UNG THƯ GAN
Ung thư gan là bệnh ung thư có tỷ lệ mắc mới và có số ca tử vong cao nhất, dẫn đầu cả nước.
Theo thống kê, có 90% số ca mắc là ung thư biểu mô tế bào gan (HCC). Mỗi năm có 26.418 ca mắc mới, trong đó có 77% là nam giới. Và 25.272 ca tử vong, chiếm tới 21% tổng số ca tử vong do ung thư.
Hiện nay, các bệnh về gan mật như ung thư gan, xơ gan, các biến chứng do xơ gan ngày càng tăng.
Các bệnh nhân ngày càng có xu hướng trẻ hóa. Rất nhiều bệnh nhân mắc bệnh khi mới chỉ 35 tuổi. Thậm chí có những bệnh nhân dưới 30 tuổi.
Đặc biệt, có nhiều trường hợp bị ung thư khi đến viện khám đã ở giai đoạn nặng hay khối u to, đã bị tổn thương nặng.
Ung thư gan là sự tăng trưởng bất thường của các mô trong gan. Ung thư gan nguyên phát xảy ra khi u phát sinh từ các tế bào của gan, còn ung thư gan thứ phát (di căn) xảy ra khi bệnh ung thư chính lan sang từ một phần khác của cơ thể và phát tán các tế bào ung thư vào trong gan. Ung thư gan phổ biến ở Châu Á hơn các quốc gia phương Tây.
Gan hình thành từ nhiều loại tế bào khác nhau. Ung thư gan nguyên phát được đặt tên theo các tế bào là nguồn gốc phát triển ung thư.
Các tế bào chính trong gan được gọi là các tế bào gan. Bệnh ung thư phát triển từ những tế bào này được gọi là ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) hoặc ung thư tế bào gan.
Những tế bào xếp thành ống dẫn mật (ống) được gọi là các tế bào lót ống dẫn mật. U nằm trong các tế bào này được gọi là ung thư biểu mô đường mật hoặc ung thư ống dẫn mật.
Dấu hiệu ung thư gan
Ở giai đoạn đầu thì hầu hết các bệnh nhân không có dấu hiệu và triệu chứng. Vì vậy, người bệnh có thể tình cờ phát hiện dù không thấy có biểu hiện bất thường nào ở những lần định kỳ thăm khám 3 – 6 tháng. Các dấu hiệu có thể có:
1. Vàng da, vàng mắt
Đây là dấu hiệu ung thư gan thường thấy nhất.
Dấu hiệu này dễ thấy khi tiếp xúc trực tiếp với ánh mặt trời.
Vàng da, vàng mắt là kết quả của đường mật bị tắc nghẽn do khối u gây ra.
Muối mật từ trong đường mật trào ngược vào các xoang gan, di chuyển vào máu và tích tụ dưới da. Ngoài ra, có một số trường hợp còn kèm theo biểu hiện khác như nước tiểu đậm màu hơn, phân trắng/bạc màu.
2. Ngứa
Dấu hiệu này có thể xuất hiện cùng lúc hoặc trước khi xuất hiện tình trạng vàng da.
Tình trạng này là do acid mật tích tụ dưới da và khiến cho các thụ thể thần kinh cảm giác bị kích thích. Thời điểm mà cơn ngứa bộc phát thường về đêm.
Đa số không có loại thuốc nào có thể điều trị.
3. Sụt cân
Có đến 30-50% bệnh nhân bị sụt cân tại thời điểm chẩn đoán.
Dấu hiệu ung thư gan này là do không có dịch mật được đẩy xuống ruột.
=>Từ đó dẫn đến việc ăn không tiêu, chán ăn, chướng bụng, rối loạn tiêu hóa.
4. Đau bụng
Ở giai đoạn đầu, dấu hiệu ung thư gan thường sẽ có hiện tượng đau ở vùng gan.
Tuy nhiên cơn đau không rõ ràng, nên nhiều người có thể nhầm lẫn.
UNG THƯ GAN CÓ HAI LOẠI:
UNG THƯ GAN THỨ PHÁT LÀ DẠNG BỆNH XUẤT PHÁT TỪ MỘT CƠ QUAN KHÁC DI CĂN TỚI GAN.
Ung thư gan thứ phát: phát triển khi các tế bào ung thư từ cơ quan khác di căn đến gan như ung thư phổi, ung thư đại tràng ung thư vú…
Theo thống kê có đến 40% trong các khối u ác tính di căn đến gan.
Trong đó, có đến 95% các khối u nguyên phát ở vùng ruột non, dạ dày, đường mật, tụy và đại tràng di căn, hình thành nên các khối u ở trên nền gan khỏe mạnh.
Ung thư gan là tình trạng các khối u ác tính phát sinh trong gan, dẫn đến việc sẽ phá hủy các tế bào gan và cản trở khả năng hoạt động bình thường của cơ quan quan trọng này..
UNG THƯ GAN NGUYÊN PHÁT: HÌNH THÀNH TỪ CHÍNH CÁC TẾ BÀO TRONG GAN.
Phân loại ung thư gan nguyên phát
Ung thư gan nguyên phát có thể bắt đầu như một khối u duy nhất phát triển trong gan, hoặc hình thành ở nhiều vị trí trong gan cùng một lúc, bao gồm:
Ung thư biểu mô tế bào gan
Ung thư biểu mô tế bào gan (HepatoCellular Carcinoma – viết tắt là HCC) là loại ung thư phổ biến nhất, chiếm khoảng 75% các trường hợp. Phần lớn ung thư biểu mô tế bào gan thường xảy ra ở những người nhiễm viêm gan virus B hoặc C, hoặc xơ gan do rượu.
Ung thư đường mật
Ung thư đường mật (Cholangiocarcinoma), hay còn gọi là ung thư ống mật, hình thành từ các ống dẫn mật nhỏ. Những ống dẫn mật này mang mật đến túi mật và xuống ruột non để giúp tiêu hóa thức ăn.
Khi ung thư hình thành ở các ống dẫn mật trong gan, nó được gọi là ung thư đường mật trong gan. Nếu hình thành ở các ống dẫn mật ngoài gan thì được gọi là ung thư đường mật ngoài gan.
Ung thư đường mật chiếm khoảng 10 – 20% các trường hợp ung thư gan.
U mạch máu ác tính
U mạch máu gan ác tính là một dạng ung thư hiếm gặp, bắt nguồn từ các mạch máu của gan. Loại ung thư này có xu hướng tiến triển rất nhanh, vì vậy nó thường được chẩn đoán khi đã bước sang giai đoạn muộn.
U nguyên bào gan
Loại ung thư gan này cực kỳ hiếm gặp. Đa số các trường hợp bệnh đều xảy ra ở trẻ em, đặc biệt là những trẻ dưới 3 tuổi.
Nếu được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật và hóa trị, tiên lượng của những người mắc bệnh u nguyên bào gan có thể rất tốt. Nếu bệnh được phát hiện trong giai đoạn đầu, tỷ lệ sống thường cao hơn 90%.
TRIỆU CHỨNG UNG THƯ GAN
Hầu hết mọi người đều không xuất hiện dấu hiệu và triệu chứng trong giai đoạn đầu nguyên phát.
Các dấu hiệu rõ ràng thường đến ở giai đoạn muộn như:
Giảm cân không rõ nguyên nhân;
Ăn không ngon miệng;
Cảm giác nặng, đau tức hoặc tự sờ thấy khối vùng hạ sườn phải;
Buồn nôn và nôn;
Mệt mỏi, suy nhược cơ thể;
Chướng bụng;
Vàng da, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu, phân nhạt màu;
Sốt.
NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH UNG THƯ GAN
Ung thư gan xảy ra khi các tế bào gan có sự thay đổi (đột biến) trong DNA.
DNA của tế bào đảm nhận vai trò hướng dẫn cho mọi quá trình hóa học trong tế bào cơ thể.
Đột biến DNA gây ra những thay đổi trong quá trình hướng dẫn này.
Kết quả là các tế bào bắt đầu phát triển ngoài tầm kiểm soát, cuối cùng hình thành nên khối u – một khối tế bào ung thư.
Đôi khi, khối u ác tính ở gan phát triển từ một bệnh lý, chẳng hạn như viêm gan mạn tính. Trong một số trường hợp, bệnh xảy ra ở những người không có bệnh lý, khiến các bác sĩ cũng không thể xác định nguyên nhân gây bệnh.
Có 3 loại nguyên nhân chính gây ung thư gan nguyên phát:
Viêm gan B mạn tính
Viêm gan C mạn tính
Bệnh gan gây ra bởi uống quá nhiều đồ uống có cồn
Các nguyên nhân khác ít phổ biến hơn, và có thể bao gồm các bệnh di truyền về gan, xơ gan (sẹo ở gan), hoặc một chất độc có tên aflatoxin được tìm thấy trong đậu phộng, lúa mì, đậu nành và ngũ cốc mốc.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh phát bao gồm:
Nhiễm HBV hoặc HCV mạn tính: Nhiễm virus viêm gan B (HBV) hoặc virus viêm gan C (HCV) mạn tính;
Xơ gan: Tình trạng xơ gan tiến triển và không thể phục hồi khiến mô sẹo hình thành trong gan;
Một số bệnh gan di truyền: Các bệnh về gan có thể làm tăng nguy cơ ung thư gan bao gồm bệnh ứ sắt (Hemochromatosis) và bệnh Wilson (bệnh rối loạn chuyển hóa đồng).
Bệnh đái tháo đường: Những người mắc chứng rối loạn đường huyết này có nguy cơ mắc ung thư gan cao hơn so với người không mắc bệnh.
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu: Sự tích tụ chất béo trong gan là nguyên nhân làm tăng nguy cơ ung thư gan.
Tiếp xúc với aflatoxin: Aflatoxin là chất độc do nấm mốc sinh ra trên cây trồng được bảo quản kém. Cây trồng, chẳng hạn như ngũ cốc và các loại hạt, có thể bị nhiễm độc tố aflatoxin. Kết quả là, các loại thực phẩm làm từ chúng trở thành mầm bệnh nguy hiểm cho gan.
Uống rượu quá mức: Tiêu thụ nhiều hơn lượng rượu được cho phép trong nhiều năm có thể dẫn đến tổn thương gan không thể phục hồi, làm tăng nguy cơ ung thư gan.
CÁC GIAI ĐOẠN UNG THƯ GAN
Giai đoạn ung thư cho biết mức độ tiến triển của khối u trong cơ thể để có cách điều trị tốt nhất.
Ung thư gan được chia làm 4 giai đoạn: I, II, III, IV.
Ung thư gan giai đoạn I
Có một khối u duy nhất trong gan, chưa xâm lấn đến bất kỳ mạch máu nào trong gan.
Ung thư gan giai đoạn II
Một khối u duy nhất trong gan đã xâm lấn các mạch máu, hoặc nhiều khối u nằm trong gan nhưng có kích thước dưới 5cm.
Ung thư gan giai đoạn III
Giai đoạn IIIA: Có nhiều khối u trong gan và ít nhất một khối u lớn hơn 5cm; chưa có di căn đến hạch hoặc cơ quan khác ngoài gan.
Giai đoạn IIIB: Có một hoặc nhiều khối u gan, xâm lấn vào một trong những mạch máu chính trong gan (tĩnh mạch cửa hoặc tĩnh mạch gan) hoặc xâm lấn vào phúc mạc, chưa có di căn đến hạch hoặc cơ quan khác ngoài gan.
Ung thư gan giai đoạn IV
Giai đoạn IVA: Các khối u đã di căn vào các hạch bạch huyết gần gan, nhưng chưa đến những cơ quan ở xa.
Giai đoạn IVB: Khối u đã di căn đến các cơ quan ở xa như phổi, xương hoặc não.
Bệnh ung thư gan nguy hiểm ở chỗ có thể dẫn đến một số biến chứng. Dễ nhận thấy nhất là tình trạng khối u gây tắc ống mật, tổn thương tế bào gan, làm rối loạn chức năng gan dẫn đến tích tụ chất độc trong cơ thể và các biến chứng khác.
Thiếu máu
Thiếu máu (số lượng hồng cầu thấp) là một biến chứng rất phổ biến khi gan bị ung thư. Nguyên nhân dẫn tới biến chứng này là do thiếu các yếu tố đông máu dẫn đến chảy máu. Tình trạng thiếu máu kéo dài có thể khiến người bệnh cảm thấy mệt mỏi, khó thở, nhịp tim nhanh, da xanh xao và choáng váng.
Tắc nghẽn ống dẫn mật
Mật được tạo ra trong gan. Các ống dẫn là “con đường” vận chuyển mật về túi mật và đến ruột non. Các khối u gan hoặc khối u ống mật có thể phát triển trong ống dẫn hoặc gần đó, dẫn đến tắc nghẽn ống mật. Khi ống dẫn bị tắc nghẽn sẽ gây nên những cơn đau ở vùng bụng trên bên phải, buồn nôn, nôn, vàng da và ngứa.
Chảy máu
Gan chịu trách nhiệm tạo ra các protein (yếu tố đông máu) giúp máu đông. Khi một phần lớn lá gan đã bị tế bào ung thư làm tổn hại, các protein đông máu không còn được sản xuất với số lượng đủ.
Hệ quả là tình trạng xuất huyết có thể xảy ra (ngay cả với số lượng tiểu cầu bình thường) dẫn tới thiếu máu. Dấu hiệu đầu tiên của biến chứng này thường là chảy máu khi đánh răng hoặc chảy máu cam thường xuyên.
Ở mức độ nghiêm trọng hơn, người bệnh có nguy cơ xuất huyết nội tạng.
Giãn tĩnh mạch thực quản
Một khối u trong gan là nguyên nhân khiến máu khó lưu thông qua các tĩnh mạch nhỏ ở thực quản về tĩnh mạch lớn, dần dần gây ra giãn tĩnh mạch.
Khi những tĩnh mạch nhỏ bị vỡ dẫn đến chảy máu trong thực quản, gọi là xuất huyết do giãn tĩnh mạch thực quản, đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được điều trị nhanh chóng.
Biến chứng này cũng có khả năng xảy ra ở dạ dày và ruột.
Hội chứng gan thận
Đây là tình trạng bệnh gan biến chứng sang thận do những thay đổi trong mạch máu khiến lượng máu đến thận giảm sút. Hội chứng gan thận rất phổ biến với bệnh nhân bị ung thư gan cũng như các bệnh lý gan khác.
Chuyên gia ước tính, 40% những người bị xơ gan sẽ phát triển hội chứng này trong vòng 5 năm.
Những ai bị hội chứng gan thận thường không thể phục hồi trừ khi thực hiện ghép gan.
Bệnh não gan
Độc tố mà gan không thể loại bỏ sẽ di chuyển đến não gây mất trí nhớ, mất phương hướng, thay đổi tính cách và lú lẫn.
Có nhiều cách để điều trị bệnh não gan, và tiên lượng phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của khối u gan.
Phương pháp chẩn đoán
Việc chẩn đoán ung thư gan bắt đầu bằng quá trình thăm khám tổng quát và hỏi về tiền sử bệnh.
Các xét nghiệm và quy trình chẩn đoán:
Các xét nghiệm chức năng gan như đo nồng độ protein, albumin, men gan và bilirubin trong máu: giúp xác định tình trạng sức khỏe của gan.
Xét nghiệm các chỉ điểm khối u gan trong máu: AFP (alpha-fetoprotein), AFP-L3, PIVKA-II (prothrombin induced by the absence of vitamin K or antagonist-II) trong máu:
Nếu kết quả tăng cao, khả năng ung thư gan khá cao.
Siêu âm ổ bụng, chụp CT ổ bụng hoặc MRI gan mật: giúp tạo ra hình ảnh chi tiết của gan và các cơ quan khác trong ổ bụng. Nhờ vậy, có thể xác định vị trí, kích thước của khối u đang phát triển, từ đó đánh giá xem liệu nó có di căn sang các cơ quan khác hay không.
Phần lớn các trường hợp ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) có thể được chẩn đoán xác định nếu người bệnh có hình ảnh khối u gan điển hình trên hình ảnh CT hoặc MRI, có tăng chỉ điểm ung thư gan trong máu (AFP), có hoặc không nhiễm viêm gan B/C mà không cần tiến hành sinh thiết u gan.
Trong một số trường hợp cần thiết, để chẩn đoán, sẽ chỉ định sinh thiết gan.
Dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc CT, sẽ đưa kim qua thành bụng vào khối u ga và lấy mẫu mô gan nhỏ. Sau đó, mẫu mô được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm các tế bào ung thư.
Sinh thiết gan cũng có thể được thực hiện bằng cách mổ nội soi ổ bụng. Một ống nhỏ, linh hoạt có gắn camera sẽ được đưa vào ổ bụng qua một vết rạch nhỏ. Camera cho phép quan sát rõ lá gan và tiến hành lấy mẫu mô một cách chính xác.
Sau khi được chẩn đoán xác định là ung thư gan, sẽ xác định giai đoạn bệnh, từ đó đưa ra phác đồ điều trị phù hợp cũng như tiên lượng bệnh.
Điều trị khối u ác tính ở gan
Việc điều trị ung thư gan bằng phương pháp nào sẽ do bác sĩ cân nhắc dựa trên các yếu tố:
Số lượng, kích thước và vị trí của các khối u trong gan;
Chức năng gan;
Có bị xơ gan hay không;
Khối u có di căn đến hạch hoặc các cơ quan khác không.
Các phương pháp phổ biến bao gồm:
Phẫu thuật
Phẫu thuật cắt gan được thực hiện để loại bỏ phần gan có khối u. Phương pháp này thường được thực hiện khi tế bào ung thư chỉ giới hạn trong gan. Theo thời gian, phần mô gan khỏe mạnh còn lại sẽ phì đại lên và thay thế phần bị cắt bỏ.
Ghép gan
Một phần hoặc toàn bộ lá gan mang khối u gan sẽ được thay thế bằng phần gan khỏe mạnh từ người hiến tặng. Việc cấy ghép chỉ được tiến hành nếu ung thư chưa di căn sang các cơ quan khác. Sau phẫu thuật, người bệnh cần uống thuốc để phòng chống đào thải.
Tiêm ethanol vào khối u gan
Đối với phương pháp này, sau khi gây tê cho người bệnh, bác sĩ sẽ tiêm cồn tuyệt đối (ethanol) vào khối u gan có kích thước nhỏ hơn 3cm dưới hướng dẫn của siêu âm để tiêu diệt các tế bào ung thư.
Đốt sóng cao tần u gan
Bác sĩ sẽ đưa một kim dẫn sóng cao tần vào khối u gan qua thành bụng dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc trong mổ để đốt các khối u gan có kích thước nhỏ hơn 3cm.
Nút mạch hóa chất
Đây là phương pháp điều trị phổ biến cho các bệnh nhân ung thư gan. Khối u gan được nuôi bằng động mạch gan. Dưới máy chụp số hóa xóa nền (DSA), bác sĩ đưa một ống thông qua động mạch đùi đến động mạch nuôi khối u gan, bơm hóa chất gắn hạt cầu vào khối u và nút tắc mạch máu này.
Các tế bào u bị tiêu diệt do bị cắt nguồn máu tới nuôi và tác động của thuốc hóa chất.
Nút mạch phóng xạ (còn gọi là xạ trị trong chọn lọc)
Đây là phương pháp bơm trực tiếp các hạt vi cầu phóng xạ Y-90 (Yttrium 90) vào nhánh động mạch nuôi khối u gan. Các hạt vi cầu phóng xạ này gây tắc các vi mạch trong khối u và phát tia bức xạ tiêu diệt tế bào ung thư.
Xạ trị ngoài
Xạ trị là phương pháp sử dụng chùm tia bức xạ năng lượng cao chiếu vào khối u để tiêu diệt tế bào ung thư.
Hoá trị/Thuốc điều trị đích/Thuốc miễn dịch
Ở những người bệnh có khối u lớn, xâm lấn mạch máu hoặc di căn xa, các khối u tái phát sau phẫu thuật hoặc thất bại với các phương pháp điều trị khác, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị toàn thân bằng thuốc hóa chất truyền tĩnh mạch, thuốc điều trị đích đường uống hoặc đường truyền, thuốc miễn dịch truyền tĩnh mạch. Phương pháp này giúp làm giảm sự phát triển của khối u và di căn.
Chăm sóc giảm nhẹ
Là các biện pháp can thiệp y tế giúp giảm các biến chứng của bệnh ung thư: giảm đau, truyền đạm nâng cao thể trạng…
Thời gian sống của bệnh nhân ung thư gan
Thời gian sống của ung thư gan phụ thuộc chủ yếu vào thời điểm phát hiện ra bệnh.
Phát hiện ra bệnh càng sớm thì cơ hội sống càng lâu. Ở ung thư gan thì được chia làm 4 giai đoạn là I, II, III và IV.
Giai đoạn I
Đây là giai đoạn sớm của ung thư gan. Nó mới chỉ có một khối u duy nhất trong gan, chưa xâm lấn đến bất kỳ mạch máu nào trong gan. Khi phát hiện bệnh ở giai đoạn này, các bác sỹ thường sẽ phẫu thuật để cắt bỏ khối u. Sau đó thường sẽ tiến hành xạ trị để tiêu diệt những tế bào ung thư còn sót lại.
Nếu được điều trị tích cực ở giai đoạn này cùng với tình thần và thể chất tốt thì tỷ lệ sống trên 5 năm là khoảng 30%.
Giai đoạn II
Theo số liệu thống kê, hiện có khoảng 30% bệnh nhân phát hiện ra ung thư ở giai đoạn II. Đây là giai đoạn mà các khối u đã xâm lấn vào các mạch máu, lan tới nhiều mô trong gan, kích thước khối u khoảng 5cm. Tuy nhiên vẫn chưa xâm lấn sang các cơ quan lân cân và các hạch bạch huyết.
Tỷ lệ sống trên 5 năm khi phát hiện bệnh ở giai đoạn này là khoảng 19%.
Giai đoạn III
Giai đoạn 3 này gồm 3 giai đoạn nhỏ là:
3A: Có 1 khối u có kích thước lớn hơn 5cm, chưa xâm lấn tới hạch bạch huyết và các cơ quan xung quanh.
3B: Có tế bào đã xâm lấn tới tĩnh mạch gan nhưng chưa lan sang hạch bạch huyết và các bộ phận lân cận
3C: Có tế bào đã lan sang cơ quan lân cận nhưng chưa lan tới các cơ quan ở xa
Tỷ lệ sống trên 5 năm của bệnh nhân khi phát hiện và điều trị ở giai đoạn này là khoảng 11%.
Giai đoạn IV
Đây là giai đoạn mà các tế bào ác tính đã xâm lấn tới các hạch bạch huyết và một số cơ quan khác như phổi, xương, đại tràng,…
Phát hiện ở giai đoạn này là khá muộn, nên việc điều trị ung thư ở giai đoạn này rất khó khăn.
Tỷ lệ sống trên 5 năm của người mắc ung thư ở giai đoạn này thường chỉ có khoảng 3%.
Biện pháp phòng bệnh
Tuy không thể ngăn ngừa ung thư gan tuyệt đối, nhưng việc tuân thủ các biện pháp sau sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh đáng kể:
Tiêm vắc xin viêm gan B
Cả trẻ em và người lớn đều nên tiêm vắc xin viêm gan B để phòng bệnh. Trẻ sơ sinh được khuyến cáo nên tiêm trong 24 giờ đầu sau sinh. Nếu trẻ được sinh ra từ mẹ nhiễm viêm gan B thì phải tiêm thêm 1 mũi huyết thanh phòng viêm gan B. Sau đó, trẻ cần được tiêm nhắc thêm 3 mũi nữa (trong vòng 1 năm kể từ mũi đầu tiên) để đạt hiệu quả phòng ngừa tối ưu.
Người lớn, đặc biệt là đối tượng có nguy cơ nhiễm cao (chẳng hạn như những người lạm dụng thuốc tiêm tĩnh mạch) cũng cần được chủng ngừa (tiêm 3 mũi trong vòng 6 tháng).
Thực hiện các biện pháp phòng tránh bệnh viêm gan C
Không có thuốc chủng ngừa viêm gan C, nhưng có thể giảm nguy cơ nhiễm bệnh bằng cách thực hiện những điều sau:
Có đời sống tình dục an toàn: Hãy bảo vệ bản thân và bạn tình bằng cách luôn sử dụng bao cao su mỗi lần quan hệ, không quan hệ cùng lúc với nhiều người, không quan hệ (dù có dùng bao cao su) với người đang hoặc nghi ngờ viêm gan hay bất kỳ bệnh lây truyền qua đường tình dục nào khác.
Không sử dụng ma túy, nhất là các loại ma túy thông qua đường tiêm như heroin hoặc cocaine.
Thận trọng khi xăm hoặc xỏ khuyên: Hãy đến nơi uy tín nếu có ý định xỏ khuyên hoặc xăm hình. Điều này nhằm đảm bảo kim tiêm được sử dụng là vô trùng tuyệt đối.
Phòng ngừa xơ gan
Có thể giảm nguy cơ mắc bệnh xơ gan bằng cách:
Hạn chế uống rượu: Phụ nữ không nên uống quá 1 ly rượu mỗi ngày và nam giới không uống nhiều hơn 2 ly/ngày.
Duy trì cân nặng hợp lý: Tập thể dục 30 phút/ngày, ít nhất 5 ngày/tuần; tuân thủ chế độ ăn uống cân bằng (giảm tinh bột xấu, thức ăn chiên rán, đồ ngọt; tăng cường protein nạc, ngũ cốc nguyên hạt và rau củ quả) sẽ giúp bạn giữ được chỉ số cơ thể (BMI) trong giới hạn 18,5 – 22,9.
Khám sàng lọc, phát hiện sớm ung thư
Việc khám sàng lọc, khám sức khỏe định kỳ rất quan trọng nhằm phát hiện khối u ác tính ở giai đoạn sớm, có thể điều trị khỏi và giảm chi phí cho người bệnh, đặc biệt ở những người có nguy cơ cao: viêm gan B/C mạn tính, xơ gan…
Đối tượng có nguy cơ mắc ung thư gan
1. Những người mắc bệnh về gan và người có tiền sử gia đình mắc ung thư gan
Những người mắc bệnh viêm gan B, C, xơ gan,… hoặc trong gia đình có người mắc ung thư gan là đối tượng có nguy cơ mắc ung thư cao, rất cần phải tầm soát.
Đặc biệt là những người mắc viêm gan B, C thể hoạt động.
2. Những người béo phì, tiểu đường
Những người béo phì, tiểu đường là đối tượng có nguy cơ mắc ung thư gan cao. Bởi đường máu và mỡ máu cao sẽ dần dần tích tụ tại gan. Từ đó dẫn đến tổn thương, thoái hóa các tế bào gan và dẫn đến xơ gan.
Xơ gan chính là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư gan.
3. Người có chế độ ăn uống không khoa học, hợp lý
Người uống nhiều đồ có cồn như rượu, bia là đối tượng có nguy cơ mắc ung thư gan cao. Bởi sẽ khiến cho gen sinh ung thư phát triển nhanh hơn, dẫn đến ung thư sớm hơn.
Acetaldehyde là chất sinh ra trong quá trình chuyển hóa rượu. Nó làm suy yếu khả năng sửa chữa sai sót tự nhiên của DNA. Từ đó làm tăng nguy cơ đột biến tế bào, khiến hình thành khối ung thư nhanh hơn.
Đặc biệt là những người hay ăn thực phẩm nấm mốc như gạo, lạc, ngô,… bảo quản, lưu trữ trong môi trường nóng, ẩm. Bởi trong nấm mốc có chứa Aflatoxin là độc tố gây ung thư gan mạnh nhất hiện nay. Nó gây đột biến ở gen p53.
4. Người lạm dụng thuốc, hóa chất hay chất kích thích
Một số thuốc, hóa chất nếu sử dụng hay tiếp xúc trong thời gian dài như thorotrast, vinyl chloride,… có thể gây tổn thương gan.
Ngoài ra, thuốc lá, cafe,… hay các chất kích thích nói chung nếu được sử dụng với hàm lượng nhiều, trong thời gian dài cũng có thể gây nên các bệnh về gan. Trong đó có ung thư gan.
Dinh dưỡng cho người bệnh ung thư gan
Ăn thực phẩm tươi, tránh xa thực phẩm chế biến sẵn:
Gan chịu trách nhiệm giải độc, thực phẩm chế biến sẵn lại chứa nhiều phụ gia và hóa chất. Người bệnh nên tránh các loại thực phẩm này.
Thực phẩm đã qua chế biến kỹ, chẳng hạn như thịt xông khói, xúc xích, giăm bông… cũng cần được loại khỏi thực đơn của bệnh nhân.
Tăng cường dùng gừng: Những người đang điều trị ung thư gan thường có cảm giác buồn nôn. Lúc này, gừng là gia vị giúp hóa giải cơn buồn nôn hiệu quả.
Có thể uống trà gừng, hỗn hợp gừng – mật ong hoặc thêm gừng làm phụ gia khi chế biến món ăn. Ngoài gừng, một số thực phẩm như bánh mì, bánh quy, trái cây, các loại hạt… cũng làm giảm cơn buồn nôn nhanh chóng.
Chia nhỏ bữa ăn: Người bệnh nên ăn 6 – 8 bữa nhỏ thay vì 3 bữa lớn/ngày. Việc chia nhỏ bữa ăn sẽ giúp lượng thức ăn nạp vào cơ thể mỗi bữa ít hơn, giúp cơ thể dễ hấp thụ hơn.
Khẩu phần ăn dinh dưỡng đầy đủ và đa dạng.
Lưu ý cách chế biến thực phẩm: Sẽ tốt cho sức khỏe hơn nhiều nếu bạn luộc hoặc hấp thức ăn thay vì nướng, chiên rán ở nhiệt độ cao.
Hạn chế rượu bia: hãy tránh xa rượu bia – tác nhân hàng đầu gây tổn thương lá gan.
Tip:
“Điều trị ung thư gan là điều trị đa mô thức, việc lựa chọn phương pháp điều trị ung thư gan phải phụ thuộc vào mức độ lan rộng của tổn thương và tình trạng xơ gan, các phương pháp điều trị ung thư gan phổ biến bao gồm: phẫu thuật, ghép gan, phá hủy u tại chỗ, nút hóa chất động mạch gan, xạ trị, hóa trị hay điều trị nhắm trúng đích...”
Ung thư gan hiện nay vẫn là nỗi ám ảnh với nhiều người vì tiên lượng khó hơn các bệnh ung thư khác và đặc biệt đây là căn bệnh đang gia tăng ở Việt Nam. “Cách tốt nhất để phòng ngừa, phát hiện ung thư gan là khám sức khỏe định kỳ siêu âm gan 6 tháng/lần, đặc biệt là những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao như xơ gan, viêm gan mạn tính do rượu, viêm gan virus B, C,….
Ngoài ra tiêm đầy đủ vacxin phòng viêm gan B, tránh tiếp xúc với các hóa chất độc hại dễ làm tổn thương gan để giảm nguy cơ mắc bệnh.
Nguyên nhân mắc ung thư gan
Có đến 80% người mắc bệnh ung thư gan có nguyên nhân là do xơ gan.
Nguyên nhân dẫn đến xơ gan là do 3 nguyên nhân chính:
Viêm gan B mạn tính
Viêm gan C mạn tính
Uống quá nhiều đồ uống có cồn
Nguyên nhân là do di truyền về gan,
Dùng nhiều và liên tục thuốc tránh thai.
Hoặc là do chất độc có tên là aflatoxin được tìm thấy trong đậu phộng, lúa mì, ngũ cốc, đậu nành.
Ung thư gan là bệnh ung thư có tỷ lệ mắc mới và có số ca tử vong cao nhất, dẫn đầu cả nước.
Theo thống kê, có 90% số ca mắc là ung thư biểu mô tế bào gan (HCC). Mỗi năm có 26.418 ca mắc mới, trong đó có 77% là nam giới. Và 25.272 ca tử vong, chiếm tới 21% tổng số ca tử vong do ung thư.
Hiện nay, các bệnh về gan mật như ung thư gan, xơ gan, các biến chứng do xơ gan ngày càng tăng.
Các bệnh nhân ngày càng có xu hướng trẻ hóa. Rất nhiều bệnh nhân mắc bệnh khi mới chỉ 35 tuổi. Thậm chí có những bệnh nhân dưới 30 tuổi.
Đặc biệt, có nhiều trường hợp bị ung thư khi đến viện khám đã ở giai đoạn nặng hay khối u to, đã bị tổn thương nặng.
Ung thư gan là sự tăng trưởng bất thường của các mô trong gan. Ung thư gan nguyên phát xảy ra khi u phát sinh từ các tế bào của gan, còn ung thư gan thứ phát (di căn) xảy ra khi bệnh ung thư chính lan sang từ một phần khác của cơ thể và phát tán các tế bào ung thư vào trong gan. Ung thư gan phổ biến ở Châu Á hơn các quốc gia phương Tây.
Gan hình thành từ nhiều loại tế bào khác nhau. Ung thư gan nguyên phát được đặt tên theo các tế bào là nguồn gốc phát triển ung thư.
Các tế bào chính trong gan được gọi là các tế bào gan. Bệnh ung thư phát triển từ những tế bào này được gọi là ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) hoặc ung thư tế bào gan.
Những tế bào xếp thành ống dẫn mật (ống) được gọi là các tế bào lót ống dẫn mật. U nằm trong các tế bào này được gọi là ung thư biểu mô đường mật hoặc ung thư ống dẫn mật.
Dấu hiệu ung thư gan
Ở giai đoạn đầu thì hầu hết các bệnh nhân không có dấu hiệu và triệu chứng. Vì vậy, người bệnh có thể tình cờ phát hiện dù không thấy có biểu hiện bất thường nào ở những lần định kỳ thăm khám 3 – 6 tháng. Các dấu hiệu có thể có:
1. Vàng da, vàng mắt
Đây là dấu hiệu ung thư gan thường thấy nhất.
Dấu hiệu này dễ thấy khi tiếp xúc trực tiếp với ánh mặt trời.
Vàng da, vàng mắt là kết quả của đường mật bị tắc nghẽn do khối u gây ra.
Muối mật từ trong đường mật trào ngược vào các xoang gan, di chuyển vào máu và tích tụ dưới da. Ngoài ra, có một số trường hợp còn kèm theo biểu hiện khác như nước tiểu đậm màu hơn, phân trắng/bạc màu.
2. Ngứa
Dấu hiệu này có thể xuất hiện cùng lúc hoặc trước khi xuất hiện tình trạng vàng da.
Tình trạng này là do acid mật tích tụ dưới da và khiến cho các thụ thể thần kinh cảm giác bị kích thích. Thời điểm mà cơn ngứa bộc phát thường về đêm.
Đa số không có loại thuốc nào có thể điều trị.
3. Sụt cân
Có đến 30-50% bệnh nhân bị sụt cân tại thời điểm chẩn đoán.
Dấu hiệu ung thư gan này là do không có dịch mật được đẩy xuống ruột.
=>Từ đó dẫn đến việc ăn không tiêu, chán ăn, chướng bụng, rối loạn tiêu hóa.
4. Đau bụng
Ở giai đoạn đầu, dấu hiệu ung thư gan thường sẽ có hiện tượng đau ở vùng gan.
Tuy nhiên cơn đau không rõ ràng, nên nhiều người có thể nhầm lẫn.
UNG THƯ GAN CÓ HAI LOẠI:
UNG THƯ GAN THỨ PHÁT LÀ DẠNG BỆNH XUẤT PHÁT TỪ MỘT CƠ QUAN KHÁC DI CĂN TỚI GAN.
Ung thư gan thứ phát: phát triển khi các tế bào ung thư từ cơ quan khác di căn đến gan như ung thư phổi, ung thư đại tràng ung thư vú…
Theo thống kê có đến 40% trong các khối u ác tính di căn đến gan.
Trong đó, có đến 95% các khối u nguyên phát ở vùng ruột non, dạ dày, đường mật, tụy và đại tràng di căn, hình thành nên các khối u ở trên nền gan khỏe mạnh.
Ung thư gan là tình trạng các khối u ác tính phát sinh trong gan, dẫn đến việc sẽ phá hủy các tế bào gan và cản trở khả năng hoạt động bình thường của cơ quan quan trọng này..
UNG THƯ GAN NGUYÊN PHÁT: HÌNH THÀNH TỪ CHÍNH CÁC TẾ BÀO TRONG GAN.
Phân loại ung thư gan nguyên phát
Ung thư gan nguyên phát có thể bắt đầu như một khối u duy nhất phát triển trong gan, hoặc hình thành ở nhiều vị trí trong gan cùng một lúc, bao gồm:
Ung thư biểu mô tế bào gan
Ung thư biểu mô tế bào gan (HepatoCellular Carcinoma – viết tắt là HCC) là loại ung thư phổ biến nhất, chiếm khoảng 75% các trường hợp. Phần lớn ung thư biểu mô tế bào gan thường xảy ra ở những người nhiễm viêm gan virus B hoặc C, hoặc xơ gan do rượu.
Ung thư đường mật
Ung thư đường mật (Cholangiocarcinoma), hay còn gọi là ung thư ống mật, hình thành từ các ống dẫn mật nhỏ. Những ống dẫn mật này mang mật đến túi mật và xuống ruột non để giúp tiêu hóa thức ăn.
Khi ung thư hình thành ở các ống dẫn mật trong gan, nó được gọi là ung thư đường mật trong gan. Nếu hình thành ở các ống dẫn mật ngoài gan thì được gọi là ung thư đường mật ngoài gan.
Ung thư đường mật chiếm khoảng 10 – 20% các trường hợp ung thư gan.
U mạch máu ác tính
U mạch máu gan ác tính là một dạng ung thư hiếm gặp, bắt nguồn từ các mạch máu của gan. Loại ung thư này có xu hướng tiến triển rất nhanh, vì vậy nó thường được chẩn đoán khi đã bước sang giai đoạn muộn.
U nguyên bào gan
Loại ung thư gan này cực kỳ hiếm gặp. Đa số các trường hợp bệnh đều xảy ra ở trẻ em, đặc biệt là những trẻ dưới 3 tuổi.
Nếu được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật và hóa trị, tiên lượng của những người mắc bệnh u nguyên bào gan có thể rất tốt. Nếu bệnh được phát hiện trong giai đoạn đầu, tỷ lệ sống thường cao hơn 90%.
TRIỆU CHỨNG UNG THƯ GAN
Hầu hết mọi người đều không xuất hiện dấu hiệu và triệu chứng trong giai đoạn đầu nguyên phát.
Các dấu hiệu rõ ràng thường đến ở giai đoạn muộn như:
Giảm cân không rõ nguyên nhân;
Ăn không ngon miệng;
Cảm giác nặng, đau tức hoặc tự sờ thấy khối vùng hạ sườn phải;
Buồn nôn và nôn;
Mệt mỏi, suy nhược cơ thể;
Chướng bụng;
Vàng da, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu, phân nhạt màu;
Sốt.
NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH UNG THƯ GAN
Ung thư gan xảy ra khi các tế bào gan có sự thay đổi (đột biến) trong DNA.
DNA của tế bào đảm nhận vai trò hướng dẫn cho mọi quá trình hóa học trong tế bào cơ thể.
Đột biến DNA gây ra những thay đổi trong quá trình hướng dẫn này.
Kết quả là các tế bào bắt đầu phát triển ngoài tầm kiểm soát, cuối cùng hình thành nên khối u – một khối tế bào ung thư.
Đôi khi, khối u ác tính ở gan phát triển từ một bệnh lý, chẳng hạn như viêm gan mạn tính. Trong một số trường hợp, bệnh xảy ra ở những người không có bệnh lý, khiến các bác sĩ cũng không thể xác định nguyên nhân gây bệnh.
Có 3 loại nguyên nhân chính gây ung thư gan nguyên phát:
Viêm gan B mạn tính
Viêm gan C mạn tính
Bệnh gan gây ra bởi uống quá nhiều đồ uống có cồn
Các nguyên nhân khác ít phổ biến hơn, và có thể bao gồm các bệnh di truyền về gan, xơ gan (sẹo ở gan), hoặc một chất độc có tên aflatoxin được tìm thấy trong đậu phộng, lúa mì, đậu nành và ngũ cốc mốc.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh phát bao gồm:
Nhiễm HBV hoặc HCV mạn tính: Nhiễm virus viêm gan B (HBV) hoặc virus viêm gan C (HCV) mạn tính;
Xơ gan: Tình trạng xơ gan tiến triển và không thể phục hồi khiến mô sẹo hình thành trong gan;
Một số bệnh gan di truyền: Các bệnh về gan có thể làm tăng nguy cơ ung thư gan bao gồm bệnh ứ sắt (Hemochromatosis) và bệnh Wilson (bệnh rối loạn chuyển hóa đồng).
Bệnh đái tháo đường: Những người mắc chứng rối loạn đường huyết này có nguy cơ mắc ung thư gan cao hơn so với người không mắc bệnh.
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu: Sự tích tụ chất béo trong gan là nguyên nhân làm tăng nguy cơ ung thư gan.
Tiếp xúc với aflatoxin: Aflatoxin là chất độc do nấm mốc sinh ra trên cây trồng được bảo quản kém. Cây trồng, chẳng hạn như ngũ cốc và các loại hạt, có thể bị nhiễm độc tố aflatoxin. Kết quả là, các loại thực phẩm làm từ chúng trở thành mầm bệnh nguy hiểm cho gan.
Uống rượu quá mức: Tiêu thụ nhiều hơn lượng rượu được cho phép trong nhiều năm có thể dẫn đến tổn thương gan không thể phục hồi, làm tăng nguy cơ ung thư gan.
CÁC GIAI ĐOẠN UNG THƯ GAN
Giai đoạn ung thư cho biết mức độ tiến triển của khối u trong cơ thể để có cách điều trị tốt nhất.
Ung thư gan được chia làm 4 giai đoạn: I, II, III, IV.
Ung thư gan giai đoạn I
Có một khối u duy nhất trong gan, chưa xâm lấn đến bất kỳ mạch máu nào trong gan.
Ung thư gan giai đoạn II
Một khối u duy nhất trong gan đã xâm lấn các mạch máu, hoặc nhiều khối u nằm trong gan nhưng có kích thước dưới 5cm.
Ung thư gan giai đoạn III
Giai đoạn IIIA: Có nhiều khối u trong gan và ít nhất một khối u lớn hơn 5cm; chưa có di căn đến hạch hoặc cơ quan khác ngoài gan.
Giai đoạn IIIB: Có một hoặc nhiều khối u gan, xâm lấn vào một trong những mạch máu chính trong gan (tĩnh mạch cửa hoặc tĩnh mạch gan) hoặc xâm lấn vào phúc mạc, chưa có di căn đến hạch hoặc cơ quan khác ngoài gan.
Ung thư gan giai đoạn IV
Giai đoạn IVA: Các khối u đã di căn vào các hạch bạch huyết gần gan, nhưng chưa đến những cơ quan ở xa.
Giai đoạn IVB: Khối u đã di căn đến các cơ quan ở xa như phổi, xương hoặc não.
Bệnh ung thư gan nguy hiểm ở chỗ có thể dẫn đến một số biến chứng. Dễ nhận thấy nhất là tình trạng khối u gây tắc ống mật, tổn thương tế bào gan, làm rối loạn chức năng gan dẫn đến tích tụ chất độc trong cơ thể và các biến chứng khác.
Thiếu máu
Thiếu máu (số lượng hồng cầu thấp) là một biến chứng rất phổ biến khi gan bị ung thư. Nguyên nhân dẫn tới biến chứng này là do thiếu các yếu tố đông máu dẫn đến chảy máu. Tình trạng thiếu máu kéo dài có thể khiến người bệnh cảm thấy mệt mỏi, khó thở, nhịp tim nhanh, da xanh xao và choáng váng.
Tắc nghẽn ống dẫn mật
Mật được tạo ra trong gan. Các ống dẫn là “con đường” vận chuyển mật về túi mật và đến ruột non. Các khối u gan hoặc khối u ống mật có thể phát triển trong ống dẫn hoặc gần đó, dẫn đến tắc nghẽn ống mật. Khi ống dẫn bị tắc nghẽn sẽ gây nên những cơn đau ở vùng bụng trên bên phải, buồn nôn, nôn, vàng da và ngứa.
Chảy máu
Gan chịu trách nhiệm tạo ra các protein (yếu tố đông máu) giúp máu đông. Khi một phần lớn lá gan đã bị tế bào ung thư làm tổn hại, các protein đông máu không còn được sản xuất với số lượng đủ.
Hệ quả là tình trạng xuất huyết có thể xảy ra (ngay cả với số lượng tiểu cầu bình thường) dẫn tới thiếu máu. Dấu hiệu đầu tiên của biến chứng này thường là chảy máu khi đánh răng hoặc chảy máu cam thường xuyên.
Ở mức độ nghiêm trọng hơn, người bệnh có nguy cơ xuất huyết nội tạng.
Giãn tĩnh mạch thực quản
Một khối u trong gan là nguyên nhân khiến máu khó lưu thông qua các tĩnh mạch nhỏ ở thực quản về tĩnh mạch lớn, dần dần gây ra giãn tĩnh mạch.
Khi những tĩnh mạch nhỏ bị vỡ dẫn đến chảy máu trong thực quản, gọi là xuất huyết do giãn tĩnh mạch thực quản, đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được điều trị nhanh chóng.
Biến chứng này cũng có khả năng xảy ra ở dạ dày và ruột.
Hội chứng gan thận
Đây là tình trạng bệnh gan biến chứng sang thận do những thay đổi trong mạch máu khiến lượng máu đến thận giảm sút. Hội chứng gan thận rất phổ biến với bệnh nhân bị ung thư gan cũng như các bệnh lý gan khác.
Chuyên gia ước tính, 40% những người bị xơ gan sẽ phát triển hội chứng này trong vòng 5 năm.
Những ai bị hội chứng gan thận thường không thể phục hồi trừ khi thực hiện ghép gan.
Bệnh não gan
Độc tố mà gan không thể loại bỏ sẽ di chuyển đến não gây mất trí nhớ, mất phương hướng, thay đổi tính cách và lú lẫn.
Có nhiều cách để điều trị bệnh não gan, và tiên lượng phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của khối u gan.
Phương pháp chẩn đoán
Việc chẩn đoán ung thư gan bắt đầu bằng quá trình thăm khám tổng quát và hỏi về tiền sử bệnh.
Các xét nghiệm và quy trình chẩn đoán:
Các xét nghiệm chức năng gan như đo nồng độ protein, albumin, men gan và bilirubin trong máu: giúp xác định tình trạng sức khỏe của gan.
Xét nghiệm các chỉ điểm khối u gan trong máu: AFP (alpha-fetoprotein), AFP-L3, PIVKA-II (prothrombin induced by the absence of vitamin K or antagonist-II) trong máu:
Nếu kết quả tăng cao, khả năng ung thư gan khá cao.
Siêu âm ổ bụng, chụp CT ổ bụng hoặc MRI gan mật: giúp tạo ra hình ảnh chi tiết của gan và các cơ quan khác trong ổ bụng. Nhờ vậy, có thể xác định vị trí, kích thước của khối u đang phát triển, từ đó đánh giá xem liệu nó có di căn sang các cơ quan khác hay không.
Phần lớn các trường hợp ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) có thể được chẩn đoán xác định nếu người bệnh có hình ảnh khối u gan điển hình trên hình ảnh CT hoặc MRI, có tăng chỉ điểm ung thư gan trong máu (AFP), có hoặc không nhiễm viêm gan B/C mà không cần tiến hành sinh thiết u gan.
Trong một số trường hợp cần thiết, để chẩn đoán, sẽ chỉ định sinh thiết gan.
Dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc CT, sẽ đưa kim qua thành bụng vào khối u ga và lấy mẫu mô gan nhỏ. Sau đó, mẫu mô được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm các tế bào ung thư.
Sinh thiết gan cũng có thể được thực hiện bằng cách mổ nội soi ổ bụng. Một ống nhỏ, linh hoạt có gắn camera sẽ được đưa vào ổ bụng qua một vết rạch nhỏ. Camera cho phép quan sát rõ lá gan và tiến hành lấy mẫu mô một cách chính xác.
Sau khi được chẩn đoán xác định là ung thư gan, sẽ xác định giai đoạn bệnh, từ đó đưa ra phác đồ điều trị phù hợp cũng như tiên lượng bệnh.
Điều trị khối u ác tính ở gan
Việc điều trị ung thư gan bằng phương pháp nào sẽ do bác sĩ cân nhắc dựa trên các yếu tố:
Số lượng, kích thước và vị trí của các khối u trong gan;
Chức năng gan;
Có bị xơ gan hay không;
Khối u có di căn đến hạch hoặc các cơ quan khác không.
Các phương pháp phổ biến bao gồm:
Phẫu thuật
Phẫu thuật cắt gan được thực hiện để loại bỏ phần gan có khối u. Phương pháp này thường được thực hiện khi tế bào ung thư chỉ giới hạn trong gan. Theo thời gian, phần mô gan khỏe mạnh còn lại sẽ phì đại lên và thay thế phần bị cắt bỏ.
Ghép gan
Một phần hoặc toàn bộ lá gan mang khối u gan sẽ được thay thế bằng phần gan khỏe mạnh từ người hiến tặng. Việc cấy ghép chỉ được tiến hành nếu ung thư chưa di căn sang các cơ quan khác. Sau phẫu thuật, người bệnh cần uống thuốc để phòng chống đào thải.
Tiêm ethanol vào khối u gan
Đối với phương pháp này, sau khi gây tê cho người bệnh, bác sĩ sẽ tiêm cồn tuyệt đối (ethanol) vào khối u gan có kích thước nhỏ hơn 3cm dưới hướng dẫn của siêu âm để tiêu diệt các tế bào ung thư.
Đốt sóng cao tần u gan
Bác sĩ sẽ đưa một kim dẫn sóng cao tần vào khối u gan qua thành bụng dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc trong mổ để đốt các khối u gan có kích thước nhỏ hơn 3cm.
Nút mạch hóa chất
Đây là phương pháp điều trị phổ biến cho các bệnh nhân ung thư gan. Khối u gan được nuôi bằng động mạch gan. Dưới máy chụp số hóa xóa nền (DSA), bác sĩ đưa một ống thông qua động mạch đùi đến động mạch nuôi khối u gan, bơm hóa chất gắn hạt cầu vào khối u và nút tắc mạch máu này.
Các tế bào u bị tiêu diệt do bị cắt nguồn máu tới nuôi và tác động của thuốc hóa chất.
Nút mạch phóng xạ (còn gọi là xạ trị trong chọn lọc)
Đây là phương pháp bơm trực tiếp các hạt vi cầu phóng xạ Y-90 (Yttrium 90) vào nhánh động mạch nuôi khối u gan. Các hạt vi cầu phóng xạ này gây tắc các vi mạch trong khối u và phát tia bức xạ tiêu diệt tế bào ung thư.
Xạ trị ngoài
Xạ trị là phương pháp sử dụng chùm tia bức xạ năng lượng cao chiếu vào khối u để tiêu diệt tế bào ung thư.
Hoá trị/Thuốc điều trị đích/Thuốc miễn dịch
Ở những người bệnh có khối u lớn, xâm lấn mạch máu hoặc di căn xa, các khối u tái phát sau phẫu thuật hoặc thất bại với các phương pháp điều trị khác, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị toàn thân bằng thuốc hóa chất truyền tĩnh mạch, thuốc điều trị đích đường uống hoặc đường truyền, thuốc miễn dịch truyền tĩnh mạch. Phương pháp này giúp làm giảm sự phát triển của khối u và di căn.
Chăm sóc giảm nhẹ
Là các biện pháp can thiệp y tế giúp giảm các biến chứng của bệnh ung thư: giảm đau, truyền đạm nâng cao thể trạng…
Thời gian sống của bệnh nhân ung thư gan
Thời gian sống của ung thư gan phụ thuộc chủ yếu vào thời điểm phát hiện ra bệnh.
Phát hiện ra bệnh càng sớm thì cơ hội sống càng lâu. Ở ung thư gan thì được chia làm 4 giai đoạn là I, II, III và IV.
Giai đoạn I
Đây là giai đoạn sớm của ung thư gan. Nó mới chỉ có một khối u duy nhất trong gan, chưa xâm lấn đến bất kỳ mạch máu nào trong gan. Khi phát hiện bệnh ở giai đoạn này, các bác sỹ thường sẽ phẫu thuật để cắt bỏ khối u. Sau đó thường sẽ tiến hành xạ trị để tiêu diệt những tế bào ung thư còn sót lại.
Nếu được điều trị tích cực ở giai đoạn này cùng với tình thần và thể chất tốt thì tỷ lệ sống trên 5 năm là khoảng 30%.
Giai đoạn II
Theo số liệu thống kê, hiện có khoảng 30% bệnh nhân phát hiện ra ung thư ở giai đoạn II. Đây là giai đoạn mà các khối u đã xâm lấn vào các mạch máu, lan tới nhiều mô trong gan, kích thước khối u khoảng 5cm. Tuy nhiên vẫn chưa xâm lấn sang các cơ quan lân cân và các hạch bạch huyết.
Tỷ lệ sống trên 5 năm khi phát hiện bệnh ở giai đoạn này là khoảng 19%.
Giai đoạn III
Giai đoạn 3 này gồm 3 giai đoạn nhỏ là:
3A: Có 1 khối u có kích thước lớn hơn 5cm, chưa xâm lấn tới hạch bạch huyết và các cơ quan xung quanh.
3B: Có tế bào đã xâm lấn tới tĩnh mạch gan nhưng chưa lan sang hạch bạch huyết và các bộ phận lân cận
3C: Có tế bào đã lan sang cơ quan lân cận nhưng chưa lan tới các cơ quan ở xa
Tỷ lệ sống trên 5 năm của bệnh nhân khi phát hiện và điều trị ở giai đoạn này là khoảng 11%.
Giai đoạn IV
Đây là giai đoạn mà các tế bào ác tính đã xâm lấn tới các hạch bạch huyết và một số cơ quan khác như phổi, xương, đại tràng,…
Phát hiện ở giai đoạn này là khá muộn, nên việc điều trị ung thư ở giai đoạn này rất khó khăn.
Tỷ lệ sống trên 5 năm của người mắc ung thư ở giai đoạn này thường chỉ có khoảng 3%.
Biện pháp phòng bệnh
Tuy không thể ngăn ngừa ung thư gan tuyệt đối, nhưng việc tuân thủ các biện pháp sau sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh đáng kể:
Tiêm vắc xin viêm gan B
Cả trẻ em và người lớn đều nên tiêm vắc xin viêm gan B để phòng bệnh. Trẻ sơ sinh được khuyến cáo nên tiêm trong 24 giờ đầu sau sinh. Nếu trẻ được sinh ra từ mẹ nhiễm viêm gan B thì phải tiêm thêm 1 mũi huyết thanh phòng viêm gan B. Sau đó, trẻ cần được tiêm nhắc thêm 3 mũi nữa (trong vòng 1 năm kể từ mũi đầu tiên) để đạt hiệu quả phòng ngừa tối ưu.
Người lớn, đặc biệt là đối tượng có nguy cơ nhiễm cao (chẳng hạn như những người lạm dụng thuốc tiêm tĩnh mạch) cũng cần được chủng ngừa (tiêm 3 mũi trong vòng 6 tháng).
Thực hiện các biện pháp phòng tránh bệnh viêm gan C
Không có thuốc chủng ngừa viêm gan C, nhưng có thể giảm nguy cơ nhiễm bệnh bằng cách thực hiện những điều sau:
Có đời sống tình dục an toàn: Hãy bảo vệ bản thân và bạn tình bằng cách luôn sử dụng bao cao su mỗi lần quan hệ, không quan hệ cùng lúc với nhiều người, không quan hệ (dù có dùng bao cao su) với người đang hoặc nghi ngờ viêm gan hay bất kỳ bệnh lây truyền qua đường tình dục nào khác.
Không sử dụng ma túy, nhất là các loại ma túy thông qua đường tiêm như heroin hoặc cocaine.
Thận trọng khi xăm hoặc xỏ khuyên: Hãy đến nơi uy tín nếu có ý định xỏ khuyên hoặc xăm hình. Điều này nhằm đảm bảo kim tiêm được sử dụng là vô trùng tuyệt đối.
Phòng ngừa xơ gan
Có thể giảm nguy cơ mắc bệnh xơ gan bằng cách:
Hạn chế uống rượu: Phụ nữ không nên uống quá 1 ly rượu mỗi ngày và nam giới không uống nhiều hơn 2 ly/ngày.
Duy trì cân nặng hợp lý: Tập thể dục 30 phút/ngày, ít nhất 5 ngày/tuần; tuân thủ chế độ ăn uống cân bằng (giảm tinh bột xấu, thức ăn chiên rán, đồ ngọt; tăng cường protein nạc, ngũ cốc nguyên hạt và rau củ quả) sẽ giúp bạn giữ được chỉ số cơ thể (BMI) trong giới hạn 18,5 – 22,9.
Khám sàng lọc, phát hiện sớm ung thư
Việc khám sàng lọc, khám sức khỏe định kỳ rất quan trọng nhằm phát hiện khối u ác tính ở giai đoạn sớm, có thể điều trị khỏi và giảm chi phí cho người bệnh, đặc biệt ở những người có nguy cơ cao: viêm gan B/C mạn tính, xơ gan…
Đối tượng có nguy cơ mắc ung thư gan
1. Những người mắc bệnh về gan và người có tiền sử gia đình mắc ung thư gan
Những người mắc bệnh viêm gan B, C, xơ gan,… hoặc trong gia đình có người mắc ung thư gan là đối tượng có nguy cơ mắc ung thư cao, rất cần phải tầm soát.
Đặc biệt là những người mắc viêm gan B, C thể hoạt động.
2. Những người béo phì, tiểu đường
Những người béo phì, tiểu đường là đối tượng có nguy cơ mắc ung thư gan cao. Bởi đường máu và mỡ máu cao sẽ dần dần tích tụ tại gan. Từ đó dẫn đến tổn thương, thoái hóa các tế bào gan và dẫn đến xơ gan.
Xơ gan chính là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư gan.
3. Người có chế độ ăn uống không khoa học, hợp lý
Người uống nhiều đồ có cồn như rượu, bia là đối tượng có nguy cơ mắc ung thư gan cao. Bởi sẽ khiến cho gen sinh ung thư phát triển nhanh hơn, dẫn đến ung thư sớm hơn.
Acetaldehyde là chất sinh ra trong quá trình chuyển hóa rượu. Nó làm suy yếu khả năng sửa chữa sai sót tự nhiên của DNA. Từ đó làm tăng nguy cơ đột biến tế bào, khiến hình thành khối ung thư nhanh hơn.
Đặc biệt là những người hay ăn thực phẩm nấm mốc như gạo, lạc, ngô,… bảo quản, lưu trữ trong môi trường nóng, ẩm. Bởi trong nấm mốc có chứa Aflatoxin là độc tố gây ung thư gan mạnh nhất hiện nay. Nó gây đột biến ở gen p53.
4. Người lạm dụng thuốc, hóa chất hay chất kích thích
Một số thuốc, hóa chất nếu sử dụng hay tiếp xúc trong thời gian dài như thorotrast, vinyl chloride,… có thể gây tổn thương gan.
Ngoài ra, thuốc lá, cafe,… hay các chất kích thích nói chung nếu được sử dụng với hàm lượng nhiều, trong thời gian dài cũng có thể gây nên các bệnh về gan. Trong đó có ung thư gan.
Dinh dưỡng cho người bệnh ung thư gan
Ăn thực phẩm tươi, tránh xa thực phẩm chế biến sẵn:
Gan chịu trách nhiệm giải độc, thực phẩm chế biến sẵn lại chứa nhiều phụ gia và hóa chất. Người bệnh nên tránh các loại thực phẩm này.
Thực phẩm đã qua chế biến kỹ, chẳng hạn như thịt xông khói, xúc xích, giăm bông… cũng cần được loại khỏi thực đơn của bệnh nhân.
Tăng cường dùng gừng: Những người đang điều trị ung thư gan thường có cảm giác buồn nôn. Lúc này, gừng là gia vị giúp hóa giải cơn buồn nôn hiệu quả.
Có thể uống trà gừng, hỗn hợp gừng – mật ong hoặc thêm gừng làm phụ gia khi chế biến món ăn. Ngoài gừng, một số thực phẩm như bánh mì, bánh quy, trái cây, các loại hạt… cũng làm giảm cơn buồn nôn nhanh chóng.
Chia nhỏ bữa ăn: Người bệnh nên ăn 6 – 8 bữa nhỏ thay vì 3 bữa lớn/ngày. Việc chia nhỏ bữa ăn sẽ giúp lượng thức ăn nạp vào cơ thể mỗi bữa ít hơn, giúp cơ thể dễ hấp thụ hơn.
Khẩu phần ăn dinh dưỡng đầy đủ và đa dạng.
Lưu ý cách chế biến thực phẩm: Sẽ tốt cho sức khỏe hơn nhiều nếu bạn luộc hoặc hấp thức ăn thay vì nướng, chiên rán ở nhiệt độ cao.
Hạn chế rượu bia: hãy tránh xa rượu bia – tác nhân hàng đầu gây tổn thương lá gan.
Tip:
“Điều trị ung thư gan là điều trị đa mô thức, việc lựa chọn phương pháp điều trị ung thư gan phải phụ thuộc vào mức độ lan rộng của tổn thương và tình trạng xơ gan, các phương pháp điều trị ung thư gan phổ biến bao gồm: phẫu thuật, ghép gan, phá hủy u tại chỗ, nút hóa chất động mạch gan, xạ trị, hóa trị hay điều trị nhắm trúng đích...”
Ung thư gan hiện nay vẫn là nỗi ám ảnh với nhiều người vì tiên lượng khó hơn các bệnh ung thư khác và đặc biệt đây là căn bệnh đang gia tăng ở Việt Nam. “Cách tốt nhất để phòng ngừa, phát hiện ung thư gan là khám sức khỏe định kỳ siêu âm gan 6 tháng/lần, đặc biệt là những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao như xơ gan, viêm gan mạn tính do rượu, viêm gan virus B, C,….
Ngoài ra tiêm đầy đủ vacxin phòng viêm gan B, tránh tiếp xúc với các hóa chất độc hại dễ làm tổn thương gan để giảm nguy cơ mắc bệnh.
Nguyên nhân mắc ung thư gan
Có đến 80% người mắc bệnh ung thư gan có nguyên nhân là do xơ gan.
Nguyên nhân dẫn đến xơ gan là do 3 nguyên nhân chính:
Viêm gan B mạn tính
Viêm gan C mạn tính
Uống quá nhiều đồ uống có cồn
Nguyên nhân là do di truyền về gan,
Dùng nhiều và liên tục thuốc tránh thai.
Hoặc là do chất độc có tên là aflatoxin được tìm thấy trong đậu phộng, lúa mì, ngũ cốc, đậu nành.
Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.
Danh mục:
Bệnh ung thư
Từ khóa:
Ung thư Gan
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.