh về các dấu hiệu, khai thác bệnh sử di truyền trong gia đình. Sau đó kiểm tra các dấu hiệu bất thường biểu hiện rõ bên ngoài cơ thể, có thể quan sát, sờ như hạch vùng cổ, thượng đòn, bẹn, nách sưng to. Đồng thời đánh giá tình trạng da, chức năng khác của cơ quan vùng bụng như gan, thận…
  • Xét nghiệm máu, nước tiểu: 
Bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm máu để xác định các chỉ số bất thường, đồng thời loại bỏ các nguy cơ nhiễm trùng khác.
Xét nghiệm máu bệnh học u lympho không hodgkin giúp chẩn đoán sớm nguy cơ.
  • Chẩn đoán hình ảnh: 
Một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh như chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp X-quang, siêu âm… nhằm khoanh vùng khối u cũng như xác định mức độ ảnh hưởng của khối u đến các cơ quan xung quanh khác của cơ thể.
  • Sinh thiết hạch bạch huyết: 
Đây là kỹ thuật tách mô hạch bạch huyết nhằm xác định bệnh nhân có mắc ung thư hay không, giai đoạn ung thư, mức độ ác tính của tế bào ung thư.
  • Xét nghiệm tủy xương: 
Đây là phương pháp tiến hành sinh thiết hoặc chọc hút tủy xương. Bác sĩ sử dụng kim chèn phần xương hông để lấy một mẫu tủy. Phần mô tủy này sẽ được đưa đến phòng thí nghiệm kiểm tra và phân tích để xác định sự tồn tại của tế bào ung thư hạch không hodgkin.
Cách điều trị
Cách điều trị u lympho không hodgkin phổ biến hiện nay bao gồm:
  • Xạ trị: 
Phương pháp này thường áp dụng cho những bệnh nhân ung thư lympho không hodgkin giai đoạn tiến triển hoặc không đáp ứng được các phương pháp điều trị khác.
  • Liệu pháp miễn dịch: 
Đây là liệu pháp sử dụng kháng thể đơn dòng hỗ trợ hệ thống miễn dịch phát hiện và tiêu diệt các tế bào lạ, tế bào xấu. Liệu pháp miễn dịch trong điều trị ung thư hạch bạch huyết tập trung vào CD20, CD19 hoặc CD79, hoặc tế bào T thụ thể kháng nguyên chimeric (tế bào CAR T).
Phương pháp này sử dụng thuốc uống hoặc tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch. Một số loại thuốc đặc trị như: thuốc ức chế BTK (Bruton tyrosine kinase), PI3K (phosphoinositide 3-kinase), thuốc ức chế nguyên bào não.
Đây là phương pháp tăng cường hóa trị kết hợp ghép tủy xương nhằm tái thiết lập quá trình cấu tạo tế bào máu mới. Ghép tế bào gốc có thể dùng tế bào tự thân hoặc di sinh từ người thân trong gia đình.
Đối với u lympho không hodgkin, phương pháp phẫu thuật thường không được chỉ định. Bác sĩ có thể chỉ định sinh thiết nhằm xác định tế bào và giai đoạn ung thư hạch, từ đó có những phương pháp điều trị thích hợp.
Ngoài ra, tùy thuộc vào điều kiện thể trạng và tình hình tiến triển bệnh, bác sĩ có thể lên phác đồ điều trị hóa trị và xạ trị kết hợp nhằm đẩy nhanh quá trình điều trị, tăng tính hiệu quả.
Phòng ngừa bệnh
Vì nguyên nhân chính xác gây ung thư hạch không hodgkin không được xác định nên hiện nay bệnh u lympho không hodgkin rất khó phòng ngừa hiệu quả. Để hạn chế nguy cơ mắc u lympho không hodgkin, nên lưu ý:
  • Hạn chế tiếp xúc với các hóa chất độc hại, thuốc trừ sâu, tia phóng xạ. Cần trang bị đồ bảo hộ chuyên biệt khi lao động trong môi trường không an toàn.
  • Duy trì lối sống lành mạnh, chung thủy với bạn tình để hạn chế nguy cơ mắc các virus, vi khuẩn qua đường tiếp xúc gần, quan hệ tình dục…
  • Tiêm phòng vacxin ngừa viêm gan B.
  • Thường xuyên tập luyện thể dục, thể thao ít nhất 30 phút/ngày.
  • Thăm khám sức khỏe định kỳ.
Để phát hiện sớm và điều trị hiệu quả u lympho không hodgkin, nên thăm khám sức khỏe định kỳ tại các bệnh viện có chuyên gia giỏi, trang thiết bị hiện đại.
Ở những độ tuổi nguy cơ cao hoặc ghi nhận mắc virus Helicobacter pylori, HIV, Epstein-Barr, bạn cần theo dõi định kỳ để có những phương pháp điều trị kịp thời.

TIP
Phác đồ đặc biệt dành riêng cho bệnh nhân u lympho không Hodgkin. R-CHOP
Bao gồm 5 loại thuốc: Rituximab, Cyclophosphamide (Endoxan), Doxorubicin (Adriamycin), Vincristine (Oncovin) và Prednisone.
Trong đó Rituximab là kháng thể đơn dòng tác động trúng đích phân tử CD20 có trên bề mặt tế bào u, từ đó kích hoạt hệ thống miễn dịch tiêu diệt đặc hiệu khối u hạch.
Rituximab khi phối hợp với các hóa trị nhạy cảm với u lympho, tăng cao hiệu quả điều trị bệnh mà hầu như không gây thêm tác dụng phụ.

 

Danh mục: Bệnh ung thư Từ khóa: