UNG THƯ ĐẠI TRÀNG:
Ung thư đại tràng là căn nguyên gây tử vong đứng thứ 4 trên thế giới và đứng thứ 5 tại Việt Nam. Nếu được phát hiện và điều trị ở giai đoạn đầu, tỷ lệ chữa khỏi lên đến 90%.
Theo thống kê của Globocan năm 2020, Việt Nam ghi nhận gần 16.000 ca mắc ung thư ở đại tràng mới, hơn 8.200 ca tử vong vì bệnh này.
Bệnh thường gặp ở người trên 50 tuổi, tuy nhiên những năm trở lại đây, tỷ lệ mắc bệnh tăng nhanh ở giới trẻ.
Bệnh phổ biến đứng hàng thứ 5 tại Việt Nam, chỉ sau ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vú và ung thư dạ dày.
Ung thư đại tràng
Ung thư đại tràng (Colon Cancer) là bệnh lý ung thư xảy ra ở đại tràng (phần dài nhất của ruột già). Đây là căn bệnh ung thư phổ biến được chẩn đoán ở cả nam giới và nữ giới.
Thành đại tràng có cấu tạo gồm nhiều lớp. Các tế bào ung thư được hình thành từ các tế bào lót bên trong đại tràng (niêm mạc), phần lớn do sự phát triển của các polyp trong đại tràng.
Sau khi xuất hiện trên thành đại tràng, các tế bào ung thư bắt đầu di chuyển vào trong mạch máu hoặc mạch bạch huyết (là các ống nhỏ có nhiệm vụ mang chất thải và chất lỏng đi ra bên ngoài).
Điều đó khiến các tế bào ung thư có thể di căn đến các hạch bạch huyết lân cận, hoặc có thể di chuyển xa hơn các đến cơ quan bộ phận khác trong cơ thể.
Ung thư đại tràng là bệnh lý ung thư phổ biến ở cả nam giới và nữ giới
Hầu hết Polyp đại tràng là lành tính, tuy nhiên chúng cũng có nguy cơ diễn biến thành ác tính. Có hai loại polyp chính là:
Polyp tuyến (u tuyến): Loại polyp này thỉnh thoảng sẽ phát triển thành ung thư, nên còn được gọi là tình trạng tiền ung thư.
Polyp tăng sản và polyp viêm: Đây là loại polyp phổ biến hơn, không phải tình trạng tiền ung thư.
Chứng loạn sản cũng là một dạng tiền ung thư xuất hiện ở chính bản thân polyp hoặc niêm mạc đại tràng khi có sự hiện diện các tế bào bất thường.
Ung thư đại tràng là một trong những căn bệnh ung thư có tiên lượng tốt, nghĩa là mức độ gây nguy hiểm của bệnh thấp hơn các bệnh lý ung thư khác, nếu bệnh nhân điều trị kịp thời và tích cực thì cơ hội sống cao, nhiều trường hợp phát hiện sớm và can thiệp điều trị ngay từ giai đoạn đầu có thể chữa khỏi bệnh.
“Tuy nhiên, nếu không được phát hiện sớm và can thiệp điều trị kịp thời, ung thư ở đại tràng có thể di căn đến các cơ quan bộ phận, các tổ chức khác trong cơ thể, gây ra những biến chứng nguy hiểm như tắc ruột, thủng ruột, chèn ép dẫn đến đau đớn.
Tiên lượng của bệnh nhân trong trường hợp này giảm đi rất nhiều, việc điều trị gặp nhiều khó khăn, thời gian sống sau 5 năm ngắn lại.
Dấu hiệu
Ung thư ở đại tràng thường không có triệu chứng ở giai đoạn sớm, nhưng những dấu hiệu cảnh báo thường là:
Máu trong phân, hoặc đàm nhớt trong phân;
Thay đổi về tính chất và hình dạng phân (như phân dẹt hơn bình thường, có mùi tanh bất thường…);
Thay đổi thói quen đại tiện (đi cầu lắt nhắt, táo bón hoặc tiêu chảy…);
Tiêu chảy, táo bón hoặc cảm giác đại tiện không sạch;
Cơ thể suy nhược, mệt mỏi;
Sụt cân không rõ lý do;
Đau bụng hoặc khó chịu vùng bụng dưới;
Nôn ói;
Xuất hiện khối u ở vùng bụng, bụng to dần…
Đại tiện lắt nhắt, táo bón hoặc tiêu chảy… là một trong những dấu hiệu sớm của ung thư
Nguyên Nhân:
Yếu tố di truyền: Khối u ác tính tại đại tràng xuất hiện khi có sự biến đổi của một số gene nhất định, liên quan đến một số hội chứng di truyền như bệnh đa polyp đại tràng gia đình (FAP), hội chứng ung thư đại tràng di truyền không polyp (HNPCC hoặc hội chứng Lynch).
Các tổn thương tiền ung thư: Viêm đại tràng chảy máu, Bệnh Crohn, Polyp đại tràng…
Yếu tố dinh dưỡng: Chế độ ăn nhiều thịt, mỡ động vật, ít chất xơ, thiếu vitamin, hoặc thực phẩm có chứa nitrosamin…
Thừa cân hoặc béo phì
Thừa cân hoặc béo phì có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh, cũng như nguy cơ tử vong vì ung thư cao hơn. Tình trạng này xảy ra ở cả hai giới, nhưng nguy cơ ở nam giới sẽ cao hơn nữ giới.
Lối sống thiếu vận động
Lối sống thiếu khoa học, càng ít hoạt động thể chất càng tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng. Do đó, cần xây dựng kế hoạch tập luyện thể dục thể thao hợp lý, vừa sức để loại bỏ các nguy cơ gây bệnh.
Chế độ ăn uống không khoa học
Chế độ ăn uống quá nhiều thịt đỏ (thịt bò, thịt heo, thịt cừu, gan…), đồ ăn chế biến sẵn (xúc xích, thịt đóng hộp…) có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư.
Chế biến thực phẩm ở nhiệt độ quá cao (chiên, nướng…) sẽ tạo ra các hóa chất có hại, làm tăng nguy cơ ung thư.
Cần xây dựng chế độ ăn uống khoa học, bổ sung nhiều rau củ quả, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, hạn chế các loại thịt đỏ, thực phẩm chế biến đóng hộp sẵn để giảm nguy cơ ung thư.
Hút thuốc lá
Những người thường xuyên hút thuốc lá trong một thời gian dài sẽ có nguy cơ mắc và tử vong do ung thư đại tràng cao hơn những người không hút thuốc.
Hút thuốc lá cũng liên quan đến việc tăng nguy cơ hình thành u tuyến đại tràng. Những người hút thuốc lá đã phẫu thuật cắt bỏ u tuyến đại tràng có nguy cơ u tuyến tái phát khá cao.
Uống nhiều rượu bia
Nghiên cứu cho thấy, uống rượu bia ở mức độ hợp lý sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, trong đó bao gồm giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh ung thư.
Lạm dụng rượu bia quá độ sẽ làm tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng. Lượng rượu bia được khuyến nghị là ≥ 2 cốc/ngày đối với nam giới và 1 cốc/ngày đối với nữ giới (đơn vị tính là cốc tiêu chuẩn chứa khoảng 14gram cồn).
Người cao tuổi
Người trẻ tuổi vẫn sẽ có nguy cơ mắc bệnh nhưng nguy cơ này sẽ tăng cao hơn ở những bệnh nhân trên 50 tuổi.
Tiền sử bệnh lý của bản thân bệnh nhân
Bệnh nhân sẽ tăng nguy cơ bị ung thư nếu có tiền sử mắc các bệnh lý sau:
Mắc bệnh ung thư đại tràng trước đó;
Polyp tuyến nguy cơ cao kích thước polyp 1cm hoặc tế bào của polyp có hình dạng bất thường dưới kính hiển vi;
Ung thư buồng trứng;
Bệnh viêm ruột (IBD) như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn…
Tiền sử bệnh lý gia đình
Người có cha mẹ, anh chị em ruột có tiền sử mắc ung thư đại tràng thì nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Đặc biệt, nguy cơ này sẽ tăng lên nếu gia đình có người mắc bệnh ở độ tuổi dưới 50, hoặc gia đình có nhiều người cùng bị bệnh. Nếu trong gia đình có thành viên từng bị polyp tuyến thì nguy cơ mắc bệnh cũng cao hơn.
Nên chủ động tầm soát trước 45 tuổi để phát hiện sớm và can thiệp điều trị hiệu quả nếu mắc bệnh.
Hội chứng di truyền
Có khoảng 5% bệnh nhân là do hội chứng di truyền, trong đó hai hội chứng phổ biến nhất là hội chứng Lynch (ung thư đại tràng di truyền không phát sinh polyp – HNPCC) và đa polyp gia đình (FAP).
Ngoài ra, có một số hội chứng hiếm gặp khác cũng có thể làm tăng nguy cơ bị ung thư là hội chứng Peutz – Jeghers (PJS) và đa polyp có liên quan đến gen MUTYH (MAP).
Cần lưu ý rằng, các hội chứng di truyền này không chỉ liên quan đến ung thư đại tràng, mà còn liên quan đến nhiều bệnh ung thư khác.
Các giai đoạn ung thư đại tràng
Ung thư đại tràng được chia thành 5 giai đoạn chính, dựa trên cấu trúc của đại tràng và cách thức mà các tế bào ung thư lan từ đại tràng sang các cơ quan bộ phận khác.
Giai đoạn 0
Các tế bào bất thường được phát hiện ở lớp niêm mạc (lớp trong cùng) của thành đại tràng. Các tế bào bất thường này có thể trở thành ung thư và lan rộng sang các mô bình thường kế cận. Giai đoạn này còn được gọi là giai đoạn ung thư tại chỗ.
Giai đoạn I
Tế bào ung thư đã hình thành ở lớp niêm mạc (lớp trong cùng) của thành đại tràng và đã lan đến lớp dưới niêm mạc (lớp kế tiếp lớp niêm mạc) hoặc đến lớp cơ .
Giai đoạn II
Giai đoạn II được chia thành IIA, IIB, IIC:
Giai đoạn IIA: Ung thư phát triển xuyên qua lớp cơ, tiến vào lớp thanh mạc của đại tràng. Tuy nhiên, các tế bào này vẫn chỉ nằm ở lớp ngoài cùng của đại tràng, chưa lan sang các mô và hạch bạch huyết lân cận.
Giai đoạn IIB: Ung thư phát triển qua lớp thanh mạc (lớp ngoài cùng) của thành đại tràng đến lớp phúc mạc tạng, chưa lan đến hạch bạch huyết lân cận.
Giai đoạn IIC: Ung thư đã lan rộng, xuyên qua thanh mạc của đại tràng, phát triển đến các cơ quan lân cận nhưng chưa lây lan đến các hạch bạch huyết gần đó.
Giai đoạn III
Giai đoạn III được chia thành IIIA, IIIB, IIIC:
Giai đoạn IIIA:
Ung thư lan rộng qua khỏi lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm hoặc đến lớp cơ của thành đại tràng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 1-3 hạch lympho hoặc đến mô kế cận hạch lympho.
Hoặc ung thư lan rộng qua khỏi lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm của thành đại tràng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 4-6 hạch lympho.
Giai đoạn IIIB:
Ung thư lan rộng qua khỏi lớp cơ của thành đại tràng đến lớp thanh mạc hoặc qua khỏi lớp thanh mạc đến lớp phúc mạc tạng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 1-3 hạch lympho hoặc đến mô kế cận hạch lympho.
Qua khỏi lớp cơ hoặc qua khỏi lớp thanh mạc của thành đại tràng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 4-6 hạch lympho.
Hoặc qua khỏi lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm hoặc đến lớp cơ của thành đại tràng. Tế bào ung thư cũng lan đến ít nhất là 7 hạch lympho.
Giai đoạn IIIC:
Qua khỏi lớp thanh mạc đến lớp phúc mạc tạng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 4-6 hạch lympho kế cận.
Hoặc qua khỏi lớp cơ đến lớp thanh mạc hoặc qua khỏi lớp thanh mạc đến lớp phúc mạc tạng. Tế bào ung thư cũng lan đến ít nhất là 7 hạch lympho.
Hoặc qua khỏi lớp thanh mạc đến các cơ quan kế cận. Tế bào ung thư cũng lan đến ít nhất là 1 hạch lympho hoặc đến mô kế cận các hạch lympho.
Giai đoạn IV
Giai đoạn IV được chia thành IVA, IVB, IVC:
Giai đoạn IVA: Ung thư lan đến một vùng hoặc cơ quan cách xa đại tràng, ví dụ như gan, phổi, buồng trứng hoặc các hạch lympho ở xa đại tràng.
Giai đoạn IVB: Ung thư lan đến nhiều vùng hoặc nhiều cơ quan cách xa đại tràng.
Giai đoạn IVC: Ung thư lan đến các mô của lớp lót mặt trong ổ bụng và có thể lan rộng đến các vùng và các cơ quan khác.
Chẩn đoán ung thư đại tràng
Đầu tiên, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám ban đầu, ghi nhận thêm các thông tin về triệu chứng, tiền sử bệnh lý của bệnh nhân, tiền sử bệnh lý gia đình,… Dựa vào các thông tin thu thập được, trong trường hợp nghi ngờ khối u ác tính xuất hiện ở đại tràng, sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện các kiểm tra cận lâm sàng để chẩn đoán bệnh được chính xác hơn.
Siêu âm ổ bụng: Việc phát hiện khối u nằm trong khung đại tràng rất khó bởi đường tiêu hóa sẽ cản trở siêu âm. Tuy nhiên, kỹ thuật này sẽ góp phần phát hiện các dấu hiệu cảnh báo gián tiếp như thành đại tràng dày, tắc ruột,…
Xét nghiệm máu trong phân: Máu trong phân có thể gặp khi có polyp, ung thư hoặc một số bệnh lý khác của đại tràng.
Chụp CT cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ MRI: Nhằm phát hiện đặc điểm hình dạng, kích thước và mức độ xâm lấn của khối u, đồng thời phát hiện sự lan tràn của ung thư đến các cơ quan khác trong cơ thể.
Nội soi đại tràng: Đây là kỹ thuật để xem bên trong lòng đại tràng, có thể quan sát thấy polyp, vùng mô bất thường hoặc ung thư. Thông qua nội soi, để có thể lấy mẫu mô bất thường để làm sinh thiết.
Sinh thiết: Mẫu mô hoặc tế bào bất thường được giải phẫu bệnh quan sát dưới kính hiển vi để tìm tế bào ác tính.
Nội soi đại tràng kết hợp sinh thiết giúp phát hiện sớm ung thư đại tràng
Ung thư đại tràng có chữa được không?
Việc phát hiện và điều trị ở giai đoạn càng muộn, tiên lượng hiệu quả điều trị và kéo dài sự sống ở bệnh nhân càng giảm.
Ung thư ở giai đoạn đầu thường tiến triển chậm hơn, nếu được phát hiện và can thiệp sớm sẽ có tiên lượng tốt.
Tỷ lệ sống trên 5 năm đối với việc điều trị theo từng giai đoạn như sau:
Giai đoạn I là khoảng trên 90%,
Giai đoạn II khoảng 80 – 83%,
Giai đoạn III còn khoảng 60%
Giai đoạn IV giảm rất thấp, chỉ còn 11%.
Phương pháp điều trị ung thư đại tràng
Tùy theo loại tế bào ung thư và giai đoạn bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định hoặc là đơn trị, hoặc kết hợp các phương pháp điều trị với nhau để đạt hiệu quả cao nhất.
Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp thường được sử dụng ở hầu hết các giai đoạn ung thư đại tràng.
Sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể sẽ được tiếp tục hóa trị, xạ trị để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót.
Phần đại tràng bị ung thư và các tuyến bạch huyết sẽ được cắt bỏ.
Phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật lỗ khóa giúp bệnh nhân tránh được những vết sẹo dài sau phẫu thuật.
Phương pháp mới này có ưu điểm rút ngắn thời gian phục hồi sau mổ, giảm thiểu tối đa nguy cơ nhiễm trùng.
Trong một vài trường hợp cần thiết, phẫu thuật nội soi sẽ được kết hợp với phẫu thuật hở, tuy nhiên chỉ bằng một vết sẹo ngắn.
Xạ trị
Là biện pháp sử dụng các chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc làm chậm sự phát triển của chúng.
Cách thức xạ trị sẽ được áp dụng tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư.
Đối với khối u ác tính ở đại tràng, xạ trị chỉ được sử dụng trong trường hợp bệnh di căn đến xương, não…
Hóa trị
Là biện pháp điều trị sử dụng thuốc để ngăn chặn sự phát triển, hoặc tiêu diệt, hoặc ngăn chặn sự phân chia của tế bào ung thư.
Khi thuốc được uống hoặc dùng qua đường tĩnh mạch, thuốc sẽ đi vào máu và hướng đến các tế bào ung thư trong toàn cơ thể.
Thuốc hóa trị sẽ được sử dụng tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư.
Hóa trị kết hợp với các thuốc điều trị trúng đích được chỉ định cho những bệnh nhân bị ung thư đại tràng tiến xa, có dấu hiệu di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể (như gan, phổi…) mà không thể điều trị bằng các phương pháp phẫu thuật đơn thuần.
Phương pháp này cũng được sử dụng sau phẫu thuật ung thư đại tràng để ngăn chặn nguy cơ tái phát bệnh, cũng như tăng cơ hội sống cho bệnh nhân nếu có dấu hiệu di căn tới hạch bạch huyết lân cận với vùng bị ung thư.
Điều trị đích
Điều trị đích là biện pháp điều trị sử dụng thuốc để nhắm đến và tiêu diệt các tế bào ung thư mang các đặc tính cụ thể. Các thuốc điều trị đích thường sử dụng trong ung thư đại tràng:
Kháng thể đơn dòng.
Kháng sinh mạch.
Miễn dịch
Miễn dịch là biện pháp điều trị sử dụng hệ thống miễn dịch của người bệnh để chống lại bệnh ung thư.
Tùy vào giai đoạn bệnh lý và mong muốn của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ có chỉ định phác đồ điều trị phù hợp
Chế độ dinh dưỡng cho người bị ung thư đại tràng
Bổ sung nhiều rau củ quả, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt:
Chất thải tích tụ chính là nguyên nhân hình thành polyp, lâu ngày phát triển thành các tế bào ung thư. Nghiên cứu cho thấy, việc bổ sung nhiều thực phẩm giàu chất xơ sẽ giúp đào thải chất thải ra bên ngoài, làm giảm đi 40% nguy cơ bị polyp đại tràng.
Tránh các thức ăn nhiều dầu mỡ:
Cần hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ vì sẽ sản sinh ra axit trong đại tràng, khiến khối u phát triển nhanh.
Bổ sung axit folic từ thực vật:
Axit folic có trong các loại hoa quả họ cam như cam, bưởi, quýt… được chứng minh làm giảm nguy cơ bị ung thư đại tràng.
Bổ sung đầy đủ canxi:
Nghiên cứu cho thấy, nếu bổ sung đầy đủ 700 – 800 mg canxi/ngày sẽ giảm đến 40 – 50% nguy cơ mắc bệnh. Bên cạnh đó, vitamin D sẽ giúp hấp thu canxi hiệu quả hơn.
Phòng ngừa ung thư đại tràng
Không hút thuốc lá;
Hạn chế thức uống có cồn;
Duy trì cân nặng hợp lý, tránh tình trạng thừa cân hoặc béo phì;
Tuân thủ chế độ ăn nhiều chất xơ, tiêu thụ lượng chất đạm hợp lý; chế biến thức ăn khoa học;
Tập thể dục thể thao đều đặn, 2 – 3 lần/tuần;
CÁC DẤU HIỆU UNG THƯ ĐẠI TRÀNG DỄ NHẬN BIẾT
1. Đau bụng
Là triệu chứng ung thư đại tràng thường gặp ở những người mắc bệnh ung thư đại tràng. Các cơn đau diễn ra bất thường, lúc dữ dội, lúc âm ỉ, tương tự như triệu chứng của viêm đại tràng.
Một vài trường hợp, đau quặn bụng, đau râm ran là dấu hiệu của các khối u ở dạ dày – ruột, giống với biểu hiện của rối loạn tiêu hóa do viêm đại tràng. Đôi khi đau bụng kèm căng chướng bụng, không đi tiêu được, nôn ói. Đây là dấu hiệu nghiêm trọng do khối u gây tắc ruột, người bệnh nên đến bệnh viện cấp cứu ngay lập tức.
2. Rối loạn tiêu hóa kéo dài
Chán ăn, cảm giác đầy bụng, khó tiêu, ăn không ngon cũng là một trong những biểu hiện của ung thư đại tràng. Tình trạng này kéo dài làm cơ thể mệt mỏi, sút cân.
Ung thư đại tràng gây rối loạn tình trạng đi tiêu (đi tiêu nhiều lần trong ngày, có thể gây nhầm lẫn với các triệu chứng của bệnh lỵ).
Tuy nhiên, bệnh lỵ được điều trị hiệu quả bằng kháng sinh, còn ung thư đại tràng thì không.
3. Đi tiêu ra nhầy máu, máu trong phân và/ hoặc rối loạn đi tiêu
Đi tiêu ra nhầy máu, máu đỏ tươi, nhỏ thành giọt hoặc máu lẫn trong phân là triệu chứng của ung thư đại tràng dễ nhận thấy. Tổn thương nứt hậu môn hoặc bệnh trĩ (các bệnh lành tính) cũng có triệu chứng đi tiêu ra máu. Tuy nhiên, đi tiêu ra máu do trĩ, nứt hậu môn thường là máu tươi, còn ung thư đại tràng thường có máu lẫn với nhầy.
4. Thay đổi thói quen đi tiêu
Các khối u ở đại tràng gây kích thích đường ruột liên tục, làm cho người bệnh mắc đi tiêu nhiều lần.
Khối u càng lớn thì số lần đi tiêu càng nhiều, nhưng thường đi tiêu lắt nhắt.
Đây là một trong những dấu hiệu ung thư đại tràng quan trọng.
5. Tiêu chảy, táo bón hoặc cảm giác đi tiêu không hết (mót rặn)
Ung thư đại tràng có thể gây rối loạn trong việc bài tiết phân. Người bệnh thường bị rối loạn đi tiêu, lúc táo bón, lúc tiêu chảy kéo dài. Người bệnh có thể cảm thấy khó chịu, đau quặn, mót rặn khi đi tiêu.
6. Thay đổi hình dạng phân (phân nhỏ, dẹt)
Phân nhỏ, dẹt so với bình thường cũng là dấu hiệu bị ung thư đại tràng.
Tình trạng phân nhỏ dẹt do có khối u làm cho phân bị chặn lại.
Nếu phân nhỏ dẹt như chiếc bút chì hoặc có hình lá lúa, bạn nên đến bệnh viện để được thăm khám và xác định nguyên nhân chính xác.
7. Giảm cân bất thường
Giảm cân bất thường không do tập luyện hay ăn kiêng có thể là dấu hiệu ung thư đại tràng, dạ dày hoặc các bộ phận khác ở đường tiêu hóa.
8. Mệt mỏi, suy nhược
Mệt mỏi và suy nhược là một trong những dấu hiệu ung thư đại tràng nói riêng và ung thư nói chung nhưng dễ bị bỏ qua.
Mệt mỏi do ung thư đại tràng thường do mất máu trong phân, do mất nước vì tiêu chảy.
Người bệnh cảm thấy kiệt sức ngay cả khi đã nghỉ ngơi, đồng thời suy nhược cơ thể nhanh chóng mà không rõ nguyên nhân.
UNG THƯ ĐẠI TRÀNG:
Ung thư đại tràng là căn nguyên gây tử vong đứng thứ 4 trên thế giới và đứng thứ 5 tại Việt Nam. Nếu được phát hiện và điều trị ở giai đoạn đầu, tỷ lệ chữa khỏi lên đến 90%.
Theo thống kê của Globocan năm 2020, Việt Nam ghi nhận gần 16.000 ca mắc ung thư ở đại tràng mới, hơn 8.200 ca tử vong vì bệnh này.
Bệnh thường gặp ở người trên 50 tuổi, tuy nhiên những năm trở lại đây, tỷ lệ mắc bệnh tăng nhanh ở giới trẻ.
Bệnh phổ biến đứng hàng thứ 5 tại Việt Nam, chỉ sau ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vú và ung thư dạ dày.
Ung thư đại tràng
Ung thư đại tràng (Colon Cancer) là bệnh lý ung thư xảy ra ở đại tràng (phần dài nhất của ruột già). Đây là căn bệnh ung thư phổ biến được chẩn đoán ở cả nam giới và nữ giới.
Thành đại tràng có cấu tạo gồm nhiều lớp. Các tế bào ung thư được hình thành từ các tế bào lót bên trong đại tràng (niêm mạc), phần lớn do sự phát triển của các polyp trong đại tràng.
Sau khi xuất hiện trên thành đại tràng, các tế bào ung thư bắt đầu di chuyển vào trong mạch máu hoặc mạch bạch huyết (là các ống nhỏ có nhiệm vụ mang chất thải và chất lỏng đi ra bên ngoài).
Điều đó khiến các tế bào ung thư có thể di căn đến các hạch bạch huyết lân cận, hoặc có thể di chuyển xa hơn các đến cơ quan bộ phận khác trong cơ thể.
Ung thư đại tràng là bệnh lý ung thư phổ biến ở cả nam giới và nữ giới
Hầu hết Polyp đại tràng là lành tính, tuy nhiên chúng cũng có nguy cơ diễn biến thành ác tính. Có hai loại polyp chính là:
Polyp tuyến (u tuyến): Loại polyp này thỉnh thoảng sẽ phát triển thành ung thư, nên còn được gọi là tình trạng tiền ung thư.
Polyp tăng sản và polyp viêm: Đây là loại polyp phổ biến hơn, không phải tình trạng tiền ung thư.
Chứng loạn sản cũng là một dạng tiền ung thư xuất hiện ở chính bản thân polyp hoặc niêm mạc đại tràng khi có sự hiện diện các tế bào bất thường.
Ung thư đại tràng là một trong những căn bệnh ung thư có tiên lượng tốt, nghĩa là mức độ gây nguy hiểm của bệnh thấp hơn các bệnh lý ung thư khác, nếu bệnh nhân điều trị kịp thời và tích cực thì cơ hội sống cao, nhiều trường hợp phát hiện sớm và can thiệp điều trị ngay từ giai đoạn đầu có thể chữa khỏi bệnh.
“Tuy nhiên, nếu không được phát hiện sớm và can thiệp điều trị kịp thời, ung thư ở đại tràng có thể di căn đến các cơ quan bộ phận, các tổ chức khác trong cơ thể, gây ra những biến chứng nguy hiểm như tắc ruột, thủng ruột, chèn ép dẫn đến đau đớn.
Tiên lượng của bệnh nhân trong trường hợp này giảm đi rất nhiều, việc điều trị gặp nhiều khó khăn, thời gian sống sau 5 năm ngắn lại.
Dấu hiệu
Ung thư ở đại tràng thường không có triệu chứng ở giai đoạn sớm, nhưng những dấu hiệu cảnh báo thường là:
Máu trong phân, hoặc đàm nhớt trong phân;
Thay đổi về tính chất và hình dạng phân (như phân dẹt hơn bình thường, có mùi tanh bất thường…);
Thay đổi thói quen đại tiện (đi cầu lắt nhắt, táo bón hoặc tiêu chảy…);
Tiêu chảy, táo bón hoặc cảm giác đại tiện không sạch;
Cơ thể suy nhược, mệt mỏi;
Sụt cân không rõ lý do;
Đau bụng hoặc khó chịu vùng bụng dưới;
Nôn ói;
Xuất hiện khối u ở vùng bụng, bụng to dần…
Đại tiện lắt nhắt, táo bón hoặc tiêu chảy… là một trong những dấu hiệu sớm của ung thư
Nguyên Nhân:
Yếu tố di truyền: Khối u ác tính tại đại tràng xuất hiện khi có sự biến đổi của một số gene nhất định, liên quan đến một số hội chứng di truyền như bệnh đa polyp đại tràng gia đình (FAP), hội chứng ung thư đại tràng di truyền không polyp (HNPCC hoặc hội chứng Lynch).
Các tổn thương tiền ung thư: Viêm đại tràng chảy máu, Bệnh Crohn, Polyp đại tràng…
Yếu tố dinh dưỡng: Chế độ ăn nhiều thịt, mỡ động vật, ít chất xơ, thiếu vitamin, hoặc thực phẩm có chứa nitrosamin…
Thừa cân hoặc béo phì
Thừa cân hoặc béo phì có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh, cũng như nguy cơ tử vong vì ung thư cao hơn. Tình trạng này xảy ra ở cả hai giới, nhưng nguy cơ ở nam giới sẽ cao hơn nữ giới.
Lối sống thiếu vận động
Lối sống thiếu khoa học, càng ít hoạt động thể chất càng tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng. Do đó, cần xây dựng kế hoạch tập luyện thể dục thể thao hợp lý, vừa sức để loại bỏ các nguy cơ gây bệnh.
Chế độ ăn uống không khoa học
Chế độ ăn uống quá nhiều thịt đỏ (thịt bò, thịt heo, thịt cừu, gan…), đồ ăn chế biến sẵn (xúc xích, thịt đóng hộp…) có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư.
Chế biến thực phẩm ở nhiệt độ quá cao (chiên, nướng…) sẽ tạo ra các hóa chất có hại, làm tăng nguy cơ ung thư.
Cần xây dựng chế độ ăn uống khoa học, bổ sung nhiều rau củ quả, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, hạn chế các loại thịt đỏ, thực phẩm chế biến đóng hộp sẵn để giảm nguy cơ ung thư.
Hút thuốc lá
Những người thường xuyên hút thuốc lá trong một thời gian dài sẽ có nguy cơ mắc và tử vong do ung thư đại tràng cao hơn những người không hút thuốc.
Hút thuốc lá cũng liên quan đến việc tăng nguy cơ hình thành u tuyến đại tràng. Những người hút thuốc lá đã phẫu thuật cắt bỏ u tuyến đại tràng có nguy cơ u tuyến tái phát khá cao.
Uống nhiều rượu bia
Nghiên cứu cho thấy, uống rượu bia ở mức độ hợp lý sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, trong đó bao gồm giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh ung thư.
Lạm dụng rượu bia quá độ sẽ làm tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng. Lượng rượu bia được khuyến nghị là ≥ 2 cốc/ngày đối với nam giới và 1 cốc/ngày đối với nữ giới (đơn vị tính là cốc tiêu chuẩn chứa khoảng 14gram cồn).
Người cao tuổi
Người trẻ tuổi vẫn sẽ có nguy cơ mắc bệnh nhưng nguy cơ này sẽ tăng cao hơn ở những bệnh nhân trên 50 tuổi.
Tiền sử bệnh lý của bản thân bệnh nhân
Bệnh nhân sẽ tăng nguy cơ bị ung thư nếu có tiền sử mắc các bệnh lý sau:
Mắc bệnh ung thư đại tràng trước đó;
Polyp tuyến nguy cơ cao kích thước polyp 1cm hoặc tế bào của polyp có hình dạng bất thường dưới kính hiển vi;
Ung thư buồng trứng;
Bệnh viêm ruột (IBD) như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn…
Tiền sử bệnh lý gia đình
Người có cha mẹ, anh chị em ruột có tiền sử mắc ung thư đại tràng thì nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Đặc biệt, nguy cơ này sẽ tăng lên nếu gia đình có người mắc bệnh ở độ tuổi dưới 50, hoặc gia đình có nhiều người cùng bị bệnh. Nếu trong gia đình có thành viên từng bị polyp tuyến thì nguy cơ mắc bệnh cũng cao hơn.
Nên chủ động tầm soát trước 45 tuổi để phát hiện sớm và can thiệp điều trị hiệu quả nếu mắc bệnh.
Hội chứng di truyền
Có khoảng 5% bệnh nhân là do hội chứng di truyền, trong đó hai hội chứng phổ biến nhất là hội chứng Lynch (ung thư đại tràng di truyền không phát sinh polyp – HNPCC) và đa polyp gia đình (FAP).
Ngoài ra, có một số hội chứng hiếm gặp khác cũng có thể làm tăng nguy cơ bị ung thư là hội chứng Peutz – Jeghers (PJS) và đa polyp có liên quan đến gen MUTYH (MAP).
Cần lưu ý rằng, các hội chứng di truyền này không chỉ liên quan đến ung thư đại tràng, mà còn liên quan đến nhiều bệnh ung thư khác.
Các giai đoạn ung thư đại tràng
Ung thư đại tràng được chia thành 5 giai đoạn chính, dựa trên cấu trúc của đại tràng và cách thức mà các tế bào ung thư lan từ đại tràng sang các cơ quan bộ phận khác.
Giai đoạn 0
Các tế bào bất thường được phát hiện ở lớp niêm mạc (lớp trong cùng) của thành đại tràng. Các tế bào bất thường này có thể trở thành ung thư và lan rộng sang các mô bình thường kế cận. Giai đoạn này còn được gọi là giai đoạn ung thư tại chỗ.
Giai đoạn I
Tế bào ung thư đã hình thành ở lớp niêm mạc (lớp trong cùng) của thành đại tràng và đã lan đến lớp dưới niêm mạc (lớp kế tiếp lớp niêm mạc) hoặc đến lớp cơ .
Giai đoạn II
Giai đoạn II được chia thành IIA, IIB, IIC:
Giai đoạn IIA: Ung thư phát triển xuyên qua lớp cơ, tiến vào lớp thanh mạc của đại tràng. Tuy nhiên, các tế bào này vẫn chỉ nằm ở lớp ngoài cùng của đại tràng, chưa lan sang các mô và hạch bạch huyết lân cận.
Giai đoạn IIB: Ung thư phát triển qua lớp thanh mạc (lớp ngoài cùng) của thành đại tràng đến lớp phúc mạc tạng, chưa lan đến hạch bạch huyết lân cận.
Giai đoạn IIC: Ung thư đã lan rộng, xuyên qua thanh mạc của đại tràng, phát triển đến các cơ quan lân cận nhưng chưa lây lan đến các hạch bạch huyết gần đó.
Giai đoạn III
Giai đoạn III được chia thành IIIA, IIIB, IIIC:
Giai đoạn IIIA:
Ung thư lan rộng qua khỏi lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm hoặc đến lớp cơ của thành đại tràng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 1-3 hạch lympho hoặc đến mô kế cận hạch lympho.
Hoặc ung thư lan rộng qua khỏi lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm của thành đại tràng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 4-6 hạch lympho.
Giai đoạn IIIB:
Ung thư lan rộng qua khỏi lớp cơ của thành đại tràng đến lớp thanh mạc hoặc qua khỏi lớp thanh mạc đến lớp phúc mạc tạng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 1-3 hạch lympho hoặc đến mô kế cận hạch lympho.
Qua khỏi lớp cơ hoặc qua khỏi lớp thanh mạc của thành đại tràng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 4-6 hạch lympho.
Hoặc qua khỏi lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm hoặc đến lớp cơ của thành đại tràng. Tế bào ung thư cũng lan đến ít nhất là 7 hạch lympho.
Giai đoạn IIIC:
Qua khỏi lớp thanh mạc đến lớp phúc mạc tạng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 4-6 hạch lympho kế cận.
Hoặc qua khỏi lớp cơ đến lớp thanh mạc hoặc qua khỏi lớp thanh mạc đến lớp phúc mạc tạng. Tế bào ung thư cũng lan đến ít nhất là 7 hạch lympho.
Hoặc qua khỏi lớp thanh mạc đến các cơ quan kế cận. Tế bào ung thư cũng lan đến ít nhất là 1 hạch lympho hoặc đến mô kế cận các hạch lympho.
Giai đoạn IV
Giai đoạn IV được chia thành IVA, IVB, IVC:
Giai đoạn IVA: Ung thư lan đến một vùng hoặc cơ quan cách xa đại tràng, ví dụ như gan, phổi, buồng trứng hoặc các hạch lympho ở xa đại tràng.
Giai đoạn IVB: Ung thư lan đến nhiều vùng hoặc nhiều cơ quan cách xa đại tràng.
Giai đoạn IVC: Ung thư lan đến các mô của lớp lót mặt trong ổ bụng và có thể lan rộng đến các vùng và các cơ quan khác.
Chẩn đoán ung thư đại tràng
Đầu tiên, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám ban đầu, ghi nhận thêm các thông tin về triệu chứng, tiền sử bệnh lý của bệnh nhân, tiền sử bệnh lý gia đình,… Dựa vào các thông tin thu thập được, trong trường hợp nghi ngờ khối u ác tính xuất hiện ở đại tràng, sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện các kiểm tra cận lâm sàng để chẩn đoán bệnh được chính xác hơn.
Siêu âm ổ bụng: Việc phát hiện khối u nằm trong khung đại tràng rất khó bởi đường tiêu hóa sẽ cản trở siêu âm. Tuy nhiên, kỹ thuật này sẽ góp phần phát hiện các dấu hiệu cảnh báo gián tiếp như thành đại tràng dày, tắc ruột,…
Xét nghiệm máu trong phân: Máu trong phân có thể gặp khi có polyp, ung thư hoặc một số bệnh lý khác của đại tràng.
Chụp CT cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ MRI: Nhằm phát hiện đặc điểm hình dạng, kích thước và mức độ xâm lấn của khối u, đồng thời phát hiện sự lan tràn của ung thư đến các cơ quan khác trong cơ thể.
Nội soi đại tràng: Đây là kỹ thuật để xem bên trong lòng đại tràng, có thể quan sát thấy polyp, vùng mô bất thường hoặc ung thư. Thông qua nội soi, để có thể lấy mẫu mô bất thường để làm sinh thiết.
Sinh thiết: Mẫu mô hoặc tế bào bất thường được giải phẫu bệnh quan sát dưới kính hiển vi để tìm tế bào ác tính.
Nội soi đại tràng kết hợp sinh thiết giúp phát hiện sớm ung thư đại tràng
Ung thư đại tràng có chữa được không?
Việc phát hiện và điều trị ở giai đoạn càng muộn, tiên lượng hiệu quả điều trị và kéo dài sự sống ở bệnh nhân càng giảm.
Ung thư ở giai đoạn đầu thường tiến triển chậm hơn, nếu được phát hiện và can thiệp sớm sẽ có tiên lượng tốt.
Tỷ lệ sống trên 5 năm đối với việc điều trị theo từng giai đoạn như sau:
Giai đoạn I là khoảng trên 90%,
Giai đoạn II khoảng 80 – 83%,
Giai đoạn III còn khoảng 60%
Giai đoạn IV giảm rất thấp, chỉ còn 11%.
Phương pháp điều trị ung thư đại tràng
Tùy theo loại tế bào ung thư và giai đoạn bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định hoặc là đơn trị, hoặc kết hợp các phương pháp điều trị với nhau để đạt hiệu quả cao nhất.
Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp thường được sử dụng ở hầu hết các giai đoạn ung thư đại tràng.
Sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể sẽ được tiếp tục hóa trị, xạ trị để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót.
Phần đại tràng bị ung thư và các tuyến bạch huyết sẽ được cắt bỏ.
Phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật lỗ khóa giúp bệnh nhân tránh được những vết sẹo dài sau phẫu thuật.
Phương pháp mới này có ưu điểm rút ngắn thời gian phục hồi sau mổ, giảm thiểu tối đa nguy cơ nhiễm trùng.
Trong một vài trường hợp cần thiết, phẫu thuật nội soi sẽ được kết hợp với phẫu thuật hở, tuy nhiên chỉ bằng một vết sẹo ngắn.
Xạ trị
Là biện pháp sử dụng các chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc làm chậm sự phát triển của chúng.
Cách thức xạ trị sẽ được áp dụng tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư.
Đối với khối u ác tính ở đại tràng, xạ trị chỉ được sử dụng trong trường hợp bệnh di căn đến xương, não…
Hóa trị
Là biện pháp điều trị sử dụng thuốc để ngăn chặn sự phát triển, hoặc tiêu diệt, hoặc ngăn chặn sự phân chia của tế bào ung thư.
Khi thuốc được uống hoặc dùng qua đường tĩnh mạch, thuốc sẽ đi vào máu và hướng đến các tế bào ung thư trong toàn cơ thể.
Thuốc hóa trị sẽ được sử dụng tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư.
Hóa trị kết hợp với các thuốc điều trị trúng đích được chỉ định cho những bệnh nhân bị ung thư đại tràng tiến xa, có dấu hiệu di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể (như gan, phổi…) mà không thể điều trị bằng các phương pháp phẫu thuật đơn thuần.
Phương pháp này cũng được sử dụng sau phẫu thuật ung thư đại tràng để ngăn chặn nguy cơ tái phát bệnh, cũng như tăng cơ hội sống cho bệnh nhân nếu có dấu hiệu di căn tới hạch bạch huyết lân cận với vùng bị ung thư.
Điều trị đích
Điều trị đích là biện pháp điều trị sử dụng thuốc để nhắm đến và tiêu diệt các tế bào ung thư mang các đặc tính cụ thể. Các thuốc điều trị đích thường sử dụng trong ung thư đại tràng:
Kháng thể đơn dòng.
Kháng sinh mạch.
Miễn dịch
Miễn dịch là biện pháp điều trị sử dụng hệ thống miễn dịch của người bệnh để chống lại bệnh ung thư.
Tùy vào giai đoạn bệnh lý và mong muốn của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ có chỉ định phác đồ điều trị phù hợp
Chế độ dinh dưỡng cho người bị ung thư đại tràng
Bổ sung nhiều rau củ quả, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt:
Chất thải tích tụ chính là nguyên nhân hình thành polyp, lâu ngày phát triển thành các tế bào ung thư. Nghiên cứu cho thấy, việc bổ sung nhiều thực phẩm giàu chất xơ sẽ giúp đào thải chất thải ra bên ngoài, làm giảm đi 40% nguy cơ bị polyp đại tràng.
Tránh các thức ăn nhiều dầu mỡ:
Cần hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ vì sẽ sản sinh ra axit trong đại tràng, khiến khối u phát triển nhanh.
Bổ sung axit folic từ thực vật:
Axit folic có trong các loại hoa quả họ cam như cam, bưởi, quýt… được chứng minh làm giảm nguy cơ bị ung thư đại tràng.
Bổ sung đầy đủ canxi:
Nghiên cứu cho thấy, nếu bổ sung đầy đủ 700 – 800 mg canxi/ngày sẽ giảm đến 40 – 50% nguy cơ mắc bệnh. Bên cạnh đó, vitamin D sẽ giúp hấp thu canxi hiệu quả hơn.
Phòng ngừa ung thư đại tràng
Không hút thuốc lá;
Hạn chế thức uống có cồn;
Duy trì cân nặng hợp lý, tránh tình trạng thừa cân hoặc béo phì;
Tuân thủ chế độ ăn nhiều chất xơ, tiêu thụ lượng chất đạm hợp lý; chế biến thức ăn khoa học;
Tập thể dục thể thao đều đặn, 2 – 3 lần/tuần;
CÁC DẤU HIỆU UNG THƯ ĐẠI TRÀNG DỄ NHẬN BIẾT
1. Đau bụng
Là triệu chứng ung thư đại tràng thường gặp ở những người mắc bệnh ung thư đại tràng. Các cơn đau diễn ra bất thường, lúc dữ dội, lúc âm ỉ, tương tự như triệu chứng của viêm đại tràng.
Một vài trường hợp, đau quặn bụng, đau râm ran là dấu hiệu của các khối u ở dạ dày – ruột, giống với biểu hiện của rối loạn tiêu hóa do viêm đại tràng. Đôi khi đau bụng kèm căng chướng bụng, không đi tiêu được, nôn ói. Đây là dấu hiệu nghiêm trọng do khối u gây tắc ruột, người bệnh nên đến bệnh viện cấp cứu ngay lập tức.
2. Rối loạn tiêu hóa kéo dài
Chán ăn, cảm giác đầy bụng, khó tiêu, ăn không ngon cũng là một trong những biểu hiện của ung thư đại tràng. Tình trạng này kéo dài làm cơ thể mệt mỏi, sút cân.
Ung thư đại tràng gây rối loạn tình trạng đi tiêu (đi tiêu nhiều lần trong ngày, có thể gây nhầm lẫn với các triệu chứng của bệnh lỵ).
Tuy nhiên, bệnh lỵ được điều trị hiệu quả bằng kháng sinh, còn ung thư đại tràng thì không.
3. Đi tiêu ra nhầy máu, máu trong phân và/ hoặc rối loạn đi tiêu
Đi tiêu ra nhầy máu, máu đỏ tươi, nhỏ thành giọt hoặc máu lẫn trong phân là triệu chứng của ung thư đại tràng dễ nhận thấy. Tổn thương nứt hậu môn hoặc bệnh trĩ (các bệnh lành tính) cũng có triệu chứng đi tiêu ra máu. Tuy nhiên, đi tiêu ra máu do trĩ, nứt hậu môn thường là máu tươi, còn ung thư đại tràng thường có máu lẫn với nhầy.
4. Thay đổi thói quen đi tiêu
Các khối u ở đại tràng gây kích thích đường ruột liên tục, làm cho người bệnh mắc đi tiêu nhiều lần.
Khối u càng lớn thì số lần đi tiêu càng nhiều, nhưng thường đi tiêu lắt nhắt.
Đây là một trong những dấu hiệu ung thư đại tràng quan trọng.
5. Tiêu chảy, táo bón hoặc cảm giác đi tiêu không hết (mót rặn)
Ung thư đại tràng có thể gây rối loạn trong việc bài tiết phân. Người bệnh thường bị rối loạn đi tiêu, lúc táo bón, lúc tiêu chảy kéo dài. Người bệnh có thể cảm thấy khó chịu, đau quặn, mót rặn khi đi tiêu.
6. Thay đổi hình dạng phân (phân nhỏ, dẹt)
Phân nhỏ, dẹt so với bình thường cũng là dấu hiệu bị ung thư đại tràng.
Tình trạng phân nhỏ dẹt do có khối u làm cho phân bị chặn lại.
Nếu phân nhỏ dẹt như chiếc bút chì hoặc có hình lá lúa, bạn nên đến bệnh viện để được thăm khám và xác định nguyên nhân chính xác.
7. Giảm cân bất thường
Giảm cân bất thường không do tập luyện hay ăn kiêng có thể là dấu hiệu ung thư đại tràng, dạ dày hoặc các bộ phận khác ở đường tiêu hóa.
8. Mệt mỏi, suy nhược
Mệt mỏi và suy nhược là một trong những dấu hiệu ung thư đại tràng nói riêng và ung thư nói chung nhưng dễ bị bỏ qua.
Mệt mỏi do ung thư đại tràng thường do mất máu trong phân, do mất nước vì tiêu chảy.
Người bệnh cảm thấy kiệt sức ngay cả khi đã nghỉ ngơi, đồng thời suy nhược cơ thể nhanh chóng mà không rõ nguyên nhân.
a
Ung thư đại tràng là căn nguyên gây tử vong đứng thứ 4 trên thế giới và đứng thứ 5 tại Việt Nam. Nếu được phát hiện và điều trị ở giai đoạn đầu, tỷ lệ chữa khỏi lên đến 90%.
Theo thống kê của Globocan năm 2020, Việt Nam ghi nhận gần 16.000 ca mắc ung thư ở đại tràng mới, hơn 8.200 ca tử vong vì bệnh này.
Bệnh thường gặp ở người trên 50 tuổi, tuy nhiên những năm trở lại đây, tỷ lệ mắc bệnh tăng nhanh ở giới trẻ.
Bệnh phổ biến đứng hàng thứ 5 tại Việt Nam, chỉ sau ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vú và ung thư dạ dày.
Ung thư đại tràng
Ung thư đại tràng (Colon Cancer) là bệnh lý ung thư xảy ra ở đại tràng (phần dài nhất của ruột già). Đây là căn bệnh ung thư phổ biến được chẩn đoán ở cả nam giới và nữ giới.
Thành đại tràng có cấu tạo gồm nhiều lớp. Các tế bào ung thư được hình thành từ các tế bào lót bên trong đại tràng (niêm mạc), phần lớn do sự phát triển của các polyp trong đại tràng.
Sau khi xuất hiện trên thành đại tràng, các tế bào ung thư bắt đầu di chuyển vào trong mạch máu hoặc mạch bạch huyết (là các ống nhỏ có nhiệm vụ mang chất thải và chất lỏng đi ra bên ngoài).
Điều đó khiến các tế bào ung thư có thể di căn đến các hạch bạch huyết lân cận, hoặc có thể di chuyển xa hơn các đến cơ quan bộ phận khác trong cơ thể.
Ung thư đại tràng là bệnh lý ung thư phổ biến ở cả nam giới và nữ giới
Hầu hết Polyp đại tràng là lành tính, tuy nhiên chúng cũng có nguy cơ diễn biến thành ác tính. Có hai loại polyp chính là:
Polyp tuyến (u tuyến): Loại polyp này thỉnh thoảng sẽ phát triển thành ung thư, nên còn được gọi là tình trạng tiền ung thư.
Polyp tăng sản và polyp viêm: Đây là loại polyp phổ biến hơn, không phải tình trạng tiền ung thư.
Chứng loạn sản cũng là một dạng tiền ung thư xuất hiện ở chính bản thân polyp hoặc niêm mạc đại tràng khi có sự hiện diện các tế bào bất thường.
Ung thư đại tràng là một trong những căn bệnh ung thư có tiên lượng tốt, nghĩa là mức độ gây nguy hiểm của bệnh thấp hơn các bệnh lý ung thư khác, nếu bệnh nhân điều trị kịp thời và tích cực thì cơ hội sống cao, nhiều trường hợp phát hiện sớm và can thiệp điều trị ngay từ giai đoạn đầu có thể chữa khỏi bệnh.
“Tuy nhiên, nếu không được phát hiện sớm và can thiệp điều trị kịp thời, ung thư ở đại tràng có thể di căn đến các cơ quan bộ phận, các tổ chức khác trong cơ thể, gây ra những biến chứng nguy hiểm như tắc ruột, thủng ruột, chèn ép dẫn đến đau đớn.
Tiên lượng của bệnh nhân trong trường hợp này giảm đi rất nhiều, việc điều trị gặp nhiều khó khăn, thời gian sống sau 5 năm ngắn lại.
Dấu hiệu
Ung thư ở đại tràng thường không có triệu chứng ở giai đoạn sớm, nhưng những dấu hiệu cảnh báo thường là:
Máu trong phân, hoặc đàm nhớt trong phân;
Thay đổi về tính chất và hình dạng phân (như phân dẹt hơn bình thường, có mùi tanh bất thường…);
Thay đổi thói quen đại tiện (đi cầu lắt nhắt, táo bón hoặc tiêu chảy…);
Tiêu chảy, táo bón hoặc cảm giác đại tiện không sạch;
Cơ thể suy nhược, mệt mỏi;
Sụt cân không rõ lý do;
Đau bụng hoặc khó chịu vùng bụng dưới;
Nôn ói;
Xuất hiện khối u ở vùng bụng, bụng to dần…
Đại tiện lắt nhắt, táo bón hoặc tiêu chảy… là một trong những dấu hiệu sớm của ung thư
Nguyên Nhân:
Yếu tố di truyền: Khối u ác tính tại đại tràng xuất hiện khi có sự biến đổi của một số gene nhất định, liên quan đến một số hội chứng di truyền như bệnh đa polyp đại tràng gia đình (FAP), hội chứng ung thư đại tràng di truyền không polyp (HNPCC hoặc hội chứng Lynch).
Các tổn thương tiền ung thư: Viêm đại tràng chảy máu, Bệnh Crohn, Polyp đại tràng…
Yếu tố dinh dưỡng: Chế độ ăn nhiều thịt, mỡ động vật, ít chất xơ, thiếu vitamin, hoặc thực phẩm có chứa nitrosamin…
Thừa cân hoặc béo phì
Thừa cân hoặc béo phì có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh, cũng như nguy cơ tử vong vì ung thư cao hơn. Tình trạng này xảy ra ở cả hai giới, nhưng nguy cơ ở nam giới sẽ cao hơn nữ giới.
Lối sống thiếu vận động
Lối sống thiếu khoa học, càng ít hoạt động thể chất càng tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng. Do đó, cần xây dựng kế hoạch tập luyện thể dục thể thao hợp lý, vừa sức để loại bỏ các nguy cơ gây bệnh.
Chế độ ăn uống không khoa học
Chế độ ăn uống quá nhiều thịt đỏ (thịt bò, thịt heo, thịt cừu, gan…), đồ ăn chế biến sẵn (xúc xích, thịt đóng hộp…) có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư.
Chế biến thực phẩm ở nhiệt độ quá cao (chiên, nướng…) sẽ tạo ra các hóa chất có hại, làm tăng nguy cơ ung thư.
Cần xây dựng chế độ ăn uống khoa học, bổ sung nhiều rau củ quả, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, hạn chế các loại thịt đỏ, thực phẩm chế biến đóng hộp sẵn để giảm nguy cơ ung thư.
Hút thuốc lá
Những người thường xuyên hút thuốc lá trong một thời gian dài sẽ có nguy cơ mắc và tử vong do ung thư đại tràng cao hơn những người không hút thuốc.
Hút thuốc lá cũng liên quan đến việc tăng nguy cơ hình thành u tuyến đại tràng. Những người hút thuốc lá đã phẫu thuật cắt bỏ u tuyến đại tràng có nguy cơ u tuyến tái phát khá cao.
Uống nhiều rượu bia
Nghiên cứu cho thấy, uống rượu bia ở mức độ hợp lý sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, trong đó bao gồm giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh ung thư.
Lạm dụng rượu bia quá độ sẽ làm tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng. Lượng rượu bia được khuyến nghị là ≥ 2 cốc/ngày đối với nam giới và 1 cốc/ngày đối với nữ giới (đơn vị tính là cốc tiêu chuẩn chứa khoảng 14gram cồn).
Người cao tuổi
Người trẻ tuổi vẫn sẽ có nguy cơ mắc bệnh nhưng nguy cơ này sẽ tăng cao hơn ở những bệnh nhân trên 50 tuổi.
Tiền sử bệnh lý của bản thân bệnh nhân
Bệnh nhân sẽ tăng nguy cơ bị ung thư nếu có tiền sử mắc các bệnh lý sau:
Mắc bệnh ung thư đại tràng trước đó;
Polyp tuyến nguy cơ cao kích thước polyp 1cm hoặc tế bào của polyp có hình dạng bất thường dưới kính hiển vi;
Ung thư buồng trứng;
Bệnh viêm ruột (IBD) như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn…
Tiền sử bệnh lý gia đình
Người có cha mẹ, anh chị em ruột có tiền sử mắc ung thư đại tràng thì nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Đặc biệt, nguy cơ này sẽ tăng lên nếu gia đình có người mắc bệnh ở độ tuổi dưới 50, hoặc gia đình có nhiều người cùng bị bệnh. Nếu trong gia đình có thành viên từng bị polyp tuyến thì nguy cơ mắc bệnh cũng cao hơn.
Nên chủ động tầm soát trước 45 tuổi để phát hiện sớm và can thiệp điều trị hiệu quả nếu mắc bệnh.
Hội chứng di truyền
Có khoảng 5% bệnh nhân là do hội chứng di truyền, trong đó hai hội chứng phổ biến nhất là hội chứng Lynch (ung thư đại tràng di truyền không phát sinh polyp – HNPCC) và đa polyp gia đình (FAP).
Ngoài ra, có một số hội chứng hiếm gặp khác cũng có thể làm tăng nguy cơ bị ung thư là hội chứng Peutz – Jeghers (PJS) và đa polyp có liên quan đến gen MUTYH (MAP).
Cần lưu ý rằng, các hội chứng di truyền này không chỉ liên quan đến ung thư đại tràng, mà còn liên quan đến nhiều bệnh ung thư khác.
Các giai đoạn ung thư đại tràng
Ung thư đại tràng được chia thành 5 giai đoạn chính, dựa trên cấu trúc của đại tràng và cách thức mà các tế bào ung thư lan từ đại tràng sang các cơ quan bộ phận khác.
Giai đoạn 0
Các tế bào bất thường được phát hiện ở lớp niêm mạc (lớp trong cùng) của thành đại tràng. Các tế bào bất thường này có thể trở thành ung thư và lan rộng sang các mô bình thường kế cận. Giai đoạn này còn được gọi là giai đoạn ung thư tại chỗ.
Giai đoạn I
Tế bào ung thư đã hình thành ở lớp niêm mạc (lớp trong cùng) của thành đại tràng và đã lan đến lớp dưới niêm mạc (lớp kế tiếp lớp niêm mạc) hoặc đến lớp cơ .
Giai đoạn II
Giai đoạn II được chia thành IIA, IIB, IIC:
Giai đoạn IIA: Ung thư phát triển xuyên qua lớp cơ, tiến vào lớp thanh mạc của đại tràng. Tuy nhiên, các tế bào này vẫn chỉ nằm ở lớp ngoài cùng của đại tràng, chưa lan sang các mô và hạch bạch huyết lân cận.
Giai đoạn IIB: Ung thư phát triển qua lớp thanh mạc (lớp ngoài cùng) của thành đại tràng đến lớp phúc mạc tạng, chưa lan đến hạch bạch huyết lân cận.
Giai đoạn IIC: Ung thư đã lan rộng, xuyên qua thanh mạc của đại tràng, phát triển đến các cơ quan lân cận nhưng chưa lây lan đến các hạch bạch huyết gần đó.
Giai đoạn III
Giai đoạn III được chia thành IIIA, IIIB, IIIC:
Giai đoạn IIIA:
Ung thư lan rộng qua khỏi lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm hoặc đến lớp cơ của thành đại tràng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 1-3 hạch lympho hoặc đến mô kế cận hạch lympho.
Hoặc ung thư lan rộng qua khỏi lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm của thành đại tràng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 4-6 hạch lympho.
Giai đoạn IIIB:
Ung thư lan rộng qua khỏi lớp cơ của thành đại tràng đến lớp thanh mạc hoặc qua khỏi lớp thanh mạc đến lớp phúc mạc tạng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 1-3 hạch lympho hoặc đến mô kế cận hạch lympho.
Qua khỏi lớp cơ hoặc qua khỏi lớp thanh mạc của thành đại tràng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 4-6 hạch lympho.
Hoặc qua khỏi lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm hoặc đến lớp cơ của thành đại tràng. Tế bào ung thư cũng lan đến ít nhất là 7 hạch lympho.
Giai đoạn IIIC:
Qua khỏi lớp thanh mạc đến lớp phúc mạc tạng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 4-6 hạch lympho kế cận.
Hoặc qua khỏi lớp cơ đến lớp thanh mạc hoặc qua khỏi lớp thanh mạc đến lớp phúc mạc tạng. Tế bào ung thư cũng lan đến ít nhất là 7 hạch lympho.
Hoặc qua khỏi lớp thanh mạc đến các cơ quan kế cận. Tế bào ung thư cũng lan đến ít nhất là 1 hạch lympho hoặc đến mô kế cận các hạch lympho.
Giai đoạn IV
Giai đoạn IV được chia thành IVA, IVB, IVC:
Giai đoạn IVA: Ung thư lan đến một vùng hoặc cơ quan cách xa đại tràng, ví dụ như gan, phổi, buồng trứng hoặc các hạch lympho ở xa đại tràng.
Giai đoạn IVB: Ung thư lan đến nhiều vùng hoặc nhiều cơ quan cách xa đại tràng.
Giai đoạn IVC: Ung thư lan đến các mô của lớp lót mặt trong ổ bụng và có thể lan rộng đến các vùng và các cơ quan khác.
Chẩn đoán ung thư đại tràng
Đầu tiên, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám ban đầu, ghi nhận thêm các thông tin về triệu chứng, tiền sử bệnh lý của bệnh nhân, tiền sử bệnh lý gia đình,… Dựa vào các thông tin thu thập được, trong trường hợp nghi ngờ khối u ác tính xuất hiện ở đại tràng, sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện các kiểm tra cận lâm sàng để chẩn đoán bệnh được chính xác hơn.
Siêu âm ổ bụng: Việc phát hiện khối u nằm trong khung đại tràng rất khó bởi đường tiêu hóa sẽ cản trở siêu âm. Tuy nhiên, kỹ thuật này sẽ góp phần phát hiện các dấu hiệu cảnh báo gián tiếp như thành đại tràng dày, tắc ruột,…
Xét nghiệm máu trong phân: Máu trong phân có thể gặp khi có polyp, ung thư hoặc một số bệnh lý khác của đại tràng.
Chụp CT cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ MRI: Nhằm phát hiện đặc điểm hình dạng, kích thước và mức độ xâm lấn của khối u, đồng thời phát hiện sự lan tràn của ung thư đến các cơ quan khác trong cơ thể.
Nội soi đại tràng: Đây là kỹ thuật để xem bên trong lòng đại tràng, có thể quan sát thấy polyp, vùng mô bất thường hoặc ung thư. Thông qua nội soi, để có thể lấy mẫu mô bất thường để làm sinh thiết.
Sinh thiết: Mẫu mô hoặc tế bào bất thường được giải phẫu bệnh quan sát dưới kính hiển vi để tìm tế bào ác tính.
Nội soi đại tràng kết hợp sinh thiết giúp phát hiện sớm ung thư đại tràng
Ung thư đại tràng có chữa được không?
Việc phát hiện và điều trị ở giai đoạn càng muộn, tiên lượng hiệu quả điều trị và kéo dài sự sống ở bệnh nhân càng giảm.
Ung thư ở giai đoạn đầu thường tiến triển chậm hơn, nếu được phát hiện và can thiệp sớm sẽ có tiên lượng tốt.
Tỷ lệ sống trên 5 năm đối với việc điều trị theo từng giai đoạn như sau:
Giai đoạn I là khoảng trên 90%,
Giai đoạn II khoảng 80 – 83%,
Giai đoạn III còn khoảng 60%
Giai đoạn IV giảm rất thấp, chỉ còn 11%.
Phương pháp điều trị ung thư đại tràng
Tùy theo loại tế bào ung thư và giai đoạn bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định hoặc là đơn trị, hoặc kết hợp các phương pháp điều trị với nhau để đạt hiệu quả cao nhất.
Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp thường được sử dụng ở hầu hết các giai đoạn ung thư đại tràng.
Sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể sẽ được tiếp tục hóa trị, xạ trị để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót.
Phần đại tràng bị ung thư và các tuyến bạch huyết sẽ được cắt bỏ.
Phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật lỗ khóa giúp bệnh nhân tránh được những vết sẹo dài sau phẫu thuật.
Phương pháp mới này có ưu điểm rút ngắn thời gian phục hồi sau mổ, giảm thiểu tối đa nguy cơ nhiễm trùng.
Trong một vài trường hợp cần thiết, phẫu thuật nội soi sẽ được kết hợp với phẫu thuật hở, tuy nhiên chỉ bằng một vết sẹo ngắn.
Xạ trị
Là biện pháp sử dụng các chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc làm chậm sự phát triển của chúng.
Cách thức xạ trị sẽ được áp dụng tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư.
Đối với khối u ác tính ở đại tràng, xạ trị chỉ được sử dụng trong trường hợp bệnh di căn đến xương, não…
Hóa trị
Là biện pháp điều trị sử dụng thuốc để ngăn chặn sự phát triển, hoặc tiêu diệt, hoặc ngăn chặn sự phân chia của tế bào ung thư.
Khi thuốc được uống hoặc dùng qua đường tĩnh mạch, thuốc sẽ đi vào máu và hướng đến các tế bào ung thư trong toàn cơ thể.
Thuốc hóa trị sẽ được sử dụng tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư.
Hóa trị kết hợp với các thuốc điều trị trúng đích được chỉ định cho những bệnh nhân bị ung thư đại tràng tiến xa, có dấu hiệu di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể (như gan, phổi…) mà không thể điều trị bằng các phương pháp phẫu thuật đơn thuần.
Phương pháp này cũng được sử dụng sau phẫu thuật ung thư đại tràng để ngăn chặn nguy cơ tái phát bệnh, cũng như tăng cơ hội sống cho bệnh nhân nếu có dấu hiệu di căn tới hạch bạch huyết lân cận với vùng bị ung thư.
Điều trị đích
Điều trị đích là biện pháp điều trị sử dụng thuốc để nhắm đến và tiêu diệt các tế bào ung thư mang các đặc tính cụ thể. Các thuốc điều trị đích thường sử dụng trong ung thư đại tràng:
Kháng thể đơn dòng.
Kháng sinh mạch.
Miễn dịch
Miễn dịch là biện pháp điều trị sử dụng hệ thống miễn dịch của người bệnh để chống lại bệnh ung thư.
Tùy vào giai đoạn bệnh lý và mong muốn của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ có chỉ định phác đồ điều trị phù hợp
Chế độ dinh dưỡng cho người bị ung thư đại tràng
Bổ sung nhiều rau củ quả, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt:
Chất thải tích tụ chính là nguyên nhân hình thành polyp, lâu ngày phát triển thành các tế bào ung thư. Nghiên cứu cho thấy, việc bổ sung nhiều thực phẩm giàu chất xơ sẽ giúp đào thải chất thải ra bên ngoài, làm giảm đi 40% nguy cơ bị polyp đại tràng.
Tránh các thức ăn nhiều dầu mỡ:
Cần hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ vì sẽ sản sinh ra axit trong đại tràng, khiến khối u phát triển nhanh.
Bổ sung axit folic từ thực vật:
Axit folic có trong các loại hoa quả họ cam như cam, bưởi, quýt… được chứng minh làm giảm nguy cơ bị ung thư đại tràng.
Bổ sung đầy đủ canxi:
Nghiên cứu cho thấy, nếu bổ sung đầy đủ 700 – 800 mg canxi/ngày sẽ giảm đến 40 – 50% nguy cơ mắc bệnh. Bên cạnh đó, vitamin D sẽ giúp hấp thu canxi hiệu quả hơn.
Phòng ngừa ung thư đại tràng
Không hút thuốc lá;
Hạn chế thức uống có cồn;
Duy trì cân nặng hợp lý, tránh tình trạng thừa cân hoặc béo phì;
Tuân thủ chế độ ăn nhiều chất xơ, tiêu thụ lượng chất đạm hợp lý; chế biến thức ăn khoa học;
Tập thể dục thể thao đều đặn, 2 – 3 lần/tuần;
CÁC DẤU HIỆU UNG THƯ ĐẠI TRÀNG DỄ NHẬN BIẾT
1. Đau bụng
Là triệu chứng ung thư đại tràng thường gặp ở những người mắc bệnh ung thư đại tràng. Các cơn đau diễn ra bất thường, lúc dữ dội, lúc âm ỉ, tương tự như triệu chứng của viêm đại tràng.
Một vài trường hợp, đau quặn bụng, đau râm ran là dấu hiệu của các khối u ở dạ dày – ruột, giống với biểu hiện của rối loạn tiêu hóa do viêm đại tràng. Đôi khi đau bụng kèm căng chướng bụng, không đi tiêu được, nôn ói. Đây là dấu hiệu nghiêm trọng do khối u gây tắc ruột, người bệnh nên đến bệnh viện cấp cứu ngay lập tức.
2. Rối loạn tiêu hóa kéo dài
Chán ăn, cảm giác đầy bụng, khó tiêu, ăn không ngon cũng là một trong những biểu hiện của ung thư đại tràng. Tình trạng này kéo dài làm cơ thể mệt mỏi, sút cân.
Ung thư đại tràng gây rối loạn tình trạng đi tiêu (đi tiêu nhiều lần trong ngày, có thể gây nhầm lẫn với các triệu chứng của bệnh lỵ).
Tuy nhiên, bệnh lỵ được điều trị hiệu quả bằng kháng sinh, còn ung thư đại tràng thì không.
3. Đi tiêu ra nhầy máu, máu trong phân và/ hoặc rối loạn đi tiêu
Đi tiêu ra nhầy máu, máu đỏ tươi, nhỏ thành giọt hoặc máu lẫn trong phân là triệu chứng của ung thư đại tràng dễ nhận thấy. Tổn thương nứt hậu môn hoặc bệnh trĩ (các bệnh lành tính) cũng có triệu chứng đi tiêu ra máu. Tuy nhiên, đi tiêu ra máu do trĩ, nứt hậu môn thường là máu tươi, còn ung thư đại tràng thường có máu lẫn với nhầy.
4. Thay đổi thói quen đi tiêu
Các khối u ở đại tràng gây kích thích đường ruột liên tục, làm cho người bệnh mắc đi tiêu nhiều lần.
Khối u càng lớn thì số lần đi tiêu càng nhiều, nhưng thường đi tiêu lắt nhắt.
Đây là một trong những dấu hiệu ung thư đại tràng quan trọng.
5. Tiêu chảy, táo bón hoặc cảm giác đi tiêu không hết (mót rặn)
Ung thư đại tràng có thể gây rối loạn trong việc bài tiết phân. Người bệnh thường bị rối loạn đi tiêu, lúc táo bón, lúc tiêu chảy kéo dài. Người bệnh có thể cảm thấy khó chịu, đau quặn, mót rặn khi đi tiêu.
6. Thay đổi hình dạng phân (phân nhỏ, dẹt)
Phân nhỏ, dẹt so với bình thường cũng là dấu hiệu bị ung thư đại tràng.
Tình trạng phân nhỏ dẹt do có khối u làm cho phân bị chặn lại.
Nếu phân nhỏ dẹt như chiếc bút chì hoặc có hình lá lúa, bạn nên đến bệnh viện để được thăm khám và xác định nguyên nhân chính xác.
7. Giảm cân bất thường
Giảm cân bất thường không do tập luyện hay ăn kiêng có thể là dấu hiệu ung thư đại tràng, dạ dày hoặc các bộ phận khác ở đường tiêu hóa.
8. Mệt mỏi, suy nhược
Mệt mỏi và suy nhược là một trong những dấu hiệu ung thư đại tràng nói riêng và ung thư nói chung nhưng dễ bị bỏ qua.
Mệt mỏi do ung thư đại tràng thường do mất máu trong phân, do mất nước vì tiêu chảy.
Người bệnh cảm thấy kiệt sức ngay cả khi đã nghỉ ngơi, đồng thời suy nhược cơ thể nhanh chóng mà không rõ nguyên nhân.
UNG THƯ ĐẠI TRÀNG:
Ung thư đại tràng là căn nguyên gây tử vong đứng thứ 4 trên thế giới và đứng thứ 5 tại Việt Nam. Nếu được phát hiện và điều trị ở giai đoạn đầu, tỷ lệ chữa khỏi lên đến 90%.
Theo thống kê của Globocan năm 2020, Việt Nam ghi nhận gần 16.000 ca mắc ung thư ở đại tràng mới, hơn 8.200 ca tử vong vì bệnh này.
Bệnh thường gặp ở người trên 50 tuổi, tuy nhiên những năm trở lại đây, tỷ lệ mắc bệnh tăng nhanh ở giới trẻ.
Bệnh phổ biến đứng hàng thứ 5 tại Việt Nam, chỉ sau ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vú và ung thư dạ dày.
Ung thư đại tràng
Ung thư đại tràng (Colon Cancer) là bệnh lý ung thư xảy ra ở đại tràng (phần dài nhất của ruột già). Đây là căn bệnh ung thư phổ biến được chẩn đoán ở cả nam giới và nữ giới.
Thành đại tràng có cấu tạo gồm nhiều lớp. Các tế bào ung thư được hình thành từ các tế bào lót bên trong đại tràng (niêm mạc), phần lớn do sự phát triển của các polyp trong đại tràng.
Sau khi xuất hiện trên thành đại tràng, các tế bào ung thư bắt đầu di chuyển vào trong mạch máu hoặc mạch bạch huyết (là các ống nhỏ có nhiệm vụ mang chất thải và chất lỏng đi ra bên ngoài).
Điều đó khiến các tế bào ung thư có thể di căn đến các hạch bạch huyết lân cận, hoặc có thể di chuyển xa hơn các đến cơ quan bộ phận khác trong cơ thể.
Ung thư đại tràng là bệnh lý ung thư phổ biến ở cả nam giới và nữ giới
Hầu hết Polyp đại tràng là lành tính, tuy nhiên chúng cũng có nguy cơ diễn biến thành ác tính. Có hai loại polyp chính là:
Polyp tuyến (u tuyến): Loại polyp này thỉnh thoảng sẽ phát triển thành ung thư, nên còn được gọi là tình trạng tiền ung thư.
Polyp tăng sản và polyp viêm: Đây là loại polyp phổ biến hơn, không phải tình trạng tiền ung thư.
Chứng loạn sản cũng là một dạng tiền ung thư xuất hiện ở chính bản thân polyp hoặc niêm mạc đại tràng khi có sự hiện diện các tế bào bất thường.
Ung thư đại tràng là một trong những căn bệnh ung thư có tiên lượng tốt, nghĩa là mức độ gây nguy hiểm của bệnh thấp hơn các bệnh lý ung thư khác, nếu bệnh nhân điều trị kịp thời và tích cực thì cơ hội sống cao, nhiều trường hợp phát hiện sớm và can thiệp điều trị ngay từ giai đoạn đầu có thể chữa khỏi bệnh.
“Tuy nhiên, nếu không được phát hiện sớm và can thiệp điều trị kịp thời, ung thư ở đại tràng có thể di căn đến các cơ quan bộ phận, các tổ chức khác trong cơ thể, gây ra những biến chứng nguy hiểm như tắc ruột, thủng ruột, chèn ép dẫn đến đau đớn.
Tiên lượng của bệnh nhân trong trường hợp này giảm đi rất nhiều, việc điều trị gặp nhiều khó khăn, thời gian sống sau 5 năm ngắn lại.
Dấu hiệu
Ung thư ở đại tràng thường không có triệu chứng ở giai đoạn sớm, nhưng những dấu hiệu cảnh báo thường là:
Máu trong phân, hoặc đàm nhớt trong phân;
Thay đổi về tính chất và hình dạng phân (như phân dẹt hơn bình thường, có mùi tanh bất thường…);
Thay đổi thói quen đại tiện (đi cầu lắt nhắt, táo bón hoặc tiêu chảy…);
Tiêu chảy, táo bón hoặc cảm giác đại tiện không sạch;
Cơ thể suy nhược, mệt mỏi;
Sụt cân không rõ lý do;
Đau bụng hoặc khó chịu vùng bụng dưới;
Nôn ói;
Xuất hiện khối u ở vùng bụng, bụng to dần…
Đại tiện lắt nhắt, táo bón hoặc tiêu chảy… là một trong những dấu hiệu sớm của ung thư
Nguyên Nhân:
Yếu tố di truyền: Khối u ác tính tại đại tràng xuất hiện khi có sự biến đổi của một số gene nhất định, liên quan đến một số hội chứng di truyền như bệnh đa polyp đại tràng gia đình (FAP), hội chứng ung thư đại tràng di truyền không polyp (HNPCC hoặc hội chứng Lynch).
Các tổn thương tiền ung thư: Viêm đại tràng chảy máu, Bệnh Crohn, Polyp đại tràng…
Yếu tố dinh dưỡng: Chế độ ăn nhiều thịt, mỡ động vật, ít chất xơ, thiếu vitamin, hoặc thực phẩm có chứa nitrosamin…
Thừa cân hoặc béo phì
Thừa cân hoặc béo phì có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh, cũng như nguy cơ tử vong vì ung thư cao hơn. Tình trạng này xảy ra ở cả hai giới, nhưng nguy cơ ở nam giới sẽ cao hơn nữ giới.
Lối sống thiếu vận động
Lối sống thiếu khoa học, càng ít hoạt động thể chất càng tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng. Do đó, cần xây dựng kế hoạch tập luyện thể dục thể thao hợp lý, vừa sức để loại bỏ các nguy cơ gây bệnh.
Chế độ ăn uống không khoa học
Chế độ ăn uống quá nhiều thịt đỏ (thịt bò, thịt heo, thịt cừu, gan…), đồ ăn chế biến sẵn (xúc xích, thịt đóng hộp…) có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư.
Chế biến thực phẩm ở nhiệt độ quá cao (chiên, nướng…) sẽ tạo ra các hóa chất có hại, làm tăng nguy cơ ung thư.
Cần xây dựng chế độ ăn uống khoa học, bổ sung nhiều rau củ quả, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, hạn chế các loại thịt đỏ, thực phẩm chế biến đóng hộp sẵn để giảm nguy cơ ung thư.
Hút thuốc lá
Những người thường xuyên hút thuốc lá trong một thời gian dài sẽ có nguy cơ mắc và tử vong do ung thư đại tràng cao hơn những người không hút thuốc.
Hút thuốc lá cũng liên quan đến việc tăng nguy cơ hình thành u tuyến đại tràng. Những người hút thuốc lá đã phẫu thuật cắt bỏ u tuyến đại tràng có nguy cơ u tuyến tái phát khá cao.
Uống nhiều rượu bia
Nghiên cứu cho thấy, uống rượu bia ở mức độ hợp lý sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, trong đó bao gồm giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh ung thư.
Lạm dụng rượu bia quá độ sẽ làm tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng. Lượng rượu bia được khuyến nghị là ≥ 2 cốc/ngày đối với nam giới và 1 cốc/ngày đối với nữ giới (đơn vị tính là cốc tiêu chuẩn chứa khoảng 14gram cồn).
Người cao tuổi
Người trẻ tuổi vẫn sẽ có nguy cơ mắc bệnh nhưng nguy cơ này sẽ tăng cao hơn ở những bệnh nhân trên 50 tuổi.
Tiền sử bệnh lý của bản thân bệnh nhân
Bệnh nhân sẽ tăng nguy cơ bị ung thư nếu có tiền sử mắc các bệnh lý sau:
Mắc bệnh ung thư đại tràng trước đó;
Polyp tuyến nguy cơ cao kích thước polyp 1cm hoặc tế bào của polyp có hình dạng bất thường dưới kính hiển vi;
Ung thư buồng trứng;
Bệnh viêm ruột (IBD) như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn…
Tiền sử bệnh lý gia đình
Người có cha mẹ, anh chị em ruột có tiền sử mắc ung thư đại tràng thì nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Đặc biệt, nguy cơ này sẽ tăng lên nếu gia đình có người mắc bệnh ở độ tuổi dưới 50, hoặc gia đình có nhiều người cùng bị bệnh. Nếu trong gia đình có thành viên từng bị polyp tuyến thì nguy cơ mắc bệnh cũng cao hơn.
Nên chủ động tầm soát trước 45 tuổi để phát hiện sớm và can thiệp điều trị hiệu quả nếu mắc bệnh.
Hội chứng di truyền
Có khoảng 5% bệnh nhân là do hội chứng di truyền, trong đó hai hội chứng phổ biến nhất là hội chứng Lynch (ung thư đại tràng di truyền không phát sinh polyp – HNPCC) và đa polyp gia đình (FAP).
Ngoài ra, có một số hội chứng hiếm gặp khác cũng có thể làm tăng nguy cơ bị ung thư là hội chứng Peutz – Jeghers (PJS) và đa polyp có liên quan đến gen MUTYH (MAP).
Cần lưu ý rằng, các hội chứng di truyền này không chỉ liên quan đến ung thư đại tràng, mà còn liên quan đến nhiều bệnh ung thư khác.
Các giai đoạn ung thư đại tràng
Ung thư đại tràng được chia thành 5 giai đoạn chính, dựa trên cấu trúc của đại tràng và cách thức mà các tế bào ung thư lan từ đại tràng sang các cơ quan bộ phận khác.
Giai đoạn 0
Các tế bào bất thường được phát hiện ở lớp niêm mạc (lớp trong cùng) của thành đại tràng. Các tế bào bất thường này có thể trở thành ung thư và lan rộng sang các mô bình thường kế cận. Giai đoạn này còn được gọi là giai đoạn ung thư tại chỗ.
Giai đoạn I
Tế bào ung thư đã hình thành ở lớp niêm mạc (lớp trong cùng) của thành đại tràng và đã lan đến lớp dưới niêm mạc (lớp kế tiếp lớp niêm mạc) hoặc đến lớp cơ .
Giai đoạn II
Giai đoạn II được chia thành IIA, IIB, IIC:
Giai đoạn IIA: Ung thư phát triển xuyên qua lớp cơ, tiến vào lớp thanh mạc của đại tràng. Tuy nhiên, các tế bào này vẫn chỉ nằm ở lớp ngoài cùng của đại tràng, chưa lan sang các mô và hạch bạch huyết lân cận.
Giai đoạn IIB: Ung thư phát triển qua lớp thanh mạc (lớp ngoài cùng) của thành đại tràng đến lớp phúc mạc tạng, chưa lan đến hạch bạch huyết lân cận.
Giai đoạn IIC: Ung thư đã lan rộng, xuyên qua thanh mạc của đại tràng, phát triển đến các cơ quan lân cận nhưng chưa lây lan đến các hạch bạch huyết gần đó.
Giai đoạn III
Giai đoạn III được chia thành IIIA, IIIB, IIIC:
Giai đoạn IIIA:
Ung thư lan rộng qua khỏi lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm hoặc đến lớp cơ của thành đại tràng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 1-3 hạch lympho hoặc đến mô kế cận hạch lympho.
Hoặc ung thư lan rộng qua khỏi lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm của thành đại tràng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 4-6 hạch lympho.
Giai đoạn IIIB:
Ung thư lan rộng qua khỏi lớp cơ của thành đại tràng đến lớp thanh mạc hoặc qua khỏi lớp thanh mạc đến lớp phúc mạc tạng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 1-3 hạch lympho hoặc đến mô kế cận hạch lympho.
Qua khỏi lớp cơ hoặc qua khỏi lớp thanh mạc của thành đại tràng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 4-6 hạch lympho.
Hoặc qua khỏi lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm hoặc đến lớp cơ của thành đại tràng. Tế bào ung thư cũng lan đến ít nhất là 7 hạch lympho.
Giai đoạn IIIC:
Qua khỏi lớp thanh mạc đến lớp phúc mạc tạng. Tế bào ung thư cũng đã lan đến 4-6 hạch lympho kế cận.
Hoặc qua khỏi lớp cơ đến lớp thanh mạc hoặc qua khỏi lớp thanh mạc đến lớp phúc mạc tạng. Tế bào ung thư cũng lan đến ít nhất là 7 hạch lympho.
Hoặc qua khỏi lớp thanh mạc đến các cơ quan kế cận. Tế bào ung thư cũng lan đến ít nhất là 1 hạch lympho hoặc đến mô kế cận các hạch lympho.
Giai đoạn IV
Giai đoạn IV được chia thành IVA, IVB, IVC:
Giai đoạn IVA: Ung thư lan đến một vùng hoặc cơ quan cách xa đại tràng, ví dụ như gan, phổi, buồng trứng hoặc các hạch lympho ở xa đại tràng.
Giai đoạn IVB: Ung thư lan đến nhiều vùng hoặc nhiều cơ quan cách xa đại tràng.
Giai đoạn IVC: Ung thư lan đến các mô của lớp lót mặt trong ổ bụng và có thể lan rộng đến các vùng và các cơ quan khác.
Chẩn đoán ung thư đại tràng
Đầu tiên, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám ban đầu, ghi nhận thêm các thông tin về triệu chứng, tiền sử bệnh lý của bệnh nhân, tiền sử bệnh lý gia đình,… Dựa vào các thông tin thu thập được, trong trường hợp nghi ngờ khối u ác tính xuất hiện ở đại tràng, sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện các kiểm tra cận lâm sàng để chẩn đoán bệnh được chính xác hơn.
Siêu âm ổ bụng: Việc phát hiện khối u nằm trong khung đại tràng rất khó bởi đường tiêu hóa sẽ cản trở siêu âm. Tuy nhiên, kỹ thuật này sẽ góp phần phát hiện các dấu hiệu cảnh báo gián tiếp như thành đại tràng dày, tắc ruột,…
Xét nghiệm máu trong phân: Máu trong phân có thể gặp khi có polyp, ung thư hoặc một số bệnh lý khác của đại tràng.
Chụp CT cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ MRI: Nhằm phát hiện đặc điểm hình dạng, kích thước và mức độ xâm lấn của khối u, đồng thời phát hiện sự lan tràn của ung thư đến các cơ quan khác trong cơ thể.
Nội soi đại tràng: Đây là kỹ thuật để xem bên trong lòng đại tràng, có thể quan sát thấy polyp, vùng mô bất thường hoặc ung thư. Thông qua nội soi, để có thể lấy mẫu mô bất thường để làm sinh thiết.
Sinh thiết: Mẫu mô hoặc tế bào bất thường được giải phẫu bệnh quan sát dưới kính hiển vi để tìm tế bào ác tính.
Nội soi đại tràng kết hợp sinh thiết giúp phát hiện sớm ung thư đại tràng
Ung thư đại tràng có chữa được không?
Việc phát hiện và điều trị ở giai đoạn càng muộn, tiên lượng hiệu quả điều trị và kéo dài sự sống ở bệnh nhân càng giảm.
Ung thư ở giai đoạn đầu thường tiến triển chậm hơn, nếu được phát hiện và can thiệp sớm sẽ có tiên lượng tốt.
Tỷ lệ sống trên 5 năm đối với việc điều trị theo từng giai đoạn như sau:
Giai đoạn I là khoảng trên 90%,
Giai đoạn II khoảng 80 – 83%,
Giai đoạn III còn khoảng 60%
Giai đoạn IV giảm rất thấp, chỉ còn 11%.
Phương pháp điều trị ung thư đại tràng
Tùy theo loại tế bào ung thư và giai đoạn bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định hoặc là đơn trị, hoặc kết hợp các phương pháp điều trị với nhau để đạt hiệu quả cao nhất.
Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp thường được sử dụng ở hầu hết các giai đoạn ung thư đại tràng.
Sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể sẽ được tiếp tục hóa trị, xạ trị để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót.
Phần đại tràng bị ung thư và các tuyến bạch huyết sẽ được cắt bỏ.
Phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật lỗ khóa giúp bệnh nhân tránh được những vết sẹo dài sau phẫu thuật.
Phương pháp mới này có ưu điểm rút ngắn thời gian phục hồi sau mổ, giảm thiểu tối đa nguy cơ nhiễm trùng.
Trong một vài trường hợp cần thiết, phẫu thuật nội soi sẽ được kết hợp với phẫu thuật hở, tuy nhiên chỉ bằng một vết sẹo ngắn.
Xạ trị
Là biện pháp sử dụng các chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc làm chậm sự phát triển của chúng.
Cách thức xạ trị sẽ được áp dụng tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư.
Đối với khối u ác tính ở đại tràng, xạ trị chỉ được sử dụng trong trường hợp bệnh di căn đến xương, não…
Hóa trị
Là biện pháp điều trị sử dụng thuốc để ngăn chặn sự phát triển, hoặc tiêu diệt, hoặc ngăn chặn sự phân chia của tế bào ung thư.
Khi thuốc được uống hoặc dùng qua đường tĩnh mạch, thuốc sẽ đi vào máu và hướng đến các tế bào ung thư trong toàn cơ thể.
Thuốc hóa trị sẽ được sử dụng tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư.
Hóa trị kết hợp với các thuốc điều trị trúng đích được chỉ định cho những bệnh nhân bị ung thư đại tràng tiến xa, có dấu hiệu di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể (như gan, phổi…) mà không thể điều trị bằng các phương pháp phẫu thuật đơn thuần.
Phương pháp này cũng được sử dụng sau phẫu thuật ung thư đại tràng để ngăn chặn nguy cơ tái phát bệnh, cũng như tăng cơ hội sống cho bệnh nhân nếu có dấu hiệu di căn tới hạch bạch huyết lân cận với vùng bị ung thư.
Điều trị đích
Điều trị đích là biện pháp điều trị sử dụng thuốc để nhắm đến và tiêu diệt các tế bào ung thư mang các đặc tính cụ thể. Các thuốc điều trị đích thường sử dụng trong ung thư đại tràng:
Kháng thể đơn dòng.
Kháng sinh mạch.
Miễn dịch
Miễn dịch là biện pháp điều trị sử dụng hệ thống miễn dịch của người bệnh để chống lại bệnh ung thư.
Tùy vào giai đoạn bệnh lý và mong muốn của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ có chỉ định phác đồ điều trị phù hợp
Chế độ dinh dưỡng cho người bị ung thư đại tràng
Bổ sung nhiều rau củ quả, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt:
Chất thải tích tụ chính là nguyên nhân hình thành polyp, lâu ngày phát triển thành các tế bào ung thư. Nghiên cứu cho thấy, việc bổ sung nhiều thực phẩm giàu chất xơ sẽ giúp đào thải chất thải ra bên ngoài, làm giảm đi 40% nguy cơ bị polyp đại tràng.
Tránh các thức ăn nhiều dầu mỡ:
Cần hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ vì sẽ sản sinh ra axit trong đại tràng, khiến khối u phát triển nhanh.
Bổ sung axit folic từ thực vật:
Axit folic có trong các loại hoa quả họ cam như cam, bưởi, quýt… được chứng minh làm giảm nguy cơ bị ung thư đại tràng.
Bổ sung đầy đủ canxi:
Nghiên cứu cho thấy, nếu bổ sung đầy đủ 700 – 800 mg canxi/ngày sẽ giảm đến 40 – 50% nguy cơ mắc bệnh. Bên cạnh đó, vitamin D sẽ giúp hấp thu canxi hiệu quả hơn.
Phòng ngừa ung thư đại tràng
Không hút thuốc lá;
Hạn chế thức uống có cồn;
Duy trì cân nặng hợp lý, tránh tình trạng thừa cân hoặc béo phì;
Tuân thủ chế độ ăn nhiều chất xơ, tiêu thụ lượng chất đạm hợp lý; chế biến thức ăn khoa học;
Tập thể dục thể thao đều đặn, 2 – 3 lần/tuần;
CÁC DẤU HIỆU UNG THƯ ĐẠI TRÀNG DỄ NHẬN BIẾT
1. Đau bụng
Là triệu chứng ung thư đại tràng thường gặp ở những người mắc bệnh ung thư đại tràng. Các cơn đau diễn ra bất thường, lúc dữ dội, lúc âm ỉ, tương tự như triệu chứng của viêm đại tràng.
Một vài trường hợp, đau quặn bụng, đau râm ran là dấu hiệu của các khối u ở dạ dày – ruột, giống với biểu hiện của rối loạn tiêu hóa do viêm đại tràng. Đôi khi đau bụng kèm căng chướng bụng, không đi tiêu được, nôn ói. Đây là dấu hiệu nghiêm trọng do khối u gây tắc ruột, người bệnh nên đến bệnh viện cấp cứu ngay lập tức.
2. Rối loạn tiêu hóa kéo dài
Chán ăn, cảm giác đầy bụng, khó tiêu, ăn không ngon cũng là một trong những biểu hiện của ung thư đại tràng. Tình trạng này kéo dài làm cơ thể mệt mỏi, sút cân.
Ung thư đại tràng gây rối loạn tình trạng đi tiêu (đi tiêu nhiều lần trong ngày, có thể gây nhầm lẫn với các triệu chứng của bệnh lỵ).
Tuy nhiên, bệnh lỵ được điều trị hiệu quả bằng kháng sinh, còn ung thư đại tràng thì không.
3. Đi tiêu ra nhầy máu, máu trong phân và/ hoặc rối loạn đi tiêu
Đi tiêu ra nhầy máu, máu đỏ tươi, nhỏ thành giọt hoặc máu lẫn trong phân là triệu chứng của ung thư đại tràng dễ nhận thấy. Tổn thương nứt hậu môn hoặc bệnh trĩ (các bệnh lành tính) cũng có triệu chứng đi tiêu ra máu. Tuy nhiên, đi tiêu ra máu do trĩ, nứt hậu môn thường là máu tươi, còn ung thư đại tràng thường có máu lẫn với nhầy.
4. Thay đổi thói quen đi tiêu
Các khối u ở đại tràng gây kích thích đường ruột liên tục, làm cho người bệnh mắc đi tiêu nhiều lần.
Khối u càng lớn thì số lần đi tiêu càng nhiều, nhưng thường đi tiêu lắt nhắt.
Đây là một trong những dấu hiệu ung thư đại tràng quan trọng.
5. Tiêu chảy, táo bón hoặc cảm giác đi tiêu không hết (mót rặn)
Ung thư đại tràng có thể gây rối loạn trong việc bài tiết phân. Người bệnh thường bị rối loạn đi tiêu, lúc táo bón, lúc tiêu chảy kéo dài. Người bệnh có thể cảm thấy khó chịu, đau quặn, mót rặn khi đi tiêu.
6. Thay đổi hình dạng phân (phân nhỏ, dẹt)
Phân nhỏ, dẹt so với bình thường cũng là dấu hiệu bị ung thư đại tràng.
Tình trạng phân nhỏ dẹt do có khối u làm cho phân bị chặn lại.
Nếu phân nhỏ dẹt như chiếc bút chì hoặc có hình lá lúa, bạn nên đến bệnh viện để được thăm khám và xác định nguyên nhân chính xác.
7. Giảm cân bất thường
Giảm cân bất thường không do tập luyện hay ăn kiêng có thể là dấu hiệu ung thư đại tràng, dạ dày hoặc các bộ phận khác ở đường tiêu hóa.
8. Mệt mỏi, suy nhược
Mệt mỏi và suy nhược là một trong những dấu hiệu ung thư đại tràng nói riêng và ung thư nói chung nhưng dễ bị bỏ qua.
Mệt mỏi do ung thư đại tràng thường do mất máu trong phân, do mất nước vì tiêu chảy.
Người bệnh cảm thấy kiệt sức ngay cả khi đã nghỉ ngơi, đồng thời suy nhược cơ thể nhanh chóng mà không rõ nguyên nhân.
a
Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.
Danh mục:
Bệnh ung thư
Từ khóa:
Ung thư đại tràng
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.