Ung thư cổ tử cung-1

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG (1)

Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, ung thư cổ tử cung là một trong những loại bệnh ung thư phổ biến hàng đầu ở phụ nữ Việt Nam.
Mỗi năm Việt Nam lại có khoảng 6.000 phụ nữ phát hiện bệnh và hơn ½ số đó tử vong.
Phụ nữ mắc bệnh ung thư cổ tử cung đang ngày càng cao do sự ô nhiễm từ môi trường, thức ăn và lối sống thiếu lành mạnh.
Nguyên nhân và mức độ nguy hiểm
Cổ tử cung là một phần thuộc tử cung, nơi nối tiếp của âm đạo với tử cung, được bao phủ một lớp mô mỏng gồm nhiều tế bào.
Bệnh ung thư cổ tử cung (UTCTC) gây ra bởi sự phát triển bất thường, không kiểm soát của các tế bào ở cổ tử cung. Các tế bào phát triển nhanh chóng và tạo ra khối u trong cổ tử cung.
Nguyên nhân ung thư cổ tử cung
Nhiễm virus HPV (Human Papillomavirus) 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 68, 82.
Trong đó khoảng 2/3 số ung thư cổ tử cung là do týp HPV 16 và 18.
Hút thuốc lá.
Suy giảm miễn dịch do thuốc hay các bệnh lý ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch như HIV, AIDS.
Nhiễm các bệnh lây qua đường tình dục như herpes sinh dục, HIV, chlamydia…
Lạm dụng thuốc tránh thai thời gian dài làm tăng khả năng viêm niêm mạc màng trong tử cung và khiến việc thụ thai trở nên khó khăn hơn.
Chế độ ăn ít trái cây và rau.
Thừa cân có thể làm tăng nồng độ Estrogen (hormone sinh dục nữ chính), dẫn đến nguy cơ cao bị ung thư tuyến.
Sinh đẻ nhiều lần – sinh con sớm:
Những phụ nữ sinh từ 3 con trở lên hoặc sinh con trước 17 tuổi có khả năng bị ung thư cổ tử cung gấp đôi người bình thường.
Tiền sử gia đình có người bị ung thư cổ tử cung:
Nếu gia đình bạn có người hoặc chính bố, mẹ bạn mắc các bệnh nguy hiểm thì bạn cũng sẽ có tỉ lệ mắc bệnh khá cao.
Có mẹ sử dụng Diethylstilbestrol (DES) là loại hormone có tác dụng phòng sẩy thai.
Những người phụ nữ có mẹ sử dụng DES trong 16 tuần đầu mang thai có nguy cơ xuất hiện carcinom tuyến tế bào sáng nhiều hơn phụ nữ có mẹ không dùng DES.
Hoàn cảnh sống khó khăn, không thể tiếp cận với dịch vụ chăm sóc y tế đầy đủ.
Các loại ung thư cổ tử cung và độ phổ biến
Có rất nhiều loại ung thư cổ tử cung khác nhau, trong đó ung thư tế bào vảy và ung thư tuyến là hai loại ung thư cổ tử cung phổ biến nhất.
Danh sách các loại ung thư cổ tử cung và độ phổ biến của chúng:
Loại ung thư Độ phổ biến
Tên tiếng Việt Tên tiếng Anh
Ung thư tế bào vảy Squamous cell cancer 70% - 80%
Ung thư tuyến Adenocarcinoma Hơn 10%
Ung thư biểu mô Adenosquamous 5% - 6%
Ung thư tế tiểu bào Small cell cancer 3%
Lymphomas và Sarcomas 1%


1. ĐẠI CƯƠNG

Ung thư cổ tử cung là bệnh ung thư phổ biến ở phụ nữ nhiều nước trên thể giới, bệnh đứng thứ hàng thứ 2 chỉ sau ung thư vú.
Theo GLOBOCAN năm 2018, trên thế giới có gần 600.000 người mới mắc và xấp xỉ 312.000 người vử vong vì ung thư cổ tử cung.
Tại Việt Nam, năm 2018 có 4.177 ca mới mắc và 2.420 ca tử vong.
2. CHẨN ĐOÁN
2.1. Chẩn đoán xác định
2.1.1. Triệu chứng lâm sàng

- Ra máu bất thường ở âm đạo: ra máu sau giao hợp, giữa hai kỳ kinh, sau mãn kinh, sau đại tiện gắng sức.
- Ra khí hư nhiều, khí hư lẫn máu, có mùi hôi.
- Đau vùng hạ vị, đau ngang cột sống thắt lưng.
- Có thể biếng ăn, sút cân, suy thận, phù hai chân, rò phân và nước tiểu qua đường âm đạo… khi bệnh ở giai đoạn muộn.
- Khám lâm sàng:
+Thăm khám âm đạo bằng tay và mỏ vịt: đánh giá tổn thương cổ tử cung, mức độ lan tràn của khối u ra vùng túi cùng và thành âm đạo.

Quan sát trực tiếp tổn thương và sinh thiết tổn thương để có chẩn đoán mô bệnh học: hình ảnh tổn thương tại cổ tử cung: u thể sùi, loét, sùi loét, thâm nhiễm.
Cần đánh giá kích thước khối u và mức độ xâm lấn của khối u vào âm đạo, túi cùng.
Sinh thiết tổn thương u: sinh thiết tại rìa khối u.
+Thăm trực tràng: đánh giá mức độ xâm lấn vào dây chằng rộng, trực tràng (nếu có).
+Nếu khối u không rõ ràng cần kiểm tra bên trong ống cổ tử cung, có thể nạo hoặc hút ống cổ tử cung để lấy bệnh phẩm.
2.1.2. Cận lâm sàng
- Xét nghiệm tế bào học cổ tử cung-âm đạo (Test PAP):
+Là phương pháp có giá trị để phát hiện tổn thương tiền ung thư, ung thư ở giai đoạn sớm và đuợc dùng trong sàng lọc phát hiện sớm ung thư ở cộng đồng.
+Quệt tế bào bong cổ trong và cổ ngoài tử cung, nhuộm soi phát hiện tế bào bất thường.

- Khi phiến đồ nghi ngờ có tổn thương cần tiến hành soi cổ tử cung và sinh thiết để chẩn đoán xác định:
+Soi cổ tử cung: giúp quan sát tổn thương cổ tử cung ở giai đoạn sớm, xác định vùng ranh giới tổn thương, qua đó xác định vị trí sinh thiết chính xác.

Để quan sát rõ tổn thương, có thể làm nghiệm pháp Schiller (nghiệm phát Lugol): iod sẽ làm cho những tế bào bình thường (có chứa glycogen) trở nên sẫm màu, những tế bào bất thường sẽ không đổi màu và tiến hành sinh thiết vùng không đổi màu.
+Sinh thiết tổn thương: dùng kìm sinh thiết tổn thương u để làm xét nghiệm mô bệnh học.
+Khoét chóp cổ tử cung: là biện pháp lấy bệnh phẩm để chẩn đoán mô bệnh học đồng thời cũng là biện pháp điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn tại chỗ.
- Các xét nghiệm để đánh giá giai đoạn: siêu âm ổ bụng, chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ, nội soi bàng quang-trực tràng…
- Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u (tumor marker): CEA, CA12-5, SCC tăng cao trong một số trường hợp. Có giá trị theo dõi đáp ứng điều trị, phát hiện bệnh tái phát, di căn xa.
- Xạ hình xương bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-MDP để đánh giá tổn thương di căn xương, chẩn đoán giai đoạn bệnh trước điều trị, theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn.
- Xạ hình thận chức năng bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-DTPA để đánh giá chức năng thận trước điều trị và sau điều trị.
- Chụp PET/CT với 18F-FDG trước điều trị để chẩn đoán u nguyên phát, chẩn đoán giai đoạn bệnh; chụp sau điều trị để theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn; mô phỏng lập kế hoạch xạ trị.
- Xét nghiệm sinh học phân tử: Giải trình tự nhiều gen.
2.2. Chẩn đoán phân biệt
Giai đoạn sớm: cần chẩn đoán phân biệt với: viêm lộ tuyến cổ tử cung, loét cổ tử cung.
Giai đoạn muộn: cần chẩn đoán phân biệt với: lộ tuyến nhiễm khuẩn, lao cổ tử cung, giang mai cổ tử cung, polyp cổ tử cung, u nhú cổ tử cung.
2.3. Chẩn đoán nguyên nhân
Một số yếu tố được coi là có liên quan nhiều đến ung thư cổ tử cung như: quan hệ tình dục sớm, với nhiều người, sinh đẻ nhiều, vệ sinh sinh dục kém.

Nhiễm Human papiloma virus (HPV): là nguyên nhân chính gây ra 70% các trường hợp.
Bao gồm 140 typ, trong đó có 20 typ liên quan đến ung thư, đặc biệt typ 6, 11, 16, 18 có vai trò quan trọng trong ung thư cổ tử cung.
HPV typ 16 liên quan đến ung thư biểu mô vảy tế bào lớn, HPV typ 18 liên quan đến ung thư ít biệt hóa và ung thư biểu mô tuyến.
2.4. Chẩn đoán mô bệnh học
Bệnh phẩm được lấy qua sinh thiết, khoét chóp cổ tử cung, bệnh phẩm sau phẫu thuật. Bao gồm các typ: ung thư biểu mô vảy: chiếm trên 90%. Ung thư biểu mô tuyến, tuyến vảy, u lympho, sarcoma…
2.5. Chẩn đoán giai đoạn
Phân loại giai đoạn ung thư cổ tử cung của Hiệp hội Sản Phụ Quốc tế (FIGO, 2018) và phân loại TNM theo AJCC (2017).
Bảng 1. Phân loại giai đoạn ung thư cổ tử cung
TNM FIGO Tổn thương
T (khối u)    
Tx Không đánh giá được u nguyên phát  
T0 Không có bằng chứng về khối u nguyên phát  
Tis 0 Ung thư tại chỗ
T1 I U còn khu trú tại tử cung
T1A I1A Ung thư xâm lấn xác định trên vi thể. Xâm lấn mô đệm sâu ≤5mm từ
màng đáy và rộng ≤7mm.
T1a1 IA1 Xâm nhập dưới lớp màng đáy ≤3mm, rộng ≤7mm
T1a2 IA2 Xâm nhập dưới lớp màng đáy ≤5mm, rộng ≤7mm
T1b IB U còn khu trú tại cổ tử cung, kích thước lớn hơn T1a/IA2
IB1 U kích thước ≤2cm  
IB2 U kích thước 2-4cm  
IB3 U kích thước >4cm  
T2 II Ung thư xâm lấn quá cổ tử cung nhưng chưa lan đến vách chậu hay chưa
tới 1/3 dưới âm đạo
T2a
T2a
T2a
IIA
IIA1
IIA2
Chưa xâm lấn dây chằng rộng
U kích thước ≤4cm
U kích thước >4cm
T2b IIB U xâm lấn dây chằng rộng
T3 III U xâm lấn đến vách chậu và/hoặc xâm lấn 1/3 dưới âm đạo và/hoặc gây
ứ nước thận hoặc làm thận mất chức năng
T3A IIIA U xâm lấn đến 1/3 dưới âm đạo, chưa xâm lấn vách chậu
T3B IIIB U xâm lấn vách chậu và/hoặc gây thận ứ nước thận hoặc làm thận mất
chức năng
T4 IVA U xâm lấn ra ngoài khung chậu hoặc xâm lấn bàng quang, trực tràng (có
bằng chứng giải phẫu bệnh)
N (Hạch vùng): di căn hạch vùng (hạch vùng bao gồm hạch quanh CTC, dây chằng rộng,
hạch hố bịt, hạch chậu gốc, chậu trong, chậu ngoài, trước xương cùng, xương cùng).
   
Nx Không đánh giá được di căn hạch vùng  
N0 Không di căn hạch vùng  
N0(i+) Các tế bào u tách biệt ở hạch vùng kích thước ≤0,2mm  
N1 Di căn hạch vùng  
M: Di căn xa    
M0 Chưa có di căn xa  
M1 IVB Di căn xa (bao gồm lan tràn phúc mạc, hạch động mạch chủ bụng, hạch
trung thất, hạch thượng đòn, gan, phổi, xương)
         

Phân loại giai đoạn bệnh
Bảng 2. Phân loại giai đoạn bệnh
Giai đoạn T M
I T1 M0
IA T1a M0
IA1 T1a1 M0
IA2 T1a2 M0
IB T1b M0
IB1 T1b1 M0
IB2 T1b2 M0
II T2 M0
IIA T2a M0
IIA1 T2a1 M0
IIA2 T2a2 M0
IIB T2b M0
III T3 M0
IIIA T3a M0
IIIB T3b M0
IVA T4 M0
IVB Tbất kỳ M1

3. ĐIỀU TRỊ
Tùy theo giai đoạn bệnh, thể mô bệnh học, tình trạng cụ thể để đưa ra các phác đồ điều trị phù hợp. Cụ thể:
3.1. Giai đoạn tiền xâm nhập
Loạn sản, ung thư tại chỗ. Các biện pháp điều trị: đốt lạnh, đốt laser, cắt vòng (LEEP), khoét chóp cổ tử cung, cắt tử cung toàn bộ.

3.2. Giai đoạn xâm nhập
3.2.1. Phẫu thuật
a. Khoét chóp tử cung

Chỉ định: giai đoạn IA1, phụ nữ trẻ, mong muốn sinh con.
b. Phẫu thuật Wertheim Meigs
Cắt tử cung toàn bộ + 2 phần phụ + vét hạch chậu hai bên.

Chỉ định: giai đoạn I, IIa.
3.2.2. Xạ trị
Có thể đơn thuần, kết hợp với phẫu thuật, hóa chất.
a. Xạ trị triệt căn đơn thuần
- Chỉ định: giai đoạn O, I, IIA, IIB.
Phương pháp: kết hợp xạ trị ngoài và xạ trị áp sát. Có thể xạ trị bằng máy 60Co hoặc máy gia tốc theo phương pháp 3D conformal hoặc xạ trị điều biến liều, điều biến thể tích, xạ trị proton.

Chụp mô phỏng bằng CT, MRI hoặc PET/CT, PET/MRI.
- Xạ trị áp sát đơn thuần: giai đoạn O, IA1, IA2.
+Xạ trị từ ngoài kết hợp xạ trị áp sát: giai đoạn IIA, IIB.
+Thể tích chiếu xạ bao gồm cổ tử cung, tử cung, hai phần phụ, hạch chậu ngoài, chậu trong, chậu gốc.
+Liều lượng: tùy thuộc thể tích khối u và sự phối hợp với xạ trị áp sát. Tổng liều: xạ trị từ ngoài 50Gy vào tiểu khung, xạ trị áp sát vào tử cung - âm đạo 20Gy.
b. Xạ trị tiền phẫu
- Chỉ định: giai đoạn IB, IIA.
- Phác đồ:
+Nếu tổn thương <4cm: xạ trị áp sát vào tử cung, âm đạo liều 60Gy tại điểm A; phẫu thuật Wertheim sau 6 tuần.
+Nếu tổn thương >4cm: xạ trị từ ngoài vào vùng chậu 20-30Gy; xạ trị áp sát vào tử cung, âm đạo liều 65-70Gy tại điểm A; phẫu thuật Wertheim sau 6 tuần.
c. Xạ trị hậu phẫu
- Chỉ định: sau phẫu thuật, kết quả mô bệnh học của hạch, diện cắt dây chằng rộng, âm đạo dương tính.
- Biện pháp: xạ trị áp sát mỏm cụt âm đạo liều 25-30Gy hoặc xạ trị từ ngoài vào tiểu khung liều 30-50Gy và có thể nâng liều vào vùng hạch chậu đến 50-55Gy tùy theo đã xạ ngoài trước đó hay chưa.
d. Các phương pháp xạ trị
Xạ trị chiếu ngoài (EBRT: External Beam Radiation Therapy):

- Sử dụng hình ảnh cắt lớp vi tính hoặc PET/CT để mô phỏng lập kế hoạch xạ trị.
PET/CT giúp đánh giá di căn hạch tốt hơn CT. Tuy nhiên, cộng hưởng từ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh tốt nhất để đánh giá mức độ xâm lấn của khối u vào tử cung, âm đạo và tổ chức xung quanh.
Thể tích xạ trị bao gồm toàn bộ khối u, dây chằng tử cung-cùng, âm đạo (dưới 3cm diện u xâm lấn tới âm đạo), hạch trước xương cùng và các hạch vùng tại vị trí khác có nguy cơ bị di căn

- Đối với các bệnh nhân không có di căn hạch sau phẫu thuật hoặc không rõ di căn hạch trên các phương pháp chẩn đoán hình ảnh thì thể tích xạ trị cần bao toàn bộ hạch chậu ngoài, chậu trong và hố bịt.
- Đối với bệnh nhân có nguy cơ di căn hạch nhiều (khối u kích thước lớn, khối u, nghi ngờ hoặc có di căn hạch chậu) thì thể tích xạ trị cần bao cả hạch chậu chung.
- Ở những bệnh nhân có di căn hạch chậu chung và/hoặc hạch cạnh động mạch chủ thì trường chiếu cần mở rộng đến hạch cạnh động mạch chủ ngang mức động mạch thận
- Liều xạ trị ngoài dự phòng hạch là 45Gy (phân liều 1,8-2,0Gy mỗi ngày) và nếu có hạch di căn mà không phẫu thuật được có thể tăng thêm 10-15Gy vào hạch này.
- Đối với các bệnh nhân không phẫu thuật được nên điều trị hóa-xạ trị đồng thời với cisplatin 40mg/m2/hàng tuần trong 5 tuần hoặc cisplatin+ 5-fluorouracil (5-FU 750mg/m2 da/ngày 1-5 và cisplatin 75mg/m2 da ngày 1, chu kỳ 21 ngày).
- Xạ trị điều biến liều (IMRT), xạ trị điều biến thể tích (VMAT) là các kỹ thuật xạ trị nhằm mục đích đạt liều xạ trị vào khối u và hạch là cao nhất mà giảm thiểu liều bức xạ đến ruột non, trực tràng và các cấu trúc khác (đặc biệt có ích khi xạ trị liều cao vào khối u, hạch vùng và các bệnh nhân sau khi cắt bỏ tử cung, khi xạ trị vào hạch cạnh động mạch chủ).
Khi xạ trị điều biến liều, cần phải xem xét liều xạ trị đến tổ chức ung thư và mô lành bằng cách kiểm tra đảm bảo chất lượng của quá trình xạ trị.
Tuy nhiên, IMRT không sử dụng để thay thế xạ trị áp sát trong điều trị ung thư cổ tử cung.

Xạ trị áp sát (Brachytherapy)
Xạ trị áp sát liều cao phối hợp với xạ ngoài có vai trò quan trọng trong phác đồ điều trị ung thư cổ tử cung. Xạ trị áp sát nhằm mục đích nâng liều cao tại vị trí tổn thương cổ tử cung, eo cổ tử cung, thân tử cung và vùng cận kề.

Liều xạ suy giảm nhanh tỷ lệ nghịch với khoảng cách, vừa đạt mục đích đưa liều cao tại vị trí u, giảm liều tại bàng quang, trực tràng.
Xạ trị trong mổ (Intraoperative Radiation Therapy: IORT)
- IORT là một kỹ thuật đặc biệt có thể cung cấp một liều xạ trị duy nhất, tập trung cao liều bức xạ tại nền khối u sau phẫu thuật hoặc các khối u không thể cắt bỏ hết được, các khối u tái phát.
- Trong IORT, các mô bình thường (như ruột hoặc các tạng khác) có thể được phẫu thuật viên đặt tránh xa vùng xạ trị nên rất ít tác dụng phụ.

- IORT có nhiều loại kích thước của đầu phát tia bức xạ (applicator) khác nhau tùy thuộc vào diện cắt và hình dạng khối u, hơn nữa diện tích xạ trị hạn chế nên bảo vệ các cấu trúc bình thường xung quanh vùng chiếu xạ.
3.2.3. Hóa trị
a. Chỉ định: giai đoạn IIB, III, IV. Bệnh nhân từ chối phẫu thuật, xạ trị.
b. Phương thức

- Hóa chất đơn thuần: giai đoạn IVB.
- Hóa chất tiền phẫu: giai đoạn IIB.
- Hóa chất hậu phẫu: sau phẫu thuật, kết quả mô bệnh học ở hạch, diện cắt dây chằng rộng, âm đạo dương tính (kết hợp với xạ trị).
- Hóa chất kết hợp với xạ trị: giai đoạn IIB, III, IV.
Trường hợp giai đoạn IB2, IIA nếu bệnh nhân từ chối phẫu thuật có thể cân nhắc hóa chất kết hợp với xạ trị.

c. Các phác đồ
Phác đồ cisplatin đơn thuần
Cisplatin: 50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày.
Hoặc
Cisplatin: 40mg/m2, truyền tĩnh mạch hàng tuần, kết hợp với xạ trị.
Phác đồ capecitabine
Capecitabine 1.000-1.250mg/m2/lần, uống 2 lần/ngày, ngày 1-14, chu kỳ 21 ngày
Hoặc
Capecitabine 825mg/m2/lần, uống 2 lần/ngày, ngày 1-5, chu kỳ 21 ngày kết hợp với xạ trị.
Phác đồ UFT
UFT (Tegafur+Uracil): 100-125mg/m2, uống x 3 lần/ngày, ngày 1-14, chu kỳ 21 ngày.
Phác đồ docetaxel đơn thuần
Docetaxel 100mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày.
Phác đồ paclitaxel đơn thuần
Paclitaxel 175mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày.
Phác đồ vinorelbine
Vinorelbine 30mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8 hoặc vinorelbin 60-80mg/m2 da, uống ngày 1, 8. Chu kỳ 21 ngày.
Phác đồ topotecan
Topotecan 1,5mg/m2 da, truyền tĩnh mạch, chu kỳ 3-4 tuần.

Phác đồ Irinotecan
Irinotecan 125mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8, 15, 28. Chu kỳ 42 ngày.
Phác đồ pemetrexed
Pemetrexed 900mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày
Phác đồ gemcitabine
Gemcitabine 800mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8, 15. Chu kỳ 21 ngày.
Phác đồ 5 FU
5-FU 370mg/m2 da, truyền tĩnh mạch bolus
Leucovorin 200mg/m2 da, truyền tĩnh mạch bolus, mỗi 4 tuần.
Phác đồ gemcitabine - cisplatin
Cisplatin 30mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8
Gemcitabine 800mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8. Chu kỳ 28 ngày.
Phác đồ PF:
Cisplatin: 50 -75mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
5 FU: 750mg-1.000mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-4; chu kỳ 21-28 ngày, có thể kết hợp với xạ trị.
Phác đồ PC
Paclitaxel 135mg/m2, truyền tĩnh mạch 24 giờ ngày 1
Cisplatin: 50mg-75mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 2, chu kỳ 21 ngày
Hoặc
Paclitaxel 175mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Cisplatin: 75mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày
Hoặc
Paclitaxel 175mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Carboplatin: 300mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày.
Phác đồ topotecan - cisplatin
Topotecan 0,75mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 30 phút, ngày 1-3
Cisplatin: 50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày.
Phác đồ topotecan - paclitaxel
Topotecan 0,75mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 30 phút, ngày 1-3
Paclitaxel: 175mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày.

Phác đồ vinorelbine - cisplatin
Vinorelbine 30mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 6-10 phút, hoặc 60-80mg/m2 uống, hàng tuần.
Cisplatin: 75mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 4 giờ ngày 1, chu kỳ 28 ngày.
Phác đồ EP
Etoposide: 40mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-5
Cisplatin: 25mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-5
Chu kỳ 2 tuần, có thế kết hợp với xạ trị.
Phác đồ IP
Ifosfamide: 5.000mg/m2, truyền tĩnh mạch 24 giờ ngày 1
Cisplatin: 50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày
Hoặc
Cisplatin: 20mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-5
Ifosfamide: 1.200mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-5, chu kỳ 21 ngày
Hoặc
Ifosfamide: 5.000mg/m2, truyền tĩnh mạch 24 giờ ngày 1
Carboplatin: 300mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 28 ngày.
Phác đồ TIP
Paclitaxel: 175mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Cisplatin: 50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Ifosfamide: 5.000mg/m2, truyền tĩnh mạch 24 giờ ngày 2, chu kỳ 28 ngày.
Lưu ý:

Trong các phác đồ khi truyền ifosfamide cần phối hợp truyền mesna liều từ 50% đến 100% liều ifosfamide, truyền trước và sau ifosfamide để hạn chế tác dụng phụ.


ĐIỀU TRỊ ĐÍCH
Bevacizumab:
- Thuốc kháng sinh mạch là kháng thể đơn dòng tái tổ hợp (monoclonal antibody), tác động đặc hiệu lên thụ thể tăng sinh nội mạc mạch máu (Vascular endothelial growth factor - VEGF) trên tế bào ung thư. Bevacizumab phát huy tác dụng làm giảm tăng sinh mạch, giảm nuôi dưỡng tế bào u, giảm khả năng di chuyển xâm nhập di căn của tế bào ung thư, đưa tế bào chết theo chương trình, làm tăng nhạy cảm của tế bào ung thư với hóa trị liệu.
- Bevacizumab được chỉ định cho ung thư biểu mô cổ tử cung dai dẳng, tái phát hoặc di căn.
- Liều dùng: 15mg/kg, truyền tĩnh mạch mỗi 3 tuần phối hợp với các phác đồ hóa chất cho đến khi bệnh tiến triển hoặc xuất hiện độc tính không dung nạp được.

Phác đồ BPC
Bevacizumab 15mg/kg, truyền tĩnh mạch ngày 1
Paclitaxel 175mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Cisplatin: 50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày.
Phác đồ BTP
Bevacizumab 15mg/kg, truyền tĩnh mạch ngày 1
Topotecan 0,75mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 30 phút, ngày 1-3
Paclitaxel: 175mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày.
Các thuốc phân tử nhỏ: Sunitinib, Erlotinib, Lapatinib, Pazopanib đang được nghiên cứu trong điều trị ung thư cổ tử cung hứa hẹn kết quả khả quan.
ĐIỀU TRỊ MIỄN DỊCH
Tháng 6 năm 2018, pembrolizumab đã được FDA phê duyệt để điều trị cho bệnh nhân ung thư cổ tử cung có bộc lộ PD-L1 tái phát, di căn hoặc tiến triển bệnh trong hoặc sau khi hóa trị.
Liều pembrolizumab 200mg/m2 tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày, đến 2 năm hoặc khi bệnh tiến triển hoặc không dung nạp được.
3.3. Điều trị trong các trường hợp u xâm lấn rộng, di căn xa
- U xâm lấn bàng quang, trực tràng: nếu còn khả năng phẫu thuật thì phẫu thuật vét đáy chậu trước, sau, toàn bộ + điều trị hóa xạ trị; nếu không còn khả năng phẫu thuật thì điều trị hóa xạ trị.
- Khối u lan rộng chèn ép gây suy thận, chảy máu: xạ trị triệu chứng liều 30-50Gy; nếu hết suy thận và chảy máu thì xem xét khả năng điều trị hóa trị.
- Khối u xâm lấn di căn xương: dùng thuốc chống hủy xương: zoledronic acid, pamidronat… kết hợp xạ trị giảm đau (xạ ngoài: 8Gy/1 lần hoặc 4,25Gy x 4 buổi hoặc 3Gy x 10 buổi hoặc 2Gy x 20 buổi) vào vùng tổn thương di căn xương gây đau hoặc xạ trong giảm đau bằng 32P.
- Khối u di căn não: xạ phẫu (bằng dao gamma, Cyberknife…) có thể kết hợp với xạ trị gia tốc toàn não.



4. TIÊN LƯỢNG
Ung thư cổ tử cung là bệnh có tiên lượng tốt nếu được chẩn đoán sớm, khả năng khỏi bệnh cao, nếu bệnh tiến triển giai đoạn muộn điều trị khó khăn, tiên lượng xấu, bệnh có thể sàng lọc để phát hiện sớm.
Tỷ lệ sống sót tương đối trong 5 năm với bệnh ung thư cổ tử cung được chẩn đoán ở giai đoạn đầu là 92%.

Điều này có nghĩa là trong 100 người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu có khoảng 92 người có sẽ sống trong 5 năm đầu tiên.
 Tỷ lệ sống tương đối 5 năm với ung thư cổ tử cung như sau:
Khi được chẩn đoán ở giai đoạn đầu, tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 92%.
Khi được chẩn đoán ở giai đoạn xâm lấn các mô, cơ quan, hạch bạch huyết khu vực lân cận thì tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 59%
Khi ung thư cổ tử cung được chẩn đoán đã di căn xa đến các cơ quan khác thì tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 17%.
Tỷ lệ sống tương đối sau 5 năm với tất cả những người bị ung thư cổ tử cung là 67%.

5. PHÒNG BỆNH
Dựa vào các yếu tố nguy cơ gây bệnh ở trên để đưa ra cách phòng bệnh thích hợp như:
- Tiêm phòng vaccin chống HPV (human papillomavirus) cho trẻ em gái từ 9-25 tuổi.
- Hạn chế quan hệ tình dục sớm, quan hệ với nhiều người.
- Vệ sinh sinh dục tốt…

6. THEO DÕI SAU ĐIỀU TRỊ
Sau điều trị triệt căn:
- Khám định kỳ 3 tháng 1 lần trong 5 năm đầu. Sau đó 1 năm 1 lần trong các năm tiếp theo.
- Khám: Lâm sàng, cận lâm sàng, phụ khoa.


 

Danh mục: Bệnh ung thư Từ khóa: