UNG THƯ NÃO
Ung thư não là các khối u ác tính phát triển ở não, bao gồm 2 loại chính là ung thư não nguyên phát và ung thư não thứ phát (do di căn từ nơi khác đến, như từ phổi, vú, đại trực tràng…).
Tùy vào vị trí, kích thước, bản chất khối u mà ung thư não có các triệu chứng cũng như có các cấp độ khác nhau.
Bất kể khối u não lành tính hay ác tính, chúng đều có khả năng ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân, để lại nhiều di chứng và nguy cơ tử vong.
Não cũng như các bộ phận khác của cơ thể, cũng có thể có khối u, xảy ra khi các tế bào não phát triển mất kiểm soát và tạo thành một khối đặc.
Do não có nhiều loại tế bào nên bệnh nhân có thể mắc nhiều loại khối u. Một số là ung thư, và một số khác là u lành tính.
Một số phát triển nhanh chóng, một số khác phát triển chậm. Não được bao bọc bên ngoài bởi một hộp sọ cứng, não là một tổ chức mềm bên trong. Khi một khối u phát triển, nó sẽ chèn ép, xâm lấn lên não, sẽ làm ảnh hưởng đến sự tư duy, thị giác, vận động và cảm giác của bệnh nhân.
Dù tính chất khối u đó là ung thư não hay u não lành tính đều có thể phát triển nhanh để gây chèn ép hoặc xâm lấn lên não, ảnh hưởng đến các hoạt động của hệ thống thần kinh, mạch máu và các mô xung quanh trong não; gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các chức năng não và sức khỏe bệnh nhân.
Dấu hiệu ung thư não
Các triệu chứng ung thư não
Tăng áp lực hộp sọ:
Tình trạng này xảy ra do tăng thể tích của khối u, phù não và ứ đọng dịch não tủy.
Đau đầu:
Đa số bệnh nhân ung thư não đều có biểu hiện đau đầu cục bộ hoặc toàn thể. Đau có thể ở mức độ dữ dội hoặc cảm giác mơ hồ không rõ vị trí đau, cơn đau xảy ra thường xuyên, có xu hướng ngày tăng dần, điều trị bằng thuốc giảm đau không cải thiện.
Nôn:
Tình trạng nôn vọt, nôn không liên quan đến bữa ăn và không có đau bụng trước hay sau nôn.
Phù gai thị:
Tình trạng phù hoặc teo gai thị xảy ra khi tăng áp lực nội sọ, đè ép các bó mạch thần kinh thị giác. Các triệu chứng bao gồm nhìn mờ tăng dần kèm theo đau đầu và nôn.
Động kinh, có thể xuất hiện co giật 1 bên hoặc 2 bên. Các cơn co giật động kinh có thể lặp lại nhiều lần.
Ngoài ra còn có các triệu chứng mang tính chất định khu của khối u như:
U tuyến yên:
Loại u này có thể gây ra các triệu chứng chung như đau đầu, giảm thị lực, rối loạn giấc ngủ. Ngoài ra còn có các dấu hiệu đặc trưng như ăn nhiều, uống nhiều, tiểu tiện nhiều, béo phì, to đầu ngón chân ngón tay; hoặc có thể trạng khổng lồ kèm theo thiểu năng sinh dục.
U góc cầu tiểu não:
Khối u gây ra các triệu chứng như ù tai, chóng mặt, giảm thính lực. Ngoài ra còn có các dấu hiệu đặc trưng như tê ở mặt và lưỡi do u chèn ép vào dây thần kinh số 5.
U tiểu não:
Bệnh nhân có triệu chứng tăng áp lực nội sọ, kèm theo đó là tình trạng đi lại không vững, rối loạn thăng bằng.
U thùy trán:
Loại u này gây ra các ảnh hưởng lên não như giảm trí nhớ hay giảm sự chú ý. Người bệnh còn có thể gặp các dấu hiệu đặc trưng như mất khứu giác và teo dây thần kinh thị giác, cũng có thể gây mất hoặc rối loạn ngôn ngữ nếu u ở phía sau thùy trán.
U thùy đỉnh:
Khối u này gây ra các triệu chứng đặc trưng bởi rối loạn cảm giác và rối loạn vận động, như làm giảm cảm giác, xúc giác, không định vị được vị trí và không gian.
U thùy thái dương:
U có thể gây ra các triệu chứng như ảo khứu, ảo thính, ảo thị và rối loạn ngôn ngữ, biểu hiện bằng việc không thể gọi đúng tên đồ vật. Nếu u chèn ép lên dây thần kinh vận nhãn chung, bệnh nhân sẽ có triệu chứng sụp mi, giãn đồng tử.
U thùy chẩm:
Loại u này gây ra các ảnh hưởng lên não như giảm thị lực, kèm theo đó là triệu chứng tăng áp lực nội sọ.
U não thất:
U có thể gây ra các triệu chứng như đau đầu thành cơn, đau dữ dội và kèm theo đó là triệu chứng tăng áp lực nội sọ.
Nguyên nhân ung thư não
Nguyên nhân chính xác gây ung thư não hiện tại vẫn chưa được xác định. Các yếu tố có khả năng làm tăng nguy cơ gây u não ác tính:
Tuổi:
Ung thư não có thể xuất hiện ở tất cả các nhóm tuổi nhưng phổ biến nhất ở nhóm trẻ em 3-12 tuổi và nhóm người lớn 40-70 tuổi.
Bức xạ:
Hiện chưa có nghiên cứu nào chứng minh có mối liên hệ giữa bức xạ và nguyên nhân gây ra u não. Việc tiếp xúc nhiều, thường xuyên với các bức xạ cao có khả năng làm tăng nguy cơ gây ra các ung thư khác trong tương lai, dẫn đến ung thư não thứ phát.
Các nguyên nhân khác:
Bệnh nhân mắc ung thư phổi, ung thư vú, ung thư đại trực tràng… có khả năng bị ung thư não thứ phát (di căn não).
Bệnh nhân có khả năng mắc ung thư não cao khi hệ miễn dịch suy giảm, như: AIDS (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải) hoặc đã cấy ghép tạng; hoặc có liên quan đến yếu tố gia đình hoặc bản thân có hệ gen bất thường, như: hội chứng Li–Fraumeni, hội chứng Turcot type 1 hoặc 2, hội chứng Neurofibromatosis…
Các loại ung thư não
Ung thư não được chia 2 loại: ung thư não nguyên phát và ung thư não thứ phát.
1. U não nguyên phát
Ở người trưởng thành, các khối u não đa phần sẽ là u màng não và u thần kinh đệm (Gliomas). U màng não chiếm khoảng 30% tổng số các khối u nguyên phát.
U màng não là những khối u phát triển ở lớp màng bao phủ não, rễ thần kinh và tủy sống với tốc độ chậm. Đa phần u màng não đều là những khối u lành tính, phát triển chậm và ít di căn.
U thần kinh đệm người lớn (Gliomas) là những khối u phát sinh từ các tế bào thần kinh đệm.
Thông thường, tế bào thần kinh giữ nhiệm vụ mang tín hiệu, trong khi đó tế bào thần kinh đệm đóng vai trò nuôi dưỡng, hỗ trợ và giữ cho các tế bào thần kinh trong não ở đúng vị trí cũng như hoạt động một cách hiệu quả.
U thần kinh đệm thường hình thành khi những tế bào gốc chưa trưởng thành đột biến và phát triển ngoài phạm vi kiểm soát. U thần kinh đệm người lớn chiếm khoảng 74% các khối u não ác tính.
Nam giới thường có nguy cơ phát triển khối u não ác tính cao hơn so với những đối tượng khác.
Ngoài hai loại kể trên còn có các loại u não nguyên phát khác, được đặt tên theo nơi chúng bắt đầu trong não của bệnh nhân. Các loại u não khác bao gồm u tuyến yên, u tế bào hình sao, u chordomas (hộp sọ và cột sống), u nguyên bào tủy (tiểu não)…
2. Ung thư não thứ phát
Đa phần những người bị ung thư não (khoảng 100.000 người mỗi năm) đều do nguyên nhân thứ phát, có nghĩa là ung thư ở một số bộ phận khác của cơ thể di căn xa lên đến não.
Khoảng gần 20% số ca ung thư não thứ phát bắt đầu từ ung thư phổi.
Các bệnh ung thư khác có thể di căn não bao gồm:
Ung thư vú
Ung thư da (Melanoma);
Ung thư đại trực tràng;
Ung thư thận;
Lymphoma non Hodgkin;
Ung thư thực quản;
Ung thư tinh hoàn;
Ung thư bang quang;
Ung thư gan;
Ung thư dạ dày;
Ung thư tuyến giáp;
Ung thư tiền liệt tuyến.
Phân giai đoạn ung thư não
Một trong những cách phân loại ung thư là dựa trên sự khác biệt về hình dạng giữa tế bào ung thư và tế bào bình thường, nhằm kết luận ung thư thời điểm hiện tại đang ở giai đoạn nào.
Thuật ngữ ung thư não độ 1, 2, 3, 4 để mô tả mức độ tiến triển của ung thư não.
Các khối u não cấp độ 1 và 2 đa phần là khối u não có khả năng lành tính cao, còn các khối u não cấp độ 3 và 4 là u não có xu hướng thiên về ác tính.
Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp đặc biệt, u não cấp độ 2 sẽ tiến triển thành khối u ác tính.
Các khối u có thể diễn tiến theo chiều hướng xấu và thay đổi cấp độ.
Hệ thống phân loại ung thư não được sử dụng phổ biến nhất theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO):
U não cấp độ 1:
Những khối u ở giai đoạn mới xuất hiện và phát triển chậm. Đây là cấp độ thấp nhất, thường được áp dụng cho các khối u lành tính. Các khối u não ở cấp độ 1 trông rất giống với các tế bào bình thường, phát triển chậm, ít có khả năng lan rộng.
U não cấp độ 2:
Theo cách phân loại u não dựa trên mức độ bệnh, các khối u cấp độ 2 cũng thuộc dạng khối u ở mức độ nhẹ, có các dấu hiệu với u cấp độ 1.
Khối u não cấp độ 2 có thể xâm lấn và nhiều khả năng tái phát sau khi điều trị. Một số trường hợp u não lành tính ở cấp độ 2 có thể tiến triển thành khối u ác tính.
U não cấp độ 3:
Những khối u ở cấp độ này có tốc độ tiến triển tế bào nhanh hơn khối u não cấp độ 1 và 2.
Việc nhận biết các khối u não cấp độ 3 dễ dàng hơn do chúng trông bất thường và khác lạ hơn so với tế bào não thông thường.
U não ở cấp độ 3 có thể lan rộng đến tủy sống và các phần khác của não.
U não cấp độ 4:
U não cấp độ 4 là mức độ nguy hiểm nhất, khối u phát triển mạnh mẽ và có tốc độ lây lan nhanh chóng sang các tế bào não khác, thậm chí lây sang tủy sống.
Tiên lượng sống ung thư não
Theo thống kê của Hiệp Hội Ung thư Hoa Kỳ (American Cancer Society) (2015-2019):
Tỷ lệ sống còn 5 năm đối với bệnh nhân ung thư não là gần 36%, tỷ lệ sống còn 10 năm trên 30%.
Tỷ lệ sống còn 5 năm đối với nhóm bệnh nhân dưới 15 tuổi là khoảng 75%.
Đối với nhóm bệnh nhân trong độ tuổi 15-39,
Tỷ lệ sống còn 5 năm là gần 72%.
Nhóm bệnh nhân trên 40 tuổi chỉ còn khoảng 21%.
Theo thống kê của Viện Nghiên cứu Ung thư Vương quốc Anh (2013-2017), tỷ lệ sống còn 10 năm đối với bệnh nhân mắc ung thư não nguyên phát được đánh giá:
Khoảng 11,2% bệnh nhân được chẩn đoán mắc ung thư não sẽ sống sót sau bệnh từ 10 năm trở lên.
Khoảng 40% bệnh nhân được chẩn đoán mắc ung thư não ở độ tuổi 15-44 sẽ sống sót sau bệnh từ 10 năm trở lên.
Khoảng 2,2% bệnh nhân được chẩn đoán mắc ung thư não ở độ tuổi 65-74 sẽ sống sót sau bệnh từ 10 năm trở lên.
Tiên lượng sống của bệnh nhân ung thư còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như tuổi tác, tình trạng sức khỏe, tinh thần, khả năng đáp ứng phương pháp điều trị…
Các phương tiện chẩn đoán bệnh ung thư não
Xét nghiệm dịch não tủy:
Xét nghiệm này được thực hiện với mục đích kiểm tra tình trạng dịch não tủy, đo áp lực dịch, từ đó chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh.
Chụp cắt lớp vi tính (CT-scan):
Phương pháp này giúp xác định vị trí, kích thước và mức độ xâm lấn xung quanh, tình trạng phù não, tăng áp lực nội sọ.
Chụp cộng hưởng từ (MRI):
Đây là kỹ thuật chẩn đoán có độ nhạy cao để phát hiện những thay đổi giải phẫu trong não bộ. MRI cho hình ảnh cấu trúc não chi tiết hơn so với chụp CT. Chụp MRI giúp đánh giá chính xác vị trí và sự tương quan của khối u với các tổ thức lân cận.
Chụp động mạch não:
Hình ảnh chụp động mạch não ghi nhận có sự tăng sinh và xô đẩy mạch máu trong não gián tiếp cho thấy sự xuất hiện của khối u não.
Điện não đồ:
Phương pháp này giúp ghi nhận được các sóng bất thường.
Chụp PET/CT:
Phương pháp này nhằm đánh giá khối u não và các khối u toàn thân khác đồng thời.
Sinh thiết não:
Một mẫu mô não nghi ngờ chứa khối u sẽ được sinh thiết để đánh giá bản chất khối u. Quá trình này nhằm xác định tính chất khối u là u ác tính hay lành tính.
Điều trị ung thư não
Nguyên tắc điều trị ung thư não nguyên phát sẽ có sự khác biệt so với điều trị ung thư não thứ phát.
Các phương pháp điều trị còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm: thể trạng sức khỏe, bệnh lý đi kèm, tình trạng dinh dưỡng, giải phẫu bệnh, cấp độ khối u, tinh thần và nguyện vọng của bệnh nhân.
Hiện nay, các hướng dẫn điều trị ung thư từ Bộ Y tế và các Hiệp hội Ung thư trên thế giới đều nhấn mạnh việc tối ưu hóa hiệu quả điều trị ung thư có sự đóng góp quan trọng của việc phối hợp nhiều liệu pháp điều trị như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị… (còn gọi là điều trị đa mô thức).
Việc đưa ra kế hoạch điều trị chi tiết còn tùy thuộc từng trường hợp bệnh nhân cụ thể (cá thể hóa).
Các phương pháp điều trị khối u não hiện nay:
Theo dõi tích cực:
Đối với các khối u não lành tính, u phát triển chậm và không gây ra triệu chứng gì, có thể không cần điều trị ngay. Đa phần các trường hợp này, bệnh nhân cần theo dõi tích cực, kiểm tra định kỳ thường xuyên để theo dõi sự phát triển của khối u.
Phẫu thuật:
Mục tiêu của phẫu thuật là loại bỏ khối u mà không gây tổn thương cơ quan lành lân cận. Tùy thuộc vào vị trí của khối u, nông hay sâu, u có giới hạn rõ hay không, sẽ thể tiến hành phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn hoặc một phần khối u não.
Xạ trị:
Phương pháp này sử dụng các chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Xạ trị thường áp dụng với mục đích tiêu diệt các tế bào ung thư còn lại sau phẫu thuật hoặc những khối u ác tính vị trí ở sâu mà phẫu thuật không thực hiện được.
Hóa trị:
Đây là phương pháp sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư trong não, giúp giảm kích thước khối u. Hóa trị thường được dùng hỗ trợ sau phẫu thuật và sau xạ trị.
Liệu pháp nhắm trúng đích:
Sử dụng các thuốc có tác dụng vào các yếu tố tăng sinh mạch, tác dụng vào gen và protein (bevacizumab…).
Vật lý trị liệu:
Bệnh nhân ung thư não thường gặp nhiều rối loạn về vận động, đặc biệt là khả năng điều khiển và di chuyển tay chân. Do đó trong và sau quá trình điều trị ung thư, bệnh nhân sẽ được chỉ định các bài tập phục hồi chức năng, giúp cải thiện và nâng cao chất lượng sống của bệnh nhân.
Phòng ngừa bệnh ung thư não
Hiện nay vẫn chưa có khuyến cáo hay các biện pháp phòng ngừa ung thư não. Bệnh nhân sẽ được khuyến cáo đi khám kiểm tra sức khỏe tổng quát định kỳ hoặc khi có các triệu chứng nghi ngờ như: đau đầu, nôn, buồn nôn kéo dài hoặc đột ngột yếu liệt, nói khó, rối loạn thị giác, thính giác…
Các bệnh nhân mắc các loại ung thư khác (ung thư vú, phổi, đại trực tràng…) nên được sàng lọc ung thư não di căn khi có các triệu chứng nghi ngờ.
Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh
Tác dụng phụ của các phương pháp điều trị (hóa trị, xạ trị…) có thể gây ra các tình trạng thay đổi vị giác, chán ăn, mệt mỏi, suy nhược… khiến bệnh nhân ăn uống kém, dẫn đến thiếu dinh dưỡng.
Một số phương pháp có thể giúp bệnh nhân ung thư não ăn uống dễ dàng hơn trong quá trình điều trị:
Ăn đúng giờ, đúng bữa;
Ăn từ 6-8 bữa nhỏ một ngày (thay vì chỉ ăn 3 bữa chính), mỗi bữa ăn cách 2-3 giờ;
Ăn chậm, nhai kỹ thức ăn;
Trong bữa ăn có thể uống thêm nước để làm mềm thức ăn, hỗ trợ việc nuốt dễ dàng hơn;
Ăn bất kể thời gian nào trong ngày ngay khi cảm thấy đói và có thể ăn được;
Ăn nhiều thực phẩm yêu thích;
Cố gắng đảm bảo bổ sung đầy đủ các nhóm thực phẩm, chế biến đa dạng theo nhiều cách khác nhau để kích thích cảm giác thèm ăn của bệnh nhân. Sử dụng các loại thực phẩm bổ sung dinh dưỡng theo tư vấn của bác sĩ;
Tập thể dục thể thao đều đặn, phù hợp với thể trạng sức khỏe của bệnh nhân;
Giữ chế độ sinh hoạt lành mạnh, suy nghĩ tích cực là phương thức hỗ trợ hiệu quả khi điều trị ung thư.
Các biện pháp phòng ngừa
Mặc dù không có biện pháp nào ngăn ngừa ung thư não, tuy nhiên việc chẩn đoán sớm các khối u có xu hướng di căn não có thể giảm nguy cơ ung thư não thứ phát. Đối với u não ác tính nguyên phát, không có một cơ chế rõ ràng cho nó.
Việc ngừng hút thuốc lá, hạn chế những chất có khả năng gây ung thư có thể phần nào giúp hạn chế tỉ lệ mắc ung thư.
Ung thư di căn vào xương- sống được bao lâu
Ung thư não giai đoạn cuối rất có thể di căn vào tủy xương. Một số tình trạng mà bệnh nhân hay gặp phải khi ung thư di căn vào xương như đau nhức xương, dễ gãy xương, tê bì chân tay, liệt tứ chi,…làm ảnh hưởng đến khả năng vận động và thậm chí là gây rối loạn chức năng tạo máu của cơ thể.
Ở giai đoạn này, khoảng 20-30% bệnh nhân có thể sống được thêm 5 năm nhưng sức khỏe bị suy giảm nghiêm trọng, khó khăn trong vận động, đi lại và việc sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân phải phụ thuộc hoàn toàn vào người thân.
Ung thư di căn lên não sống được bao lâu
Nhiều loại ung thư nguy hiểm từ các bộ phận khác trên cơ thể di căn lên não thường làm cho bệnh nhân bị suy giảm các chức năng của hệ thần kinh, gây ra hàng loạt các biến chứng nguy hiểm.
Một số biến chứng có thể kể đến như tai biến mạch máu não, tổn thương dây thần kinh, phá hủy cấu trúc và chức năng của não bộ, gây rối loạn chức năng vận động, suy giảm thính lực và thị lực,…
Ung thư di căn lên não sống được bao lâu thì còn tùy thuộc vào mức độ lây lan và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
CÁC DẤU HIỆU UNG THƯ NÃO GIAI ĐOẠN ĐẦU
Ung thư não giai đoạn đầu (giai đoạn 1) là một hay nhiều khối u chứa các tế bào ác tính nằm trong cấu trúc não, kích thước tương đối nhỏ, chưa xâm lấn hay làm tổn thương các cấu trúc xung quanh.
Các khối u trong não có thể là khối u lành tính hoặc khối u ác tính, được gọi chung là u não. Không phải tất cả các khối u não đều là ung thư. Các khối u não không ung thư được gọi là khối u não lành tính.
Các khối u não ác tính gọi là ung thư não, nếu phát hiện sớm ở giai đoạn đầu thì gọi là ung thư não giai đoạn đầu.
Ung thư não có thể đe dọa tính mạng do những thay đổi mà khối u gây ra đối với các cấu trúc quan trọng của não.
Một số ví dụ về khối u ác tính bắt nguồn từ hoặc gần não bao gồm u nguyên bào thần kinh khứu giác, ung thư sụn và u nguyên bào tủy.
Các dấu hiệu ung thư não giai đoạn đầu
1. Co giật
Sự phát triển nhanh và đột ngột của các khối u ác tính trong não gây chèn ép các tế bào não xung quanh, gây ra các hoạt động phóng điện bất thường của các tế bào bị chèn ép.
Điều này dẫn đến những cử động bất thường ở một bộ phận trên cơ thể hoặc toàn thân của người bệnh, gọi là co giật.
Các cơn co giật dù là dấu hiệu ung thư não giai đoạn đầu hay là triệu chứng của bệnh lý thần kinh khác như động kinh, rối loạn vận động kịch phát, đau nửa đầu, tâm lý không ổn định,… thì cũng nên sớm thăm khám để tránh có những biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe.
2. Đau đầu
Đau đầu là một trong những triệu chứng thường gặp ở nhiều vấn đề sức khỏe bao gồm đau đầu migraine, căng thẳng, tắc mạch máu não, xuất huyết não, mất ngủ,…
Không loại trừ đau đầu cũng là một dấu hiệu ung thư não giai đoạn đầu.
Các cơn đau do khối tế bào ác tính trong não thường có dấu hiệu tăng nặng theo thời gian và không thuyên giảm kể cả khi có sử dụng thuốc giảm đau.
Người bệnh khi gặp triệu chứng ung thư não giai đoạn đầu này thường đau ở một vị trí nhất định (vị trí có khối u) và dần lan ra khắp cả vùng đầu.
Cơn đau cũng có thể đi kèm với một số biểu hiện như nhìn mờ, nhìn đôi, thấy có đốm sáng nhấp nháy, nhìn mờ, nhìn đôi,…
3. Mất cảm giác
Khối u não lành tính hoặc ác tính đều có thể dẫn đến rối loạn cảm giác, làm cho người bệnh bị mất cảm giác ở một vài bộ phận nhất định tùy theo vị trí khối u.
Dựa trên bộ phận cơ thể bị mất cảm giác để “dò tìm” và phát hiện vị trí khối u não đang nằm ở đâu trong cấu trúc não hoặc đang chèn ép, làm tổn thương các tế bào não nào.
4. Thay đổi chức năng vận động
Thay đổi chức năng vận động cũng là một dấu hiệu ung thư não giai đoạn đầu và có thể kéo dài đến những giai đoạn sau trong quá trình diễn tiến bệnh.
Khối u não ác tính có thể khiến cho người bệnh bị mất thăng bằng, khó phối hợp vận động tay chân, khó nói hoặc hiểu, gặp các vấn đề liên quan đến nghe – nhìn,…
5. Thay đổi tính cách và trí nhớ
Suy giảm trí nhớ, trở nên lơ đãng, hay quên, bị mất trí nhớ tạm thời,… là những dấu hiệu ung thư não giai đoạn đầu do khối u làm tăng áp lực nội sọ.
Người bệnh có thể tạm quên đi những việc mà mình vừa được nghe hay vừa làm xong.
Hoặc người bệnh có thể tạm thời mất ký ức liên quan đến một vấn đề nào đó trong quá khứ.
Tình trạng tăng áp lực nội sọ do khối u não cũng có thể khiến cho người bệnh thay đổi tính cách, trở nên khó chịu và gắt gỏng hơn, dễ buồn bã và có cảm xúc nhạy cảm với các vấn đề xảy ra.
6. Buồn nôn, nôn
Một triệu chứng khác là buồn nôn hay thậm chí nôn ói. Cơn nôn đi kèm với triệu chứng đau đầu và thường diễn ra vào buổi sáng.
Người bệnh sau mỗi cơn nôn dễ cảm thấy mệt mỏi, kiệt sức, bị rối loạn điện giải nhưng chỉ nghĩ do rối loạn tiêu hóa nên làm chậm việc thăm khám, điều trị.
7. Thay đổi tầm nhìn
Người có dấu hiệu ung thư não giai đoạn đầu có thể bị thay đổi thị lực, cụ thể là tầm nhìn kém, cảm thấy mắt mờ hơn. Trường hợp này thường gặp khi khối u não chèn vào dây thần kinh thị giác (một trong 12 đôi dây thần kinh sọ) và khiến cho chức năng thị giác của người bệnh bị rối loạn.
8. Buồn ngủ hoặc mất ý thức
Triệu chứng của ung thư não giai đoạn đầu có thể làm cho người bệnh cảm thấy hay mơ màng, buồn ngủ, trong trạng thái lơ mơ kém tỉnh táo.
Người bệnh còn có thể rơi vào trạng thái mất ý thức nếu khối u phát triển nhanh, kích thước lớn.
Nguyên nhân là do khối u ác tính làm tăng áp lực nội sọ. Lúc này, lượng máu cung cấp cho não bị suy giảm mạnh và không đủ để nuôi các tế bào não, dẫn đến trạng thái buồn ngủ, mơ màng, mất ý thức.
Hiện nay, ung thư não hay u não lành tính đều không thể phòng ngừa 100% được.
Tránh xa các yếu tố nguy cơ có thể giúp giảm nguy cơ ung thư não:
Hạn chế tiếp xúc với các hóa chất độc hại, không khí ô nhiễm, các nguồn phóng xạ và bức xạ ion hóa, thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng,… Khi sử dụng các hóa chất, cần đeo khẩu trang và sử dụng găng tay.
Bỏ các thói quen xấu như hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia, thức khuya, ăn các loại thức ăn nhanh, thực phẩm không rõ nguồn gốc,…
Ăn nhiều thực phẩm giàu vitamin C, thực phẩm chứa chất chống oxy hóa, rau củ quả,…
Tăng cường tập thể dục, vận động để nâng cao sức khỏe.
Thăm khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện các yếu tố nguy cơ.
Ung thư não là các khối u ác tính phát triển ở não, bao gồm 2 loại chính là ung thư não nguyên phát và ung thư não thứ phát (do di căn từ nơi khác đến, như từ phổi, vú, đại trực tràng…).
Tùy vào vị trí, kích thước, bản chất khối u mà ung thư não có các triệu chứng cũng như có các cấp độ khác nhau.
Bất kể khối u não lành tính hay ác tính, chúng đều có khả năng ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân, để lại nhiều di chứng và nguy cơ tử vong.
Não cũng như các bộ phận khác của cơ thể, cũng có thể có khối u, xảy ra khi các tế bào não phát triển mất kiểm soát và tạo thành một khối đặc.
Do não có nhiều loại tế bào nên bệnh nhân có thể mắc nhiều loại khối u. Một số là ung thư, và một số khác là u lành tính.
Một số phát triển nhanh chóng, một số khác phát triển chậm. Não được bao bọc bên ngoài bởi một hộp sọ cứng, não là một tổ chức mềm bên trong. Khi một khối u phát triển, nó sẽ chèn ép, xâm lấn lên não, sẽ làm ảnh hưởng đến sự tư duy, thị giác, vận động và cảm giác của bệnh nhân.
Dù tính chất khối u đó là ung thư não hay u não lành tính đều có thể phát triển nhanh để gây chèn ép hoặc xâm lấn lên não, ảnh hưởng đến các hoạt động của hệ thống thần kinh, mạch máu và các mô xung quanh trong não; gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các chức năng não và sức khỏe bệnh nhân.
Dấu hiệu ung thư não
Các triệu chứng ung thư não
Tăng áp lực hộp sọ:
Tình trạng này xảy ra do tăng thể tích của khối u, phù não và ứ đọng dịch não tủy.
Đau đầu:
Đa số bệnh nhân ung thư não đều có biểu hiện đau đầu cục bộ hoặc toàn thể. Đau có thể ở mức độ dữ dội hoặc cảm giác mơ hồ không rõ vị trí đau, cơn đau xảy ra thường xuyên, có xu hướng ngày tăng dần, điều trị bằng thuốc giảm đau không cải thiện.
Nôn:
Tình trạng nôn vọt, nôn không liên quan đến bữa ăn và không có đau bụng trước hay sau nôn.
Phù gai thị:
Tình trạng phù hoặc teo gai thị xảy ra khi tăng áp lực nội sọ, đè ép các bó mạch thần kinh thị giác. Các triệu chứng bao gồm nhìn mờ tăng dần kèm theo đau đầu và nôn.
Động kinh, có thể xuất hiện co giật 1 bên hoặc 2 bên. Các cơn co giật động kinh có thể lặp lại nhiều lần.
Ngoài ra còn có các triệu chứng mang tính chất định khu của khối u như:
U tuyến yên:
Loại u này có thể gây ra các triệu chứng chung như đau đầu, giảm thị lực, rối loạn giấc ngủ. Ngoài ra còn có các dấu hiệu đặc trưng như ăn nhiều, uống nhiều, tiểu tiện nhiều, béo phì, to đầu ngón chân ngón tay; hoặc có thể trạng khổng lồ kèm theo thiểu năng sinh dục.
U góc cầu tiểu não:
Khối u gây ra các triệu chứng như ù tai, chóng mặt, giảm thính lực. Ngoài ra còn có các dấu hiệu đặc trưng như tê ở mặt và lưỡi do u chèn ép vào dây thần kinh số 5.
U tiểu não:
Bệnh nhân có triệu chứng tăng áp lực nội sọ, kèm theo đó là tình trạng đi lại không vững, rối loạn thăng bằng.
U thùy trán:
Loại u này gây ra các ảnh hưởng lên não như giảm trí nhớ hay giảm sự chú ý. Người bệnh còn có thể gặp các dấu hiệu đặc trưng như mất khứu giác và teo dây thần kinh thị giác, cũng có thể gây mất hoặc rối loạn ngôn ngữ nếu u ở phía sau thùy trán.
U thùy đỉnh:
Khối u này gây ra các triệu chứng đặc trưng bởi rối loạn cảm giác và rối loạn vận động, như làm giảm cảm giác, xúc giác, không định vị được vị trí và không gian.
U thùy thái dương:
U có thể gây ra các triệu chứng như ảo khứu, ảo thính, ảo thị và rối loạn ngôn ngữ, biểu hiện bằng việc không thể gọi đúng tên đồ vật. Nếu u chèn ép lên dây thần kinh vận nhãn chung, bệnh nhân sẽ có triệu chứng sụp mi, giãn đồng tử.
U thùy chẩm:
Loại u này gây ra các ảnh hưởng lên não như giảm thị lực, kèm theo đó là triệu chứng tăng áp lực nội sọ.
U não thất:
U có thể gây ra các triệu chứng như đau đầu thành cơn, đau dữ dội và kèm theo đó là triệu chứng tăng áp lực nội sọ.
Nguyên nhân ung thư não
Nguyên nhân chính xác gây ung thư não hiện tại vẫn chưa được xác định. Các yếu tố có khả năng làm tăng nguy cơ gây u não ác tính:
Tuổi:
Ung thư não có thể xuất hiện ở tất cả các nhóm tuổi nhưng phổ biến nhất ở nhóm trẻ em 3-12 tuổi và nhóm người lớn 40-70 tuổi.
Bức xạ:
Hiện chưa có nghiên cứu nào chứng minh có mối liên hệ giữa bức xạ và nguyên nhân gây ra u não. Việc tiếp xúc nhiều, thường xuyên với các bức xạ cao có khả năng làm tăng nguy cơ gây ra các ung thư khác trong tương lai, dẫn đến ung thư não thứ phát.
Các nguyên nhân khác:
Bệnh nhân mắc ung thư phổi, ung thư vú, ung thư đại trực tràng… có khả năng bị ung thư não thứ phát (di căn não).
Bệnh nhân có khả năng mắc ung thư não cao khi hệ miễn dịch suy giảm, như: AIDS (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải) hoặc đã cấy ghép tạng; hoặc có liên quan đến yếu tố gia đình hoặc bản thân có hệ gen bất thường, như: hội chứng Li–Fraumeni, hội chứng Turcot type 1 hoặc 2, hội chứng Neurofibromatosis…
Các loại ung thư não
Ung thư não được chia 2 loại: ung thư não nguyên phát và ung thư não thứ phát.
1. U não nguyên phát
Ở người trưởng thành, các khối u não đa phần sẽ là u màng não và u thần kinh đệm (Gliomas). U màng não chiếm khoảng 30% tổng số các khối u nguyên phát.
U màng não là những khối u phát triển ở lớp màng bao phủ não, rễ thần kinh và tủy sống với tốc độ chậm. Đa phần u màng não đều là những khối u lành tính, phát triển chậm và ít di căn.
U thần kinh đệm người lớn (Gliomas) là những khối u phát sinh từ các tế bào thần kinh đệm.
Thông thường, tế bào thần kinh giữ nhiệm vụ mang tín hiệu, trong khi đó tế bào thần kinh đệm đóng vai trò nuôi dưỡng, hỗ trợ và giữ cho các tế bào thần kinh trong não ở đúng vị trí cũng như hoạt động một cách hiệu quả.
U thần kinh đệm thường hình thành khi những tế bào gốc chưa trưởng thành đột biến và phát triển ngoài phạm vi kiểm soát. U thần kinh đệm người lớn chiếm khoảng 74% các khối u não ác tính.
Nam giới thường có nguy cơ phát triển khối u não ác tính cao hơn so với những đối tượng khác.
Ngoài hai loại kể trên còn có các loại u não nguyên phát khác, được đặt tên theo nơi chúng bắt đầu trong não của bệnh nhân. Các loại u não khác bao gồm u tuyến yên, u tế bào hình sao, u chordomas (hộp sọ và cột sống), u nguyên bào tủy (tiểu não)…
2. Ung thư não thứ phát
Đa phần những người bị ung thư não (khoảng 100.000 người mỗi năm) đều do nguyên nhân thứ phát, có nghĩa là ung thư ở một số bộ phận khác của cơ thể di căn xa lên đến não.
Khoảng gần 20% số ca ung thư não thứ phát bắt đầu từ ung thư phổi.
Các bệnh ung thư khác có thể di căn não bao gồm:
Ung thư vú
Ung thư da (Melanoma);
Ung thư đại trực tràng;
Ung thư thận;
Lymphoma non Hodgkin;
Ung thư thực quản;
Ung thư tinh hoàn;
Ung thư bang quang;
Ung thư gan;
Ung thư dạ dày;
Ung thư tuyến giáp;
Ung thư tiền liệt tuyến.
Phân giai đoạn ung thư não
Một trong những cách phân loại ung thư là dựa trên sự khác biệt về hình dạng giữa tế bào ung thư và tế bào bình thường, nhằm kết luận ung thư thời điểm hiện tại đang ở giai đoạn nào.
Thuật ngữ ung thư não độ 1, 2, 3, 4 để mô tả mức độ tiến triển của ung thư não.
Các khối u não cấp độ 1 và 2 đa phần là khối u não có khả năng lành tính cao, còn các khối u não cấp độ 3 và 4 là u não có xu hướng thiên về ác tính.
Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp đặc biệt, u não cấp độ 2 sẽ tiến triển thành khối u ác tính.
Các khối u có thể diễn tiến theo chiều hướng xấu và thay đổi cấp độ.
Hệ thống phân loại ung thư não được sử dụng phổ biến nhất theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO):
U não cấp độ 1:
Những khối u ở giai đoạn mới xuất hiện và phát triển chậm. Đây là cấp độ thấp nhất, thường được áp dụng cho các khối u lành tính. Các khối u não ở cấp độ 1 trông rất giống với các tế bào bình thường, phát triển chậm, ít có khả năng lan rộng.
U não cấp độ 2:
Theo cách phân loại u não dựa trên mức độ bệnh, các khối u cấp độ 2 cũng thuộc dạng khối u ở mức độ nhẹ, có các dấu hiệu với u cấp độ 1.
Khối u não cấp độ 2 có thể xâm lấn và nhiều khả năng tái phát sau khi điều trị. Một số trường hợp u não lành tính ở cấp độ 2 có thể tiến triển thành khối u ác tính.
U não cấp độ 3:
Những khối u ở cấp độ này có tốc độ tiến triển tế bào nhanh hơn khối u não cấp độ 1 và 2.
Việc nhận biết các khối u não cấp độ 3 dễ dàng hơn do chúng trông bất thường và khác lạ hơn so với tế bào não thông thường.
U não ở cấp độ 3 có thể lan rộng đến tủy sống và các phần khác của não.
U não cấp độ 4:
U não cấp độ 4 là mức độ nguy hiểm nhất, khối u phát triển mạnh mẽ và có tốc độ lây lan nhanh chóng sang các tế bào não khác, thậm chí lây sang tủy sống.
Tiên lượng sống ung thư não
Theo thống kê của Hiệp Hội Ung thư Hoa Kỳ (American Cancer Society) (2015-2019):
Tỷ lệ sống còn 5 năm đối với bệnh nhân ung thư não là gần 36%, tỷ lệ sống còn 10 năm trên 30%.
Tỷ lệ sống còn 5 năm đối với nhóm bệnh nhân dưới 15 tuổi là khoảng 75%.
Đối với nhóm bệnh nhân trong độ tuổi 15-39,
Tỷ lệ sống còn 5 năm là gần 72%.
Nhóm bệnh nhân trên 40 tuổi chỉ còn khoảng 21%.
Theo thống kê của Viện Nghiên cứu Ung thư Vương quốc Anh (2013-2017), tỷ lệ sống còn 10 năm đối với bệnh nhân mắc ung thư não nguyên phát được đánh giá:
Khoảng 11,2% bệnh nhân được chẩn đoán mắc ung thư não sẽ sống sót sau bệnh từ 10 năm trở lên.
Khoảng 40% bệnh nhân được chẩn đoán mắc ung thư não ở độ tuổi 15-44 sẽ sống sót sau bệnh từ 10 năm trở lên.
Khoảng 2,2% bệnh nhân được chẩn đoán mắc ung thư não ở độ tuổi 65-74 sẽ sống sót sau bệnh từ 10 năm trở lên.
Tiên lượng sống của bệnh nhân ung thư còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như tuổi tác, tình trạng sức khỏe, tinh thần, khả năng đáp ứng phương pháp điều trị…
Các phương tiện chẩn đoán bệnh ung thư não
Xét nghiệm dịch não tủy:
Xét nghiệm này được thực hiện với mục đích kiểm tra tình trạng dịch não tủy, đo áp lực dịch, từ đó chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh.
Chụp cắt lớp vi tính (CT-scan):
Phương pháp này giúp xác định vị trí, kích thước và mức độ xâm lấn xung quanh, tình trạng phù não, tăng áp lực nội sọ.
Chụp cộng hưởng từ (MRI):
Đây là kỹ thuật chẩn đoán có độ nhạy cao để phát hiện những thay đổi giải phẫu trong não bộ. MRI cho hình ảnh cấu trúc não chi tiết hơn so với chụp CT. Chụp MRI giúp đánh giá chính xác vị trí và sự tương quan của khối u với các tổ thức lân cận.
Chụp động mạch não:
Hình ảnh chụp động mạch não ghi nhận có sự tăng sinh và xô đẩy mạch máu trong não gián tiếp cho thấy sự xuất hiện của khối u não.
Điện não đồ:
Phương pháp này giúp ghi nhận được các sóng bất thường.
Chụp PET/CT:
Phương pháp này nhằm đánh giá khối u não và các khối u toàn thân khác đồng thời.
Sinh thiết não:
Một mẫu mô não nghi ngờ chứa khối u sẽ được sinh thiết để đánh giá bản chất khối u. Quá trình này nhằm xác định tính chất khối u là u ác tính hay lành tính.
Điều trị ung thư não
Nguyên tắc điều trị ung thư não nguyên phát sẽ có sự khác biệt so với điều trị ung thư não thứ phát.
Các phương pháp điều trị còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm: thể trạng sức khỏe, bệnh lý đi kèm, tình trạng dinh dưỡng, giải phẫu bệnh, cấp độ khối u, tinh thần và nguyện vọng của bệnh nhân.
Hiện nay, các hướng dẫn điều trị ung thư từ Bộ Y tế và các Hiệp hội Ung thư trên thế giới đều nhấn mạnh việc tối ưu hóa hiệu quả điều trị ung thư có sự đóng góp quan trọng của việc phối hợp nhiều liệu pháp điều trị như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị… (còn gọi là điều trị đa mô thức).
Việc đưa ra kế hoạch điều trị chi tiết còn tùy thuộc từng trường hợp bệnh nhân cụ thể (cá thể hóa).
Các phương pháp điều trị khối u não hiện nay:
Theo dõi tích cực:
Đối với các khối u não lành tính, u phát triển chậm và không gây ra triệu chứng gì, có thể không cần điều trị ngay. Đa phần các trường hợp này, bệnh nhân cần theo dõi tích cực, kiểm tra định kỳ thường xuyên để theo dõi sự phát triển của khối u.
Phẫu thuật:
Mục tiêu của phẫu thuật là loại bỏ khối u mà không gây tổn thương cơ quan lành lân cận. Tùy thuộc vào vị trí của khối u, nông hay sâu, u có giới hạn rõ hay không, sẽ thể tiến hành phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn hoặc một phần khối u não.
Xạ trị:
Phương pháp này sử dụng các chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Xạ trị thường áp dụng với mục đích tiêu diệt các tế bào ung thư còn lại sau phẫu thuật hoặc những khối u ác tính vị trí ở sâu mà phẫu thuật không thực hiện được.
Hóa trị:
Đây là phương pháp sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư trong não, giúp giảm kích thước khối u. Hóa trị thường được dùng hỗ trợ sau phẫu thuật và sau xạ trị.
Liệu pháp nhắm trúng đích:
Sử dụng các thuốc có tác dụng vào các yếu tố tăng sinh mạch, tác dụng vào gen và protein (bevacizumab…).
Vật lý trị liệu:
Bệnh nhân ung thư não thường gặp nhiều rối loạn về vận động, đặc biệt là khả năng điều khiển và di chuyển tay chân. Do đó trong và sau quá trình điều trị ung thư, bệnh nhân sẽ được chỉ định các bài tập phục hồi chức năng, giúp cải thiện và nâng cao chất lượng sống của bệnh nhân.
Phòng ngừa bệnh ung thư não
Hiện nay vẫn chưa có khuyến cáo hay các biện pháp phòng ngừa ung thư não. Bệnh nhân sẽ được khuyến cáo đi khám kiểm tra sức khỏe tổng quát định kỳ hoặc khi có các triệu chứng nghi ngờ như: đau đầu, nôn, buồn nôn kéo dài hoặc đột ngột yếu liệt, nói khó, rối loạn thị giác, thính giác…
Các bệnh nhân mắc các loại ung thư khác (ung thư vú, phổi, đại trực tràng…) nên được sàng lọc ung thư não di căn khi có các triệu chứng nghi ngờ.
Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh
Tác dụng phụ của các phương pháp điều trị (hóa trị, xạ trị…) có thể gây ra các tình trạng thay đổi vị giác, chán ăn, mệt mỏi, suy nhược… khiến bệnh nhân ăn uống kém, dẫn đến thiếu dinh dưỡng.
Một số phương pháp có thể giúp bệnh nhân ung thư não ăn uống dễ dàng hơn trong quá trình điều trị:
Ăn đúng giờ, đúng bữa;
Ăn từ 6-8 bữa nhỏ một ngày (thay vì chỉ ăn 3 bữa chính), mỗi bữa ăn cách 2-3 giờ;
Ăn chậm, nhai kỹ thức ăn;
Trong bữa ăn có thể uống thêm nước để làm mềm thức ăn, hỗ trợ việc nuốt dễ dàng hơn;
Ăn bất kể thời gian nào trong ngày ngay khi cảm thấy đói và có thể ăn được;
Ăn nhiều thực phẩm yêu thích;
Cố gắng đảm bảo bổ sung đầy đủ các nhóm thực phẩm, chế biến đa dạng theo nhiều cách khác nhau để kích thích cảm giác thèm ăn của bệnh nhân. Sử dụng các loại thực phẩm bổ sung dinh dưỡng theo tư vấn của bác sĩ;
Tập thể dục thể thao đều đặn, phù hợp với thể trạng sức khỏe của bệnh nhân;
Giữ chế độ sinh hoạt lành mạnh, suy nghĩ tích cực là phương thức hỗ trợ hiệu quả khi điều trị ung thư.
Các biện pháp phòng ngừa
Mặc dù không có biện pháp nào ngăn ngừa ung thư não, tuy nhiên việc chẩn đoán sớm các khối u có xu hướng di căn não có thể giảm nguy cơ ung thư não thứ phát. Đối với u não ác tính nguyên phát, không có một cơ chế rõ ràng cho nó.
Việc ngừng hút thuốc lá, hạn chế những chất có khả năng gây ung thư có thể phần nào giúp hạn chế tỉ lệ mắc ung thư.
Ung thư di căn vào xương- sống được bao lâu
Ung thư não giai đoạn cuối rất có thể di căn vào tủy xương. Một số tình trạng mà bệnh nhân hay gặp phải khi ung thư di căn vào xương như đau nhức xương, dễ gãy xương, tê bì chân tay, liệt tứ chi,…làm ảnh hưởng đến khả năng vận động và thậm chí là gây rối loạn chức năng tạo máu của cơ thể.
Ở giai đoạn này, khoảng 20-30% bệnh nhân có thể sống được thêm 5 năm nhưng sức khỏe bị suy giảm nghiêm trọng, khó khăn trong vận động, đi lại và việc sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân phải phụ thuộc hoàn toàn vào người thân.
Ung thư di căn lên não sống được bao lâu
Nhiều loại ung thư nguy hiểm từ các bộ phận khác trên cơ thể di căn lên não thường làm cho bệnh nhân bị suy giảm các chức năng của hệ thần kinh, gây ra hàng loạt các biến chứng nguy hiểm.
Một số biến chứng có thể kể đến như tai biến mạch máu não, tổn thương dây thần kinh, phá hủy cấu trúc và chức năng của não bộ, gây rối loạn chức năng vận động, suy giảm thính lực và thị lực,…
Ung thư di căn lên não sống được bao lâu thì còn tùy thuộc vào mức độ lây lan và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
CÁC DẤU HIỆU UNG THƯ NÃO GIAI ĐOẠN ĐẦU
Ung thư não giai đoạn đầu (giai đoạn 1) là một hay nhiều khối u chứa các tế bào ác tính nằm trong cấu trúc não, kích thước tương đối nhỏ, chưa xâm lấn hay làm tổn thương các cấu trúc xung quanh.
Các khối u trong não có thể là khối u lành tính hoặc khối u ác tính, được gọi chung là u não. Không phải tất cả các khối u não đều là ung thư. Các khối u não không ung thư được gọi là khối u não lành tính.
Các khối u não ác tính gọi là ung thư não, nếu phát hiện sớm ở giai đoạn đầu thì gọi là ung thư não giai đoạn đầu.
Ung thư não có thể đe dọa tính mạng do những thay đổi mà khối u gây ra đối với các cấu trúc quan trọng của não.
Một số ví dụ về khối u ác tính bắt nguồn từ hoặc gần não bao gồm u nguyên bào thần kinh khứu giác, ung thư sụn và u nguyên bào tủy.
Các dấu hiệu ung thư não giai đoạn đầu
1. Co giật
Sự phát triển nhanh và đột ngột của các khối u ác tính trong não gây chèn ép các tế bào não xung quanh, gây ra các hoạt động phóng điện bất thường của các tế bào bị chèn ép.
Điều này dẫn đến những cử động bất thường ở một bộ phận trên cơ thể hoặc toàn thân của người bệnh, gọi là co giật.
Các cơn co giật dù là dấu hiệu ung thư não giai đoạn đầu hay là triệu chứng của bệnh lý thần kinh khác như động kinh, rối loạn vận động kịch phát, đau nửa đầu, tâm lý không ổn định,… thì cũng nên sớm thăm khám để tránh có những biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe.
2. Đau đầu
Đau đầu là một trong những triệu chứng thường gặp ở nhiều vấn đề sức khỏe bao gồm đau đầu migraine, căng thẳng, tắc mạch máu não, xuất huyết não, mất ngủ,…
Không loại trừ đau đầu cũng là một dấu hiệu ung thư não giai đoạn đầu.
Các cơn đau do khối tế bào ác tính trong não thường có dấu hiệu tăng nặng theo thời gian và không thuyên giảm kể cả khi có sử dụng thuốc giảm đau.
Người bệnh khi gặp triệu chứng ung thư não giai đoạn đầu này thường đau ở một vị trí nhất định (vị trí có khối u) và dần lan ra khắp cả vùng đầu.
Cơn đau cũng có thể đi kèm với một số biểu hiện như nhìn mờ, nhìn đôi, thấy có đốm sáng nhấp nháy, nhìn mờ, nhìn đôi,…
3. Mất cảm giác
Khối u não lành tính hoặc ác tính đều có thể dẫn đến rối loạn cảm giác, làm cho người bệnh bị mất cảm giác ở một vài bộ phận nhất định tùy theo vị trí khối u.
Dựa trên bộ phận cơ thể bị mất cảm giác để “dò tìm” và phát hiện vị trí khối u não đang nằm ở đâu trong cấu trúc não hoặc đang chèn ép, làm tổn thương các tế bào não nào.
4. Thay đổi chức năng vận động
Thay đổi chức năng vận động cũng là một dấu hiệu ung thư não giai đoạn đầu và có thể kéo dài đến những giai đoạn sau trong quá trình diễn tiến bệnh.
Khối u não ác tính có thể khiến cho người bệnh bị mất thăng bằng, khó phối hợp vận động tay chân, khó nói hoặc hiểu, gặp các vấn đề liên quan đến nghe – nhìn,…
5. Thay đổi tính cách và trí nhớ
Suy giảm trí nhớ, trở nên lơ đãng, hay quên, bị mất trí nhớ tạm thời,… là những dấu hiệu ung thư não giai đoạn đầu do khối u làm tăng áp lực nội sọ.
Người bệnh có thể tạm quên đi những việc mà mình vừa được nghe hay vừa làm xong.
Hoặc người bệnh có thể tạm thời mất ký ức liên quan đến một vấn đề nào đó trong quá khứ.
Tình trạng tăng áp lực nội sọ do khối u não cũng có thể khiến cho người bệnh thay đổi tính cách, trở nên khó chịu và gắt gỏng hơn, dễ buồn bã và có cảm xúc nhạy cảm với các vấn đề xảy ra.
6. Buồn nôn, nôn
Một triệu chứng khác là buồn nôn hay thậm chí nôn ói. Cơn nôn đi kèm với triệu chứng đau đầu và thường diễn ra vào buổi sáng.
Người bệnh sau mỗi cơn nôn dễ cảm thấy mệt mỏi, kiệt sức, bị rối loạn điện giải nhưng chỉ nghĩ do rối loạn tiêu hóa nên làm chậm việc thăm khám, điều trị.
7. Thay đổi tầm nhìn
Người có dấu hiệu ung thư não giai đoạn đầu có thể bị thay đổi thị lực, cụ thể là tầm nhìn kém, cảm thấy mắt mờ hơn. Trường hợp này thường gặp khi khối u não chèn vào dây thần kinh thị giác (một trong 12 đôi dây thần kinh sọ) và khiến cho chức năng thị giác của người bệnh bị rối loạn.
8. Buồn ngủ hoặc mất ý thức
Triệu chứng của ung thư não giai đoạn đầu có thể làm cho người bệnh cảm thấy hay mơ màng, buồn ngủ, trong trạng thái lơ mơ kém tỉnh táo.
Người bệnh còn có thể rơi vào trạng thái mất ý thức nếu khối u phát triển nhanh, kích thước lớn.
Nguyên nhân là do khối u ác tính làm tăng áp lực nội sọ. Lúc này, lượng máu cung cấp cho não bị suy giảm mạnh và không đủ để nuôi các tế bào não, dẫn đến trạng thái buồn ngủ, mơ màng, mất ý thức.
Hiện nay, ung thư não hay u não lành tính đều không thể phòng ngừa 100% được.
Tránh xa các yếu tố nguy cơ có thể giúp giảm nguy cơ ung thư não:
Hạn chế tiếp xúc với các hóa chất độc hại, không khí ô nhiễm, các nguồn phóng xạ và bức xạ ion hóa, thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng,… Khi sử dụng các hóa chất, cần đeo khẩu trang và sử dụng găng tay.
Bỏ các thói quen xấu như hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia, thức khuya, ăn các loại thức ăn nhanh, thực phẩm không rõ nguồn gốc,…
Ăn nhiều thực phẩm giàu vitamin C, thực phẩm chứa chất chống oxy hóa, rau củ quả,…
Tăng cường tập thể dục, vận động để nâng cao sức khỏe.
Thăm khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện các yếu tố nguy cơ.
Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.
Danh mục:
Bệnh ung thư
Từ khóa:
Ung thư di căn não
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.