Ung thư thận - ung thư bể thận - niệu quản
Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho
00 days
21 hrs
40 mins
58 secs
UNG THƯ BỂ THẬN VÀ NIỆU QUẢN – UNG THƯ THẬN
UNG THƯ BỂ THẬN VÀ NIỆU QUẢN
Ung thư bể thận và niệu quản thường là ung thư biểu mô đường tiết niệu và đôi khi là ung thư biểu mô tế bào vảy.
Các triệu chứng bao gồm tiểu máu và đôi khi đau.
Chẩn đoán bằng chụp CT, tế bào học, và đôi khi sinh thiết.
Điều trị bằng phẫu thuật.
Ung thư biểu mô đường tiết niệu của bể thận chiếm khoảng 7 đến 15% tất cả các khối u thận.
Ung thư biểu mô đường tiết niệu của niệu quản chiếm khoảng 4% khối u đường tiết niệu trên.
Các yếu tố nguy cơ cũng tương tự như ung thư bàng quang (hút thuốc, sử dụng phenacetin quá mức, sử dụng cyclophosphamide lâu dài, kích ứng mạn tính, phơi nhiễm với hóa chất nhất định).
Ngoài ra, người dân Balkans có bệnh thận gia đình đặc hữu dẫn đến ung thư biểu mô đường tiết niệu trên mà không thể giải thích được.
Về mặt di truyền, ung thư biểu mô tiết niệu ở đường tiết niệu trên có liên quan đến hội chứng Lynch và có thể là bệnh ung thư hiện tại.
Triệu chứng và dấu hiệu của ung thư bể thận và ung thư niệu quản
Hầu hết các bệnh nhân có đi tiểu ra máu; có thể có tiểu khó và tiểu nhiều lần nếu bàng quang bị ảnh hưởng.
Đau quặn thắt có thể đi kèm tắc nghẽn. Tình trạng ứ nước thận do u bể thận là không phổ biến.
Chẩn đoán ung thư bể thận và ung thư niệu quản
Siêu âm hoặc CT có tiêm thuốc cản quang
Tế bào học hoặc mô học
Ở những bệnh nhân có triệu chứng đường tiết niệu không giải thích được, thông thường tiến hành siêu âm hoặc CT có tiêm thuốc.
Nếu không thể loại trừ chẩn đoán, tiên hành phân tích tế bào học hoặc mô học để xác định.
Tiến hành soi niệu quản khi cần sinh thiết đường niệu trên hoặc khi tế bào học nước tiểu dương tính nhưng không tìm được nguồn gốc các tế bào ác tính một cách rõ ràng.
CT bụng và khung chậu, chụp X quang ngực được thực hiện để xác định độ lan rộng và kiểm tra di căn của khối u.
Điều trị ung thư bể thận và ung thư niệu quản
Cắt lọc hoặc cắt bỏ
Giám sát sau điều trị bằng nội soi bàng quang
Điều trị thông thường là phẫu thuật cắt thận triệt để, bao gồm cắt bỏ cổ bàng quang và vét hạch vùng.
Cắt niệu quản bán phần có hoặc không có chỉ định cấy ghép niệu quản lại ở một số bệnh nhân được lựa chọn cẩn thận (ví dụ bệnh nhân có khối u niệu quản ở đầu xa, giảm chức năng thận hoặc thận đơn độc).
Hóa trị liệu ngay sau phẫu thuật bằng gemcitabine và mitomycin-C được khuyến nghị để làm giảm nguy cơ tái phát trong bàng quang.
Hóa trị tân bổ trợ trước khi cắt thận được khuyến cáo đối với các tổn thương độ cao và giai đoạn cao vì các phương pháp điều trị khác có thể làm giảm chức năng thận, thường ngăn việc sử dụng hóa trị liệu sau.
Các thuốc ức chế điểm kiểm soát PD-1 và hoặc PD-L1 hiện đang được sử dụng cho ung thư biểu mô đường tiết niệu trên và có thể chứng tỏ là một liệu pháp thay thế hữu ích ở các bệnh nhân không đủ điều kiện để dùng cisplatin (thường được sử dụng làm hóa trị liệu tân bổ trợ).
Các trường hợp u bể thận được đánh giá đúng giai đoạn và quan sát đày đủ hình ảnh bể thận hoặc u niệu quản độ thấp xem xét chỉ định cắt đốt laser.
Thỉnh thoảng, một số loại thuốc, như mitomycin C hoặc BCG có tác dụng.
Một công thức bào chế mới của mitomycin C (JELMYTO) có thể được nhỏ dưới dạng lỏng, đông đặc ở nhiệt độ cơ thể vào đường tiết niệu trên của bệnh nhân bị ung thư biểu mô tiết niệu mức độ thấp (LG) không xâm lấn.
Soi bàng quang giám sát định kỳ được chỉ định bởi vì ung thư bể thận và ung thư niệu quản có xu hướng tái phát trong bàng quang và nếu tái phát được phát hiện ở giai đoạn sớm, có thể điều trị bằng đốt bằng tia điện, cắt bỏ qua niệu đạo, hoặc bơm hóa chất vào trong bàng quang.
Quản lý di căn cũng giống như trường hợp ung thư bàng quang di căn.
Tiên lượng về ung thư bể thận và ung thư niệu quản
Tiên lượng phụ thuộc vào mức độ xâm lấn vào trong hoặc qua thành biểu mô đường niệu, điều này là rất khó xác định.
Khả năng chữa khỏi là > 90% đối với bệnh nhân có khối u bề mặt, khu trú, nhưng từ 10% đến 15% đối với những bệnh nhân có khối u xâm lấn sâu.
Nếu khối u xâm lấn qua thành hoặc di căn xa thì không có khả năng chữa khỏi.
Những điểm chính
Nguy cơ ung thư bể thận niệu quản tăng lên khi hút thuốc, dùng phenacetin hoặc cyclophosphamide, kích ứng mạn tính hoặc phơi nhiễm với hóa chất nhất định.
Siêu âm hoặc CT có tiêm thuốc được thực hiện nếu các triệu chứng tiết niệu không giải thích được.
Xác định chẩn đoán bằng mô học.
Phẫu thuật cắt bán phần và cắt bỏ hoàn toàn khối u, thường sử dụng phương pháp cắt thận triệt để, và theo dõi bệnh nhân bằng nội soi bàng quang định kỳ.
UNG THƯ THẬN
Thận là cơ quan quan trọng của cơ thể có chức năng lọc máu và thải nước, muối và các chất cặn bã ra khỏi cơ thể.
Ung thư thận là kết quả của một số tế bào thận phát triển không kiểm soát, dẫn đến một khối ác tính.
Các triệu chứng của ung thư thận thường rất mờ nhạt và không điển hình.
Đến khi chúng xuất hiện thường xuyên, rõ rệt thì bệnh đã ở giai đoạn muộn.
Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân gây ung thư thận chưa được khẳng định, tuy nhiên có nhiều yếu tố nguy cơ đã được chứng minh có thể dẫn tới ung thư thận như:
Hút thuốc lá:
Đây là một trong những yếu tố có nguy cơ cao gây nên ung thư thận.
Trung bình, có đến khoảng 30% nam giới và khoảng 24% nữ giới khi hút nhiều thuốc lá thì đều mắc phải căn bệnh quái ác này.
Tiếp xúc hóa chất:
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những người làm việc có tiếp xúc với những hóa chất này có tỷ lệ mắc bệnh khá cao, điển hình như công nhân nghề in, hóa chất, công nhân nhuộm hoặc những người thường xuyên tiếp xúc với xăng dầu.
Yếu tố di truyền:
Bệnh có khả năng khởi phát ở nhiều người trong cùng một gia đình.
Những đối tượng bị khuyết một đoạn ở NST 3 hoặc chuyển vị của các NST 3 và NST 8 cũng sẽ có tỷ lệ mắc ung thư thận khá cao.
Dấu hiệu ung thư thận?
Tiểu ra máu
Triệu chứng này khá phổ biến, với khoảng 80% bệnh nhân đều gặp phải.
Tình trạng đái máu thường có những đặc điểm như: đại thể, toàn bãi, không xuất hiện máu cục, đái máu một cách vô cớ.
Sẽ có những trường hợp đái máu vi thể hoặc nhiều, có xuất hiện thêm máu cục và đôi khi cũng là do những cơn đau quặn.
Đau ở vùng thắt lưng
Người bệnh sẽ cảm nhận được những cơn đau âm ỉ, đau do khối u phát triển với kích thước to ra khiến cho bao thận bị căng.
Có một vài trường hợp có thể đi kèm theo những cơn đau quặn thận vì máu cục làm cho đường niệu bị tắc nghẽn.
Mệt mỏi
Mệt mỏi kéo dài có thể thực sự là một dấu hiệu của ung thư thận.
Tốt hơn là bạn nên đi khám bác sĩ để tìm nguyên nhân gây mệt mỏi.
Giảm cân
Thận đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa và tiêu hóa.
Khả năng tiêu hóa và hấp thu thực ăn sẽ bị ảnh hưởng nếu thận bị ảnh hưởng.
Do vậy, giảm cân là một triệu chứng phổ biến của ung thư thận.
Các rối loạn liên quan đến máu
Các khối u thận có thể dẫn tới thiếu máu, mất cân bằng điện giải hoặc canxi hoặc các rối loạn liên quan đến máu khác.
Do vậy, cần đi khám bác sĩ trong những trường hợp này.
Phát hiện ung thư thận
Một số phương pháp cận lâm sàng có thể được áp dụng để chẩn đoán ung thư thận bao gồm:
Siêu âm
Biện pháp này có thể phát hiện ra được những u nhỏ vẫn chưa có dấu hiệu lâm sàng.
Những hình ảnh xuất hiện trên siêu âm là một khối tăng âm.
Thông qua hình ảnh có thể đo được kích thước cũng như xác định được vị trí hiện tại của khối u và tình trạng xâm lấn.
Khi siêu âm, bác sĩ cũng có thể nhìn ra được những di căn ở gan, hạch hoặc các huyết khối ở vùng tĩnh mạch thận hay tĩnh mạch chủ.
Chụp X-quang
Phương pháp này sẽ giúp đánh giá sơ bộ hình ảnh thận, bóng thận, các điểm vôi hóa, sỏi hay một số tổn thương hệ thống tiết niệu.
Chụp X-quang hệ tiết niệu có tiêm thuốc cản quang có thể giúp đánh giá được hình thái và chức năng của hệ tiết niệu.
Đôi khi còn thấy được hình ảnh chèn ép hoặc kéo dài hoặc bị đẩy chệch hướng của các đài thận.
U ở cực dưới của thận còn cho thấy được hình ảnh niệu quản bị chèn ép.
Hình chụp phim UIV còn cho thấy được khả năng tuyết thuốc cũng như tình trạng lưu thông thuốc hiện tại ở từng thận.
Đối với một số trường hợp nếu ung thư tế bào thận có kích thước quá lớn và đã hủy hoại hầu hết mô nhu thận, khiến cho tĩnh mạch thận bị tắc nghẽn,... thì thận sẽ không thể nào tiết được thuốc cản quang vào trong đài bể thận.
Ung thư thận là một căn bệnh nguy hiểm, cần được điều trị càng sớm càng tốt.
Nếu có dấu hiệu nghi ngờ bệnh, bạn nên đến cơ sở y tế uy tín để thăm khám.
Ung thư thận chiếm tỷ lệ thấp, khoảng 2% tổng số ung thư.
Nam giới có tỷ lệ mắc bệnh ung thư thận cao hơn phụ nữ. Hầu hết người bệnh được chẩn đoán trong độ tuổi 60 và 70.
Trong hai mươi năm qua, số trường hợp ung thư thận tăng nhẹ, nhưng tỷ lệ sống sót cũng đã tăng lên. Nhờ những tiến bộ về hình ảnh học như siêu âm và công nghệ chụp cắt lớp vi tính hỗ trợ chẩn đoán chính xác, ngày càng có nhiều trường hợp ung thư thận được phát hiện ở giai đoạn sớm.
Ung thư thận là sự phát triển ác tính các tế bào, hình thành một khối u trong thận.
Lưu ý không phải bất kỳ một khối u thận nào cũng ác tính.
Một số trường hợp có thể là u lành tính, không phải ung thư.
Ung thư thận là một danh từ chung. Có nhiều biến thể khối u ác tính trong thận và các giai đoạn của bệnh. Điều trị phụ thuộc vào đặc điểm của khối u và kinh nghiệm chuyên môn.
Chức năng của thận
Thận là cơ quan hình hạt đậu nằm ở hai bên phía sau thành bụng, có chức năng lọc máu tạo nước tiểu. Thận cũng rất quan trọng đối với các quá trình khác trong cơ thể, bao gồm điều chỉnh huyết áp, cân bằng nước và điện giải, sản xuất các tế bào máu, và giữ cho xương khỏe mạnh.
Nguyên nhân gây ung thư ở thận
Nguyên nhân của ung thư thận thường khó xác định.
Các yếu tố nguy cơ chung là hút thuốc và béo phì.
Có người thân thế hệ gần nhất bị ung thư thận hoặc tăng huyết áp cũng là yếu tố nguy cơ tiềm ẩn.
Một số thay đổi lối sống, quan trọng nhất là bỏ hút thuốc và duy trì cân nặng hợp lý, có thể giảm nguy cơ phát triển ung thư thận.
Các triệu chứng của ung thư thận
Trong hầu hết các trường hợp, ung thư thận thường không có triệu chứng.
Bệnh chỉ được phát hiện khi siêu âm kiểm tra sức khỏe.
Cứ 10 người bị ung thư thận thì có 1 người có các triệu chứng như đau một bên cơ thể, có khối u ở bụng hoặc tiểu ra máu.
Những dấu hiệu cho thấy bệnh có thể đã tiến triển.
Một số người cũng có thể gặp hội chứng cận ung thư.
Đây là những phản ứng của cơ thể đối với bất kỳ loại ung thư nào như huyết áp cao, giảm cân, sốt, thiếu máu, giảm khối lượng cơ và chán ăn.
Hội chứng cận ung thư thường liên quan đến ung thư thận bao gồm thay đổi men gan và tiểu cầu trong máu.
Những thay đổi này thường được phát hiện khi làm xét nghiệm máu và thông thường không có triệu chứng.
Đau xương hoặc ho dai dẳng có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư đã lan rộng trong cơ thể. Đây được gọi là bệnh di căn.
Chẩn đoán ung thư thận
Do có nhiều loại u thận nên bác sĩ thực hiện một loạt các đánh giá để hiểu rõ hơn về tình trạng. Các đánh giá này bao gồm: tiền sử bệnh, các xét nghiệm và chụp cắt lớp vi tính (CT), đôi khi tiền sử gia đình cũng được tra cứu.
Chụp CT thận hoặc MRI sẽ đánh giá kích thước của khối u và xâm lấn tĩnh mạch, các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan xung quanh, điều này rất quan trọng để quyết định điều trị.
Thăm khám và cho bệnh nhân làm các xét nghiệm máu và nước tiểu.
Dựa trên kết quả chụp cắt lớp vi tính của bệnh nhân, bác sĩ tiết niệu có thể xác định giai đoạn của bệnh.
Bằng cách phân tích mô khối u nhận được khi phẫu thuật hoặc sinh thiết, bác sĩ giải phẫu bệnh xác định phân nhóm phụ của khối u, có phải là loại tiến triển nhanh hay không.
Phân loại này dựa trên các yếu tố như giai đoạn, phân nhóm phụ và độ ác tính tế bào của khối u.
Phân loại khối u thận được sử dụng để ước tính tiên lượng. Dựa trên tiên lượng này, bác sĩ sẽ thảo luận về lộ trình điều trị tốt nhất cho bệnh nhân.
“Trong một số trường hợp, người bệnh có thể cần các thử nghiệm bổ sung để kiểm tra chức năng thận. Điều này rất quan trọng nếu người bệnh chỉ có một quả thận hoặc có nguy cơ bị suy thận vì mắc bệnh tiểu đường, huyết áp cao, nhiễm trùng mãn tính hoặc bệnh thận.
Hình ảnh học rất quan trọng trong chẩn đoán và phân loại của khối u thận. Hầu hết các kỹ thuật hình ảnh phổ biến là siêu âm, chụp CT và MRI.
Trong một số trường hợp, sinh thiết được thực hiện để hiểu rõ hơn về các đặc điểm cụ thể của khối u.
Chụp cắt lớp hệ tiết niệu có tiêm chất tương phản
Sau khi phát hiện khối u, trước tiên bác sĩ cần biết u có phải là ác tính hay không.
Chụp cắt lớp vi tính, hoặc MRI bụng và chậu tăng cường độ tương phản cung cấp nhiều thông tin như:
Vị trí và kích thước của khối u;
Kích thước hạch to hay nhỏ;
Khối u có xâm lấn sang các cơ quan lân cận hay không, chẳng hạn như tuyến thượng thận, gan, lách hoặc tuyến tụy;
Đường tiết niệu có bị ảnh hưởng bởi khối u không…
Chất tương phản được tiêm qua đường tĩnh mạch, thường ở cánh tay của người bệnh.
Chất tương phản làm nổi bật các tĩnh mạch và động mạch bằng các hình ảnh có đậm độ và màu sắc khác nhau.
Tùy theo kiểu khảo sát, cho phép bác sĩ phân tích hình ảnh khối u.
Các kết quả đồng thời sẽ cho bệnh nhân biết hướng dẫn điều trị.
Nếu bị dị ứng với chất tương phản, người bệnh sẽ được chụp MRI hoặc chụp CT mà không có chất tăng cường độ tương phản.
Nếu bác sĩ cho rằng ung thư có thể đã di căn đến phổi, bệnh nhân sẽ được kiểm tra thêm, như chụp CT ngực.
Nếu bệnh nhân có các triệu chứng như đau xương hoặc động kinh, có thể cần chụp xương hoặc não để kiểm tra liệu ung thư đã di căn đến xương hoặc não.
Sinh thiết khối u thận
Sinh thiết khối u thận là lấy ra một hoặc nhiều mẫu từ khối u.
Người bệnh được gây tê tại chỗ, sau đó bác sĩ sẽ dùng kim xuyên qua da bệnh nhân và sử dụng siêu âm hoặc CT để xác định vị trí khối u.
Các mẫu mô được phân tích bởi bác sĩ giải phẫu bệnh để giúp xác định và hướng dẫn điều trị sau này.
Sinh thiết thận không phải là phương pháp tiêu chuẩn trong chẩn đoán ung thư thận.
Người bệnh có thể cần sinh thiết trong trường hợp:
Kết quả hình ảnh học của bạn không rõ ràng;
Bạn có một khối u nhỏ có thể theo dõi mà chưa cần phẫu thuật;
Bạn có một khối u nhỏ có thể được điều trị bằng cách hủy u với sóng vô tuyến hoặc liệu pháp áp lạnh.
Thông thường, sinh thiết khối u thận là một thủ thuật ít nguy hại nhưng cũng có thể gây ra tiểu máu (có máu trong nước tiểu).
Trong một số ít trường hợp, chảy máu có thể nghiêm trọng hơn.
Các giai đoạn của ung thư thận
Ung thư thận chia ra nhiều giai đoạn khác nhau.
Nếu khối u giới hạn ở thận và không lan rộng, được gọi là ung thư thận khu trú.
Trong ung thư thận khu trú tiến triển, khối u đã phát triển ra khỏi thận vào mô xung quanh và xâm lấn các tĩnh mạch, tuyến thượng thận hoặc các hạch bạch huyết.
Bệnh di căn nếu ung thư đã lan ra các hạch bạch huyết ở xa hoặc các cơ quan khác.
Phân loại ung thư thận
Các khối u thận được phân loại theo giai đoạn, loại phụ và mức độ ác tính của tế bào khối u.
Ba yếu tố này là cơ sở để bạn có thể đưa ra lộ trình điều trị.
Hệ thống đánh giá giai đoạn
Giai đoạn khối u cho biết mức độ tiến triển của khối u và có di căn hay không, trong các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác.
Phân loại giai đoạn khối u thận dựa trên sự lan rộng của khối u và các hạch bạch huyết (TNM).
Bác sĩ tiết niệu đánh giá kích thước và sự xâm lấn của khối u (T) và xác định mức độ tiến triển dựa trên 4 giai đoạn.
Các hạch bạch huyết bị ảnh hưởng (N) hoặc ung thư đã lan sang bất kỳ bộ phận nào khác của cơ thể (M) cũng được kiểm tra.
Nếu khối u thận di căn, thường lan đến phổi, hoặc đến xương hoặc não.
Phân loại khối u
Bên cạnh giai đoạn, phân loại của khối u thận là quan trọng.
Loại khối u được xác định bởi nhà nghiên cứu bệnh học và quy trình này được gọi là phân tích mô bệnh học.
Chuyên gia bệnh học sẽ xem dưới kính hiển vi mô khối u được lấy trong sinh thiết hoặc sau phẫu thuật. Sinh thiết thận không phải là một thủ thuật tiêu chuẩn trong chẩn đoán ung thư thận.
Trong hầu hết các trường hợp, người bệnh không thể biết loại khối u trước khi phẫu thuật.
Khối u thận có nhiều loại khác nhau, thường gặp nhất là ung thư biểu mô tế bào thận.
Trong số này, hầu hết là loại ung thư biểu mô tế bào sáng.
“Nếu bạn được chẩn đoán với một khối u thận hiếm gặp, bác sĩ sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các phương pháp điều trị khác nhau.
Những điều trị này có thể khác với liệu pháp điều trị các loại ung thư thận thường gặp.
Nang thận
Một vài khối u trong thận không phải dạng đặc mà là nang thận, đây là những túi chứa đầy dịch trong thận và dễ dàng nhận ra trên phim chụp CT.
Nếu là nang thận có khả năng ác tính, những nang này cần được loại bỏ bằng phẫu thuật.
Phân loại Fuhrman
Thành phần thứ ba của phân loại là đánh giá mức độ ác tính của các tế bào khối u.
Phân loại nhân Fuhrman là hệ thống được sử dụng phổ biến nhất để xác định điều này.
Có 4 nhóm theo phân loại Fuhrman.
Tiên lượng
Sau khi chẩn đoán và phân loại, bác sĩ sẽ thảo luận về các lựa chọn điều trị với bệnh nhân.
Các lộ trình điều trị được khuyến nghị dựa trên giai đoạn TNM, độ Fuhrman và loại khối u.
Tiên lượng cụ thể cũng có thể được ước tính.
Hãy nhớ rằng đây là một dự đoán không tính đến những diễn biến bất ngờ.
Điều trị ung thư thận
Cắt bỏ một phần thận;
Cắt thận triệt căn;
Theo dõi chủ động;
Hủy u bằng sóng vô tuyến hoặc áp lạnh.
Mỗi phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm. Tùy vào tình trạng cụ thể của bạn mà lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.
Nếu được chẩn đoán ung thư thận tiến triển tại chỗ, bác sĩ có thể đề nghị cắt thận triệt căn hoặc tắc mạch.
Khối u thận có thể di căn đến các cơ quan khác hoặc các hạch.
Đây được gọi là bệnh di căn.
Trong bệnh di căn, khối u thận được gọi là khối u nguyên phát và các khối u ở các cơ quan khác được gọi là di căn.
Bác sĩ có thể đề nghị điều trị bệnh di căn bằng phẫu thuật, thường kết hợp với liệu pháp kháng sinh mạch, còn được gọi là liệu pháp nhắm trúng đích.
Trong một số ít trường hợp, liệu pháp miễn dịch cũng có thể được sử dụng.
Để điều trị di căn, xạ trị có thể được đề nghị.
Bệnh di căn không thể chữa khỏi.
Việc điều trị của bệnh di căn nhằm mục đích giảm kích thước của khối u và di căn.
Điều này sẽ cho người bệnh cơ hội sống lâu hơn và có ít triệu chứng hơn.
UNG THƯ BỂ THẬN VÀ NIỆU QUẢN
Ung thư bể thận và niệu quản thường là ung thư biểu mô đường tiết niệu và đôi khi là ung thư biểu mô tế bào vảy.
Các triệu chứng bao gồm tiểu máu và đôi khi đau.
Chẩn đoán bằng chụp CT, tế bào học, và đôi khi sinh thiết.
Điều trị bằng phẫu thuật.
Ung thư biểu mô đường tiết niệu của bể thận chiếm khoảng 7 đến 15% tất cả các khối u thận.
Ung thư biểu mô đường tiết niệu của niệu quản chiếm khoảng 4% khối u đường tiết niệu trên.
Các yếu tố nguy cơ cũng tương tự như ung thư bàng quang (hút thuốc, sử dụng phenacetin quá mức, sử dụng cyclophosphamide lâu dài, kích ứng mạn tính, phơi nhiễm với hóa chất nhất định).
Ngoài ra, người dân Balkans có bệnh thận gia đình đặc hữu dẫn đến ung thư biểu mô đường tiết niệu trên mà không thể giải thích được.
Về mặt di truyền, ung thư biểu mô tiết niệu ở đường tiết niệu trên có liên quan đến hội chứng Lynch và có thể là bệnh ung thư hiện tại.
Triệu chứng và dấu hiệu của ung thư bể thận và ung thư niệu quản
Hầu hết các bệnh nhân có đi tiểu ra máu; có thể có tiểu khó và tiểu nhiều lần nếu bàng quang bị ảnh hưởng.
Đau quặn thắt có thể đi kèm tắc nghẽn. Tình trạng ứ nước thận do u bể thận là không phổ biến.
Chẩn đoán ung thư bể thận và ung thư niệu quản
Siêu âm hoặc CT có tiêm thuốc cản quang
Tế bào học hoặc mô học
Ở những bệnh nhân có triệu chứng đường tiết niệu không giải thích được, thông thường tiến hành siêu âm hoặc CT có tiêm thuốc.
Nếu không thể loại trừ chẩn đoán, tiên hành phân tích tế bào học hoặc mô học để xác định.
Tiến hành soi niệu quản khi cần sinh thiết đường niệu trên hoặc khi tế bào học nước tiểu dương tính nhưng không tìm được nguồn gốc các tế bào ác tính một cách rõ ràng.
CT bụng và khung chậu, chụp X quang ngực được thực hiện để xác định độ lan rộng và kiểm tra di căn của khối u.
Điều trị ung thư bể thận và ung thư niệu quản
Cắt lọc hoặc cắt bỏ
Giám sát sau điều trị bằng nội soi bàng quang
Điều trị thông thường là phẫu thuật cắt thận triệt để, bao gồm cắt bỏ cổ bàng quang và vét hạch vùng.
Cắt niệu quản bán phần có hoặc không có chỉ định cấy ghép niệu quản lại ở một số bệnh nhân được lựa chọn cẩn thận (ví dụ bệnh nhân có khối u niệu quản ở đầu xa, giảm chức năng thận hoặc thận đơn độc).
Hóa trị liệu ngay sau phẫu thuật bằng gemcitabine và mitomycin-C được khuyến nghị để làm giảm nguy cơ tái phát trong bàng quang.
Hóa trị tân bổ trợ trước khi cắt thận được khuyến cáo đối với các tổn thương độ cao và giai đoạn cao vì các phương pháp điều trị khác có thể làm giảm chức năng thận, thường ngăn việc sử dụng hóa trị liệu sau.
Các thuốc ức chế điểm kiểm soát PD-1 và hoặc PD-L1 hiện đang được sử dụng cho ung thư biểu mô đường tiết niệu trên và có thể chứng tỏ là một liệu pháp thay thế hữu ích ở các bệnh nhân không đủ điều kiện để dùng cisplatin (thường được sử dụng làm hóa trị liệu tân bổ trợ).
Các trường hợp u bể thận được đánh giá đúng giai đoạn và quan sát đày đủ hình ảnh bể thận hoặc u niệu quản độ thấp xem xét chỉ định cắt đốt laser.
Thỉnh thoảng, một số loại thuốc, như mitomycin C hoặc BCG có tác dụng.
Một công thức bào chế mới của mitomycin C (JELMYTO) có thể được nhỏ dưới dạng lỏng, đông đặc ở nhiệt độ cơ thể vào đường tiết niệu trên của bệnh nhân bị ung thư biểu mô tiết niệu mức độ thấp (LG) không xâm lấn.
Soi bàng quang giám sát định kỳ được chỉ định bởi vì ung thư bể thận và ung thư niệu quản có xu hướng tái phát trong bàng quang và nếu tái phát được phát hiện ở giai đoạn sớm, có thể điều trị bằng đốt bằng tia điện, cắt bỏ qua niệu đạo, hoặc bơm hóa chất vào trong bàng quang.
Quản lý di căn cũng giống như trường hợp ung thư bàng quang di căn.
Tiên lượng về ung thư bể thận và ung thư niệu quản
Tiên lượng phụ thuộc vào mức độ xâm lấn vào trong hoặc qua thành biểu mô đường niệu, điều này là rất khó xác định.
Khả năng chữa khỏi là > 90% đối với bệnh nhân có khối u bề mặt, khu trú, nhưng từ 10% đến 15% đối với những bệnh nhân có khối u xâm lấn sâu.
Nếu khối u xâm lấn qua thành hoặc di căn xa thì không có khả năng chữa khỏi.
Những điểm chính
Nguy cơ ung thư bể thận niệu quản tăng lên khi hút thuốc, dùng phenacetin hoặc cyclophosphamide, kích ứng mạn tính hoặc phơi nhiễm với hóa chất nhất định.
Siêu âm hoặc CT có tiêm thuốc được thực hiện nếu các triệu chứng tiết niệu không giải thích được.
Xác định chẩn đoán bằng mô học.
Phẫu thuật cắt bán phần và cắt bỏ hoàn toàn khối u, thường sử dụng phương pháp cắt thận triệt để, và theo dõi bệnh nhân bằng nội soi bàng quang định kỳ.
UNG THƯ THẬN
Thận là cơ quan quan trọng của cơ thể có chức năng lọc máu và thải nước, muối và các chất cặn bã ra khỏi cơ thể.
Ung thư thận là kết quả của một số tế bào thận phát triển không kiểm soát, dẫn đến một khối ác tính.
Các triệu chứng của ung thư thận thường rất mờ nhạt và không điển hình.
Đến khi chúng xuất hiện thường xuyên, rõ rệt thì bệnh đã ở giai đoạn muộn.
Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân gây ung thư thận chưa được khẳng định, tuy nhiên có nhiều yếu tố nguy cơ đã được chứng minh có thể dẫn tới ung thư thận như:
Hút thuốc lá:
Đây là một trong những yếu tố có nguy cơ cao gây nên ung thư thận.
Trung bình, có đến khoảng 30% nam giới và khoảng 24% nữ giới khi hút nhiều thuốc lá thì đều mắc phải căn bệnh quái ác này.
Tiếp xúc hóa chất:
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những người làm việc có tiếp xúc với những hóa chất này có tỷ lệ mắc bệnh khá cao, điển hình như công nhân nghề in, hóa chất, công nhân nhuộm hoặc những người thường xuyên tiếp xúc với xăng dầu.
Yếu tố di truyền:
Bệnh có khả năng khởi phát ở nhiều người trong cùng một gia đình.
Những đối tượng bị khuyết một đoạn ở NST 3 hoặc chuyển vị của các NST 3 và NST 8 cũng sẽ có tỷ lệ mắc ung thư thận khá cao.
Dấu hiệu ung thư thận?
Tiểu ra máu
Triệu chứng này khá phổ biến, với khoảng 80% bệnh nhân đều gặp phải.
Tình trạng đái máu thường có những đặc điểm như: đại thể, toàn bãi, không xuất hiện máu cục, đái máu một cách vô cớ.
Sẽ có những trường hợp đái máu vi thể hoặc nhiều, có xuất hiện thêm máu cục và đôi khi cũng là do những cơn đau quặn.
Đau ở vùng thắt lưng
Người bệnh sẽ cảm nhận được những cơn đau âm ỉ, đau do khối u phát triển với kích thước to ra khiến cho bao thận bị căng.
Có một vài trường hợp có thể đi kèm theo những cơn đau quặn thận vì máu cục làm cho đường niệu bị tắc nghẽn.
Mệt mỏi
Mệt mỏi kéo dài có thể thực sự là một dấu hiệu của ung thư thận.
Tốt hơn là bạn nên đi khám bác sĩ để tìm nguyên nhân gây mệt mỏi.
Giảm cân
Thận đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa và tiêu hóa.
Khả năng tiêu hóa và hấp thu thực ăn sẽ bị ảnh hưởng nếu thận bị ảnh hưởng.
Do vậy, giảm cân là một triệu chứng phổ biến của ung thư thận.
Các rối loạn liên quan đến máu
Các khối u thận có thể dẫn tới thiếu máu, mất cân bằng điện giải hoặc canxi hoặc các rối loạn liên quan đến máu khác.
Do vậy, cần đi khám bác sĩ trong những trường hợp này.
Phát hiện ung thư thận
Một số phương pháp cận lâm sàng có thể được áp dụng để chẩn đoán ung thư thận bao gồm:
Siêu âm
Biện pháp này có thể phát hiện ra được những u nhỏ vẫn chưa có dấu hiệu lâm sàng.
Những hình ảnh xuất hiện trên siêu âm là một khối tăng âm.
Thông qua hình ảnh có thể đo được kích thước cũng như xác định được vị trí hiện tại của khối u và tình trạng xâm lấn.
Khi siêu âm, bác sĩ cũng có thể nhìn ra được những di căn ở gan, hạch hoặc các huyết khối ở vùng tĩnh mạch thận hay tĩnh mạch chủ.
Chụp X-quang
Phương pháp này sẽ giúp đánh giá sơ bộ hình ảnh thận, bóng thận, các điểm vôi hóa, sỏi hay một số tổn thương hệ thống tiết niệu.
Chụp X-quang hệ tiết niệu có tiêm thuốc cản quang có thể giúp đánh giá được hình thái và chức năng của hệ tiết niệu.
Đôi khi còn thấy được hình ảnh chèn ép hoặc kéo dài hoặc bị đẩy chệch hướng của các đài thận.
U ở cực dưới của thận còn cho thấy được hình ảnh niệu quản bị chèn ép.
Hình chụp phim UIV còn cho thấy được khả năng tuyết thuốc cũng như tình trạng lưu thông thuốc hiện tại ở từng thận.
Đối với một số trường hợp nếu ung thư tế bào thận có kích thước quá lớn và đã hủy hoại hầu hết mô nhu thận, khiến cho tĩnh mạch thận bị tắc nghẽn,... thì thận sẽ không thể nào tiết được thuốc cản quang vào trong đài bể thận.
Ung thư thận là một căn bệnh nguy hiểm, cần được điều trị càng sớm càng tốt.
Nếu có dấu hiệu nghi ngờ bệnh, bạn nên đến cơ sở y tế uy tín để thăm khám.
Ung thư thận chiếm tỷ lệ thấp, khoảng 2% tổng số ung thư.
Nam giới có tỷ lệ mắc bệnh ung thư thận cao hơn phụ nữ. Hầu hết người bệnh được chẩn đoán trong độ tuổi 60 và 70.
Trong hai mươi năm qua, số trường hợp ung thư thận tăng nhẹ, nhưng tỷ lệ sống sót cũng đã tăng lên. Nhờ những tiến bộ về hình ảnh học như siêu âm và công nghệ chụp cắt lớp vi tính hỗ trợ chẩn đoán chính xác, ngày càng có nhiều trường hợp ung thư thận được phát hiện ở giai đoạn sớm.
Ung thư thận là sự phát triển ác tính các tế bào, hình thành một khối u trong thận.
Lưu ý không phải bất kỳ một khối u thận nào cũng ác tính.
Một số trường hợp có thể là u lành tính, không phải ung thư.
Ung thư thận là một danh từ chung. Có nhiều biến thể khối u ác tính trong thận và các giai đoạn của bệnh. Điều trị phụ thuộc vào đặc điểm của khối u và kinh nghiệm chuyên môn.
Chức năng của thận
Thận là cơ quan hình hạt đậu nằm ở hai bên phía sau thành bụng, có chức năng lọc máu tạo nước tiểu. Thận cũng rất quan trọng đối với các quá trình khác trong cơ thể, bao gồm điều chỉnh huyết áp, cân bằng nước và điện giải, sản xuất các tế bào máu, và giữ cho xương khỏe mạnh.
Nguyên nhân gây ung thư ở thận
Nguyên nhân của ung thư thận thường khó xác định.
Các yếu tố nguy cơ chung là hút thuốc và béo phì.
Có người thân thế hệ gần nhất bị ung thư thận hoặc tăng huyết áp cũng là yếu tố nguy cơ tiềm ẩn.
Một số thay đổi lối sống, quan trọng nhất là bỏ hút thuốc và duy trì cân nặng hợp lý, có thể giảm nguy cơ phát triển ung thư thận.
Các triệu chứng của ung thư thận
Trong hầu hết các trường hợp, ung thư thận thường không có triệu chứng.
Bệnh chỉ được phát hiện khi siêu âm kiểm tra sức khỏe.
Cứ 10 người bị ung thư thận thì có 1 người có các triệu chứng như đau một bên cơ thể, có khối u ở bụng hoặc tiểu ra máu.
Những dấu hiệu cho thấy bệnh có thể đã tiến triển.
Một số người cũng có thể gặp hội chứng cận ung thư.
Đây là những phản ứng của cơ thể đối với bất kỳ loại ung thư nào như huyết áp cao, giảm cân, sốt, thiếu máu, giảm khối lượng cơ và chán ăn.
Hội chứng cận ung thư thường liên quan đến ung thư thận bao gồm thay đổi men gan và tiểu cầu trong máu.
Những thay đổi này thường được phát hiện khi làm xét nghiệm máu và thông thường không có triệu chứng.
Đau xương hoặc ho dai dẳng có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư đã lan rộng trong cơ thể. Đây được gọi là bệnh di căn.
Chẩn đoán ung thư thận
Do có nhiều loại u thận nên bác sĩ thực hiện một loạt các đánh giá để hiểu rõ hơn về tình trạng. Các đánh giá này bao gồm: tiền sử bệnh, các xét nghiệm và chụp cắt lớp vi tính (CT), đôi khi tiền sử gia đình cũng được tra cứu.
Chụp CT thận hoặc MRI sẽ đánh giá kích thước của khối u và xâm lấn tĩnh mạch, các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan xung quanh, điều này rất quan trọng để quyết định điều trị.
Thăm khám và cho bệnh nhân làm các xét nghiệm máu và nước tiểu.
Dựa trên kết quả chụp cắt lớp vi tính của bệnh nhân, bác sĩ tiết niệu có thể xác định giai đoạn của bệnh.
Bằng cách phân tích mô khối u nhận được khi phẫu thuật hoặc sinh thiết, bác sĩ giải phẫu bệnh xác định phân nhóm phụ của khối u, có phải là loại tiến triển nhanh hay không.
Phân loại này dựa trên các yếu tố như giai đoạn, phân nhóm phụ và độ ác tính tế bào của khối u.
Phân loại khối u thận được sử dụng để ước tính tiên lượng. Dựa trên tiên lượng này, bác sĩ sẽ thảo luận về lộ trình điều trị tốt nhất cho bệnh nhân.
“Trong một số trường hợp, người bệnh có thể cần các thử nghiệm bổ sung để kiểm tra chức năng thận. Điều này rất quan trọng nếu người bệnh chỉ có một quả thận hoặc có nguy cơ bị suy thận vì mắc bệnh tiểu đường, huyết áp cao, nhiễm trùng mãn tính hoặc bệnh thận.
Hình ảnh học rất quan trọng trong chẩn đoán và phân loại của khối u thận. Hầu hết các kỹ thuật hình ảnh phổ biến là siêu âm, chụp CT và MRI.
Trong một số trường hợp, sinh thiết được thực hiện để hiểu rõ hơn về các đặc điểm cụ thể của khối u.
Chụp cắt lớp hệ tiết niệu có tiêm chất tương phản
Sau khi phát hiện khối u, trước tiên bác sĩ cần biết u có phải là ác tính hay không.
Chụp cắt lớp vi tính, hoặc MRI bụng và chậu tăng cường độ tương phản cung cấp nhiều thông tin như:
Vị trí và kích thước của khối u;
Kích thước hạch to hay nhỏ;
Khối u có xâm lấn sang các cơ quan lân cận hay không, chẳng hạn như tuyến thượng thận, gan, lách hoặc tuyến tụy;
Đường tiết niệu có bị ảnh hưởng bởi khối u không…
Chất tương phản được tiêm qua đường tĩnh mạch, thường ở cánh tay của người bệnh.
Chất tương phản làm nổi bật các tĩnh mạch và động mạch bằng các hình ảnh có đậm độ và màu sắc khác nhau.
Tùy theo kiểu khảo sát, cho phép bác sĩ phân tích hình ảnh khối u.
Các kết quả đồng thời sẽ cho bệnh nhân biết hướng dẫn điều trị.
Nếu bị dị ứng với chất tương phản, người bệnh sẽ được chụp MRI hoặc chụp CT mà không có chất tăng cường độ tương phản.
Nếu bác sĩ cho rằng ung thư có thể đã di căn đến phổi, bệnh nhân sẽ được kiểm tra thêm, như chụp CT ngực.
Nếu bệnh nhân có các triệu chứng như đau xương hoặc động kinh, có thể cần chụp xương hoặc não để kiểm tra liệu ung thư đã di căn đến xương hoặc não.
Sinh thiết khối u thận
Sinh thiết khối u thận là lấy ra một hoặc nhiều mẫu từ khối u.
Người bệnh được gây tê tại chỗ, sau đó bác sĩ sẽ dùng kim xuyên qua da bệnh nhân và sử dụng siêu âm hoặc CT để xác định vị trí khối u.
Các mẫu mô được phân tích bởi bác sĩ giải phẫu bệnh để giúp xác định và hướng dẫn điều trị sau này.
Sinh thiết thận không phải là phương pháp tiêu chuẩn trong chẩn đoán ung thư thận.
Người bệnh có thể cần sinh thiết trong trường hợp:
Kết quả hình ảnh học của bạn không rõ ràng;
Bạn có một khối u nhỏ có thể theo dõi mà chưa cần phẫu thuật;
Bạn có một khối u nhỏ có thể được điều trị bằng cách hủy u với sóng vô tuyến hoặc liệu pháp áp lạnh.
Thông thường, sinh thiết khối u thận là một thủ thuật ít nguy hại nhưng cũng có thể gây ra tiểu máu (có máu trong nước tiểu).
Trong một số ít trường hợp, chảy máu có thể nghiêm trọng hơn.
Các giai đoạn của ung thư thận
Ung thư thận chia ra nhiều giai đoạn khác nhau.
Nếu khối u giới hạn ở thận và không lan rộng, được gọi là ung thư thận khu trú.
Trong ung thư thận khu trú tiến triển, khối u đã phát triển ra khỏi thận vào mô xung quanh và xâm lấn các tĩnh mạch, tuyến thượng thận hoặc các hạch bạch huyết.
Bệnh di căn nếu ung thư đã lan ra các hạch bạch huyết ở xa hoặc các cơ quan khác.
Phân loại ung thư thận
Các khối u thận được phân loại theo giai đoạn, loại phụ và mức độ ác tính của tế bào khối u.
Ba yếu tố này là cơ sở để bạn có thể đưa ra lộ trình điều trị.
Hệ thống đánh giá giai đoạn
Giai đoạn khối u cho biết mức độ tiến triển của khối u và có di căn hay không, trong các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác.
Phân loại giai đoạn khối u thận dựa trên sự lan rộng của khối u và các hạch bạch huyết (TNM).
Bác sĩ tiết niệu đánh giá kích thước và sự xâm lấn của khối u (T) và xác định mức độ tiến triển dựa trên 4 giai đoạn.
Các hạch bạch huyết bị ảnh hưởng (N) hoặc ung thư đã lan sang bất kỳ bộ phận nào khác của cơ thể (M) cũng được kiểm tra.
Nếu khối u thận di căn, thường lan đến phổi, hoặc đến xương hoặc não.
Phân loại khối u
Bên cạnh giai đoạn, phân loại của khối u thận là quan trọng.
Loại khối u được xác định bởi nhà nghiên cứu bệnh học và quy trình này được gọi là phân tích mô bệnh học.
Chuyên gia bệnh học sẽ xem dưới kính hiển vi mô khối u được lấy trong sinh thiết hoặc sau phẫu thuật. Sinh thiết thận không phải là một thủ thuật tiêu chuẩn trong chẩn đoán ung thư thận.
Trong hầu hết các trường hợp, người bệnh không thể biết loại khối u trước khi phẫu thuật.
Khối u thận có nhiều loại khác nhau, thường gặp nhất là ung thư biểu mô tế bào thận.
Trong số này, hầu hết là loại ung thư biểu mô tế bào sáng.
“Nếu bạn được chẩn đoán với một khối u thận hiếm gặp, bác sĩ sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các phương pháp điều trị khác nhau.
Những điều trị này có thể khác với liệu pháp điều trị các loại ung thư thận thường gặp.
Nang thận
Một vài khối u trong thận không phải dạng đặc mà là nang thận, đây là những túi chứa đầy dịch trong thận và dễ dàng nhận ra trên phim chụp CT.
Nếu là nang thận có khả năng ác tính, những nang này cần được loại bỏ bằng phẫu thuật.
Phân loại Fuhrman
Thành phần thứ ba của phân loại là đánh giá mức độ ác tính của các tế bào khối u.
Phân loại nhân Fuhrman là hệ thống được sử dụng phổ biến nhất để xác định điều này.
Có 4 nhóm theo phân loại Fuhrman.
Tiên lượng
Sau khi chẩn đoán và phân loại, bác sĩ sẽ thảo luận về các lựa chọn điều trị với bệnh nhân.
Các lộ trình điều trị được khuyến nghị dựa trên giai đoạn TNM, độ Fuhrman và loại khối u.
Tiên lượng cụ thể cũng có thể được ước tính.
Hãy nhớ rằng đây là một dự đoán không tính đến những diễn biến bất ngờ.
Điều trị ung thư thận
Cắt bỏ một phần thận;
Cắt thận triệt căn;
Theo dõi chủ động;
Hủy u bằng sóng vô tuyến hoặc áp lạnh.
Mỗi phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm. Tùy vào tình trạng cụ thể của bạn mà lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.
Nếu được chẩn đoán ung thư thận tiến triển tại chỗ, bác sĩ có thể đề nghị cắt thận triệt căn hoặc tắc mạch.
Khối u thận có thể di căn đến các cơ quan khác hoặc các hạch.
Đây được gọi là bệnh di căn.
Trong bệnh di căn, khối u thận được gọi là khối u nguyên phát và các khối u ở các cơ quan khác được gọi là di căn.
Bác sĩ có thể đề nghị điều trị bệnh di căn bằng phẫu thuật, thường kết hợp với liệu pháp kháng sinh mạch, còn được gọi là liệu pháp nhắm trúng đích.
Trong một số ít trường hợp, liệu pháp miễn dịch cũng có thể được sử dụng.
Để điều trị di căn, xạ trị có thể được đề nghị.
Bệnh di căn không thể chữa khỏi.
Việc điều trị của bệnh di căn nhằm mục đích giảm kích thước của khối u và di căn.
Điều này sẽ cho người bệnh cơ hội sống lâu hơn và có ít triệu chứng hơn.
Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.
Danh mục:
Bệnh ung thư
Từ khóa:
Ung thư thận - ung thư bể thận - niệu quản
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.