UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
Ung thư cổ tử cung thường là ung thư biểu mô tế bào vảy; ung thư biểu mô tuyến ít phổ biến hơn.
Nguyên nhân của hầu hết các bệnh ung thư cổ tử cung là do nhiễm vi rút u nhú ở người (HPV). Quá trình tân sinh ở cổ tử cung thường không có triệu chứng;
Triệu chứng đầu tiên của ung thư cổ tử cung thường là ra máu âm đạo không đều, thường sau quan hệ tình dục.
Chẩn đoán bằng xét nghiệm Papanicolaou cổ tử cung và sinh thiết. Việc phân giai đoạn theo lâm sàng, kết hợp với kết quả chẩn đoán hình ảnh và giải phẫu bệnh khi có sẵn.
Điều trị thường bao gồm phẫu thuật cắt bỏ đối với bệnh ở giai đoạn đầu hoặc liệu pháp hóa trị đối với bệnh ở giai đoạn tiến triển cục bộ.
Nếu ung thư đã di căn rộng, hóa trị thường được sử dụng đơn lẻ hoặc đôi khi sau đó là xạ trị vùng chậu.
Tại Hoa Kỳ, ung thư cổ tử cung là bệnh ung thư phụ khoa phổ biến thứ 3 và là bệnh ung thư phổ biến thứ 15 ở phụ nữ.
Tuổi trung bình khi chẩn đoán là 50; nó thường được chẩn đoán ở phụ nữ từ 35 đến 44 tuổi.
Viện Ung thư Quốc gia ước tính vào năm 2023, sẽ có 13.960 trường hợp mới bị ung thư cổ tử cung xâm lấn và 4310 trường hợp tử vong.
Trên toàn thế giới, gần 85% số ca mắc mới và gần 90% số ca tử vong do ung thư cổ tử cung xảy ra ở các nước có nguồn lực thấp và trung bình.
Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phổ biến nhất ở 23 quốc gia và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư ở 36 quốc gia.
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến ung thư cổ tử cung bao gồm
Nhiễm trùng vi rú papilloma ở người - HPV
Tạo u ở biểu mô cổ tử cung
Tăng khả năng phơi nhiễm với các bệnh lây truyền qua đường tình dục (ví dụ, khi còn nhỏ khi có hoạt động tình dục lần đầu hoặc khi sinh con đầu lòng, có nhiều bạn tình, bạn tình có nguy cơ cao)
Tiền sử ung thư hoặc ung thư nội biểu mô vảy âm hộ hoặc âm đạo
Tạo u hoặc ung thư nội mạc hậu môn
Sử dụng thuốc tránh thai uống
Hút thuốc lá
Suy giảm miễn dịch
Tiền thân của ung thư cổ tử cung là ung thư nội biểu mô cổ tử cung (CIN).
Phần lớn các trường hợp CIN và ung thư cổ tử cung xâm lấn là do nhiễm vi rút u nhú ở người (HPV) dai dẳng, lây truyền chủ yếu qua quan hệ tình dục.
Hầu hết (70%) bệnh tiền ung thư và bệnh xâm lấn có thể trực tiếp do các loại HPV 16 hoặc 18; tuy nhiên, 99% số mẫu ung thư cổ tử cung chứa DNA từ một trong hơn 14 kiểu gen HPV nguy cơ cao.
Tỷ lệ mắc ung thư cổ tử cung đã giảm đều đặn trong nhiều thập kỷ qua nhờ tiêm phòng HPV, sang lọc ung thư cổ tử cung và điều trị CIN.
Ung thư cổ tử cung là một trong 3 bệnh lý ung thư gây tử vong hàng đầu ở nữ giới, ung thư cổ tử cung (UTCTC) thường không rõ triệu chứng, tiến triển chậm khiến người bệnh chủ quan, không điều trị từ sớm.
Nếu chủ động phòng ngừa, tầm soát và phát hiện sớm, bệnh khối u cổ tử cung có thể được chữa khỏi hoàn toàn.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ước tính đến năm 2030, số ca tử vong do căn bệnh này có thể tăng lên đến 443.000 người, gấp đôi các ca tử vong liên quan đến các tai biến sản khoa.
Riêng Việt Nam ghi nhận có hơn 4.000 ca mắc mới mỗi năm và hơn 2.000 ca tử vong.
Chi phí điều trị ung thư vùng cổ tử cung khá cao, gây sức ép không nhỏ đến nguồn lực kinh tế.
Căn bệnh này cũng để lại hệ lụy nặng nề cho sức khỏe, tâm sinh lý và hạnh phúc của người phụ nữ.
Ung thư cổ tử cung (tiếng Anh là Cervical Cancer)
Là bệnh lý ác tính của tế bào biểu mô lát (tế bào biểu mô vảy) hoặc tế bào biểu mô tuyến cổ tử cung phát triển bất thường dẫn đến hình thành các khối u trong cổ tử cung.
Các khối u này nhân lên một cách mất kiểm soát, xâm lấn và tác động đến các cơ quan xung quanh, thường gặp nhất là di căn đến phổi, gan, bàng quang, âm đạo và trực tràng.
Dấu hiệu ung thư cổ tử cung
Các triệu chứng ban đầu của khối u ác tính vùng cổ tử cung không rõ ràng, tiến triển thầm lặng, người bệnh khó nhận biết. Khi các triệu chứng xuất hiện rõ ràng hơn đồng nghĩa với việc tế bào ung thư đã di căn lan rộng. Các can thiệp điều trị lúc này vẫn có thể phát huy được hiệu quả, nhưng khá phức tạp và tốn nhiều chi phí. Trong trường hợp xấu nhất, phụ nữ phải đối mặt với nguy cơ cắt bỏ toàn bộ tử cung, buồng trứng, các hạch bạch huyết lân cận, ảnh hưởng đến thiên chức làm mẹ.
Một số dấu hiệu:
Đau rát vùng chậu hoặc đau khi quan hệ tình dục;
Chảy máu âm đạo bất thường, nhất là sau khi quan hệ tình dục, giữa các kỳ kinh nguyệt, sau mãn kinh hoặc sau khi khám phụ khoa;
Dịch tiết âm đạo bất thường, có thể tiết nhiều hơn, có màu xám đục và có mùi hôi;
Khó chịu khi đi tiểu, tiểu nhiều lần;
Đi tiểu, đi ngoài ra máu (dấu hiệu cảnh báo ung thư cổ tử cung xâm lấn bàng quang, trực tràng);
Kinh nguyệt thất thường, kéo dài;
Sút cân, mệt mỏi không rõ nguyên nhân.
Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung
Thống kê của WHO cho thấy, khoảng 99.7% trường hợp ung thư CTC đều có sự hiện diện của vi rút HPV (Human Papilloma Virus). Do đó, virus HPV được coi là yếu tố nguy cơ cao nhất dẫn đến việc mắc bệnh lý này ở nữ giới.
Virus HPV là loại virus có hơn 100 týp với khoảng 15 týp được xếp vào nhóm nguy cơ cao dẫn đến khối u ác tính cổ tử cung, phổ biến nhất là các týp 16 và 18 (nguyên nhân của hơn 70% trường hợp mắc bệnh ở nữ giới), tiếp đến là týp 31 và 45.
Virus HPV chủ yếu lây nhiễm qua đường tình dục, một số ít trường hợp người bệnh không quan hệ tình dục, chỉ tiếp xúc ngoài da nhưng vẫn có nguy cơ bị lây nhiễm. Hầu hết các trường hợp lây nhiễm virus HPV không có triệu chứng cụ thể, người bệnh có thể tự khỏi sau vài tháng mà không cần điều trị.
Tuy nhiên, đối với những trường hợp nhiễm týp virus HPV có nguy cơ cao, virus này có thể tồn tại lâu dài trong cơ thể gây biến đổi gen tế bào cổ tử cung, dẫn đến các tổn thương sơ khởi và lâu ngày tăng dần dẫn đến ung thư.
Mặc dù quá trình tiến triển đến ung thư ở vị trí này thường không có triệu chứng rõ ràng, diễn tiến chậm, kéo dài khoảng 10-15 năm nhưng một số quốc gia đã ghi nhận căn bệnh này có xu hướng trẻ hóa, đặc biệt ở những quốc gia có đời sống quan hệ tình dục sớm.
Phân loại ung thư cổ tử cung
Tùy theo loại ung thư cổ tử cung mà người bệnh được chỉ định phương pháp điều trị khác nhau:
Ung thư biểu mô tế bào gai (Squamous cell carcinoma):
Là dạng ung thư bắt đầu từ các tế bào mỏng, phẳng lót phần ngoài của cổ tử cung.
Theo thống kê, đây là dạng ung thư cổ tử cung phổ biến nhất, khoảng 80 – 85% tổng số các trường hợp, xuất hiện do nhiễm virus gây u nhú ở người (HPV).
Ung thư biểu mô tuyến (Adenocarcinoma):
Là dạng ung thư xảy ra ở các tế bào tuyến dòng phần trên cổ tử cung, chiếm khoảng 10 – 20% tổng số các trường hợp mắc bệnh.
Các dạng ung thư cổ tử cung khác như ung thư biểu mô tế bào nhỏ, ung thư mô liên kết – tuyến, ung thư biểu mô tuyến – tế bào gai, ung thư lympho, ung thư hắc tố… thường không có sự liên quan đến virus gây u nhú HPV, xác suất ít gặp hơn nhưng lại không thể phòng ngừa được như ung thư biểu mô tế bào gai.
Các giai đoạn của ung thư cổ tử cung
Thông thường, bệnh lý phát triển qua các giai đoạn:
Giai đoạn 0: Giai đoạn này chưa có tế bào ung thư ở cổ tử cung, bắt đầu xuất hiện các tế bào bất thường và có thể phát triển thành tế bào ung thư trong tương lai. Do đó, giai đoạn này được gọi là tiền ung thư hoặc ung thư biểu mô tại chỗ.
Giai đoạn I: Ung thư chỉ mới xảy ra ở bên trong cổ tử cung.
Giai đoạn II: Ung thư đã bắt đầu lan ra bên ngoài cổ tử cung, xâm lấn vào các mô xung quanh nhưng chưa đến các mô lót trong khung chậu hoặc phần dưới của âm đạo.
Giai đoạn III: Các tế bào ung thư đã xâm lấn vào phần dưới của âm đạo và các mô lót trong khung chậu.
Giai đoạn IV: Ung thư di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể, như: ruột, bàng quang, phổi…
Biến chứng nguy hiểm của bệnh ung thư cổ tử cung
Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể tiến triển xấu, dẫn đến các biến chứng nguy hiểm, đe dọa sức khỏe và tính mạng của người bệnh.
Các biến chứng nguy hiểm như:
Vô sinh: Các khối u xâm lấn và tác động đến cổ tử cung – nơi tinh trùng và trứng gặp nhau. Một số trường hợp, để điều trị dứt điểm bệnh, đảm bảo tính mạng người bệnh đòi hỏi phải cắt toàn bộ tử cung và buồng trứng, điều này đồng nghĩa với việc phụ nữ mất đi thiên chức làm mẹ.
Việc cắt buồng trứng có thể khiến quá trình mãn kinh diễn ra sớm hơn.
Ảnh hưởng tâm sinh lý: Bệnh gây rối loạn cảm xúc, nhiều trường hợp người bệnh bị trầm cảm, tan vỡ hạnh phúc gia đình.
Chảy máu bất thường: Trường hợp các khối u xâm lấn vào âm đạo, hoặc di căn đến ruột, bàng quang có thể gây chảy máu, người bệnh đi tiểu có lẫn máu.
Suy thận: Một số nghiên cứu chỉ ra rằng các khối u có thể chen vào niệu quản, làm tắc dòng nước tiểu ra khỏi thận.
Khi nước tiểu tích tụ lâu ngày sẽ khiến thận sưng lên, nguy cơ gây sẹo thận và suy giảm chức năng thận.
“Khối u ác tính cổ tử cung nếu được phát hiện sớm, ngay từ giai đoạn tiền ung thư thì tỷ lệ chữa khỏi có thể lên đến hơn 90%.
Ở giai đoạn I, tỷ lệ điều trị thành công vào khoảng 85-90% và giảm dần ở các giai đoạn sau.
Đến giai đoạn II giảm còn 50-75%,
Giai đoạn III là 25-40%
Giai đoạn IV chỉ còn 15%, tiên lượng người bệnh chỉ kéo dài sự sống thêm 5 năm.
Đối tượng có nguy cơ cao mắc ung thư cổ tử cung
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, một số yếu tố làm khả năng thay đổi từ tế bào lành tính sang tế bào ung thư, tăng nguy cơ mắc khối u cổ tử cung ở nữ giới gồm:
Có nhiều bạn tình: Số lượng bạn tình càng nhiều, nhất là mỗi bạn tình đó lại có nhiều bạn tình khác thì khả năng mắc ung thư do HPV ở nữ giới càng cao.
Quan hệ tình dục sớm: Việc bắt đầu quan hệ tình dục ở độ tuổi càng sớm càng tăng nguy cơ mắc bệnh.
Mang thai quá sớm hoặc mang thai nhiều lần: Việc mang thai và sinh nở khi còn quá trẻ – cơ quan sinh dục chưa phát triển hoàn thiện (trước 17 tuổi) làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ quan sinh sản, đặc biệt là cổ tử cung. Một số nghiên cứu cũng cho thấy, phụ nữ mang thai nhiều lần (≥ 4 lần) có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
Mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục khác: Các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục khác như chlamydia, giang mai, HIV/AIDS… làm tăng nguy cơ lây nhiễm virus HPV – nguyên nhân chủ yếu dẫn đến căn bệnh ung thư cổ tử cung.
Hệ miễn dịch suy yếu: Hệ miễn dịch đóng vai trò quan trọng đối với việc tiêu diệt các tế bào ung thư, do đó nếu hệ miễn dịch suy yếu sẽ làm tăng nguy cơ lây nhiễm virus HPV.
Hút thuốc lá: Trong thuốc lá chứa chất nicotine – một chất làm suy yếu hệ miễn dịch, gây mất cân bằng ở các gen sinh ung thư.
Chẩn đoán khối u cổ tử cung
Thông qua quá trình khám lâm sàng, hỏi bệnh sử, nếu nghi ngờ người bệnh có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện một số xét nghiệm cần thiết.
1. Soi cổ tử cung
Phương pháp chẩn đoán này được sử dụng trong trường hợp người bệnh có kết quả xét nghiệm sàng lọc cổ tử cung bất thường, hoặc có một trong các triệu chứng ung thư cổ tử cung.
Mục đích của phương pháp này nhằm phát hiện những bất thường trong cổ tử cung của người bệnh.
Bác sĩ sẽ sử dụng mỏ vịt để mở âm đạo, dùng một kính hiển vi nhỏ có đèn chiếu sáng để quan sát cổ tử cung.
Trường hợp người bệnh bị chảy máu thất thường, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm chlamydia trước khi soi cổ tử cung.
2. Sinh thiết cổ tử cung
Bác sĩ có thể lấy một mẫu mô nhỏ (sinh thiết) để kiểm tra, phát hiện các tế bào ung thư.
Quá trình này có thể khiến người bệnh bị chảy máu âm đạo kéo dài, tối đa là 6 tuần.
Người bệnh cũng có thể có triệu chứng đau giống như vào chu kỳ kinh nguyệt.
“Trong hầu hết các trường hợp, những bất thường chỉ mới được phát hiện ở một phương pháp chẩn đoán nào đó chưa đủ để kết luận bệnh nhân có mắc ung thư ở vùng cổ tử cung hay không.
Thông thường, bệnh nhân sẽ được chỉ định thực hiện thêm một số xét nghiệm phụ khoa bổ sung”,
3. Các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh bổ sung
Khi kết quả soi cổ tử cung hoặc sinh thiết cho thấy những tế bào bất thường, người bệnh có nguy cơ bị ung thư cổ tử cung thì vẫn cần thực hiện thêm một số kiểm tra bổ sung như:
Kiểm tra vùng chậu: Phương pháp này được thực hiện sau khi gây mê tổng quát, bác sĩ sẽ lần lượt kiểm tra tế bào ung thư ở các cơ quan của người bệnh như tử cung, âm đạo, bàng quang và trực tràng.
Xét nghiệm máu: Nhằm đánh giá tình trạng và mức độ tổn thương gan, thận và tủy xương của người bệnh.
Chụp cắt lớp vi tính (CT) và cộng hưởng từ (MRI): Phương pháp này được sử dụng trong các trường hợp muốn xác định khối u, thăm dò mức độ xâm lấn và di căn của các tế bào bất thường.
Chụp X-quang phổi: Nhằm kiểm tra tế bào ung thư đã di căn đến phổi chưa.
Chụp PET-CT: Phương pháp này thường được kết hợp với chụp CT nhằm xác định xem ung thư đã di căn hay chưa, đồng thời thăm dò khả năng đáp ứng của người bệnh với các phương pháp điều trị.
Từ kết quả kiểm tra cận lâm sàng kết hợp với khám lâm sàng, bác sĩ sẽ đưa ra chẩn đoán chính xác ung thư đang ở giai đoạn nào và đề xuất phương pháp điều trị để tránh các biến chứng nguy hiểm.
Phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung
Phương pháp điều trị khối u cổ tử cung thường là đa mô thức, tức là gồm nhiều phác đồ điều trị khác nhau, chứ không phải ung thư là mổ như nhiều bệnh nhân vẫn đang lầm tưởng.
Tùy theo từng giai đoạn bệnh mà sẽ có phác đồ điều trị khác nhau, có thể là phẫu thuật đơn thuần, có thể là xạ trị, cũng có thể là kết hợp giữa phẫu thuật – hóa trị – xạ trị.
1. Giai đoạn tiền ung thư
Giai đoạn này, các tế bào bất thường chỉ mới xuất hiện ở mô lót cổ tử cung, chưa xâm lấn sâu và di căn sang các cơ quan khác trong cơ thể.
Tùy theo độ tuổi và mong muốn có con của người bệnh mà có các phương pháp điều trị khác nhau như khoét chóp, LEEP, cắt cụt cổ tử cung.
Trường hợp người bệnh lớn tuổi hoặc người bệnh không mong muốn có con nữa thì có thể sử dụng phương pháp cắt bỏ tử cung bảo tồn buồng trứng.
2. Giai đoạn I
Đây là giai đoạn các tế bào ung thư đã bắt đầu xâm lấn đến các mô chính của cổ tử cung, bác sĩ sẽ chỉ định cắt một phần hoặc toàn bộ tử cung, hoặc sử dụng phương pháp xạ trị.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là có thể để lại sẹo ở cổ tử cung sau phẫu thuật, ảnh hưởng đến quá trình gặp nhau và thụ thai của trứng và tinh trùng.
Trường hợp cắt bỏ quá nhiều mô ở cổ tử cung, phụ nữ có nguy cơ sảy thai khi mang thai.
3. Giai đoạn II – III
Các tế bào ung thư đã xâm lấn sâu đến âm đạo và lan rộng khắp vùng thành chậu, do đó phương pháp điều trị hiệu quả nhất chính là xạ trị kết hợp hóa trị liệu, tuy nhiên nhược điểm là không thể bảo tồn chức năng sinh sản.
Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật cắt bỏ tử cung và buồng trứng kết hợp thực hiện phương pháp này.
4. Giai đoạn IV
Ở giai đoạn IV, các tế bào ung thư đã lan rộng và di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể như trực tràng, bàng quang, thậm chí là gan, phổi,…
Việc điều trị ở giai đoạn này khá phức tạp và tốn kém nhiều chi phí, nhưng chủ yếu là giảm thiểu các triệu chứng và kéo dài thời gian sống cho người bệnh.
Phòng ngừa ung thư cổ tử cung
Tiêm vắc xin phòng virus HPV được xem là biện pháp phòng ngừa đơn giản mà hữu hiệu nhất, để giảm nguy cơ mắc bệnh lý ở nữ giới.
Tại Việt Nam, vắc xin phòng ngừa virus HPV đã được Bộ Y tế cấp phép có hiệu lực sử dụng từ năm 2007, có khả năng phòng ngừa tổn thương và lây nhiễm gây ra bởi 2 tuýp HPV nguy cơ cao là 16 và 18.
Vắc xin còn giúp phòng ngừa mụn cóc ở cơ quan sinh dục và các bệnh lý ung thư cơ quan sinh dục khác như âm đạo, dương vật, âm hộ, hậu môn…
Khuyến cáo chị em phụ nữ xây dựng đời sống lành mạnh, giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm virus HPV – tác nhân dẫn đến u cổ tử cung:
Không quan hệ tình dục sớm, nhất là ở độ tuổi vị thành niên vì cơ quan sinh dục chưa phát triển hoàn thiện, còn nhạy cảm.
Thực hiện quan hệ tình dục an toàn. Không quan hệ tình dục với nhiều bạn tình vì nguy cơ cao lây nhiễm virus HPV, đặc biệt là khi bạn tình có nhiều bạn tình khác.
Nên vệ sinh sạch sẽ vùng kín trong các kỳ kinh nguyệt, sau khi quan hệ tình dục…
Đến ngay cơ sở chuyên khoa để thăm khám và điều trị kịp thời khi có những triệu chứng bất thường.
“Nếu phát hiện ở giai đoạn sớm, ung thư ở cơ quan cổ tử cung có thể chữa khỏi hoàn toàn.
Nên chủ động tầm soát định kỳ tại các cơ sở y tế chuyên khoa để phát hiện sớm và điều trị kịp thời, hiệu quả, tránh được các biến chứng nguy hiểm, bảo tồn thiên chức làm mẹ thiêng liêng”,
Tầm soát ung thư cổ tử cung
1. Xét nghiệm tế bào Pap smear
Phương pháp này còn được gọi là xét nghiệm Pap hoặc phết tế bào cổ tử cung, thực hiện thu thập mẫu tế bào trong tử cung và phân tích để phát hiện ung thư cổ tử cung từ sớm.
Bên cạnh đó, Pap smear còn giúp phát hiện những bất thường trong cấu trúc và hoạt động của tế bào tử cung, cảnh báo sớm các nguy cơ bệnh lý trong tương lai.
2. Xét nghiệm Thinprep
Phương pháp này lấy một mẫu mô nhỏ ở cổ tử cung cho vào lọ Thinprep (dạng chất lỏng định hình), chuyển vào phòng thí nghiệm và xử lý bằng máy Thinprep một cách tự động. Đây được xem là bước tiến mới so với các phương pháp truyền thống, giúp nâng cao chất lượng các mẫu tế bào đã thu thập, đảm bảo độ chính xác của việc tầm soát bệnh lý.
3. Xét nghiệm virus HPV
Theo thống kê của WHO, khoảng 99.7% các trường hợp ung thư cổ tử cung đều có sự hiện diện của virus HPV, do đó xét nghiệm HPV được khoa Phụ sản.
Xét nghiệm này giúp phát hiện các virus gây bệnh và có thể dẫn đến ung thư cổ tử cung trong tương lai, thường áp dụng cho phụ nữ từ 30 tuổi trở lên.
Khuyến cáo kết hợp cùng xét nghiệm tế bào Pap smear để có kết quả tổng quan chính xác nhất.
Những câu hỏi thường gặp
Ung thư cổ tử cung có thể chữa khỏi không?
Ưng thư cổ tử cung có thể chữa khỏi, nếu được phát hiện sớm.
Những trường hợp phát hiện sớm ngay từ giai đoạn tiền ung thư, có biện pháp can thiệp kịp thời và đúng cách thì tỷ lệ chữa khỏi bệnh hoàn toàn có thể lên đến trên 90%, đồng thời bảo tồn chức năng sinh sản.
Ung thư cổ tử cung có thể sống bao lâu?
Ung thư cổ tử cung tiến triển âm thầm, kéo dài qua nhiều giai đoạn mất khoảng 10 – 20 năm. Một số trường hợp bệnh nhân ung thư cổ tử cung được chẩn đoán mắc bệnh khi 40 tuổi nhưng mầm mống virus HPV đã tồn tại âm thầm bên trong cơ thể từ thời thiếu nữ. Do đó, việc phát hiện càng sớm sẽ góp phần tăng khả năng chữa khỏi bệnh.
Nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn tiền ung thư, khả năng sinh sản và tính mạng của người bệnh được bảo tồn. Tuy nhiên, trường hợp bệnh đã sang giai đoạn tiến triển, việc người bệnh sống được bao lâu sẽ phụ thuộc vào giai đoạn cụ thể và quá trình điều trị.
Thông thường là:
Giai đoạn I: Ở giai đoạn này tế bào ung thư đã xâm lấn mô chính cổ tử cung, chưa khu trú sang cơ quan khác. Do đó, phương pháp điều trị hiệu quả là tiến hành cắt một phần hoặc toàn bộ tử cung hoặc xạ trị, tỷ lệ sống sau 5 năm lên đến khoảng 90%, tuy nhiên có thể ảnh hưởng đến việc mang thai, tăng nguy cơ dọa sảy thai do hình thành các mô sẹo.
Giai đoạn II: Các tế bào ung thư đã bắt đầu lan đến âm đạo và các mô xung quanh cổ tử cung, do đó cần kết hợp phẫu thuật xạ hóa trị. Tỷ lệ sống sau 5 năm là 50 – 65%.
Giai đoạn III: Tỷ lệ sống sau 5 năm ở giai đoạn này chỉ khoảng 25 – 35%.
Giai đoạn IV: Khối u đã lan ra vùng chậu, xâm lấn các cơ quan như bàng quang, trực tràng, di căn đến phổi, gan, xương… Việc điều trị ở giai đoạn này rất khó khăn, chủ yếu là kéo dài thêm thời gian sống cho người bệnh. Tỷ lệ sống sau 5 năm chỉ còn dưới 15%.
Bị u cổ tử cung có sinh con được không?
U cổ tử cung có những biểu hiện và triệu chứng khác nhau qua từng giai đoạn. Tùy thuộc vào mức độ tiến triển bệnh, sự xâm lấn và di căn của các tế bào ung thư mà sẽ có phác đồ điều trị khác nhau như xạ trị, hóa trị hoặc phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tử cung và buồng trứng.
Khả năng mang thai và sinh nở của phụ nữ mắc bệnh ung thư ở vùng cổ tử cung sẽ phụ thuộc vào phương pháp điều trị. Tuy nhiên, nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, bác sĩ có thể cân nhắc phác đồ điều trị bảo tồn chức năng sinh sản cho người bệnh.
Khi nào nên thực hiện tầm soát u cổ tử cung?
Bệnh lý ung thư cổ tử cung không có triệu chứng rõ ràng, tiến triển âm thầm nên khó phát hiện và can thiệp kịp thời. Do đó, tầm soát ung thư cổ tử cung có ý nghĩa quan trọng, giúp phát hiện sớm những nguy cơ, có biện pháp điều trị kịp thời và đúng cách ngay từ giai đoạn khởi phát.
Thời điểm tốt nhất để thực hiện việc tầm soát sẽ khác nhau ở mỗi người tùy theo sức khỏe, môi trường sống và chế độ sinh hoạt… nhưng nhìn chung, khuyến cáo chị em phụ nữ từ 21 tuổi trở lên nên thực hiện tầm soát định kỳ theo yêu cầu của từng phương pháp cũng như chỉ định của bác sĩ.
Ung thư cổ tử cung thường là ung thư biểu mô tế bào vảy; ung thư biểu mô tuyến ít phổ biến hơn.
Nguyên nhân của hầu hết các bệnh ung thư cổ tử cung là do nhiễm vi rút u nhú ở người (HPV). Quá trình tân sinh ở cổ tử cung thường không có triệu chứng;
Triệu chứng đầu tiên của ung thư cổ tử cung thường là ra máu âm đạo không đều, thường sau quan hệ tình dục.
Chẩn đoán bằng xét nghiệm Papanicolaou cổ tử cung và sinh thiết. Việc phân giai đoạn theo lâm sàng, kết hợp với kết quả chẩn đoán hình ảnh và giải phẫu bệnh khi có sẵn.
Điều trị thường bao gồm phẫu thuật cắt bỏ đối với bệnh ở giai đoạn đầu hoặc liệu pháp hóa trị đối với bệnh ở giai đoạn tiến triển cục bộ.
Nếu ung thư đã di căn rộng, hóa trị thường được sử dụng đơn lẻ hoặc đôi khi sau đó là xạ trị vùng chậu.
Tại Hoa Kỳ, ung thư cổ tử cung là bệnh ung thư phụ khoa phổ biến thứ 3 và là bệnh ung thư phổ biến thứ 15 ở phụ nữ.
Tuổi trung bình khi chẩn đoán là 50; nó thường được chẩn đoán ở phụ nữ từ 35 đến 44 tuổi.
Viện Ung thư Quốc gia ước tính vào năm 2023, sẽ có 13.960 trường hợp mới bị ung thư cổ tử cung xâm lấn và 4310 trường hợp tử vong.
Trên toàn thế giới, gần 85% số ca mắc mới và gần 90% số ca tử vong do ung thư cổ tử cung xảy ra ở các nước có nguồn lực thấp và trung bình.
Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phổ biến nhất ở 23 quốc gia và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư ở 36 quốc gia.
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến ung thư cổ tử cung bao gồm
Nhiễm trùng vi rú papilloma ở người - HPV
Tạo u ở biểu mô cổ tử cung
Tăng khả năng phơi nhiễm với các bệnh lây truyền qua đường tình dục (ví dụ, khi còn nhỏ khi có hoạt động tình dục lần đầu hoặc khi sinh con đầu lòng, có nhiều bạn tình, bạn tình có nguy cơ cao)
Tiền sử ung thư hoặc ung thư nội biểu mô vảy âm hộ hoặc âm đạo
Tạo u hoặc ung thư nội mạc hậu môn
Sử dụng thuốc tránh thai uống
Hút thuốc lá
Suy giảm miễn dịch
Tiền thân của ung thư cổ tử cung là ung thư nội biểu mô cổ tử cung (CIN).
Phần lớn các trường hợp CIN và ung thư cổ tử cung xâm lấn là do nhiễm vi rút u nhú ở người (HPV) dai dẳng, lây truyền chủ yếu qua quan hệ tình dục.
Hầu hết (70%) bệnh tiền ung thư và bệnh xâm lấn có thể trực tiếp do các loại HPV 16 hoặc 18; tuy nhiên, 99% số mẫu ung thư cổ tử cung chứa DNA từ một trong hơn 14 kiểu gen HPV nguy cơ cao.
Tỷ lệ mắc ung thư cổ tử cung đã giảm đều đặn trong nhiều thập kỷ qua nhờ tiêm phòng HPV, sang lọc ung thư cổ tử cung và điều trị CIN.
Ung thư cổ tử cung là một trong 3 bệnh lý ung thư gây tử vong hàng đầu ở nữ giới, ung thư cổ tử cung (UTCTC) thường không rõ triệu chứng, tiến triển chậm khiến người bệnh chủ quan, không điều trị từ sớm.
Nếu chủ động phòng ngừa, tầm soát và phát hiện sớm, bệnh khối u cổ tử cung có thể được chữa khỏi hoàn toàn.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ước tính đến năm 2030, số ca tử vong do căn bệnh này có thể tăng lên đến 443.000 người, gấp đôi các ca tử vong liên quan đến các tai biến sản khoa.
Riêng Việt Nam ghi nhận có hơn 4.000 ca mắc mới mỗi năm và hơn 2.000 ca tử vong.
Chi phí điều trị ung thư vùng cổ tử cung khá cao, gây sức ép không nhỏ đến nguồn lực kinh tế.
Căn bệnh này cũng để lại hệ lụy nặng nề cho sức khỏe, tâm sinh lý và hạnh phúc của người phụ nữ.
Ung thư cổ tử cung (tiếng Anh là Cervical Cancer)
Là bệnh lý ác tính của tế bào biểu mô lát (tế bào biểu mô vảy) hoặc tế bào biểu mô tuyến cổ tử cung phát triển bất thường dẫn đến hình thành các khối u trong cổ tử cung.
Các khối u này nhân lên một cách mất kiểm soát, xâm lấn và tác động đến các cơ quan xung quanh, thường gặp nhất là di căn đến phổi, gan, bàng quang, âm đạo và trực tràng.
Dấu hiệu ung thư cổ tử cung
Các triệu chứng ban đầu của khối u ác tính vùng cổ tử cung không rõ ràng, tiến triển thầm lặng, người bệnh khó nhận biết. Khi các triệu chứng xuất hiện rõ ràng hơn đồng nghĩa với việc tế bào ung thư đã di căn lan rộng. Các can thiệp điều trị lúc này vẫn có thể phát huy được hiệu quả, nhưng khá phức tạp và tốn nhiều chi phí. Trong trường hợp xấu nhất, phụ nữ phải đối mặt với nguy cơ cắt bỏ toàn bộ tử cung, buồng trứng, các hạch bạch huyết lân cận, ảnh hưởng đến thiên chức làm mẹ.
Một số dấu hiệu:
Đau rát vùng chậu hoặc đau khi quan hệ tình dục;
Chảy máu âm đạo bất thường, nhất là sau khi quan hệ tình dục, giữa các kỳ kinh nguyệt, sau mãn kinh hoặc sau khi khám phụ khoa;
Dịch tiết âm đạo bất thường, có thể tiết nhiều hơn, có màu xám đục và có mùi hôi;
Khó chịu khi đi tiểu, tiểu nhiều lần;
Đi tiểu, đi ngoài ra máu (dấu hiệu cảnh báo ung thư cổ tử cung xâm lấn bàng quang, trực tràng);
Kinh nguyệt thất thường, kéo dài;
Sút cân, mệt mỏi không rõ nguyên nhân.
Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung
Thống kê của WHO cho thấy, khoảng 99.7% trường hợp ung thư CTC đều có sự hiện diện của vi rút HPV (Human Papilloma Virus). Do đó, virus HPV được coi là yếu tố nguy cơ cao nhất dẫn đến việc mắc bệnh lý này ở nữ giới.
Virus HPV là loại virus có hơn 100 týp với khoảng 15 týp được xếp vào nhóm nguy cơ cao dẫn đến khối u ác tính cổ tử cung, phổ biến nhất là các týp 16 và 18 (nguyên nhân của hơn 70% trường hợp mắc bệnh ở nữ giới), tiếp đến là týp 31 và 45.
Virus HPV chủ yếu lây nhiễm qua đường tình dục, một số ít trường hợp người bệnh không quan hệ tình dục, chỉ tiếp xúc ngoài da nhưng vẫn có nguy cơ bị lây nhiễm. Hầu hết các trường hợp lây nhiễm virus HPV không có triệu chứng cụ thể, người bệnh có thể tự khỏi sau vài tháng mà không cần điều trị.
Tuy nhiên, đối với những trường hợp nhiễm týp virus HPV có nguy cơ cao, virus này có thể tồn tại lâu dài trong cơ thể gây biến đổi gen tế bào cổ tử cung, dẫn đến các tổn thương sơ khởi và lâu ngày tăng dần dẫn đến ung thư.
Mặc dù quá trình tiến triển đến ung thư ở vị trí này thường không có triệu chứng rõ ràng, diễn tiến chậm, kéo dài khoảng 10-15 năm nhưng một số quốc gia đã ghi nhận căn bệnh này có xu hướng trẻ hóa, đặc biệt ở những quốc gia có đời sống quan hệ tình dục sớm.
Phân loại ung thư cổ tử cung
Tùy theo loại ung thư cổ tử cung mà người bệnh được chỉ định phương pháp điều trị khác nhau:
Ung thư biểu mô tế bào gai (Squamous cell carcinoma):
Là dạng ung thư bắt đầu từ các tế bào mỏng, phẳng lót phần ngoài của cổ tử cung.
Theo thống kê, đây là dạng ung thư cổ tử cung phổ biến nhất, khoảng 80 – 85% tổng số các trường hợp, xuất hiện do nhiễm virus gây u nhú ở người (HPV).
Ung thư biểu mô tuyến (Adenocarcinoma):
Là dạng ung thư xảy ra ở các tế bào tuyến dòng phần trên cổ tử cung, chiếm khoảng 10 – 20% tổng số các trường hợp mắc bệnh.
Các dạng ung thư cổ tử cung khác như ung thư biểu mô tế bào nhỏ, ung thư mô liên kết – tuyến, ung thư biểu mô tuyến – tế bào gai, ung thư lympho, ung thư hắc tố… thường không có sự liên quan đến virus gây u nhú HPV, xác suất ít gặp hơn nhưng lại không thể phòng ngừa được như ung thư biểu mô tế bào gai.
Các giai đoạn của ung thư cổ tử cung
Thông thường, bệnh lý phát triển qua các giai đoạn:
Giai đoạn 0: Giai đoạn này chưa có tế bào ung thư ở cổ tử cung, bắt đầu xuất hiện các tế bào bất thường và có thể phát triển thành tế bào ung thư trong tương lai. Do đó, giai đoạn này được gọi là tiền ung thư hoặc ung thư biểu mô tại chỗ.
Giai đoạn I: Ung thư chỉ mới xảy ra ở bên trong cổ tử cung.
Giai đoạn II: Ung thư đã bắt đầu lan ra bên ngoài cổ tử cung, xâm lấn vào các mô xung quanh nhưng chưa đến các mô lót trong khung chậu hoặc phần dưới của âm đạo.
Giai đoạn III: Các tế bào ung thư đã xâm lấn vào phần dưới của âm đạo và các mô lót trong khung chậu.
Giai đoạn IV: Ung thư di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể, như: ruột, bàng quang, phổi…
Biến chứng nguy hiểm của bệnh ung thư cổ tử cung
Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể tiến triển xấu, dẫn đến các biến chứng nguy hiểm, đe dọa sức khỏe và tính mạng của người bệnh.
Các biến chứng nguy hiểm như:
Vô sinh: Các khối u xâm lấn và tác động đến cổ tử cung – nơi tinh trùng và trứng gặp nhau. Một số trường hợp, để điều trị dứt điểm bệnh, đảm bảo tính mạng người bệnh đòi hỏi phải cắt toàn bộ tử cung và buồng trứng, điều này đồng nghĩa với việc phụ nữ mất đi thiên chức làm mẹ.
Việc cắt buồng trứng có thể khiến quá trình mãn kinh diễn ra sớm hơn.
Ảnh hưởng tâm sinh lý: Bệnh gây rối loạn cảm xúc, nhiều trường hợp người bệnh bị trầm cảm, tan vỡ hạnh phúc gia đình.
Chảy máu bất thường: Trường hợp các khối u xâm lấn vào âm đạo, hoặc di căn đến ruột, bàng quang có thể gây chảy máu, người bệnh đi tiểu có lẫn máu.
Suy thận: Một số nghiên cứu chỉ ra rằng các khối u có thể chen vào niệu quản, làm tắc dòng nước tiểu ra khỏi thận.
Khi nước tiểu tích tụ lâu ngày sẽ khiến thận sưng lên, nguy cơ gây sẹo thận và suy giảm chức năng thận.
“Khối u ác tính cổ tử cung nếu được phát hiện sớm, ngay từ giai đoạn tiền ung thư thì tỷ lệ chữa khỏi có thể lên đến hơn 90%.
Ở giai đoạn I, tỷ lệ điều trị thành công vào khoảng 85-90% và giảm dần ở các giai đoạn sau.
Đến giai đoạn II giảm còn 50-75%,
Giai đoạn III là 25-40%
Giai đoạn IV chỉ còn 15%, tiên lượng người bệnh chỉ kéo dài sự sống thêm 5 năm.
Đối tượng có nguy cơ cao mắc ung thư cổ tử cung
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, một số yếu tố làm khả năng thay đổi từ tế bào lành tính sang tế bào ung thư, tăng nguy cơ mắc khối u cổ tử cung ở nữ giới gồm:
Có nhiều bạn tình: Số lượng bạn tình càng nhiều, nhất là mỗi bạn tình đó lại có nhiều bạn tình khác thì khả năng mắc ung thư do HPV ở nữ giới càng cao.
Quan hệ tình dục sớm: Việc bắt đầu quan hệ tình dục ở độ tuổi càng sớm càng tăng nguy cơ mắc bệnh.
Mang thai quá sớm hoặc mang thai nhiều lần: Việc mang thai và sinh nở khi còn quá trẻ – cơ quan sinh dục chưa phát triển hoàn thiện (trước 17 tuổi) làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ quan sinh sản, đặc biệt là cổ tử cung. Một số nghiên cứu cũng cho thấy, phụ nữ mang thai nhiều lần (≥ 4 lần) có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
Mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục khác: Các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục khác như chlamydia, giang mai, HIV/AIDS… làm tăng nguy cơ lây nhiễm virus HPV – nguyên nhân chủ yếu dẫn đến căn bệnh ung thư cổ tử cung.
Hệ miễn dịch suy yếu: Hệ miễn dịch đóng vai trò quan trọng đối với việc tiêu diệt các tế bào ung thư, do đó nếu hệ miễn dịch suy yếu sẽ làm tăng nguy cơ lây nhiễm virus HPV.
Hút thuốc lá: Trong thuốc lá chứa chất nicotine – một chất làm suy yếu hệ miễn dịch, gây mất cân bằng ở các gen sinh ung thư.
Chẩn đoán khối u cổ tử cung
Thông qua quá trình khám lâm sàng, hỏi bệnh sử, nếu nghi ngờ người bệnh có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện một số xét nghiệm cần thiết.
1. Soi cổ tử cung
Phương pháp chẩn đoán này được sử dụng trong trường hợp người bệnh có kết quả xét nghiệm sàng lọc cổ tử cung bất thường, hoặc có một trong các triệu chứng ung thư cổ tử cung.
Mục đích của phương pháp này nhằm phát hiện những bất thường trong cổ tử cung của người bệnh.
Bác sĩ sẽ sử dụng mỏ vịt để mở âm đạo, dùng một kính hiển vi nhỏ có đèn chiếu sáng để quan sát cổ tử cung.
Trường hợp người bệnh bị chảy máu thất thường, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm chlamydia trước khi soi cổ tử cung.
2. Sinh thiết cổ tử cung
Bác sĩ có thể lấy một mẫu mô nhỏ (sinh thiết) để kiểm tra, phát hiện các tế bào ung thư.
Quá trình này có thể khiến người bệnh bị chảy máu âm đạo kéo dài, tối đa là 6 tuần.
Người bệnh cũng có thể có triệu chứng đau giống như vào chu kỳ kinh nguyệt.
“Trong hầu hết các trường hợp, những bất thường chỉ mới được phát hiện ở một phương pháp chẩn đoán nào đó chưa đủ để kết luận bệnh nhân có mắc ung thư ở vùng cổ tử cung hay không.
Thông thường, bệnh nhân sẽ được chỉ định thực hiện thêm một số xét nghiệm phụ khoa bổ sung”,
3. Các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh bổ sung
Khi kết quả soi cổ tử cung hoặc sinh thiết cho thấy những tế bào bất thường, người bệnh có nguy cơ bị ung thư cổ tử cung thì vẫn cần thực hiện thêm một số kiểm tra bổ sung như:
Kiểm tra vùng chậu: Phương pháp này được thực hiện sau khi gây mê tổng quát, bác sĩ sẽ lần lượt kiểm tra tế bào ung thư ở các cơ quan của người bệnh như tử cung, âm đạo, bàng quang và trực tràng.
Xét nghiệm máu: Nhằm đánh giá tình trạng và mức độ tổn thương gan, thận và tủy xương của người bệnh.
Chụp cắt lớp vi tính (CT) và cộng hưởng từ (MRI): Phương pháp này được sử dụng trong các trường hợp muốn xác định khối u, thăm dò mức độ xâm lấn và di căn của các tế bào bất thường.
Chụp X-quang phổi: Nhằm kiểm tra tế bào ung thư đã di căn đến phổi chưa.
Chụp PET-CT: Phương pháp này thường được kết hợp với chụp CT nhằm xác định xem ung thư đã di căn hay chưa, đồng thời thăm dò khả năng đáp ứng của người bệnh với các phương pháp điều trị.
Từ kết quả kiểm tra cận lâm sàng kết hợp với khám lâm sàng, bác sĩ sẽ đưa ra chẩn đoán chính xác ung thư đang ở giai đoạn nào và đề xuất phương pháp điều trị để tránh các biến chứng nguy hiểm.
Phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung
Phương pháp điều trị khối u cổ tử cung thường là đa mô thức, tức là gồm nhiều phác đồ điều trị khác nhau, chứ không phải ung thư là mổ như nhiều bệnh nhân vẫn đang lầm tưởng.
Tùy theo từng giai đoạn bệnh mà sẽ có phác đồ điều trị khác nhau, có thể là phẫu thuật đơn thuần, có thể là xạ trị, cũng có thể là kết hợp giữa phẫu thuật – hóa trị – xạ trị.
1. Giai đoạn tiền ung thư
Giai đoạn này, các tế bào bất thường chỉ mới xuất hiện ở mô lót cổ tử cung, chưa xâm lấn sâu và di căn sang các cơ quan khác trong cơ thể.
Tùy theo độ tuổi và mong muốn có con của người bệnh mà có các phương pháp điều trị khác nhau như khoét chóp, LEEP, cắt cụt cổ tử cung.
Trường hợp người bệnh lớn tuổi hoặc người bệnh không mong muốn có con nữa thì có thể sử dụng phương pháp cắt bỏ tử cung bảo tồn buồng trứng.
2. Giai đoạn I
Đây là giai đoạn các tế bào ung thư đã bắt đầu xâm lấn đến các mô chính của cổ tử cung, bác sĩ sẽ chỉ định cắt một phần hoặc toàn bộ tử cung, hoặc sử dụng phương pháp xạ trị.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là có thể để lại sẹo ở cổ tử cung sau phẫu thuật, ảnh hưởng đến quá trình gặp nhau và thụ thai của trứng và tinh trùng.
Trường hợp cắt bỏ quá nhiều mô ở cổ tử cung, phụ nữ có nguy cơ sảy thai khi mang thai.
3. Giai đoạn II – III
Các tế bào ung thư đã xâm lấn sâu đến âm đạo và lan rộng khắp vùng thành chậu, do đó phương pháp điều trị hiệu quả nhất chính là xạ trị kết hợp hóa trị liệu, tuy nhiên nhược điểm là không thể bảo tồn chức năng sinh sản.
Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật cắt bỏ tử cung và buồng trứng kết hợp thực hiện phương pháp này.
4. Giai đoạn IV
Ở giai đoạn IV, các tế bào ung thư đã lan rộng và di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể như trực tràng, bàng quang, thậm chí là gan, phổi,…
Việc điều trị ở giai đoạn này khá phức tạp và tốn kém nhiều chi phí, nhưng chủ yếu là giảm thiểu các triệu chứng và kéo dài thời gian sống cho người bệnh.
Phòng ngừa ung thư cổ tử cung
Tiêm vắc xin phòng virus HPV được xem là biện pháp phòng ngừa đơn giản mà hữu hiệu nhất, để giảm nguy cơ mắc bệnh lý ở nữ giới.
Tại Việt Nam, vắc xin phòng ngừa virus HPV đã được Bộ Y tế cấp phép có hiệu lực sử dụng từ năm 2007, có khả năng phòng ngừa tổn thương và lây nhiễm gây ra bởi 2 tuýp HPV nguy cơ cao là 16 và 18.
Vắc xin còn giúp phòng ngừa mụn cóc ở cơ quan sinh dục và các bệnh lý ung thư cơ quan sinh dục khác như âm đạo, dương vật, âm hộ, hậu môn…
Khuyến cáo chị em phụ nữ xây dựng đời sống lành mạnh, giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm virus HPV – tác nhân dẫn đến u cổ tử cung:
Không quan hệ tình dục sớm, nhất là ở độ tuổi vị thành niên vì cơ quan sinh dục chưa phát triển hoàn thiện, còn nhạy cảm.
Thực hiện quan hệ tình dục an toàn. Không quan hệ tình dục với nhiều bạn tình vì nguy cơ cao lây nhiễm virus HPV, đặc biệt là khi bạn tình có nhiều bạn tình khác.
Nên vệ sinh sạch sẽ vùng kín trong các kỳ kinh nguyệt, sau khi quan hệ tình dục…
Đến ngay cơ sở chuyên khoa để thăm khám và điều trị kịp thời khi có những triệu chứng bất thường.
“Nếu phát hiện ở giai đoạn sớm, ung thư ở cơ quan cổ tử cung có thể chữa khỏi hoàn toàn.
Nên chủ động tầm soát định kỳ tại các cơ sở y tế chuyên khoa để phát hiện sớm và điều trị kịp thời, hiệu quả, tránh được các biến chứng nguy hiểm, bảo tồn thiên chức làm mẹ thiêng liêng”,
Tầm soát ung thư cổ tử cung
1. Xét nghiệm tế bào Pap smear
Phương pháp này còn được gọi là xét nghiệm Pap hoặc phết tế bào cổ tử cung, thực hiện thu thập mẫu tế bào trong tử cung và phân tích để phát hiện ung thư cổ tử cung từ sớm.
Bên cạnh đó, Pap smear còn giúp phát hiện những bất thường trong cấu trúc và hoạt động của tế bào tử cung, cảnh báo sớm các nguy cơ bệnh lý trong tương lai.
2. Xét nghiệm Thinprep
Phương pháp này lấy một mẫu mô nhỏ ở cổ tử cung cho vào lọ Thinprep (dạng chất lỏng định hình), chuyển vào phòng thí nghiệm và xử lý bằng máy Thinprep một cách tự động. Đây được xem là bước tiến mới so với các phương pháp truyền thống, giúp nâng cao chất lượng các mẫu tế bào đã thu thập, đảm bảo độ chính xác của việc tầm soát bệnh lý.
3. Xét nghiệm virus HPV
Theo thống kê của WHO, khoảng 99.7% các trường hợp ung thư cổ tử cung đều có sự hiện diện của virus HPV, do đó xét nghiệm HPV được khoa Phụ sản.
Xét nghiệm này giúp phát hiện các virus gây bệnh và có thể dẫn đến ung thư cổ tử cung trong tương lai, thường áp dụng cho phụ nữ từ 30 tuổi trở lên.
Khuyến cáo kết hợp cùng xét nghiệm tế bào Pap smear để có kết quả tổng quan chính xác nhất.
Những câu hỏi thường gặp
Ung thư cổ tử cung có thể chữa khỏi không?
Ưng thư cổ tử cung có thể chữa khỏi, nếu được phát hiện sớm.
Những trường hợp phát hiện sớm ngay từ giai đoạn tiền ung thư, có biện pháp can thiệp kịp thời và đúng cách thì tỷ lệ chữa khỏi bệnh hoàn toàn có thể lên đến trên 90%, đồng thời bảo tồn chức năng sinh sản.
Ung thư cổ tử cung có thể sống bao lâu?
Ung thư cổ tử cung tiến triển âm thầm, kéo dài qua nhiều giai đoạn mất khoảng 10 – 20 năm. Một số trường hợp bệnh nhân ung thư cổ tử cung được chẩn đoán mắc bệnh khi 40 tuổi nhưng mầm mống virus HPV đã tồn tại âm thầm bên trong cơ thể từ thời thiếu nữ. Do đó, việc phát hiện càng sớm sẽ góp phần tăng khả năng chữa khỏi bệnh.
Nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn tiền ung thư, khả năng sinh sản và tính mạng của người bệnh được bảo tồn. Tuy nhiên, trường hợp bệnh đã sang giai đoạn tiến triển, việc người bệnh sống được bao lâu sẽ phụ thuộc vào giai đoạn cụ thể và quá trình điều trị.
Thông thường là:
Giai đoạn I: Ở giai đoạn này tế bào ung thư đã xâm lấn mô chính cổ tử cung, chưa khu trú sang cơ quan khác. Do đó, phương pháp điều trị hiệu quả là tiến hành cắt một phần hoặc toàn bộ tử cung hoặc xạ trị, tỷ lệ sống sau 5 năm lên đến khoảng 90%, tuy nhiên có thể ảnh hưởng đến việc mang thai, tăng nguy cơ dọa sảy thai do hình thành các mô sẹo.
Giai đoạn II: Các tế bào ung thư đã bắt đầu lan đến âm đạo và các mô xung quanh cổ tử cung, do đó cần kết hợp phẫu thuật xạ hóa trị. Tỷ lệ sống sau 5 năm là 50 – 65%.
Giai đoạn III: Tỷ lệ sống sau 5 năm ở giai đoạn này chỉ khoảng 25 – 35%.
Giai đoạn IV: Khối u đã lan ra vùng chậu, xâm lấn các cơ quan như bàng quang, trực tràng, di căn đến phổi, gan, xương… Việc điều trị ở giai đoạn này rất khó khăn, chủ yếu là kéo dài thêm thời gian sống cho người bệnh. Tỷ lệ sống sau 5 năm chỉ còn dưới 15%.
Bị u cổ tử cung có sinh con được không?
U cổ tử cung có những biểu hiện và triệu chứng khác nhau qua từng giai đoạn. Tùy thuộc vào mức độ tiến triển bệnh, sự xâm lấn và di căn của các tế bào ung thư mà sẽ có phác đồ điều trị khác nhau như xạ trị, hóa trị hoặc phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tử cung và buồng trứng.
Khả năng mang thai và sinh nở của phụ nữ mắc bệnh ung thư ở vùng cổ tử cung sẽ phụ thuộc vào phương pháp điều trị. Tuy nhiên, nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, bác sĩ có thể cân nhắc phác đồ điều trị bảo tồn chức năng sinh sản cho người bệnh.
Khi nào nên thực hiện tầm soát u cổ tử cung?
Bệnh lý ung thư cổ tử cung không có triệu chứng rõ ràng, tiến triển âm thầm nên khó phát hiện và can thiệp kịp thời. Do đó, tầm soát ung thư cổ tử cung có ý nghĩa quan trọng, giúp phát hiện sớm những nguy cơ, có biện pháp điều trị kịp thời và đúng cách ngay từ giai đoạn khởi phát.
Thời điểm tốt nhất để thực hiện việc tầm soát sẽ khác nhau ở mỗi người tùy theo sức khỏe, môi trường sống và chế độ sinh hoạt… nhưng nhìn chung, khuyến cáo chị em phụ nữ từ 21 tuổi trở lên nên thực hiện tầm soát định kỳ theo yêu cầu của từng phương pháp cũng như chỉ định của bác sĩ.
Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.
Danh mục:
Bệnh ung thư
Từ khóa:
Ung thư cổ tử cung
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.