Ung thư xương hàm

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

UNG THƯ XƯƠNG HÀM
Là căn bệnh thường gây ra bởi tế bào ung thư ở các khu vực khác di căn đến xương hàm tạo thành khối u ác tính gây bệnh.
Cũng như nhiều căn bệnh ung thư khác, thời gian đầu các dấu hiệu không rõ ràng nhưng sẽ xuất hiện dày đặc và liên tục khi qua các giai đoạn tiếp theo. 
Bệnh lý K xương hàm
Ung thư xương hàm là một dạng ung thư xương đặc trưng của vùng khuôn mặt xảy ra do sự hình thành của khối u ác tính trong xương hàm.
Nguyên nhân có thể do khối u bắt đầu trực tiếp ngay tại xương hàm hoặc do lây lan từ khối u ác tính ở các vị trí khác, tế bào ung thư từ khu vực khác đã lây lan đến xương hàm và hình thành một khối u mới và ung thư biểu mô tế bào vảy trong miệng được xem là trường hợp phổ biến nhất.
Các loại khối u/u nang xương hàm 
Ung thư xương hàm được phân thành hai dạng chính:
Khối u xuất phát từ xương hàm và Khối u xuất phát từ vị trí khác trong cơ thể.
Khối u xuất phát trực tiếp từ bên trong xương hàm được xem là khá hiếm, chúng thường sẽ phát triển tại xương hàm hoặc các mô mềm trong khu vực miệng và mặt.
Ung thư xương hàm xuất phát từ tế bào khối u ác tính ở khu vực khác lây lan đến lại phổ biến hơn.
Ví dụ điển hình là ung thư biểu mô tế bào vảy bắt đầu từ trong miệng, sau đó một số tế bào từ khối u này đã di chuyển đến xương hàm và hình thành một khối u mới tại đó.
Các triệu chứng phổ biến của bệnh thường được gây ra bởi áp lực trong xương hàm tăng lên do sự phát triển của khối u, khối u phát triển lớn hơn sẽ tạo nên áp lực lên răng, dây thần kinh, mạch máu và xương hàm.
Dấu hiệu nhận biết
Các khối u và u nang ở hàm có thể khác nhau rất nhiều về kích thước và mức độ nghiêm trọng khi biểu hiện thành triệu chứng.
Những khối u này có thể di chuyển hoặc phá hủy xương, mô và răng xung quanh.
Cảm giác đau đớn
Có thể bệnh nhân không thấy cảm giác đau ở hàm trong thời gian dài mắc bệnh tuy nhiên dấu hiệu này sẽ xuất hiện phổ biến ở các giai đoạn tiếp theo.
Cùng với sự phát triển của khối u thì cơn đau sẽ ngày càng mạnh mẽ, liên tục và kéo dài hơn.
Nếu khối u ảnh hưởng đến dây thần kinh thì cơn đau có thể lan rộng ra cả mặt và cổ.
Tùy vào vị trí của khối u bên trong hàm mà người bệnh có thể cảm thấy đau khi nhai.
Khi chạm vào vùng bị ảnh hưởng bởi khối u cũng sẽ cảm thấy phần thịt khu vực đó mềm hơn các vị trí khác.
Gây sưng tấy
Bất kể là kích thước lớn hay nhỏ thì khối u đều có khả năng gây sưng, nếu khối u phát triển bên ngoài xương hàm thì bệnh nhân sẽ bị sưng mặt còn nếu khối u phát triển trong xương hàm bệnh nhân sẽ bị sưng khu vực miệng.
Làm răng bị lung lay 
Nếu bỗng dưng thấy răng bị gãy hoặc rụng đột ngột trong một khoảng thời gian ngắn thì nên thăm khám ngay vì đây cũng là một trong những dấu hiệu sớm của ung thư xương hàm.
Do khối u ảnh hưởng đến xương gần chân răng, dẫn đến tình trạng xương bị hủy hại và mềm đi, khiến cho răng bị lung lay.
U nguyên bào tủy. 
Khối u hiếm gặp này bắt đầu trong các tế bào tạo thành lớp men bảo vệ trên răng.
Phát triển thường xuyên nhất ở hàm gần răng hàm, tạo thành các khối u lớn và phát triển vào xương hàm. Mặc dù khối u này có thể tái phát sau khi điều trị, nhưng điều trị phẫu thuật tích cực thường sẽ làm giảm cơ hội tái phát.
U hạt tế bào khổng lồ trung tâm. 
U hạt tế bào khổng lồ trung tâm là những tổn thương lành tính phát triển từ các tế bào xương, thường xảy ra nhất ở phần trước của hàm dưới hay còn được gọi là u xương hàm dưới.
Loại ung thư xương hàm này có thể phát triển nhanh chóng, gây đau và phá hủy xương, và có xu hướng tái phát sau khi điều trị bằng phẫu thuật.
Một số trường hợp có thể không có triệu chứng. Hiếm khi, một khối u xương hàm này có thể thu nhỏ hoặc tự biến mất, chúng cần được điều trị bằng phẫu thuật.
U nang giả. 
U nang này bắt nguồn từ mô bao quanh răng trước khi nó mọc vào miệng.
Đây là dạng u nang phổ biến nhất ảnh hưởng đến hàm.
Thông thường, những u nang này sẽ xảy ra xung quanh răng khôn chưa mọc hoàn toàn, nhưng chúng cũng có thể liên quan đến các răng khác.
Keratocyst gây dị ứng. 
U nang này còn được gọi là khối u gây dị ứng dày sừng vì khối u có xu hướng tái phát sau khi điều trị phẫu thuật.
Mặc dù u nang này thường phát triển chậm, nhưng nó vẫn có thể phá hủy xương hàm và răng nếu không được điều trị trong một thời gian dài.
Thông thường, u nang phát triển ở hàm dưới gần răng hàm thứ ba. Những u nang này cũng có thể được tìm thấy ở những người có tình trạng di truyền được gọi là hội chứng ung thư biểu mô tế bào đáy dạng nevoid.
Myxoma gây dị ứng. 
Đây là một loại u lành tính hiếm gặp, phát triển chậm, thường xảy ra ở hàm dưới. Khối u có thể lớn và xâm lấn mạnh vào xương hàm và các mô xung quanh, làm di lệch răng.
Loại này có thể tái phát sau khi điều trị bằng phẫu thuật.
Odontoma. 
Khối u lành tính này là khối u gây bệnh phổ biến nhất.
Odontomas thường không có triệu chứng, nhưng chúng có thể cản trở mọc răng. Răng giả được tạo thành từ mô răng phát triển xung quanh một chiếc răng trong hàm.
Có thể giống một chiếc răng có hình dạng kỳ lạ hoặc có thể là một khối u vôi hóa nhỏ hoặc lớn. Những khối u này có thể là một phần của một số hội chứng di truyền.
Các loại u nang và khối u khác. 
Bao gồm khối u gây dị ứng dạng tuyến, khối u biểu mô vôi hóa, khối u tuyến, khối u dạng vảy, u nguyên bào vôi hóa, u nguyên bào xi măng, u nang xương phình động mạch, u xơ hóa, u nguyên bào xương. u xơ trung tâm và các u khác.
Chẩn đoán ung thư xương hàm 
Các xét nghiệm thường được sử dụng để chẩn đoán ung thư xương hàm bao gồm:
Chụp cắt lớp vi tính (CT Scanner):
Cung cấp hình ảnh chi tiết bên trong cơ thể giúp bác sĩ đánh giá tình trạng lan rộng của ung thư
Chụp MRI:
Cung cấp hình ảnh chi tiết về kích thước khối u và các vấn đề liên quan
Chụp X-quang:
Cung cấp hình ảnh hai chiều của toàn bộ khoang miệng
Sinh thiết rạch mô:
Lấy một mẫu nhỏ từ phần mô nghi ngờ để phân tích trong phòng thí nghiệm
Sinh thiết khoan:
Sử dụng các công cụ đặc biệt để lấy một mẫu mô nhỏ từ khu vực nghi ngờ mắc bệnh trên xương hàm để kiểm tra trong phòng thí nghiệm và tìm kiếm sự tồn tại của khối u.
Điều trị ung thư xương hàm 
Phẫu thuật loại bỏ khối u
Phương pháp này thường được sử dụng khi các khối u ác tính chưa lây lan ra khu vực khác, mục tiêu của phẫu thuật là loại bỏ hoàn toàn khối u ác tính tại một vị trí cụ thể để ngăn chặn sự lan rộng của nó.
Phẫu thuật cắt bỏ xương hàm
Phương pháp này thường được thực hiện khi khối u đã xâm lấn vào xương.
Xương hàm sẽ bị loại bỏ một phần hay toàn bộ còn tùy thuộc vào vị trí của khối u.
Sau khi phẫu thuật, vùng trống trong xương sẽ được tái tạo để khôi phục chức năng bình thường của nó.
Sử dụng tế bào xương từ khu vực khác như chân, hông, cẳng tay hay lưng kết hợp cùng các nguyên liệu y học cần thiết khác để tái tạo lại xương hàm cho bệnh nhân.
Xạ trị
Xạ trị được sử dụng như một phương pháp bổ sung khi không thể loại bỏ hoàn toàn khối u gây bệnh hoặc khi tế bào ung thư phát triển mạnh và tác động trực tiếp vào mạch máu và hệ thống thần kinh.
Quá trình này sử dụng tia phóng xạ để nhắm mục tiêu vào tế bào ung thư nhằm ngăn chặn sự lan rộng và giảm kích thước của khối u.
Hóa trị liệu 
Thông thường, hóa trị không được sử dụng rộng rãi để điều trị ung thư xương hàm  trong một vài trường hợp bác sĩ g sẽ cân nhắc kết hợp xạ trị và hóa trị để tiêu diệt hoàn toàn các tế bào ung thư.
Bệnh nhân tiếp nhận hóa trị có khả năng phải trải qua trình trạng suy giảm hệ thống miễn dịch do ảnh hưởng đến tủy xương, vậy nên họ sẽ được cách ly để ngăn ngừa nguy cơ nhiễm trùng và để nhận điều trị cho các rủi ro liên quan khác.
TIÊN LƯỢNG SỐNG
So với khối u ác tính ở các vùng khác của cơ thể thì ung thư xương hàm có tiên lượng tốt hơn đặc biệt là ở giai đoạn chưa bị lan rộng.
Theo nghiên cứu dự án SEER của Viện Ung thư Quốc gia, tỷ lệ sống sót sau 5 năm của bệnh nhân ung thư xương là khoảng 54%.
Trong trường hợp khối u chỉ ở giai đoạn đầu, con số này có thể tăng lên khi bệnh nhân tiếp nhận điều trị thích hợp.
Ung thư xương hàm giai đoạn 1
Ung thư xương hàm thường gặp ở những người có thói quen sinh hoạt không tốt như hút thuốc lá, nghiện rượu, chế độ dinh dưỡng không khoa học hay nhiễm các loại virus như HPV.
Ở giai đoạn đầu, tế bào ung thư phát triển chưa mạnh, khối u mới bắt đầu nên chưa gây ra những ảnh hưởng cụ thể cho người bệnh.
Nếu được phát hiện và điều trị ngay, bệnh nhân có khoảng 80% cơ hội sống trên 5 năm.
Ung thư xương hàm giai đoạn 2
Bước sang giai đoạn 2, khối u được phát hiện có kích thước lớn hơn và tiến triển phức tạp.
Các tế bào ung thư vẫn nằm ở vùng hàm và chưa lan đến các hạch bạch huyết.
Người bệnh có thể gặp một số triệu chứng rõ rệt như đau hàm thường xuyên, cử động miệng khó khăn, khi nhìn hoặc sờ vào thành miệng có thể sờ thấy khối u ở viền nướu, răng lung lay kinh niên không rõ nguyên nhân...
Ở giai đoạn này, bệnh nhân có khoảng 70% cơ hội sống trên 5 năm.
Ung thư xương hàm giai đoạn 3
Khối u ác tính ở hàm phát triển mạnh mẽ và di căn đến các hạch bạch huyết và các cơ quan xung quanh, gây biến dạng khuôn mặt.
Khi các khối u đè lên các dây thần kinh cảm giác trong miệng, bệnh nhân có thể gặp những ảnh hưởng nghiêm trọng hơn như phì đại hàm, ngứa ran ở quai hàm và khoang miệng.
Bệnh nhân cần được điều trị càng sớm càng tốt.
Tỷ lệ sống sót sau 5 năm là khoảng 60%.
Ung thư xương hàm giai đoạn cuối
Các tế bào ác tính đã di căn sang các cơ quan, bộ phận khác trong cơ thể như gan, phổi, não dẫn đến tổn thương chức năng các cơ quan nội tạng, đe dọa trực tiếp đến tính mạng.
Hầu hết các phương pháp điều trị đều không hiệu quả và chỉ có thể chăm sóc giảm nhẹ để giúp bệnh nhân cải thiện chất lượng cuộc sống và kéo dài thời gian sống.
Bệnh nhân ở giai đoạn cuối thường sống được không quá 5 năm.
Thời gian sống của bệnh ung thư xương hàm không chỉ phụ thuộc vào mức độ di căn và loại bệnh mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như tuổi tác và sức khỏe tổng thể của bệnh nhân.
Thời điểm phát hiện bệnh:
Ung thư xương hàm có 4 giai đoạn bệnh với đặc điểm khối u và mức độ ảnh hưởng khác nhau. Nếu bệnh nhân được điều trị ở giai đoạn sớm thì tỷ lệ điều trị thành công sẽ cao hơn.
Tình trạng sức khỏe:
Đối với những bệnh nhân trẻ tuổi, tình trạng sức khỏe ổn định, tinh thần ổn định sẽ giúp nâng cao hiệu quả điều trị và ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư.
Các yếu tố khác bao gồm chế độ dinh dưỡng, lối sống, luyện tập đều ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả điều trị cuối cùng.
Tác dụng phụ của việc điều trị ung thư xương hàm
Tùy vào phương pháp cũng như tình trạng cơ thể mà việc điều trị có thể dẫn đến một vài tác dụng phụ như suy giảm hệ miễn dịch, mệt mỏi, rụng tóc hay buồn nôn.
Thời gian điều trị
Thời gian điều trị ung thư xương thường kéo dài từ vài tháng đến một năm, phụ thuộc vào giai đoạn và loại khối u.
Khả năng tái phát
Mặc dù hiếm nhưng bệnh này vẫn có khả năng tái phát sau khi điều trị, vậy nên người bệnh vẫn phải tiếp tục theo dõi và kiểm tra sau khi được chữa trị để sớm phát hiện khi có các dấu hiệu tái phát xảy ra.

Danh mục: Bệnh ung thư Từ khóa: