U THẦN KINH NỘI TIẾT
Có một số loại u thần kinh nội tiết khác nhau và khối u có thể xuất hiện ở nhiều nơi trên cơ thể.
Triệu chứng của bệnh nhân có thể phụ thuộc vào trị trí và đặc điểm của khối u.
U thần kinh nội tiết phát triển từ những tế bào sản xuất ra hóc môn - những chất hóa học giúp cơ thể thực hiện các chức năng khác nhau, ví dụ như mọc tóc, điều khiển ham muốn tình dục hay thậm chí là điều chỉnh tâm trạng của cơ thể.
Một khối u thần kinh nội tiết có thể mọc ở vị trí như tụy - một tạng trong ổ bụng.
Nó cũng có thể xuất hiện ở dạ dày, ruột hay phổi.
Có những khối u thần kinh nội tiết là ung thư và có thể di căn đến các bộ phận khác trong cơ thể.
Rất nhiều các khối u này cũng sản xuất hormone và biểu hiện ra thành các triệu chứng khác nhau.
Cũng có những khối u thần kinh nội tiết là lành tính, chúng chỉ phát triển tại chỗ.
Hầu hết các khối u thần kinh nội tiết phát triển rất chậm trong nhiều năm chứ không phải trong vài tháng như các loại u khác.
Thường thì có thể loại bỏ hoặc thu nhỏ khối u bằng các biện pháp khác nhau.
Có rất nhiều loại U thần kinh nội tiết.
Khối u thường được đặt tên theo loại tế bào sản sinh ra khối u hoặc loại hormone mà chúng sản xuất ra.
Các khối u carcinoid có thể hình thành ở nhiều nơi trên cơ thể nhưng chúng thường xuất hiện ở các tế bào của hệ thống tiêu hóa như dạ dày, ruột non, ruột thừa và đại tràng.
Có thể xuất hiện ở cả phổi và tuyến ức, hiếm gặp hơn là ở tụy, thận, buồng trứng hay tinh hoàn.
Những khối u này có thể sản xuất ra nhiều loại hormone khác nhau và làm thay đổi cảm giác của người bệnh.
Những triệu chứng này được gọi là hội chứng carcinoid.
U thần kinh nội tiết tuyến tụy phát triển tại tụy của bệnh nhân.
Có thể kể đến một số loại sau:
- U tụy nội tiết (Isulinoma) là loại thường gặp nhất. Các tế bào của khối u chế tiết ra insulin, hormone kiểm soát đường máu của bệnh nhân. Hầu hết những khối u này là lành tính.
- U chế glucagon (Glucagonoma) khối u này chế tiết ra glucagon, hormone làm tăng đường máu của bệnh nhân. Một nửa trong số các u này có thể là ung thư và có khả năng di căn
- U chế gastrin (Gastrinoma) sản xuất gastrin, là hormone tiêu hóa. Những khối u này có thể khiến bệnh nhân mắc một hội chứng hiếm gặp gọi là Zollinger- Ellison. Khoảng một nửa khối u gastrinoma là ác tính, và rất dễ di căn.
- U tế bào sigma (Somatostatinoma) sản xuất một hormone được gọi là somatostatin điều khiển cơ thể của bệnh nhân sản xuất các hormone khác.
- U vận mạch ruột VIPoma sản xuất một hormone kích thích cơ thể sản xuất các hormone vận mạch ruột. Hầu hết các VIPoma là ung thư.
Một số loại U thần kinh nội tiết khác:
- Ung thư biểu mô thể tủy: Là loại u xuất hiện trong tuyến giáp, nằm trên vùng cổ của bệnh nhân. Loại u này sản xuất hormone kiểm soát nồng độ hormone trong cơ thể
- U tủy thượng thận (Pheochromocytoma). Loại u này phát triển từ tế bào tuyến thượng thận, nằm ở trên thận. Nó sản xuất hormone adrenaline và noradrenaline, các hormone làm tăng nhịp tim và huyết áp. Thường thì những khối u này không phải u ác tính.
NGUYÊN NHÂN
Trong hầu hết các trường hợp, bác sĩ sẽ rất khó để xác định nguyên nhân của U thần kinh nội tiết.
Bệnh nhân thường sẽ dễ mắc bệnh nếu có tiền sử gia đình mắc các bệnh di truyền sau đây:
Đa u tuyến nội tiết týp 1. Chứng bệnh này khiến u dễ phát triển ở tụy và các cơ quan khác
U sợi thần kinh týp 1. Chứng bệnh này khiến khối u phát triển ở tuyến thượng thận.
Hội chứng Von Hippel-Lindau. Chứng bệnh khiến khối u và các nang dịch phát triển ở nhiều nơi trên cơ thể.
TRIỆU CHỨNG
Khối u thần kinh nội tiết có thể khiến bệnh nhân cảm thấy những triệu chứng khác nhau tùy vào vị trí của khối u trên cơ thể.
Người bệnh u thần kinh nội tiết tuyến tụy có thể có những triệu chứng sau:
Nhìn mờ hoặc nhìn đôi
Lú lẫn
Tiêu chảy
Chóng mặt
Nhịp tim nhanh
Đau đầu
Nhanh đói
Mẩn đỏ
Run tay chân
Đau bụng
Đổ mồ hôi trộm
Yếu cơ
Sút cân
Các khối u carcinoid có thể gây ra:
- Tiêu chảy
- Các vùng da nóng đỏ ngứa, thường tập trung trên cổ và mặt
- Ho
- Đau tức ngực
- Đau bụng
- Mệt mỏi
- Khó thở
- Tăng cân hoặc sút cân
Những loại u thần kinh nội tiết khác có thể gây ra:
- Chán ăn
- Chảy máu
- Ho
- Tiêu chảy
- Sốt
- Đau đầu
- Nói khàn
- Nhịp tim nhanh
- Buồn nôn và nôn
- Ra mồ hôi trộm về đêm
- Đau đớn
- Mẩn đỏ
- Ra mồ hôi
- Tăng hoặc sút cân
- Vàng da vàng mắt
CHẨN ĐOÁN
Khi gặp bác sĩ, bệnh nhân có thể sẽ được hỏi các câu hỏi như sau:
- Bệnh nhân đã cảm thấy bất thường lâu chưa?
- Có cảm thấy đau đớn ở đâu không?
- Ăn uống thế nào?
- Có tăng hay sút cân không?
- Có cảm thấy mệt mỏi hơn bình thường không?
- Có bất thường trên da không?
- Có tiền sử y tế bất thường ko
- Có bệnh lý di truyền nào trong gia đình không?
Bệnh nhân có thể được chỉ định các xét nghiệm sau:
Xét nghiệm máu và nước tiểu: Để kiểm tra mức hormone trong cơ thể cao hay thấp
Chụp CT: Xem hình ảnh các tạng trong cơ thể.
Cộng hưởng từ: Sử dụng từ tính và sóng điện từ để dựng hình các tạng trong cơ thể
Xạ hình: bệnh nhân sẽ được tiêm một liều nhỏ hoạt tính phóng xạ sau đó được chụp hình dưới máy quét. Trong dung dịch tiêm có chứa hoạt tính phóng xạ bám trên bề mặt của khối u. Chất phóng xạ này khiến khối u bắt xạ và các bác sĩ có thể quan sát chúng dưới máy chẩn đoán hình ảnh.
Bệnh nhân sẽ phải thực hiện hai lần chụp trong vòng hai ngày, nhưng không cần nằm lại bệnh viện. Mỗi lần chụp xạ hình mất khoảng 3 tiếng, nhưng không gây đau đớn cho bệnh nhân.
X quang: Sử dụng phóng xạ liều thấp để chụp hình bên trong cơ thể bệnh nhân
Sinh thiết: Bác sĩ sẽ lấy một mảnh mô nhỏ khỏi cơ thể bệnh nhân và kiểm tra dưới kính hiển vi. Có thể bệnh nhân sẽ được sinh thiết dưới hướng dẫn của CT. Bằng cách sử dụng một ống nội soi nhỏ, mềm, bác sĩ sẽ quan sát được đường ống tiêu hóa của bệnh nhân
Xét nghiệm sinh học phân tử: Có thể kiểm tra khối u thông qua sinh thiết để kiểm tra về gene, các protein hay các chất nền khác. Kết quả giúp các bác sĩ xác định phương thức điều trị thích hợp.
ĐIỀU TRỊ
U thần kinh nội tiết có thể được điều trị bằng phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và các loại biệt dược. Cách thức điều trị tùy thuộc vào:
- Loại khối u và số lượng
- U lành hay u ác
- U đã di căn hay chưa
Phẫu thuật: Là phương pháp điều trị phổ biến nhất. Bác sĩ có thể loại bỏ hoàn toàn các khối u, nhất là trong trường hợp khối u lành tính và chưa di căn
Bác sĩ phẫu thuật có thể lấy bỏ khối u hoàn toàn. Cũng có trường hợp phải lấy cả một phần cơ quan có khối u thần kinh nội tiết, ví dụ như tụy, dạ dày hay gan.
Cũng có những phương pháp phẫu thuật khác dành cho những bệnh nhân có chống chỉ định phẫu thuật nói chung hoặc những bệnh nhân có nhiều u nhỏ.
Một phương pháp trong đó là dao phóng xạ, bác sĩ sẽ đặt vào trong khối u một đầu dò có chứa sóng điện từ năng lượng cao, có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư ở một số vị trí
Một phương pháp khác, được gọi là phẫu lạnh, bằng cách đưa nguồn cực lạnh thẳng vào khổi u bằng một ống nhỏ. Trong thủ thuật này, bác sĩ có thể sử dụng cộng hưởng từ hoặc siêu âm để hướng dẫn đầu dò.
Liệu pháp Hormone:
Đây là một phương pháp điều trị thường quy cho khối u thần kinh nội tiết loại carcinoid. Bằng cách sử dụng hormone somatostatin nhân tạo, loại thuốc này làm khối u giảm chế tiết hormone gây tiêu chảy và các triệu chứng khác, thậm chí là làm thu nhỏ khối u
Xạ trị: Phương pháp này sử dụng tia X năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Bệnh nhân có thể được chỉ định điều trị bằng xạ trị khi khối u đã lan rộng hoặc ở vị trí khó có khả năng phẫu thuật
Hầu hết các trường hợp, xạ trị sử dụng các nguồn xạ ngoài. Trong một số trường hợp nguồn xạ được đặt trong cơ thể bên cạnh khổi u.
Hóa trị:
Sử dụng các loại thuốc điều trị để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chặn sự lan rộng của tế bào u. Bệnh nhân có thể được kê thuốc uống hoặc thuốc truyền. Bệnh nhân có thể được dùng một hoặc nhiều loại thuốc trong nhiều tuần.
Hóa trị có thể có nhiều tác dụng phụ như mệt mỏi, buồn nôn, nôn và rụng tóc. Các triệu chứng sẽ hồi phục sau khi kết thúc điều trị. Mỗi bệnh nhân đáp ứng khác nhau với cùng một phác đồ. Bác sĩ sẽ hướng dẫn bệnh nhân cách chăm sóc cơ thể để có thể cảm thấy khỏe mạnh hơn trong suốt quá trình điều trị.
Liệu pháp nút mạch: Phương pháp này có thể điều trị các khối u thần kinh nội tiết ở gan mà phẫu thuật không thể loại trừ được. Mục tiêu của phương pháp là chặn lại dòng máu đến nuôi u.
Bác sĩ sẽ luồn một ống rất nhỏ, mềm vào động mạch dẫn đến gan của bệnh nhân. Sau đấy một hóa chất sẽ được tiêm vào động mạch để làm tắc mạch nuôi. Trong suốt quá trình bệnh nhân có thể được điều trị kết hợp bằng hóa trị hoặc xạ trị.
Điều trị đích: phương pháp này sử dụng các thuốc tấn công đến một loại gene hay protein nhất định của khối u để tiêu diệt ung thư.
Loại điều trị này không làm ảnh hưởng đến các tế bào lành của cơ thể nên ít gây tác dụng phụ hơn xạ trị và hóa trị.
Để áp dụng được phương pháp này, các tế bào u phải được làm các xét nghiệm di truyền kĩ càng hơn.
Bệnh nhân cũng có thể được sử dụng các loại thuốc bổ trợ khác để làm giảm khả năng phát triển của khối u ví dụ như các loại hormone bổ trợ, thuốc làm giảm nhịp tim, thuốc giảm acid dạ dày.
Tự chăm sóc bản thân
Các khối u thần kinh nội tiết làm bệnh nhân khó giữ được một cân nặng lý tưởng, vì vậy việc ăn uống của bệnh nhân rất cần được chú ý:
- Tăng khẩu phần các loại đạm từ cá, trứng, sữa và các loại đậu.
- Nếu không ăn được nhiều, cần chia nhỏ bữa ăn. Gừng lát cũng có thể làm bệnh nhân bớt triệu chứng buồn nôn.
- Tránh ăn các đồ nhiều dầu mỡ, kẹo và đồ uống có đường
Bệnh nhân cũng có thể thử các phương pháp bổ trợ như châm cứu, massage, tập yoga để làm giảm các triệu chứng trong suốt quá trình điều trị.
Lời khuyên và cổ vũ từ gia đình bạn bè cũng là động lực rất lớn đối với bệnh nhân trong quá trình điều trị.
TIP
U THẦN KINH NỘI TIẾT (1)
U thần kinh nội tiết (NET) là loại u hiếm gặp khởi phát ở các tế bào chuyên biệt trong hệ thần kinh nội tiết.
Dựa trên các nghiên cứu ở Trung Quốc, Đài Loan và Singapore, NET thường phát triển nhiều nhất ở tụy, trực tràng và dạ dày.
Những u này có thể là ung thư hoặc không phải ung thư.
Các loại u thần kinh nội tiết
Một số u thần kinh nội tiết phát triển rất chậm, trong khi những u khác lại phát triển nhanh hơn và có thể lan sang các bộ phận khác của cơ thể.
Tình trạng u thần kinh nội tiết sản sinh ra quá nhiều nội tiết tố được gọi là NET chức năng.
Tình trạng u thần kinh nội tiết không tiết ra nội tiết tố (hoặc không tiết ra đủ nội tiết tố để gây triệu chứng đáng chú ý) được gọi là NET phi chức năng.
Có nhiều loại NET khác nhau, tùy thuộc vào vị trí khởi phát hoặc nội tiết tố sản sinh ra.
Các loại thường gặp:
Đường tiêu hóa.
Đây là loại NET thường gặp nhất và có thể phát triển trong dạ dày, ruột non, ruột già hoặc ruột thừa.
Phổi.
Phổi là vị trí phát triển NET thường gặp thứ hai.
Loại này hầu hết là phi chức năng và ở dạng u carcinoid.
Tuyến tụy.
Loại này ít phổ biến hơn, hầu hết là phi chức năng và không có triệu chứng.
Trong một số ít trường hợp, u thần kinh nội tiết có thể phát triển ở các bộ phận khác của cơ thể.
Các loại này bao gồm:
Ung thư biểu mô tế bào Merkel. Loại này phát triển tại các tế bào Merkel thuộc lớp trên cùng của làn da, đặc biệt là những phần tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.
Ung thư tuyến giáp dạng tủy.
Loại này phát triển tại tuyến giáp và là dạng ung thư tuyến giáp hiếm gặp nhất.
U tủy thượng thận và u tế bào cận hạch thần kinh. Những loại này phát triển trong hoặc trên tuyến thượng thận.
Hội chứng Carcinoid
Hội chứng Carcinoid là tập hợp các triệu chứng một số người bị NET có thể có.
Các triệu chứng bao gồm đổ mồ hôi, khó thở, đỏ bừng mặt và tiêu chảy.
Hội chứng này xảy ra phổ biến hơn khi u đã lan đến gan và tiết ra các nội tiết tố như serotonin vào máu.
Triệu chứng u thần kinh nội tiết
Các triệu chứng của NET bao gồm:
Có khối u lớn dần trong cơ thể
Đau do khối u lớn dần
Huyết áp cao
Khó thở
Nhịp tim nhanh
Tiêu chảy
Thở khò khè và ho
Đau bụng
Da phát ban
Da đỏ bừng
Đi tiểu nhiều lần
Hay khát nước
Chóng mặt
Kiệt sức
Sụt cân không rõ nguyên nhân
Nguyên nhân gây u thần kinh nội tiết
Không có nguyên nhân hoặc yếu tố nguy cơ cụ thể liên quan đến NET.
Tuy nhiên, có một số hội chứng di truyền liên quan đến NET:
Đa u tuyến nội tiết tuýp 1.
Bệnh lý này làm cho tuyến thượng thận, tuyến giáp hoặc tuyến cận giáp hoạt động quá mức.
Đa u tuyến nội tiết tuýp 2.
Bệnh lý này làm cho tuyến yên, tụy hoặc tuyến cận giáp hoạt động quá mức.
Hội chứng Von Hippel-Lindau.
Đây là bệnh lý hiếm gặp, trong đó u lành tính phát triển tại các bộ phận khác nhau của cơ thể.
U sợi thần kinh tuýp 1.
Đây là bệnh lý hiếm gặp, trong đó u phát triển trên dây thần kinh và trên da.
Chẩn đoán U thần kinh nội tiết
Khám lâm sàng.
Dựa trên các triệu chứng, bác sĩ sẽ khám thật cẩn thận.
Xét nghiệm máu và nước tiểu.
Các xét nghiệm này được dùng để kiểm tra mọi bất thường trong lượng enzyme, protein hoặc nội tiết tố cụ thể.
Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh.
Các xét nghiệm này bao gồm chụp cộng hưởng từ MRI, chụp cắt lớp vi tính và chụp cắt lớp bằng bức xạ positron (PET).
Các xét nghiệm này cho ra hình ảnh rõ nét về các mô và cơ quan, giúp phát hiện kích thước u và tình trạng lây lan của u sang các bộ phận khác của cơ thể.
Sinh thiết.
Xét nghiệm này liên quan đến việc lấy mẫu mô và kiểm tra mẫu này dưới kính hiển vi để tìm tế bào ung thư.
Điều trị U thần kinh nội tiết
Kế hoạch điều trị dựa trên các yếu tố như:
Vị trí nguyên phát của khối u
Tình trạng sản sinh ra nội tiết tố (chức năng hay phi chức năng)
Giai đoạn và cấp độ (tốc độ phân chia của tế bào)
Tình trạng lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể
Các phương án điều trị NET phổ biến bao gồm:
Phẫu thuật.
Mục tiêu phẫu thuật là để cắt bỏ khối u hoặc giảm bớt triệu chứng trong những ca bệnh giai đoan tiến triển. Phẫu thuật liên quan đến việc cắt bỏ toàn bộ khối u khỏi vị trí khởi phát cùng một số mô khỏe mạnh xung quanh.
Hóa trị
Phương pháp này dùng thuốc tiêu diệt tế bào ung thư và được khuyến cáo trong những trường hợp ung thư đã lan rộng và phẫu thuật không còn là lựa chọn phù hợp.
Bác sĩ sẽ chia sẻ phác đồ hóa trị gồm việc dùng một loại thuốc duy nhất hoặc kết hợp nhiều loại thuốc theo chu kỳ cụ thể trong một khoảng thời gian.
Xạ trị:
Phương pháp này dùng tia năng lượng mạnh tiêu diệt tế bào ung thư.
Phương pháp này được khuyến cáo để điều trị giảm nhẹ tình trạng di căn xương hoặc di căn não gây đau.
Liệu pháp nhắm đích.
Phương pháp này dùng thuốc nhắm vào một số protein hoặc gien trên khối u để tiêu diệt tế bào ung thư.
Liệu pháp này hạn chế gây tổn thương đến tế bào khỏe mạnh.
Liệu pháp nội tiết tố.
Liệu pháp này sử dụng các chất tương tự somatostatin.
Phiên bản somatostatin nhân tạo này được dùng để ngăn cơ thể tạo ra quá nhiều nội tiết tố và làm chậm quá trình phát triển của NET.
Liệu pháp miễn dịch.
Phương pháp này còn được gọi là trị liệu sinh học và nhằm mục đích tăng cường hệ thống phòng vệ tự nhiên của cơ thể để chống lại khối u.
Liệu pháp xạ hình thụ thể peptide.
Phương pháp này liên quan đến việc kết hợp một loại thuốc với một chất phóng xạ.
Thuốc phóng xạ hoạt động bằng cách liên kết với thụ thể somatostatin có trên tế bào của một số u. Phương pháp này được khuyến cáo cho NET ở đường tiêu hóa và tuyến tụy có diễn tiến.
U THẦN KINH NỘI TIẾT (2)
U thần kinh nội tiết là những khối u phát triển ở các tế bào thần kinh nội tiết và có thể xuất hiện ở hầu hết các cơ quan trong cơ thể.
Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh rất đa dạng tùy thuộc vào vị trí hình thành khối u và có thể bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác ít nghiêm trọng hơn.
Phẫu thuật là phương pháp điều trị phổ biến nhất của bệnh, tuy nhiên nếu khối u đã lan ra các cơ quan khác có thể phải điều trị thêm với thuốc.
Phát hiện sớm bệnh giúp điều trị hiệu quả và tránh xâm lấn các cơ quan lân cận.
U thần kinh nội tiết là những khối u được hình thành ở các tế bào thần kinh nội tiết.
Những tế bào này được tìm thấy ở khắp nơi trong cơ thể.
Chức năng của chúng là nhận thông tin từ hệ thần kinh và giải phóng nội tiết tố (hormone) vào máu giúp điều khiển các hoạt động sinh lý trong cơ thể.
Ví dụ, các tế bào thần kinh nội tiết trong tuyến thượng thận sẽ giải phóng hormone epinephrine (adrenaline) để đáp ứng với tình trạng căng thẳng (stress).
Trước đây các khối u thần kinh nội tiết được phân loại là ung thư hoặc không phải ung thư nhưng hiện nay tất cả các khối u thần kinh nội tiết đều được coi là ung thư.
Các khối u thần kinh nội tiết được chia thành hai loại là hoạt động và không hoạt động:
Các khối u thần kinh nội tiết hoạt động sẽ tăng sản xuất các hormone dẫn đến tình trạng dư thừa nội tiết tố và gây ra các triệu chứng.
Các khối u thần kinh nội tiết không hoạt động sẽ không tăng sản xuất hormone do đó không gây tình trạng dư thừa nội tiết tố hoặc số lượng hormone sản xuất ra không đủ vì vậy sẽ không gây ra các triệu chứng.
Ước tính có khoảng 12.000 người được chẩn đoán mắc u thần kinh nội tiết mỗi năm ở Hoa Kỳ và tăng đều đặn mỗi năm được cho là do các xét nghiệm ngày nay đã giúp chẩn đoán tốt và sớm hơn.
Các khối u thần kinh nội tiết thường phát triển rất chậm.
Ở trẻ em và thanh niên, khối u thường được tìm thấy nhiều nhất ở ruột thừa hoặc ở phổi.
Ở người lớn, khối u thường được tìm thấy nhiều nhất ở đường tiêu hóa.
Các khối u có thể lan đến các cơ quan xung quanh nhưng thường gặp ở người lớn hơn trẻ em.
U thần kinh nội tiết có thể phát triển ở bất cứ đâu trên cơ thể:
Đường tiêu hóa:
Là nơi u thần kinh nội tiết phát triển phổ biến nhất: Khoảng 12 đến 27 phần trăm xảy ra ở trực tràng; khoảng 20 phần trăm xảy ra ở ruột già; khoảng 19 phần trăm xảy ra ở ruột non; khoảng 4 phần trăm xảy ra ở ruột thừa.
Phổi:
Là vị trí phổ biến thứ hai của u thần kinh nội tiết, chiếm khoảng 30 phần trăm các trường hợp.
Tuyến tụy:
Khoảng 7 phần trăm sẽ phát triển ở trong tuyến tụy.
Chỉ có khoảng 15 phần trăm khối u thần kinh nội tiết được tìm thấy bên ngoài đường tiêu hóa, phổi và tuyến tụy.
Triệu chứng u thần kinh nội tiết
Các dấu hiệu và triệu chứng của u thần kinh nội tiết rất khác nhau tùy theo vị trí phát triển của u.
Các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự xuất hiện và biểu hiện của các triệu chứng bệnh gồm:
Kích thước khối u;
Loại khối u;
Khối u đang hoạt động hay không;
Có di căn hay chưa.
Triệu chứng u thần kinh nội tiết trong ở đường tiêu hóa:
Đau bụng
Tắc ruột
Tiêu chảy
Xuất huyết tiêu hóa.
Triệu chứng u thần kinh nội tiết ở phổi, đôi khi các triệu chứng có thể bị chẩn đoán nhầm thành viêm phổi:
Ho;
Ho ra máu
Viêm đường hô hấp tái phát.
Trong một số ít trường hợp, người mắc u thần kinh nội tiết có thể phát triển hội chứng carcinoid.
Hội chứng carcinoid là tình trạng u thần kinh nội tiết sản xuất quá nhiều hormone hơn mức cơ thể cần.
Đầu và cổ đỏ bừng là triệu chứng phổ biến nhất và sớm nhất của hội chứng này.
Các triệu chứng khác:
Đau bụng và tiêu chảy;
Phân mỡ có mùi hôi;
Phù hoặc sưng bàn chân và cẳng chân (có thể là triệu chứng của suy tim);
Thở khò khè, khó thở;
Giảm hứng thú trong tình dục hoặc rối loạn cương dương;
Vàng da, vàng mắt.
Đau bụng là một triệu chứng của bệnh
Lưu ý:
Bệnh thường dễ nhầm lẫn với các bệnh lý ít nghiêm trọng hơn do đó khi có bất kỳ triệu chứng nào kể trên hãy đi khám tại các cơ sở y tế để được phát hiện sớm và chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh.
Nguyên nhân u thần kinh nội tiết
Các nhà nghiên cứu vẫn chưa xác định được tại sao tế bào thần kinh nội tiết lại phát triển thành khối u. Một số bệnh lý được cho thấy có sự liên quan đến u thần kinh nội tiết:
Bệnh đa u tuyến nội tiết type 1:
Bệnh khiến tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến thượng thận hoạt động quá mức hoặc hình thành khối u.
Bệnh đa u tuyến nội tiết type 2:
Bệnh khiến tuyến tụy, tuyến yên hoặc tuyến cận giáp hoạt động quá mức hoặc hình thành khối u.
Hội chứng Von Hippel-Lindau:
Đây là một tình trạng hiếm gặp khi các khối u lành tính phát triển ở nhiều bộ phận khác nhau trên cơ thể bạn.
U sợi thần kinh type 1:
Đây là tình trạng hiếm gặp khi các khối u phát triển trên da và dây thần kinh, ảnh hưởng đến mắt và các bộ phận khác của cơ thể.
Bệnh xơ cứng củ:
Các triệu chứng của bệnh gồm động kinh, tự kỷ hoặc chậm phát triển, xuất hiện các vết bớt trên da ở thời thơ ấu.
Nguy cơ u thần kinh nội tiết
Khi có bất kỳ hội chứng ung thư di truyền sẽ làm tăng nguy cơ mắc u thần kinh nội tiết.
Những ung thư này đều di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường. Bao gồm:
Bệnh đa u tuyến nội tiết type 1;
Bệnh Von Hippel-Lindau;
Xơ cứng củ;
U sợi thần kinh type 1.
Một số tình trạng bệnh lý khác có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh u thần kinh nội tiết như giảm sản xuất acid dạ dày sẽ làm tăng nguy cơ mắc u thần kinh nội tiết trong dạ dày.
U sợi thần kinh làm tăng nguy cơ mắc u thần kinh nội tiết
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải U thần kinh nội tiết
Chủng tộc: Người da trắng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người da đen.
Giới tính: Phụ nữ mắc bệnh thường xuyên hơn so với nam giới.
Tuổi: Các khối u thần kinh nội tiết hiếm gặp ở trẻ em.
Phương pháp chẩn đoán & điều trị u thần kinh nội tiết
Các khối u có thể phát hiện tình cờ khi khám tổng quát hoặc khám bệnh khác. Để có thể chẩn đoán chính xác bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định một số xét nghiệm:
Xét nghiệm máu:
Nhằm đánh giá số lượng và mức độ hoạt động của các loại nội tiết tố trong cơ thể.
Xét nghiệm nước tiểu.
Hình ảnh học gồm siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT-scan), chụp cộng hưởng từ (MRI), PET.
Sinh thiết:
Lấy tế bào hoặc dịch, mô hoặc u để làm giải phẫu bệnh.
Phương pháp điều trị U thần kinh nội tiết
Lựa chọn phương pháp khối u thần kinh nội tiết phụ thuộc vào:
Vị trí khối u;
Tính chất xâm lấn;
Tiến triển của khối u;
Khối u có sản xuất ra hormone dưa thừa hay không.
Theo dõi tích cực - chủ động
Nếu khối u phát triển chậm, bác sĩ có thể đề nghị chỉ theo dõi tích cực - chủ động tức sẽ không cần điều trị mà chỉ theo dõi sát khối u thường xuyên.
Phẫu thuật với có/không xạ trị hoặc hóa trị
Đây là phương pháp điều trị phổ biến nhất hiện nay của u thần kinh nội tiết.
Nếu khối u chưa xâm lấn hoặc di căn đến các cơ quan khác, bác sĩ sẽ đề nghị phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn khối u.
Hóa trị hoặc xạ trị được chỉ định nhằm thu nhỏ khối u trước khi phẫu thuật.
Thuốc
Bác sĩ có thể đề nghị sử dụng các loại thuốc tương tự như somatostatin như octreotide hoặc lanreotide.
Những loại thuốc này ngăn cơ thể sản xuất quá nhiều hormone từ đó giúp cải thiện triệu chứng cũng như ngăn ngừa khối u lan sang các cơ quan khác.
Liệu pháp nhắm trúng đích là sử dụng các thuốc nhắm vào gen hoặc protein nhất định nào đó để tiêu diệt tế bào ung thư.
Khác
Có thể châm cứu, xoa bóp hoặc tập yoga giúp thư giãn và kiểm soát triệu chứng trong thời gian điều trị.
Xoa bóp là phương pháp hỗ trợ thư giãn và kiểm soát triệu chứng
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa u thần kinh nội tiết
Không hút thuốc lá, uống rượu bia;
Tập thể dục và vận động giúp tinh thần thư giãn và thoải mái;
Trò chuyện và chia sẻ cảm xúc và tình trạng bệnh với những người thân thiết của bạn;
Luôn giữ tâm trạng lạc quan, tránh căng thẳng.
Chế độ dinh dưỡng:
Chế độ ăn uống cân bằng đầy đủ các chất, lành mạnh;
Ưu tiên các thực phẩm sạch, rau quả, trái cây và cá, trứng, đậu, phô mai;
Hạn chế các thực phẩm dầu mỡ, chiên xào hay thức ăn đóng hộp, đồ ngọt;
Chia các bữa ăn lớn trong ngày thành các bữa nhỏ hơn nếu cảm thấy khó chịu khi ăn các bữa lớn;
Uống đủ nước, hạn chế đồ uống có đường và các chất kích thích.
Sống lành mạnh giúp phòng ngừa và ngăn tiến triển bệnh
Phương pháp phòng ngừa U thần kinh nội tiết hiệu quả
Các nhà nghiên cứu hiện nay vẫn chưa chắc chắn về nguyên nhân khiến các tế bào thần kinh nội tiết phát triển bất thường và hình thành khối u.
Khám sức khỏe thường xuyên để có thể phát hiện sớm bệnh.
Khi có bất kỳ triệu chứng nào kể trên cũng không nên xem thường mà hãy đi khám để được chẩn đoán chính xác nguyên nhân.
Luôn giữ tinh thần vui vẻ, tránh căng thẳng;
Không hút thuốc lá và uống rượu bia;
Chế độ ăn lành mạnh đầy đủ các chất,
Không nên sử dụng các thực phẩm chế biến sẵn, nhiều dầu mỡ;
Trò chuyện và chia sẻ với người thân về cảm xúc và tình trạng bệnh.
Có một số loại u thần kinh nội tiết khác nhau và khối u có thể xuất hiện ở nhiều nơi trên cơ thể.
Triệu chứng của bệnh nhân có thể phụ thuộc vào trị trí và đặc điểm của khối u.
U thần kinh nội tiết phát triển từ những tế bào sản xuất ra hóc môn - những chất hóa học giúp cơ thể thực hiện các chức năng khác nhau, ví dụ như mọc tóc, điều khiển ham muốn tình dục hay thậm chí là điều chỉnh tâm trạng của cơ thể.
Một khối u thần kinh nội tiết có thể mọc ở vị trí như tụy - một tạng trong ổ bụng.
Nó cũng có thể xuất hiện ở dạ dày, ruột hay phổi.
Có những khối u thần kinh nội tiết là ung thư và có thể di căn đến các bộ phận khác trong cơ thể.
Rất nhiều các khối u này cũng sản xuất hormone và biểu hiện ra thành các triệu chứng khác nhau.
Cũng có những khối u thần kinh nội tiết là lành tính, chúng chỉ phát triển tại chỗ.
Hầu hết các khối u thần kinh nội tiết phát triển rất chậm trong nhiều năm chứ không phải trong vài tháng như các loại u khác.
Thường thì có thể loại bỏ hoặc thu nhỏ khối u bằng các biện pháp khác nhau.
Có rất nhiều loại U thần kinh nội tiết.
Khối u thường được đặt tên theo loại tế bào sản sinh ra khối u hoặc loại hormone mà chúng sản xuất ra.
Các khối u carcinoid có thể hình thành ở nhiều nơi trên cơ thể nhưng chúng thường xuất hiện ở các tế bào của hệ thống tiêu hóa như dạ dày, ruột non, ruột thừa và đại tràng.
Có thể xuất hiện ở cả phổi và tuyến ức, hiếm gặp hơn là ở tụy, thận, buồng trứng hay tinh hoàn.
Những khối u này có thể sản xuất ra nhiều loại hormone khác nhau và làm thay đổi cảm giác của người bệnh.
Những triệu chứng này được gọi là hội chứng carcinoid.
U thần kinh nội tiết tuyến tụy phát triển tại tụy của bệnh nhân.
Có thể kể đến một số loại sau:
- U tụy nội tiết (Isulinoma) là loại thường gặp nhất. Các tế bào của khối u chế tiết ra insulin, hormone kiểm soát đường máu của bệnh nhân. Hầu hết những khối u này là lành tính.
- U chế glucagon (Glucagonoma) khối u này chế tiết ra glucagon, hormone làm tăng đường máu của bệnh nhân. Một nửa trong số các u này có thể là ung thư và có khả năng di căn
- U chế gastrin (Gastrinoma) sản xuất gastrin, là hormone tiêu hóa. Những khối u này có thể khiến bệnh nhân mắc một hội chứng hiếm gặp gọi là Zollinger- Ellison. Khoảng một nửa khối u gastrinoma là ác tính, và rất dễ di căn.
- U tế bào sigma (Somatostatinoma) sản xuất một hormone được gọi là somatostatin điều khiển cơ thể của bệnh nhân sản xuất các hormone khác.
- U vận mạch ruột VIPoma sản xuất một hormone kích thích cơ thể sản xuất các hormone vận mạch ruột. Hầu hết các VIPoma là ung thư.
Một số loại U thần kinh nội tiết khác:
- Ung thư biểu mô thể tủy: Là loại u xuất hiện trong tuyến giáp, nằm trên vùng cổ của bệnh nhân. Loại u này sản xuất hormone kiểm soát nồng độ hormone trong cơ thể
- U tủy thượng thận (Pheochromocytoma). Loại u này phát triển từ tế bào tuyến thượng thận, nằm ở trên thận. Nó sản xuất hormone adrenaline và noradrenaline, các hormone làm tăng nhịp tim và huyết áp. Thường thì những khối u này không phải u ác tính.
NGUYÊN NHÂN
Trong hầu hết các trường hợp, bác sĩ sẽ rất khó để xác định nguyên nhân của U thần kinh nội tiết.
Bệnh nhân thường sẽ dễ mắc bệnh nếu có tiền sử gia đình mắc các bệnh di truyền sau đây:
Đa u tuyến nội tiết týp 1. Chứng bệnh này khiến u dễ phát triển ở tụy và các cơ quan khác
U sợi thần kinh týp 1. Chứng bệnh này khiến khối u phát triển ở tuyến thượng thận.
Hội chứng Von Hippel-Lindau. Chứng bệnh khiến khối u và các nang dịch phát triển ở nhiều nơi trên cơ thể.
TRIỆU CHỨNG
Khối u thần kinh nội tiết có thể khiến bệnh nhân cảm thấy những triệu chứng khác nhau tùy vào vị trí của khối u trên cơ thể.
Người bệnh u thần kinh nội tiết tuyến tụy có thể có những triệu chứng sau:
Nhìn mờ hoặc nhìn đôi
Lú lẫn
Tiêu chảy
Chóng mặt
Nhịp tim nhanh
Đau đầu
Nhanh đói
Mẩn đỏ
Run tay chân
Đau bụng
Đổ mồ hôi trộm
Yếu cơ
Sút cân
Các khối u carcinoid có thể gây ra:
- Tiêu chảy
- Các vùng da nóng đỏ ngứa, thường tập trung trên cổ và mặt
- Ho
- Đau tức ngực
- Đau bụng
- Mệt mỏi
- Khó thở
- Tăng cân hoặc sút cân
Những loại u thần kinh nội tiết khác có thể gây ra:
- Chán ăn
- Chảy máu
- Ho
- Tiêu chảy
- Sốt
- Đau đầu
- Nói khàn
- Nhịp tim nhanh
- Buồn nôn và nôn
- Ra mồ hôi trộm về đêm
- Đau đớn
- Mẩn đỏ
- Ra mồ hôi
- Tăng hoặc sút cân
- Vàng da vàng mắt
CHẨN ĐOÁN
Khi gặp bác sĩ, bệnh nhân có thể sẽ được hỏi các câu hỏi như sau:
- Bệnh nhân đã cảm thấy bất thường lâu chưa?
- Có cảm thấy đau đớn ở đâu không?
- Ăn uống thế nào?
- Có tăng hay sút cân không?
- Có cảm thấy mệt mỏi hơn bình thường không?
- Có bất thường trên da không?
- Có tiền sử y tế bất thường ko
- Có bệnh lý di truyền nào trong gia đình không?
Bệnh nhân có thể được chỉ định các xét nghiệm sau:
Xét nghiệm máu và nước tiểu: Để kiểm tra mức hormone trong cơ thể cao hay thấp
Chụp CT: Xem hình ảnh các tạng trong cơ thể.
Cộng hưởng từ: Sử dụng từ tính và sóng điện từ để dựng hình các tạng trong cơ thể
Xạ hình: bệnh nhân sẽ được tiêm một liều nhỏ hoạt tính phóng xạ sau đó được chụp hình dưới máy quét. Trong dung dịch tiêm có chứa hoạt tính phóng xạ bám trên bề mặt của khối u. Chất phóng xạ này khiến khối u bắt xạ và các bác sĩ có thể quan sát chúng dưới máy chẩn đoán hình ảnh.
Bệnh nhân sẽ phải thực hiện hai lần chụp trong vòng hai ngày, nhưng không cần nằm lại bệnh viện. Mỗi lần chụp xạ hình mất khoảng 3 tiếng, nhưng không gây đau đớn cho bệnh nhân.
X quang: Sử dụng phóng xạ liều thấp để chụp hình bên trong cơ thể bệnh nhân
Sinh thiết: Bác sĩ sẽ lấy một mảnh mô nhỏ khỏi cơ thể bệnh nhân và kiểm tra dưới kính hiển vi. Có thể bệnh nhân sẽ được sinh thiết dưới hướng dẫn của CT. Bằng cách sử dụng một ống nội soi nhỏ, mềm, bác sĩ sẽ quan sát được đường ống tiêu hóa của bệnh nhân
Xét nghiệm sinh học phân tử: Có thể kiểm tra khối u thông qua sinh thiết để kiểm tra về gene, các protein hay các chất nền khác. Kết quả giúp các bác sĩ xác định phương thức điều trị thích hợp.
ĐIỀU TRỊ
U thần kinh nội tiết có thể được điều trị bằng phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và các loại biệt dược. Cách thức điều trị tùy thuộc vào:
- Loại khối u và số lượng
- U lành hay u ác
- U đã di căn hay chưa
Phẫu thuật: Là phương pháp điều trị phổ biến nhất. Bác sĩ có thể loại bỏ hoàn toàn các khối u, nhất là trong trường hợp khối u lành tính và chưa di căn
Bác sĩ phẫu thuật có thể lấy bỏ khối u hoàn toàn. Cũng có trường hợp phải lấy cả một phần cơ quan có khối u thần kinh nội tiết, ví dụ như tụy, dạ dày hay gan.
Cũng có những phương pháp phẫu thuật khác dành cho những bệnh nhân có chống chỉ định phẫu thuật nói chung hoặc những bệnh nhân có nhiều u nhỏ.
Một phương pháp trong đó là dao phóng xạ, bác sĩ sẽ đặt vào trong khối u một đầu dò có chứa sóng điện từ năng lượng cao, có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư ở một số vị trí
Một phương pháp khác, được gọi là phẫu lạnh, bằng cách đưa nguồn cực lạnh thẳng vào khổi u bằng một ống nhỏ. Trong thủ thuật này, bác sĩ có thể sử dụng cộng hưởng từ hoặc siêu âm để hướng dẫn đầu dò.
Liệu pháp Hormone:
Đây là một phương pháp điều trị thường quy cho khối u thần kinh nội tiết loại carcinoid. Bằng cách sử dụng hormone somatostatin nhân tạo, loại thuốc này làm khối u giảm chế tiết hormone gây tiêu chảy và các triệu chứng khác, thậm chí là làm thu nhỏ khối u
Xạ trị: Phương pháp này sử dụng tia X năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Bệnh nhân có thể được chỉ định điều trị bằng xạ trị khi khối u đã lan rộng hoặc ở vị trí khó có khả năng phẫu thuật
Hầu hết các trường hợp, xạ trị sử dụng các nguồn xạ ngoài. Trong một số trường hợp nguồn xạ được đặt trong cơ thể bên cạnh khổi u.
Hóa trị:
Sử dụng các loại thuốc điều trị để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chặn sự lan rộng của tế bào u. Bệnh nhân có thể được kê thuốc uống hoặc thuốc truyền. Bệnh nhân có thể được dùng một hoặc nhiều loại thuốc trong nhiều tuần.
Hóa trị có thể có nhiều tác dụng phụ như mệt mỏi, buồn nôn, nôn và rụng tóc. Các triệu chứng sẽ hồi phục sau khi kết thúc điều trị. Mỗi bệnh nhân đáp ứng khác nhau với cùng một phác đồ. Bác sĩ sẽ hướng dẫn bệnh nhân cách chăm sóc cơ thể để có thể cảm thấy khỏe mạnh hơn trong suốt quá trình điều trị.
Liệu pháp nút mạch: Phương pháp này có thể điều trị các khối u thần kinh nội tiết ở gan mà phẫu thuật không thể loại trừ được. Mục tiêu của phương pháp là chặn lại dòng máu đến nuôi u.
Bác sĩ sẽ luồn một ống rất nhỏ, mềm vào động mạch dẫn đến gan của bệnh nhân. Sau đấy một hóa chất sẽ được tiêm vào động mạch để làm tắc mạch nuôi. Trong suốt quá trình bệnh nhân có thể được điều trị kết hợp bằng hóa trị hoặc xạ trị.
Điều trị đích: phương pháp này sử dụng các thuốc tấn công đến một loại gene hay protein nhất định của khối u để tiêu diệt ung thư.
Loại điều trị này không làm ảnh hưởng đến các tế bào lành của cơ thể nên ít gây tác dụng phụ hơn xạ trị và hóa trị.
Để áp dụng được phương pháp này, các tế bào u phải được làm các xét nghiệm di truyền kĩ càng hơn.
Bệnh nhân cũng có thể được sử dụng các loại thuốc bổ trợ khác để làm giảm khả năng phát triển của khối u ví dụ như các loại hormone bổ trợ, thuốc làm giảm nhịp tim, thuốc giảm acid dạ dày.
Tự chăm sóc bản thân
Các khối u thần kinh nội tiết làm bệnh nhân khó giữ được một cân nặng lý tưởng, vì vậy việc ăn uống của bệnh nhân rất cần được chú ý:
- Tăng khẩu phần các loại đạm từ cá, trứng, sữa và các loại đậu.
- Nếu không ăn được nhiều, cần chia nhỏ bữa ăn. Gừng lát cũng có thể làm bệnh nhân bớt triệu chứng buồn nôn.
- Tránh ăn các đồ nhiều dầu mỡ, kẹo và đồ uống có đường
Bệnh nhân cũng có thể thử các phương pháp bổ trợ như châm cứu, massage, tập yoga để làm giảm các triệu chứng trong suốt quá trình điều trị.
Lời khuyên và cổ vũ từ gia đình bạn bè cũng là động lực rất lớn đối với bệnh nhân trong quá trình điều trị.
TIP
U THẦN KINH NỘI TIẾT (1)
U thần kinh nội tiết (NET) là loại u hiếm gặp khởi phát ở các tế bào chuyên biệt trong hệ thần kinh nội tiết.
Dựa trên các nghiên cứu ở Trung Quốc, Đài Loan và Singapore, NET thường phát triển nhiều nhất ở tụy, trực tràng và dạ dày.
Những u này có thể là ung thư hoặc không phải ung thư.
Các loại u thần kinh nội tiết
Một số u thần kinh nội tiết phát triển rất chậm, trong khi những u khác lại phát triển nhanh hơn và có thể lan sang các bộ phận khác của cơ thể.
Tình trạng u thần kinh nội tiết sản sinh ra quá nhiều nội tiết tố được gọi là NET chức năng.
Tình trạng u thần kinh nội tiết không tiết ra nội tiết tố (hoặc không tiết ra đủ nội tiết tố để gây triệu chứng đáng chú ý) được gọi là NET phi chức năng.
Có nhiều loại NET khác nhau, tùy thuộc vào vị trí khởi phát hoặc nội tiết tố sản sinh ra.
Các loại thường gặp:
Đường tiêu hóa.
Đây là loại NET thường gặp nhất và có thể phát triển trong dạ dày, ruột non, ruột già hoặc ruột thừa.
Phổi.
Phổi là vị trí phát triển NET thường gặp thứ hai.
Loại này hầu hết là phi chức năng và ở dạng u carcinoid.
Tuyến tụy.
Loại này ít phổ biến hơn, hầu hết là phi chức năng và không có triệu chứng.
Trong một số ít trường hợp, u thần kinh nội tiết có thể phát triển ở các bộ phận khác của cơ thể.
Các loại này bao gồm:
Ung thư biểu mô tế bào Merkel. Loại này phát triển tại các tế bào Merkel thuộc lớp trên cùng của làn da, đặc biệt là những phần tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.
Ung thư tuyến giáp dạng tủy.
Loại này phát triển tại tuyến giáp và là dạng ung thư tuyến giáp hiếm gặp nhất.
U tủy thượng thận và u tế bào cận hạch thần kinh. Những loại này phát triển trong hoặc trên tuyến thượng thận.
Hội chứng Carcinoid
Hội chứng Carcinoid là tập hợp các triệu chứng một số người bị NET có thể có.
Các triệu chứng bao gồm đổ mồ hôi, khó thở, đỏ bừng mặt và tiêu chảy.
Hội chứng này xảy ra phổ biến hơn khi u đã lan đến gan và tiết ra các nội tiết tố như serotonin vào máu.
Triệu chứng u thần kinh nội tiết
Các triệu chứng của NET bao gồm:
Có khối u lớn dần trong cơ thể
Đau do khối u lớn dần
Huyết áp cao
Khó thở
Nhịp tim nhanh
Tiêu chảy
Thở khò khè và ho
Đau bụng
Da phát ban
Da đỏ bừng
Đi tiểu nhiều lần
Hay khát nước
Chóng mặt
Kiệt sức
Sụt cân không rõ nguyên nhân
Nguyên nhân gây u thần kinh nội tiết
Không có nguyên nhân hoặc yếu tố nguy cơ cụ thể liên quan đến NET.
Tuy nhiên, có một số hội chứng di truyền liên quan đến NET:
Đa u tuyến nội tiết tuýp 1.
Bệnh lý này làm cho tuyến thượng thận, tuyến giáp hoặc tuyến cận giáp hoạt động quá mức.
Đa u tuyến nội tiết tuýp 2.
Bệnh lý này làm cho tuyến yên, tụy hoặc tuyến cận giáp hoạt động quá mức.
Hội chứng Von Hippel-Lindau.
Đây là bệnh lý hiếm gặp, trong đó u lành tính phát triển tại các bộ phận khác nhau của cơ thể.
U sợi thần kinh tuýp 1.
Đây là bệnh lý hiếm gặp, trong đó u phát triển trên dây thần kinh và trên da.
Chẩn đoán U thần kinh nội tiết
Khám lâm sàng.
Dựa trên các triệu chứng, bác sĩ sẽ khám thật cẩn thận.
Xét nghiệm máu và nước tiểu.
Các xét nghiệm này được dùng để kiểm tra mọi bất thường trong lượng enzyme, protein hoặc nội tiết tố cụ thể.
Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh.
Các xét nghiệm này bao gồm chụp cộng hưởng từ MRI, chụp cắt lớp vi tính và chụp cắt lớp bằng bức xạ positron (PET).
Các xét nghiệm này cho ra hình ảnh rõ nét về các mô và cơ quan, giúp phát hiện kích thước u và tình trạng lây lan của u sang các bộ phận khác của cơ thể.
Sinh thiết.
Xét nghiệm này liên quan đến việc lấy mẫu mô và kiểm tra mẫu này dưới kính hiển vi để tìm tế bào ung thư.
Điều trị U thần kinh nội tiết
Kế hoạch điều trị dựa trên các yếu tố như:
Vị trí nguyên phát của khối u
Tình trạng sản sinh ra nội tiết tố (chức năng hay phi chức năng)
Giai đoạn và cấp độ (tốc độ phân chia của tế bào)
Tình trạng lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể
Các phương án điều trị NET phổ biến bao gồm:
Phẫu thuật.
Mục tiêu phẫu thuật là để cắt bỏ khối u hoặc giảm bớt triệu chứng trong những ca bệnh giai đoan tiến triển. Phẫu thuật liên quan đến việc cắt bỏ toàn bộ khối u khỏi vị trí khởi phát cùng một số mô khỏe mạnh xung quanh.
Hóa trị
Phương pháp này dùng thuốc tiêu diệt tế bào ung thư và được khuyến cáo trong những trường hợp ung thư đã lan rộng và phẫu thuật không còn là lựa chọn phù hợp.
Bác sĩ sẽ chia sẻ phác đồ hóa trị gồm việc dùng một loại thuốc duy nhất hoặc kết hợp nhiều loại thuốc theo chu kỳ cụ thể trong một khoảng thời gian.
Xạ trị:
Phương pháp này dùng tia năng lượng mạnh tiêu diệt tế bào ung thư.
Phương pháp này được khuyến cáo để điều trị giảm nhẹ tình trạng di căn xương hoặc di căn não gây đau.
Liệu pháp nhắm đích.
Phương pháp này dùng thuốc nhắm vào một số protein hoặc gien trên khối u để tiêu diệt tế bào ung thư.
Liệu pháp này hạn chế gây tổn thương đến tế bào khỏe mạnh.
Liệu pháp nội tiết tố.
Liệu pháp này sử dụng các chất tương tự somatostatin.
Phiên bản somatostatin nhân tạo này được dùng để ngăn cơ thể tạo ra quá nhiều nội tiết tố và làm chậm quá trình phát triển của NET.
Liệu pháp miễn dịch.
Phương pháp này còn được gọi là trị liệu sinh học và nhằm mục đích tăng cường hệ thống phòng vệ tự nhiên của cơ thể để chống lại khối u.
Liệu pháp xạ hình thụ thể peptide.
Phương pháp này liên quan đến việc kết hợp một loại thuốc với một chất phóng xạ.
Thuốc phóng xạ hoạt động bằng cách liên kết với thụ thể somatostatin có trên tế bào của một số u. Phương pháp này được khuyến cáo cho NET ở đường tiêu hóa và tuyến tụy có diễn tiến.
U THẦN KINH NỘI TIẾT (2)
U thần kinh nội tiết là những khối u phát triển ở các tế bào thần kinh nội tiết và có thể xuất hiện ở hầu hết các cơ quan trong cơ thể.
Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh rất đa dạng tùy thuộc vào vị trí hình thành khối u và có thể bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác ít nghiêm trọng hơn.
Phẫu thuật là phương pháp điều trị phổ biến nhất của bệnh, tuy nhiên nếu khối u đã lan ra các cơ quan khác có thể phải điều trị thêm với thuốc.
Phát hiện sớm bệnh giúp điều trị hiệu quả và tránh xâm lấn các cơ quan lân cận.
U thần kinh nội tiết là những khối u được hình thành ở các tế bào thần kinh nội tiết.
Những tế bào này được tìm thấy ở khắp nơi trong cơ thể.
Chức năng của chúng là nhận thông tin từ hệ thần kinh và giải phóng nội tiết tố (hormone) vào máu giúp điều khiển các hoạt động sinh lý trong cơ thể.
Ví dụ, các tế bào thần kinh nội tiết trong tuyến thượng thận sẽ giải phóng hormone epinephrine (adrenaline) để đáp ứng với tình trạng căng thẳng (stress).
Trước đây các khối u thần kinh nội tiết được phân loại là ung thư hoặc không phải ung thư nhưng hiện nay tất cả các khối u thần kinh nội tiết đều được coi là ung thư.
Các khối u thần kinh nội tiết được chia thành hai loại là hoạt động và không hoạt động:
Các khối u thần kinh nội tiết hoạt động sẽ tăng sản xuất các hormone dẫn đến tình trạng dư thừa nội tiết tố và gây ra các triệu chứng.
Các khối u thần kinh nội tiết không hoạt động sẽ không tăng sản xuất hormone do đó không gây tình trạng dư thừa nội tiết tố hoặc số lượng hormone sản xuất ra không đủ vì vậy sẽ không gây ra các triệu chứng.
Ước tính có khoảng 12.000 người được chẩn đoán mắc u thần kinh nội tiết mỗi năm ở Hoa Kỳ và tăng đều đặn mỗi năm được cho là do các xét nghiệm ngày nay đã giúp chẩn đoán tốt và sớm hơn.
Các khối u thần kinh nội tiết thường phát triển rất chậm.
Ở trẻ em và thanh niên, khối u thường được tìm thấy nhiều nhất ở ruột thừa hoặc ở phổi.
Ở người lớn, khối u thường được tìm thấy nhiều nhất ở đường tiêu hóa.
Các khối u có thể lan đến các cơ quan xung quanh nhưng thường gặp ở người lớn hơn trẻ em.
U thần kinh nội tiết có thể phát triển ở bất cứ đâu trên cơ thể:
Đường tiêu hóa:
Là nơi u thần kinh nội tiết phát triển phổ biến nhất: Khoảng 12 đến 27 phần trăm xảy ra ở trực tràng; khoảng 20 phần trăm xảy ra ở ruột già; khoảng 19 phần trăm xảy ra ở ruột non; khoảng 4 phần trăm xảy ra ở ruột thừa.
Phổi:
Là vị trí phổ biến thứ hai của u thần kinh nội tiết, chiếm khoảng 30 phần trăm các trường hợp.
Tuyến tụy:
Khoảng 7 phần trăm sẽ phát triển ở trong tuyến tụy.
Chỉ có khoảng 15 phần trăm khối u thần kinh nội tiết được tìm thấy bên ngoài đường tiêu hóa, phổi và tuyến tụy.
Triệu chứng u thần kinh nội tiết
Các dấu hiệu và triệu chứng của u thần kinh nội tiết rất khác nhau tùy theo vị trí phát triển của u.
Các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự xuất hiện và biểu hiện của các triệu chứng bệnh gồm:
Kích thước khối u;
Loại khối u;
Khối u đang hoạt động hay không;
Có di căn hay chưa.
Triệu chứng u thần kinh nội tiết trong ở đường tiêu hóa:
Đau bụng
Tắc ruột
Tiêu chảy
Xuất huyết tiêu hóa.
Triệu chứng u thần kinh nội tiết ở phổi, đôi khi các triệu chứng có thể bị chẩn đoán nhầm thành viêm phổi:
Ho;
Ho ra máu
Viêm đường hô hấp tái phát.
Trong một số ít trường hợp, người mắc u thần kinh nội tiết có thể phát triển hội chứng carcinoid.
Hội chứng carcinoid là tình trạng u thần kinh nội tiết sản xuất quá nhiều hormone hơn mức cơ thể cần.
Đầu và cổ đỏ bừng là triệu chứng phổ biến nhất và sớm nhất của hội chứng này.
Các triệu chứng khác:
Đau bụng và tiêu chảy;
Phân mỡ có mùi hôi;
Phù hoặc sưng bàn chân và cẳng chân (có thể là triệu chứng của suy tim);
Thở khò khè, khó thở;
Giảm hứng thú trong tình dục hoặc rối loạn cương dương;
Vàng da, vàng mắt.
Đau bụng là một triệu chứng của bệnh
Lưu ý:
Bệnh thường dễ nhầm lẫn với các bệnh lý ít nghiêm trọng hơn do đó khi có bất kỳ triệu chứng nào kể trên hãy đi khám tại các cơ sở y tế để được phát hiện sớm và chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh.
Nguyên nhân u thần kinh nội tiết
Các nhà nghiên cứu vẫn chưa xác định được tại sao tế bào thần kinh nội tiết lại phát triển thành khối u. Một số bệnh lý được cho thấy có sự liên quan đến u thần kinh nội tiết:
Bệnh đa u tuyến nội tiết type 1:
Bệnh khiến tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến thượng thận hoạt động quá mức hoặc hình thành khối u.
Bệnh đa u tuyến nội tiết type 2:
Bệnh khiến tuyến tụy, tuyến yên hoặc tuyến cận giáp hoạt động quá mức hoặc hình thành khối u.
Hội chứng Von Hippel-Lindau:
Đây là một tình trạng hiếm gặp khi các khối u lành tính phát triển ở nhiều bộ phận khác nhau trên cơ thể bạn.
U sợi thần kinh type 1:
Đây là tình trạng hiếm gặp khi các khối u phát triển trên da và dây thần kinh, ảnh hưởng đến mắt và các bộ phận khác của cơ thể.
Bệnh xơ cứng củ:
Các triệu chứng của bệnh gồm động kinh, tự kỷ hoặc chậm phát triển, xuất hiện các vết bớt trên da ở thời thơ ấu.
Nguy cơ u thần kinh nội tiết
Khi có bất kỳ hội chứng ung thư di truyền sẽ làm tăng nguy cơ mắc u thần kinh nội tiết.
Những ung thư này đều di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường. Bao gồm:
Bệnh đa u tuyến nội tiết type 1;
Bệnh Von Hippel-Lindau;
Xơ cứng củ;
U sợi thần kinh type 1.
Một số tình trạng bệnh lý khác có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh u thần kinh nội tiết như giảm sản xuất acid dạ dày sẽ làm tăng nguy cơ mắc u thần kinh nội tiết trong dạ dày.
U sợi thần kinh làm tăng nguy cơ mắc u thần kinh nội tiết
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải U thần kinh nội tiết
Chủng tộc: Người da trắng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người da đen.
Giới tính: Phụ nữ mắc bệnh thường xuyên hơn so với nam giới.
Tuổi: Các khối u thần kinh nội tiết hiếm gặp ở trẻ em.
Phương pháp chẩn đoán & điều trị u thần kinh nội tiết
Các khối u có thể phát hiện tình cờ khi khám tổng quát hoặc khám bệnh khác. Để có thể chẩn đoán chính xác bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định một số xét nghiệm:
Xét nghiệm máu:
Nhằm đánh giá số lượng và mức độ hoạt động của các loại nội tiết tố trong cơ thể.
Xét nghiệm nước tiểu.
Hình ảnh học gồm siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT-scan), chụp cộng hưởng từ (MRI), PET.
Sinh thiết:
Lấy tế bào hoặc dịch, mô hoặc u để làm giải phẫu bệnh.
Phương pháp điều trị U thần kinh nội tiết
Lựa chọn phương pháp khối u thần kinh nội tiết phụ thuộc vào:
Vị trí khối u;
Tính chất xâm lấn;
Tiến triển của khối u;
Khối u có sản xuất ra hormone dưa thừa hay không.
Theo dõi tích cực - chủ động
Nếu khối u phát triển chậm, bác sĩ có thể đề nghị chỉ theo dõi tích cực - chủ động tức sẽ không cần điều trị mà chỉ theo dõi sát khối u thường xuyên.
Phẫu thuật với có/không xạ trị hoặc hóa trị
Đây là phương pháp điều trị phổ biến nhất hiện nay của u thần kinh nội tiết.
Nếu khối u chưa xâm lấn hoặc di căn đến các cơ quan khác, bác sĩ sẽ đề nghị phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn khối u.
Hóa trị hoặc xạ trị được chỉ định nhằm thu nhỏ khối u trước khi phẫu thuật.
Thuốc
Bác sĩ có thể đề nghị sử dụng các loại thuốc tương tự như somatostatin như octreotide hoặc lanreotide.
Những loại thuốc này ngăn cơ thể sản xuất quá nhiều hormone từ đó giúp cải thiện triệu chứng cũng như ngăn ngừa khối u lan sang các cơ quan khác.
Liệu pháp nhắm trúng đích là sử dụng các thuốc nhắm vào gen hoặc protein nhất định nào đó để tiêu diệt tế bào ung thư.
Khác
Có thể châm cứu, xoa bóp hoặc tập yoga giúp thư giãn và kiểm soát triệu chứng trong thời gian điều trị.
Xoa bóp là phương pháp hỗ trợ thư giãn và kiểm soát triệu chứng
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa u thần kinh nội tiết
Không hút thuốc lá, uống rượu bia;
Tập thể dục và vận động giúp tinh thần thư giãn và thoải mái;
Trò chuyện và chia sẻ cảm xúc và tình trạng bệnh với những người thân thiết của bạn;
Luôn giữ tâm trạng lạc quan, tránh căng thẳng.
Chế độ dinh dưỡng:
Chế độ ăn uống cân bằng đầy đủ các chất, lành mạnh;
Ưu tiên các thực phẩm sạch, rau quả, trái cây và cá, trứng, đậu, phô mai;
Hạn chế các thực phẩm dầu mỡ, chiên xào hay thức ăn đóng hộp, đồ ngọt;
Chia các bữa ăn lớn trong ngày thành các bữa nhỏ hơn nếu cảm thấy khó chịu khi ăn các bữa lớn;
Uống đủ nước, hạn chế đồ uống có đường và các chất kích thích.
Sống lành mạnh giúp phòng ngừa và ngăn tiến triển bệnh
Phương pháp phòng ngừa U thần kinh nội tiết hiệu quả
Các nhà nghiên cứu hiện nay vẫn chưa chắc chắn về nguyên nhân khiến các tế bào thần kinh nội tiết phát triển bất thường và hình thành khối u.
Khám sức khỏe thường xuyên để có thể phát hiện sớm bệnh.
Khi có bất kỳ triệu chứng nào kể trên cũng không nên xem thường mà hãy đi khám để được chẩn đoán chính xác nguyên nhân.
Luôn giữ tinh thần vui vẻ, tránh căng thẳng;
Không hút thuốc lá và uống rượu bia;
Chế độ ăn lành mạnh đầy đủ các chất,
Không nên sử dụng các thực phẩm chế biến sẵn, nhiều dầu mỡ;
Trò chuyện và chia sẻ với người thân về cảm xúc và tình trạng bệnh.
Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.
Danh mục:
Bệnh ung thư
Từ khóa:
U thần kinh nội tiết
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.