Ung thư tiết niệu

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

UNG THƯ ĐƯỜNG TIẾT NIỆU


Ung thư tiết niệu là một trong những bệnh lý nguy hiểm. 
Hệ tiết niệu bao gồm thận, ống dẫn nước tiểu, bàng quang, niệu đạo.
Ung thư tiết niệu là các hiện tượng mà các cơ quan trong hệ tiết niệu xuất hiện các khối u ác tính.
Ung thư tiết niệu có thể liên quan đến bàng quang  và các trường hợp hiếm gặp như bể thận, niệu quản và niệu đạo gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người bệnh.
Ung thư đường tiết niệu là tình trạng xuất hiện khối u ác tính ở các cơ quan trong hệ tiết niệu bao gồm ống dẫn nước tiểu, thận, niệu đạo, bàng quang.
 Ung thư đường tiết niệu sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt trong đời sống và sức khỏe của người bệnh.
Ung thư hệ tiết niệu thường phổ biến ở nam giới và có tỷ lệ tử vong cao. 
 Ung thư đường tiết niệu thường có những dấu hiệu sau
 Tiểu đau
 Đi tiểu bị đau là cảm giác đau buốt và nóng rát trong khi quá trình tiểu (từ lúc bắt đầu đến lúc tiểu xong).
Người bệnh sẽ có biểu hiện như đi tiểu nhiều lần, tiểu không hết, đau rát khi tiểu, buồn tiểu liên tục, tiểu rất nhiều vào ban đêm có thể kèm triệu chứng nôn, tiểu không tự chủ.
 Ra máu khi đi tiểu
 Đây là triệu chứng phổ biến nhất của ung thư tiết niệu.
Nguyên nhân của triệu chứng này là do khối u ở đường tiết niệu bị viêm loét.
Lượng máu có thể ra ít hay nhiều tùy thuộc vào tình trạng của vết loét.
 Tiểu khó
 Tiểu khó thường xuất hiện trong giai đoạn đầu phát bệnh khi khối u to hơn khiến bàng quang và ống dẫn nước tiểu bị chèn ép.
Người bệnh sẽ rất khó tiểu, tiểu đứt quãng hay thậm chí tắc nghẽn đường dẫn nước tiểu và dẫn đến buồn tiểu nhưng tiểu không được.
 Đau lưng
 Khi khối u đã xâm lấn gây bít tắc đường tiết niệu thì nước tiểu không thể nào ra ngoài được dẫn đến hiện tượng trào ngược từ bàng quang lên thận.
Trường hợp này cực kì nguy hiểm, gây tổn thương thận, suy thận, hư thận của người bệnh.
 Ở giai đoạn muộn, khi khối u xâm lấn những vị trí lân cận, người bệnh sẽ mắc thêm các triệu chứng như đau bên hông lưng, đau vùng xương mu, đau xương, đau đầu. 
 Xuất hiện máu trong tinh dịch
  Triệu chứng xuất hiện máu trong tinh dịch có thể thấy ở nam giới bị ung thư đường tiết niệu .
Số lượng máu trong tinh dịch nhiều hay ít tùy tình trạng bệnh và thể trạng của mỗi người.
 Bệnh này thường xuất hiện ở nam giới cho nên ung thư đường tiếu niệu có thể xuất hiện máu trong tinh dịch. 
 Táo bón, đau, chảy máu trực tràng khi đi đại tiện
 Những triệu chứng  như khó khăn khi đi đại tiện, táo bón hoặc chảy máu trực tràng khi đi đại tiện khi khối u trong đường tiết niệu phát triển to sẽ chèn ép lên trực tràng.
 Người mắc ung thư đường tiết niệu sẽ dễ gặp phải các tình trạng như ăn uống mất ngon miệng nên cân nặng sẽ giảm rõ rệt;
Nước tiểu sẫm màu; cơ thể mệt mỏi, tinh thần sa sút.
 Các bệnh lý về ung thư xuất hiện trong đời sống ngày càng nhiều.
Trong đó bệnh nào cũng có triệu chứng, nhưng người bệnh không để ý hoặc nghĩ nhầm sang một bệnh lý khác.
Nếu kéo dài sẽ khó điều trị và khả năng tái phát cao.

Nguyên nhân ung thư đường tiết niệu
Môi trường ô nhiễm:
Người thường sống hoặc sinh hoạt ở môi trường ô nhiễm có rác thải công nghiệp, hóa chất độc hại sẽ có nguy cơ mắc bệnh ung thư đường tiết niệu cao.
Hút thuốc lá:
Khoảng 60 – 70% người bệnh ung thư đường tiết niệu có liên quan đến thuốc lá.
 Trong thuốc lá chứa chất gây ung thư như ung thư đường tiết niệu, ung thư gan, ung thư phổi,…
Di truyền:
Người bệnh có thể mắc ung thư đường tiết niệu nếu người thân trong gia đình đang hoặc đã từng mắc bệnh.
Lạm dụng thuốc giảm đau:
Khoảng 8% trường hợp, người bệnh dùng thuốc giảm đau chứa thành phần phenacetin trong thời gian dài có nguy cơ mắc ung thư đường tiết niệu cao.
Ung thư đường tiết niệu cực kì nguy hiểm và có thể gây tử vong.
Biến chứng ung thư đường tiết niệu
Ung thư đường tiết niệu có thể gây biến chứng liên quan đến bang quang, niệu đạo, niệu quản, bể thận.
Bệnh còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt hàng ngày trong đời sống của người bệnh.
Hãy đến gặp bác sĩ nếu thấy xuất hiện triệu chứng sau:
Khó tiểu.
Tiểu buốt, rát.
Đau lưng dưới, ở 1 bên.
Ăn không ngon miệng.
Cân nặng giảm đột ngột.
Sưng chân.
Đau xương.
Chẩn đoán ung thư đường tiết niệu
Chụp X-quang tiết niệu:
Phương pháp này giúp bác sĩ chẩn đoán được khoảng 80% trường hợp xuất hiện khối u ung thư đường tiết niệu.
Chụp CT và MRI:
Hai phương pháp chẩn đoán hình ảnh này giúp bác sĩ xác định vị trí khối u, đánh giá mức độ lan rộng và chân khối u.
Nội soi niệu quản và bàng quang:
Phương pháp này thường được dùng để kiểm tra khối u bàng quang và niệu quản.
Xét nghiệm nước tiểu:
Phương pháp này sẽ tìm tế bào ung thư trong nước tiểu.
Kết quả phương pháp này xác định chính xác được 35%-97% trường hợp cơ thể xuất hiện khối u ác tính.
Phương pháp điều trị ung thư đường tiết niệu
Phẫu thuật
Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u:
Để điều trị ung thư đường tiết niệu, có thể phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn niệu quản cùng và mô xung quanh niệu quản.
Trường hợp khối u ung thư di căn đến thận hoặc ở đài bể thận, sẽ phẫu thuật cắt bỏ thận, toàn bổ tổ chức mỡ liên kết quanh thận và nạo hạch ở cạnh cuống thận.
Phẫu thuật bảo tồn:
Phương pháp này, bác sĩ có thể chỉ cắt khối u trong hệ tiết niệu, một phần niệu quản.
Xạ trị
Phương pháp này thường được chỉ định sau khi người bệnh phẫu thuật loại bỏ khối u ung thư và nạo hạch bạch huyết ngừa ung thư di căn.
Hóa trị
Phương pháp này, đưa hóa chất vào cơ thể để tiêu diệt tế bào ung thư.
Tuy nhiên, các phương pháp này sẽ được lựa chọn tùy vào giai đoạn ung thư, xét nghiệm, chẩn đoán tình trạng sức khỏe và mong muốn của người bệnh.
Phòng ngừa ung thư đường tiết niệu
Uống đủ 1,5l-2l nước/ngày.
Không nín tiểu.
Hạn chế tiêu thụ thực phẩm gây hại đường tiết niệu như rượu, thức ăn cay, caffeine.
Không mặc quần bó sát hoặc ẩm ướt.
Đi tiểu trước và sau quan hệ tình dục khoảng 10-15 phút.
Vệ sinh vùng kín nhẹ nhàng với nước ấm sau quan hệ.
Sử dụng chất bôi trơn khi quan hệ nếu bị khô.

Ung thư bể thận và niệu quản
Ung thư bể thận và niệu quản thường là ung thư biểu mô đường tiết niệu và đôi khi là ung thư biểu mô tế bào vảy.
Các triệu chứng bao gồm tiểu máu và đôi khi đau.
Chẩn đoán bằng chụp CT, tế bào học, và đôi khi sinh thiết.
Điều trị bằng phẫu thuật.
Ung thư biểu mô đường tiết niệu của bể thận chiếm khoảng 7 đến 15% tất cả các khối u thận.
Ung thư biểu mô đường tiết niệu của niệu quản chiếm khoảng 4% khối u đường tiết niệu trên.
 Các yếu tố nguy cơ cũng tương tự như ung thư bàng quang (hút thuốc, sử dụng phenacetin quá mức, sử dụng cyclophosphamide lâu dài, kích ứng mạn tính, phơi nhiễm với hóa chất nhất định).
Ngoài ra, người dân Balkans có bệnh thận gia đình đặc hữu dẫn đến ung thư biểu mô đường tiết niệu trên mà không thể giải thích được.
 Về mặt di truyền, ung thư biểu mô tiết niệu ở đường tiết niệu trên có liên quan đến hội chứng Lynch và có thể là bệnh ung thư hiện tại.
Triệu chứng và dấu hiệu của ung thư bể thận và ung thư niệu quản
Hầu hết các bệnh nhân có đi tiểu ra máu; có thể có tiểu khó và tiểu nhiều lần nếu bàng quang bị ảnh hưởng.
Đau quặn thắt có thể đi kèm tắc nghẽn .
Tình trạng ứ nước thận do u bể thận là không phổ biến.
Chẩn đoán ung thư bể thận và ung thư niệu quản
Siêu âm hoặc CT có tiêm thuốc cản quang
Tế bào học hoặc mô học
Ở những bệnh nhân có triệu chứng đường tiết niệu không giải thích được, thông thường tiến hành siêu âm hoặc CT có tiêm thuốc.
Nếu không thể loại trừ chẩn đoán, tiên hành phân tích tế bào học hoặc mô học để xác định.
Tiến hành soi niệu quản khi cần sinh thiết đường niệu trên hoặc khi tế bào học nước tiểu dương tính nhưng không tìm được nguồn gốc các tế bào ác tính một cách rõ ràng.
CT bụng và khung chậu, chụp X quang ngực được thực hiện để xác định độ lan rộng và kiểm tra di căn của khối u.
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BỂ THẬN VÀ UNG THƯ NIỆU QUẢN
Cắt lọc hoặc cắt bỏ
Giám sát sau điều trị bằng nội soi bàng quang
Điều trị thông thường là phẫu thuật cắt thận triệt để, bao gồm cắt bỏ cổ bàng quang và vét hạch vùng.
Cắt niệu quản bán phần có hoặc không có chỉ định cấy ghép niệu quản lại ở một số bệnh nhân được lựa chọn cẩn thận (ví dụ bệnh nhân có khối u niệu quản ở đầu xa, giảm chức năng thận hoặc thận đơn độc).
Hóa trị liệu ngay sau phẫu thuật bằng gemcitabine và mitomycin-C được khuyến nghị để làm giảm nguy cơ tái phát trong bàng quang.
 Hóa trị tân bổ trợ trước khi cắt thận được khuyến cáo đối với các tổn thương độ cao và giai đoạn cao vì các phương pháp điều trị khác có thể làm giảm chức năng thận, thường ngăn việc sử dụng hóa trị liệu sau.
Các thuốc ức chế điểm kiểm soát PD-1 và hoặc PD-L1 hiện đang được sử dụng cho ung thư biểu mô đường tiết niệu trên và có thể chứng tỏ là một liệu pháp thay thế hữu ích ở các bệnh nhân không đủ điều kiện để dùng cisplatin (thường được sử dụng làm hóa trị liệu tân bổ trợ).
Các trường hợp u bể thận được đánh giá đúng giai đoạn và quan sát đày đủ hình ảnh bể thận hoặc u niệu quản độ thấp xem xét chỉ định cắt đốt laser.
 Thỉnh thoảng, một số loại thuốc, như mitomycin C hoặc BCG có tác dụng.
Một công thức bào chế mới của mitomycin C (JELMYTO) có thể được nhỏ dưới dạng lỏng, đông đặc ở nhiệt độ cơ thể vào đường tiết niệu trên của bệnh nhân bị ung thư biểu mô tiết niệu mức độ thấp (LG) không xâm lấn.
Soi bàng quang giám sát định kỳ được chỉ định bởi vì ung thư bể thận và ung thư niệu quản có xu hướng tái phát trong bàng quang và nếu tái phát được phát hiện ở giai đoạn sớm, có thể điều trị bằng đốt bằng tia điện, cắt bỏ qua niệu đạo, hoặc bơm hóa chất vào trong bàng quang.
Quản lý di căn cũng giống như trường hợp ung thư bàng quang di căn.

TIÊN LƯỢNG VỀ UNG THƯ BỂ THẬN VÀ UNG THƯ NIỆU QUẢN
Tiên lượng phụ thuộc vào mức độ xâm lấn vào trong hoặc qua thành biểu mô đường niệu, điều này là rất khó xác định.
Khả năng chữa khỏi là > 90% đối với bệnh nhân có khối u bề mặt, khu trú,
Từ 10% đến 15% đối với những bệnh nhân có khối u xâm lấn sâu.
Nếu khối u xâm lấn qua thành hoặc di căn xa thì không có khả năng chữa khỏi.
Những điểm chính
Nguy cơ ung thư bể thận niệu quản tăng lên khi hút thuốc, dùng phenacetin hoặc cyclophosphamide, kích ứng mạn tính hoặc phơi nhiễm với hóa chất nhất định.
Siêu âm hoặc CT có tiêm thuốc được thực hiện nếu các triệu chứng tiết niệu không giải thích được.
Xác định chẩn đoán bằng mô học.
Phẫu thuật cắt bán phần và cắt bỏ hoàn toàn khối u, thường sử dụng phương pháp cắt thận triệt để, và theo dõi bệnh nhân bằng nội soi bàng quang định kỳ.

PHÒNG NGỪA UNG THƯ NIỆU QUẢN
Không hút thuốc lá: 
Tránh xa khói thuốc lá là một cách hiệu quả để làm giảm đáng kể nguy cơ mắc các loại ung thư;
Chế độ ăn uống, sinh hoạt:
Tiêu thụ ít chất béo, đồ ăn có hàm lượng calo cao trong khẩu phần ăn.
Tích cực tập thể dục đều đặn tránh béo phì giúp giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh ung thư;
Tích cực bổ sung nước: 
Thói quen này rất có lợi cho việc thanh lọc các chất độc tích tụ trong cơ thể;
Thăm khám sức khỏe định kỳ: 
Theo dõi sức khỏe định kỳ có tác dụng phát hiện sớm các bệnh lý mà có thể bạn đang mắc phải, bao gồm cả bệnh ung thư.
Kịp thời lựa chọn được phương pháp điều trị sớm và hợp lý.

CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA UNG THƯ ĐƯỜNG TIẾT NIỆU GỒM:
Hút thuốc lá.
Tiếp xúc lâu dài (nghề nghiệp) với chất gây ung thư (ví dụ: thuốc nhuộm azo, kim loại nặng, phenacetin, các amin thơm như benzidine và thuốc nhuộm anilin).
Viêm đường tiết niệu mãn tính có thể dẫn đến biến đổi tế bào niệu quản thành tế bào biểu mô vảy.
Nhiễm trùng đường tiểu mãn tính/tái phát.
Sán máng.
Sỏi thận mãn tính.
Viêm niệu đạo
Nhiễm HPV 16
Tăng hàm lượng clo / asen trong nước uống.
Tiền sử chiếu xạ vùng chậu, điều trị bằng cyclophosphamide…
Tiền sử gia đình bị ung thư biểu mô.

PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN UNG THƯ ĐƯỜNG TIẾT NIỆU
1. Xét nghiệm nước tiểu
     Đây là một xét nghiệm đơn giản để kiểm tra máu và các chất khác trong mẫu nước tiểu.
2. Xét nghiệm tế bào học nước tiểu
     Trong xét nghiệm này, kính hiển vi được sử dụng để tìm kiếm các tế bào ung thư trong nước tiểu.
3. MRI (cộng hưởng từ tiết niệu)
     Những xét nghiệm này có thể giúp phát hiện một số bệnh ung thư sớm. 
4. Siêu âm hệ tiết niệu
     Đây là phương pháp đầu tiên được sử dụng khi gặp các vấn đề rối loạn tiểu tiện.

Siêu âm có thể phát hiện ra các dị tật bẩm sinh, phát hiện ra các khối u, đánh giá mức độ xâm lấn thành bàng quang và tình trạng ứ nước của đường tiết niệu.
Thông qua đó bác sĩ sẽ xác định được vấn đề bạn đang gặp phải.
5. Nội soi hệ tiết niệu
     Đây là phương pháp chẩn đoán hình ảnh thông qua máy nội soi chuyên dụng. Bác sĩ có thể nhìn trực tiếp vào ống nội soi hoặc qua màn hình máy tính. Nếu bác sĩ phát hiện có bất thường trong bàng quang thì có thể thực hiện điều trị ngay khi đang làm thủ thuật này.
6. Chụp đường niệu có cản quang

 

Danh mục: Bệnh ung thư Từ khóa: