Viêm Xoang (tai mũi họng)

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

VIÊM MŨI XOANG TRẺ EM

1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm mũi xoang (VMX) là tình trạng viêm niêm mạc mũi và các xoang cạnh mũi, gây ra do nhiều nguyên nhân khác nhau như nhiễm khuẩn, siêu vi, dị ứng... bệnh thường hay gặp ở trẻ em dưới 6 tuổi.
Tùy theo thời gian diễn biến của bệnh, viêm mũi xoang được chia làm ba thể:
Viêm mũi xoang cấp tính kéo dài dưới 4 tuần, viêm mũi xoang bán cấp kéo dài từ 4 - 8 tuần và viêm mũi xoang mạn tính kéo dài ít nhất từ 8 - 12 tuần bất chấp việc điều trị.
2. NGUYÊN NHÂN
Có nhiều nguyên nhân gây viêm xoang ở trẻ em, trong đó nguyên nhân do vi sinh vật gây bệnh (vi khuẩn, virus, vi nấm) là hay gặp nhất.
Vi khuẩn gây bệnh viêm xoang gặp chủ yếu là một trong các loại Hemophillus influenzae, Streptococcus pneumoniae, trực khuẩn mủ xanh (P.aeruginosa), E.coli, cầu khuẩn (tụ cầu và liên cầu), Klebsiella…
Các loài vi khuẩn này từ họng, hầu, mũi, phế quản di chuyển ngược dòng lên các xoang và gây viêm xoang cho trẻ.
Viêm mũi xoang trẻ em thường hay gặp ở các cháu dưới 6 tuổi, bị viêm mũi dị ứng, viêm VA, viêm amidan.
Bệnh thường khởi đầu ở các cháu gầy yếu, suy dinh dưỡng, hay sốt vặt, có cơ địa dị ứng, thường mắc bệnh viêm đường hô hấp trên, điều trị không khỏi dẫn đến viêm mũi xoang.
- Viêm đường hô hấp trên:
Chảy mũi, ho, ngạt mũi, sốt nhẹ, thường hay xảy ra, nhiều khi hết thuốc bệnh lại tái phát, thường dẫn đến biến chứng viêm tai giữa cấp tính.
- Viêm mũi dị ứng:
Chảy mũi trong, nhiều em suốt ngày chảy mũi, khò khè, có kèm theo ran ở phổi.
Có khoảng 40% trẻ em bị viêm mũi dị ứng có liên quan đến hen phế quản.
- Hen phế quản:
Viêm phế quản mạn tính, trẻ khó thở từng cơn do phế quản co thắt, niêm mạc phế quản phù nề và xuất tiết dịch nhầy, khó thở ở thì thở ra.
Có khoảng
80% trẻ em bị hen phế quản có liên quan đến viêm mũi dị ứng.
- Suy giảm miễn dịch: Ở trẻ có liên quan đến việc cha mẹ bị AIDS.
- Bất thường giải phẫu về hốc mũi: Vẹo vách ngăn, quá phát cuốn mũi, quá phát VA vòm, VA vòi.
Các nguyên nhân trên kéo dài dai dẳng dẫn đến niêm mạc mũi bị phù nề, tắc lỗ thông mũi xoang, ứ đọng dịch trong xoang và viêm xoang.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác định
3.1.1. Lâm sàng
Những triệu chứng sau đây có thể nghĩ đến là xoang bị nhiễm trùng:
Sốt nhẹ kéo dài, sổ mũi, nước mũi có màu vàng-xanh, chảy mũi xuống họng gây đau họng, ho, hơi thở hôi, nôn ọe, trẻ trên 6 tuổi thì luôn luôn có triệu chứng nhức đầu, mệt mỏi khó chịu, phù nề quanh mắt.
Ở trẻ dưới 2 tuổi, viêm mũi xoang thường đi kèm với viêm tai giữa và nguyên nhân là do nhiễm siêu vi và dị ứng bởi những yếu tố môi trường như khói thuốc lá, thời gian ở nhà trẻ quá nhiều và đặc biệt là bệnh trào ngược acid dạ dày thực quản.
3.1.2. Cận lâm sàng
- Khám nội soi mũi:
Các khe mũi hai bên hốc mũi nhiều dịch nhầy, đặc, chảy từ cửa mũi sau xuống họng, niêm mạc cuốn mũi giữa, cuốn mũi dưới phù nề.
Vòm mũi họng VA quá phát che kín cửa mũi sau, có khi chèn ép vào lỗ vòi Eustache.
- Chụp X quang thông thường tư thế Blondeau và Hirtz có thể thấy hình ảnh các xoang bị mờ, dày niêm mạc xoang, mức khí - dịch trong xoang.
- Chụp CT Scan đối với những bệnh nhi bị viêm mũi xoang mạn tính sẽ thấy rõ ràng hình ảnh tổn thương niêm mạc xoang, những biến đổi về cấu trúc giải phẫu mũi xoang, giúp thầy thuốc quyết định phẫu thuật chính xác.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI) có giá trị chẩn đoán các bệnh lý u xoang (u nấm hoặc u ác tính).
- Siêu âm xoang chỉ có giá trị chẩn đoán bệnh lý xoang ở trẻ trên 4 tuổi, chủ yếu là xoang hàm và xoang trán.
- Nuôi cấy vi khuẩn trong dịch mũi xoang, lấy từ vòm mũi họng, để phân lập vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
3.2. Chẩn đoán phân biệt
- Viêm mũi xoang và viêm đường hô hấp trên:
Viêm đường hô hấp trên cấp tính thì trong một năm trẻ có thể mắc từ 6 - 8 lần, sau một đợt viêm mũi họng cấp kéo dài trên 1 tuần, viêm nhiễm đường hô hấp trên chỉ kéo dài trung bình 5 - 7 ngày là hết.
Trong khi đó bệnh viêm mũi xoang ở trẻ nhỏ thì triệu chứng lâm sàng, diễn biến và biểu hiện bệnh kéo dài dai dẳng rất lâu sau đó và có thể trở thành viêm mũi xoang mạn tính.
- Viêm mũi xoang và viêm mũi dị ứng:
Bệnh viêm mũi dị ứng rất dễ chẩn đoán, có thể căn cứ vào một số triệu chứng sau:
Ngứa mũi, hắt hơi liên tục thành tràng dài, không thể kiểm soát được, với trẻ bị viêm mũi dị ứng thời tiết sẽ hắt hơi rất nhiều khi gặp lạnh, có thể vào buổi sáng hoặc khi thời tiết thay đổi.
Chảy nước mũi cả hai bên, dịch màu trong suốt, không có mùi.
Ngạt mũi từng bên, có khi ngạt cả hai bên, trẻ mắc bệnh phải thở bằng miệng.
Chụp Xquang không cho hình ảnh rõ rệt, khác với bệnh viêm xoang mạn tính sẽ có hình ảnh các hốc xoang chứa mủ.
Trẻ bị viêm mũi dị ứng thường phát bệnh theo từng cơn, vào thời điểm chịu tác động của các tác nhân gây dị ứng.
Ngoài cơn trẻ có thể cảm thấy hoàn toàn bình thường.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
- Làm giảm các triệu chứng lâm sàng.
- Kiểm soát nguyên nhân nhiễm trùng: siêu vi, vi khuẩn, nấm…
- Phòng tránh các yếu tố gây dị ứng: khói thuốc lá, bụi nhà, lông vũ, phấn hoa…
- Điều trị các bệnh nền nếu có như: trào ngược dạ dày thực quản, suy giảm miễn dịch…
- Điều trị các bất thường về giải phẫu mũi xoang nếu có.
4.2. Sơ đồ điều trị
4.2.1. Viêm mũi xoang cấp tính
Điều trị nội khoa là chính, bao gồm:
- Thuốc kháng sinh nhóm Bêta - lactam, Cephalosporin, thế hệ 1, 2, Macrolide… dài từ 7 đến 14 ngày.
- Thuốc chống sung huyết mũi giúp thông thoáng mũi và các lỗ thông xoang như Oxymethazolone 0,05%, Xylomethazoline 0,05%...
- Xịt Corticoid tại chỗ để giảm phù nề niêm mạc mũi xoang.
- Các loại thuốc làm ẩm mũi, loãng dịch tiết mũi như nước muối sinh lý…
- Điều trị hỗ trợ như rửa mũi, hút mũi để đỡ nghẹt mũi.
Lưu ý những loại thuốc chống sung huyết mũi và các loại kháng histamin thận trọng dùng cho trẻ dưới 2 tuổi.
4.2.2. Viêm mũi xoang mạn tính
Nếu trẻ vẫn bị một hay nhiều triệu chứng lâm sàng như đã nói ở trên kéo dài quá 12 tuần thì coi như viêm mũi xoang mạn tính.
Viêm mũi xoang mạn tính hoặc những thời kỳ tái phát của viêm mũi xoang cấp tính nhiều hơn 4-6 lần trong một năm thì phải đưa trẻ đi khám bệnh ở bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng để quyết định điều trị nội khoa tiếp tục hoặc phải can thiệp phẫu thuật nội soi mũi xoang.
Cần áp dụng những phẫu thuật bảo tồn hơn là phẫu thuật tiệt căn, chỉ định phẫu thuật trong các trường hợp sau:
- Viêm mũi xoang tái phát hơn 6 lần/1 năm.
- Chảy máu mũi, nghẹt mũi, không ngửi được mùi.
- Mũi ứ đọng mủ nhầy, mủ hoặc chảy xuống thành sau họng.
- Nhức đầu, ù tai, chảy mủ tai.
- Khám mũi thấy có những biến dạng về cấu trúc giải phẫu, có polyp, VA phì đại…
- Hình ảnh trên phim CT Scan có dấu hiệu viêm xoang mạn tính.
Chú ý: Trong quá trình phẫu thuật, nếu phát hiện thấy VA viêm, quá phát thì nên xử lý luôn.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
Nếu không được điều trị, hoặc điều trị không hợp lý, viêm mũi xoang có thể gây những biến chứng thường gặp sau đây và có thể nguy hiểm đến tính mạng:
- Viêm họng mạn tính
- Polyp mũi
- Viêm tai giữa ứ dịch
- Viêm phế quản mạn tính, hen suyễn
- Nhức đầu dai dẳng
- Viêm dây thần kinh thị giác sau nhãn cầu
- Viêm tấy ổ mắt - viêm mí mắt - viêm túi lệ
- Viêm cốt - tủy xương, áp xe dưới cốt mạc xương trán
- Viêm màng não
- Viêm tắc tĩnh mạch hang
- Áp xe não, viêm não
6. PHÒNG BỆNH
Một số biện pháp để phòng bệnh viêm mũi xoang cho trẻ em gồm:
- Điều trị nghẹt mũi do cảm lạnh hoặc dị ứng tức thì. Như vậy có thể ngăn cản sự nhiễm khuẩn ở các xoang đang phát triển.
- Tránh tiếp xúc với những người bị cảm hoặc đang nhiễm khuẩn đường hô hấp trên do siêu vi. Nếu phải tiếp xúc với những người này thì phải rửa tay thường xuyên, đặc biệt là sau khi tiếp xúc thì phải rửa tay ngay lập tức.
- Tránh xa khói thuốc lá trong nhà hoặc ở những nơi vui chơi công cộng, vì khói thuốc kích thích làm cho niêm mạc mũi xoang bị viêm nặng hơn.
- Nếu đã có cơ địa dị ứng thì tránh những tác nhân gây bộc phát dị ứng, nên nói cho bác sĩ biết trẻ có đang điều trị bằng phương pháp giảm mẫn cảm đặc hiệu hay không.
- Tránh hít thở không khí khô khan. Nên dùng máy tạo ẩm trong nhà hoặc nơi trẻ học tập để làm ẩm không khí.


U LÀNH TÍNH MŨI XOANG
MỞ ĐẦU
U vùng mũi và xoang cạnh mũi (ở người lớn và trẻ em) hiếm gặp, chiếm khoảng dưới 3% u của đường hô hấp trên.
Việc chẩn đoán u vùng mũi và xoang cạnh mũi thường trễ do triệu chứng chính là những triệu chứng giống như một tình trạng viêm mũi xoang mãn tính, nhưng có đặc điểm khác là thường xảy ra ở một bên đôi khi chảy máu.
Chẩn đoán xác định bản chất khối u phải dựa vào giải phẫu bệnh.
Do cấu trúc xoang nhỏ và chưa phát triển hoàn chỉnh, và đồng thời tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp làm lu mờ bệnh cảnh lâm sàng, nên bệnh nhân nhi đến bệnh viện vì biến chứng của u (lồi mắt, biến dạng khuôn mặt…).
U mũi và xoang cạnh mũi ở trẻ em thường là u lành tính có nguồn gốc từ sang chấn, sợi xương và từ răng, u ác tính hay gặp là sarcom cơ vân.
Bệnh nhân thường đến trễ và có biến chứng biến dạng khuôn mặt, việc chẩn đoán và điều trị còn rất nhiều khó khăn và khó đánh giá tỷ lệ tái phát.
CÁC LOẠI U LÀNH TÍNH THƯỜNG GẶP
Các loại u thường gặp là:
- Polyp mũi, xoang.
- U xơ vòm mũi họng.
- U nhầy.
- U xương.
- U nang răng sinh.
- U nang sàn mũi.
- U máu trong mũi.
- U nhú.
I. POLYP MŨI
1. ĐỊNH NGHĨA
- Là u lành rất thường gặp, có thể đơn thuần ở hốc mũi, có thể trong các xoang mặt hay cả ở mũi và xoang.
- Polyp mũi thực ra không phải là khối u mà là thoái hóa cục bộ của niêm mạc mũi hay xoang mà chủ yếu là lớp tổ chức đệm.
- Về cấu trúc:
Bên ngoài là lớp biểu mô với tế bào trụ, vuông hay thành tế bào lát bẹt, bên trong là tổ chức liên kết với các tế bào xơ tạo thành một lớp lỏng lẻo, chứa các chất dịch hay chất nhầy, cũng thấy một số tế bào lympho, đơn nhân hoặc ái toan.
Do đó polyp là khối mềm, nhẵn, mọng, trong, màu hồng nhạt.
2. NGUYÊN NHÂN
Có thể gặp do nhiều nguyên nhân khác nhau:
- Do viêm: viêm mũi xoang do vi khuẩn, do nấm, mủ trong xoang chảy ra khe giữa làm niêm mạc vùng này thoái hóa thành polyp.
- Do dị ứng: thường gặp trong dị ứng mũi - xoang.
- Còn do rối loạn vận mạch, rối loạn nội tiết hay do cơ địa tạo nên.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác định
3.1.1. Lâm sàng
Polyp phát triển chậm, do ngày càng to ra, choán dần hốc mũi nên gây triệu chứng chính là ngạt, tắc mũi.
Ngạt mũi ngày càng tăng dần đưa tới tắc mũi.
Nếu polyp ở cả hai hốc mũi làm không thở được bằng mũi, mất ngửi, nói giọng mũi kín.
Có thể chảy nước mũi trong khi thay đổi thời tiết như trong viêm mũi dị ứng hoặc chảy mũi đặc, đau nhức vùng xoang khi do viêm xoang.
Khám mũi:
Thấy khối u mềm, nhẵn bóng, mọng, màu hồng nhạt, thường ở khe giữa.
Nếu để lâu thấy một hoặc nhiều khối thành chùm lấp kín hốc mũi, ló ra ngay ở cửa lỗ mũi sau, lan cả vào vòm.
Nếu do viêm xoang, thấy quanh các khối polyp có nhiều mủ bám nhưng mặt polyp không bao giờ bị hoại tử.
Ngoài polyp thông thường có thể gặp:
- Polyp đơn độc Kallian:
Chỉ có một khối polyp duy nhất mọc từ xoang hàm ra, triệu chứng duy nhất là ngạt tắc mũi một bên.
- Polyp chảy máu:
Thường có chân bám ở vách ngăn, vùng điểm mạch Kisselbach nên dễ gây chảy máu mũi.
- Bệnh Woaker:
Polyp có trong xoang sàng cả hai bên, gây biến dạng xương chính mũi làm gốc mũi bè rộng ra, rãnh mũi - mắt bị đẩy phồng, hai khoé trong mắt xa nhau hơn.
3.1.2. Cận lâm sàng
Chụp X quang thấy hình ảnh viêm xoang.
3.2. Chẩn đoán phân biệt
- Cuốn giữa thoái hoá:
Do viêm xoang mạn tính gây ra, cuốn giữa thoái hóa thành một khối mềm, nhẵn, màu hồng nhạt giống như polyp, vì cũng có cùng cấu trúc.
Khi dùng que thăm dò thấy có chân cứng do xương cuốn.
Khi trong hốc mũi có cả polyp, cả cuốn giữa thoái hóa to, lấp kín hốc mũi, rất khó phân biệt.
- U xơ vòm mũi họng:
Khi polyp phát triển ra cửa lỗ mũi sau, xuống vòm, hoặc trường hợp u xơ phát triển vào hốc mũi có thể gây nhầm lẫn.
Nên nhớ u xơ thường gặp ở tuổi dậy thì, khối màu trắng, đục, không mọng, mật độ chắc hơn và dễ gây chảy máu.
- Ung thư sàng hàm:
Cũng phát triển khối u mềm như polyp mũi, nhưng khối u không nhẵn, thường có chỗ sùi, mật độ không đều, mặt hay có hoại tử, rất dễ chảy máu và có chảy mủ lẫn máu mùi hôi rõ.
4. ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc chung:
- Nguyên tắc chung là phẫu thuật lấy bỏ khối polyp trong mũi hoặc xoang.
Nếu polyp ở trong hốc mũi có thể lấy bằng thòng lọng hoặc bằng dao cắt - hút.
Nếu có viêm xoang cần thực hiện mổ xoang lấy bệnh tích đồng thời lấy polyp.
- Riêng đối với trẻ em, polyp còn nhỏ người ta có thể điều trị nội khoa, dùng glucocorticoid vì glucocorticoid ngăn trở hoạt động của phospholipase A2 qua trung gian lipocortin.
Thuốc có tác dụng chặn đứng quá trình viêm, ngăn chặn sự tạo lập prostaglandin và leucotrien, qua cơ chế này thuốc tác động lên mọi giai đoạn của quá trình viêm trong mô. Hiện nay có rất nhiều loại glucocorticoid nhưng sử dụng nhiều nhất là loại xịt.
- Nếu sử dụng dài ngày cần phải theo một quy tắc nhất định với liều lượng 0,1 - 0,3mg/kg/ngày.
Thí dụ:
Nếu chọn prednison thì uống 1 liều, 2 ngày 1 lần trong 1 tuần, rồi uống 1 tuần nghỉ 1 tuần trong 2 tháng, tiếp theo uống 1 tuần nghỉ 2 tuần trong 2 tháng, sau đó uống 1 tuần nghỉ 3 tuần trong 2 tháng.
- Nhìn chung có nhiều tác giả sử dụng glucocorticoid nhưng cần phải theo dõi những biến chứng của việc sử dụng loại thuốc này một cách chặt chẽ.
II. U XƠ VÒM MŨI HỌNG
1. ĐỊNH NGHĨA
Là u lành tính gặp ở tuổi thanh thiếu niên (13 - 18 tuổi), thường gặp ở nam giới.
Khác với polyp, u xơ thường có chân bám rộng ở vùng cửa mũi sau, có mạch từ cốt mạc xương vùng vòm.
Về vi thể gồm có các tế bào xơ trưởng thành với những bó sợi chắc và nhiều mạch máu đi tới làm thành lưới mạch phong phú.
2. NGUYÊN NHÂN
Hiện chưa được xác định rõ, thấy có liên quan nhiều đến nội tiết.
- Có thể do sự rối loạn cốt hóa xương nề sọ do ảnh hưởng của tuyến yên.
- Hoặc do kích thích cốt mạc nền sọ bởi viêm mạn tính như viêm V.A mạn tính.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
U xơ phát triển chậm, lúc đầu chỉ gây ngạt mũi một bên, tăng dần, sau khối u phát triển to ra lấp kín lỗ mũi sau gây ngạt cả hai bên, nói giọng mũi kín, luôn có ứ đọng mũi nhầy trong hốc mũi.
- Chảy máu mũi:
Lúc đầu thỉnh thoảng mới chảy máu mũi, chảy ít, tự cầm dễ.
Sau ngày càng tăng, một vài ngày chảy một lần, lượng chảy cũng nhiều hơn, kéo dài hơn gây thiếu máu mạn tính, thể trạng xanh, yếu đi.
Ngoài ra thường có ù tai, nghe kém thể truyền âm do khối u che lấp loa vòi Eustachi.
- Soi mũi:
Khối u có thể tràn lấp cả hốc mũi hay chỉ chiếm một phần phía sau hoặc sàn mũi, u nhẵn như polyp nhưng căng, trắng đục và mật độ chắc hơn polyp.
- Soi mũi sau:
U lấn vào che lấp lỗ mũi sau hay đã lan vào vòm mũi họng, che lấp một phần hay cả hai lỗ mũi sau.
Khi quá to có thể che lấp cả vòi Eustachi và đẩy màn hầu phồng lên.
Sờ vòm bằng ngón tay thấy mật độ khối u chắc, hay có dính máu đầu ngón tay.
3.2. Cận lâm sàng
CT scan xác định vị trí và sự xâm lấn của khối u ra các cơ quan lân cận.
Tiến triển:
U xơ tuy là u lành nhưng nếu để phát triển tự nhiên sẽ gây ảnh hưởng lớn:
- Làm sập hàm ếch, tiêu xương hàm trên.
- Phát triển vào hố chân bướm hàm gây ảnh hưởng đến hoạt động nhai.
- Qua xoang sàng vào ổ mắt, đẩy lồi nhãn cầu hoặc qua xoang sàng, bướm phát triển vào nội sọ, những tiến triển trên thường gặp trong u xơ vòm thành bên thể Selileau (sêbilô).
4. ĐIỀU TRỊ
Lấy bỏ u xơ là nguyên tắc cơ bản.
Có thể mổ theo nhiều đường khác nhau như đường mũi xoang Denker, đường cạnh mũi rhinotomie hoặc đường rạch màn hầu.
Các phẫu thuật này gây chảy máu nhiều cần truyền máu.
Hiện nay với các phương pháp hiện đại như nút mạch trước khi phẫu thuật nên vấn đề chảy máu không còn đáng ngại như trước đây.
Sau phẫu thuật có thể chạy tia quang tuyến liều nhỏ.
Cần lấy hết chân khối u ở cửa mũi sau vùng vòm họng để tránh tái phát.
U xơ vòm mũi họng cần nhớ:
- Gặp chủ yếu ở nam giới, tuổi dậy thì.
- Khi có khối u cần soi mũi sau để xác định.
- Khi mổ bao giờ cũng lưu ý vấn đề chảy máu.
III. U NHẦY MŨI XOANG
1. ĐỊNH NGHĨA
- Là loại u ít gặp, chủ yếu xẩy ra ở người lớn.
- Tuy là u lành nhưng cứ phát triển dần làm mòn, tiêu xương của thành xoang gây các biến dạng ở mặt, mắt.
- U nhầy có thể có phát triển ở xoang hoặc ở hai hay nhiều xoang. Thường gặp nhất là u nhầy xoang trán, trán sàng.
2. NGUYÊN NHÂN
Hiện chưa rõ, các yếu tố được nêu lên là:
- Tắc lỗ thông mũi - xoang do dị hình hay do viêm.
- Sang chấn do chấn thương hay sau phẫu thuật xoang.
- Viêm xoang được điều trị kháng sinh kéo dài.
- Hiện nay lưu ý nhiều đến yếu tố cơ địa.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
Với đặc tính là u lành nằm trong xoang, có vỏ bọc ngoài khá dai, trong đầy dịch nhầy vô khuẩn, trong như lòng trắng trứng hoặc có màu vàng chanh, dịch nhầy chứa mucin và tế bào mỡ nếu chụp X quang lại bắt quang, sáng lên.
Do đó khi:
3.1.1. U nhầy còn nằm trong xoang: thường không có biểu hiện gì.
- Không có hiện tượng viêm, nhiễm khuẩn.
- Nhức đầu có thể gặp nhưng không điển hình.
- Ngạt tắc, chảy nước mũi có thể gặp trong u nhầy xoang hàm hay xoang sàng làm doãng to các xoang và sáng hơn bên đối diện.
3.1.2. U nhầy phát triển lâu năm làm mòn, tiêu xương của thành xoang
Hiện chưa xác định được do áp lực dịch nhầy tăng dần, do bản chất dịch nhầy hay do vỏ bọc làm mòn, tiêu xương.
- U nhầy xoang sàng - trán:
+ Dấu hiệu sớm: sưng phồng góc trên trong hốc mắt.
+ Chậm hơn: sưng phồng toàn bộ hay một phần mặt ngoài xoang (thành trong, thành trên hốc mắt) không có hiện tượng viêm nề, không đau, ấn mềm, bập bênh, có thể thấy dấu hiệu bóng bàn hay dấu hiệu mũ miện (khi u thoát ra ngoài thành xoang).
Có các dấu hiệu ở mắt như: nhìn đôi, sụp mi, dễ gây lồi mắt: lồi ra ngoài và xuống dưới, ít ảnh hưởng đến vận nhãn và thị lực.
- U nhầy xương hàm:
+ Dấu hiệu sớm: đầy vùng hố nanh, tiền đình lợi môi.
+ Chậm hơn: sưng phồng ở mắt trước xoang hàm, đầy rãnh mũi - má, hàm ếch có thể bị đẩy phồng xuống dưới.
3.2. Cận lâm sàng
Xquang: cho thấy xoang có u nhầy bị ăn doãng rộng về mọi phía, sáng hơn bình thường, thành xoang mỏng, đậm nét, có thể thấy chỗ mất xương.
- Chọc dò: khi u nhầy đã làm mòn, mất thành xương, chọc dò dễ dàng, hút ra chất dịch nhầy trong như lòng trắng trứng hay vàng chanh, không bao giờ có mùi hôi.
+ Soi, cấy không có vi khuẩn.
+ Có chất mucin, ít tế bào mỡ.
Sau chọc dò sẽ gây nhiễm khuẩn nên chỉ chọc dò khi đã chuẩn bị phẫu thuật.
Tiến triển:
U lành nhưng phát triển lâu ăn mòn, mất thành xoang lấn vào các tổ chức kế cận:
- Vào mắt gây lồi mắt (xuống dưới, ra ngoài).
- Vào nội sọ: làm bộc lộ, dính vào màng não. U có thể phát triển vào nội sọ gây hội chứng tăng áp lực nội sọ.
- Xuống hàm ếch làm phồng, sập hàm ếch, có thể làm lung lay các răng hàm trên.
- Khi u phát triển to gây biến dạng hẳn nửa mặt.
4. ĐIỀU TRỊ
- Phẫu thuật lấy bỏ u nhầy.
- Cần lưu ý: Bóc tách lấy hết vỏ u.
- Làm ống dẫn lưu mũi - xoang rộng, tốt để tránh tái phát.
Cần nhớ:
- U nhầy xoang mặt: lành, không viêm nhiễm.
- U nhầy xoang sàng, trán: thường đến chuyên khoa mắt vì các triệu chứng ở mắt là chính: sụp mi, nhìn đôi, lồi mắt…
- Chỉ chọc dò khi chuẩn bị phẫu thuật vì sẽ gây nhiễm khuẩn.
IV. U XƯƠNG
1. ĐỊNH NGHĨA
Là loại u lành tính. Thường gặp ở người trẻ, u ở xoang hàm hay xoang trán.
2. NGUYÊN NHÂN: Không rõ
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
Bắt đầu một cách âm thầm, không có triệu chứng gì, ngày càng phát triển theo những lớp xương đồng tâm. Tùy theo hướng và mức độ phát triển sẽ gây ra:
- Tắc lỗ thông mũi - xoang, ứ đọng xuất tiết trong xoang gây nhức đầu.
- U xương hàm có thể lấn vào làm hẹp hốc mũi gây ngạt tắc mũi.
- U phát triển vào trong xoang làm niêm mạc bị căng phồng gây kích thích hay chảy máu.
- U phát triển ra ngoài xoang gây phồng xương làm biến dạng mặt vùng đó.
- U có thể phát triển vào hốc mắt, chèn ép gây chảy nước mắt, lồi mắt…
3.2. Cận lâm sàng
- X quang cho chẩn đoán xác định: với ba tư thế Blondeau, Hirtz và sọ nghiêng cho phép xác định vị trí và mức độ phát triển ở khối u.
- CT scan: cho phép đánh giá chi tiết hơn về khối u.
4. ĐIỀU TRỊ
Phẫu thuật lấy bỏ khối u xương, dùng khoan điện tránh gây sang chấn thành trong xoang đặc biệt xoang trán và làm hạn chế tái phát của khối u.
Cần nhớ:
- U xương phát hiện chủ yếu dựa vào X quang.
- Cần chụp tối thiểu ba tư thế mới xác định đúng vị trí khối u.
V. U NANG RĂNG SINH
1. ĐỊNH NGHĨA
Là một u nang trong có chứa một cái răng phát sinh từ mảnh biểu bì Malasez (malasê) còn lại trong xương hàm.
U nang răng sinh có thể gặp ở xương hàm trên, ăn lấn vào trong xoang hàm.
2. NGUYÊN NHÂN: Không rõ
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
Khởi phát từ bao giờ không được biết đến vì không gây ra triệu chứng gì.
Khi u đã phát triển làm phồng mặt ngoài hố nanh, ấn cứng, không đau, da niêm mạc bình thường, tiến triển chậm nhưng ngày càng lớn làm mòn mỏng và có thể mất thành xương.
Tùy theo vị trí có thể gặp các tính chất khác nhau:
- Vùng hố nanh: mặt trước xoang hàm bị đẩy phồng gây biến dạng mặt, ấn thấy dấu hiệu bập bênh như bóng bàn.
- Vùng hàm trên: lợi chân răng bị đẩy phồng lên, ấn bập bềnh, xương quanh chân răng bị tiêu làm răng bị lung lay.
- Vùng hàm ếch sàn hố mũi, hàm ếch phần xương ấn bập bềnh.
Đặc biệt tuy có biến dạng nhưng không đau, không sốt, không viêm tấy.
3.2. Cận lâm sàng
- Chụp X quang: u ăn lấn vào xoang hàm có thể làm xoang hàm bị doãng rộng về một phía, đặc biệt thấy hình ảnh một răng hoàn chỉnh hoặc sơ lược bám vào một thành xương của u nang. Sau chọc dò nên phẫu thuật ngay vì sẽ gây bội nhiễm.
4. ĐIỀU TRỊ
- Phẫu thuật lấy bỏ toàn bộ u nang.
- Nếu u nang lấn vào trong xoang hàm, cần làm lỗ thông mũi - xoang và khâu kín đường rạch.
- Kết quả phẫu thuật thường tốt, ít tái phát.
Cần nhớ:
- U gây biến dạng, mòn xương nhưng không đau.
- Khi thấy thiếu một răng cần làm X quang để chẩn đoán xác định.
- Cần lấy hết vỏ u nang.
VI. U NANG SÀN MŨI
1. ĐỊNH NGHĨA
Là u lành tính xuất phát từ sàn hốc mũi.
2. CHẨN ĐOÁN
2.1. Lâm sàng
Thường không có dấu hiệu đặc biệt, nhiều khi đi khám tình cờ phát hiện.
Nếu u to bệnh nhân cảm giác hơi đầy một bên mũi, thỉnh thoảng ngạt mũi và soi mũi thấy vùng sàn mũi thấy phồng, ra tận cửa mũi trước, ấn vào có cảm giác bồng bềnh (dấu hiệu pingpong).
2.2. Cận lâm sàng
Chọc dò có keo nhầy.
3. ĐIỀU TRỊ
Lấy bỏ u bằng cách đi theo đường niêm mạc rãnh lợi môi.
Cần lấy toàn bộ vỏ bọc của u nang để tránh tái phát.
VII. U MÁU
Thường hay gặp ở tuổi nhỏ, u máu có thể xuất phát từ cuốn mũi hoặc vách ngăn mũi.
Dấu hiệu chủ yếu là chảy máu mũi từng đợt ở một bên mũi.
Khi khám nội soi sẽ thấy một u tròn nhẵn có màu sẫm (giống màu nho chín), dùng que thăm dò thấy mềm, thậm chí có thể chảy máu.
Điều trị u máu nếu nhỏ thì đốt, nếu lớn thì thắt và cắt u máu.
Chú ý khi phẫu thuật đề phòng máu chảy xuống cửa mũi sau vào họng.
Nếu u máu lấy được toàn bộ thì không tái phát, nếu không có thể tái phát.
VIII. U NHÚ
Riêng u nhú ở mũi xoang trẻ em rất ít gặp mà chủ yếu gặp ở người lớn.
Còn u nhú ở trẻ em chủ yếu gặp ở thanh quản.
Vì vậy chúng tôi không trình bày ở đây.



VIÊM MŨI XOANG DỊ ỨNG
1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm mũi xoang dị ứng là tình trạng viêm niêm mạc mũi-xoang biểu hiện bằng các triệu chứng hắt hơi, ngạt, ngứa và chảy mũi, qua trung gian kháng thể và xảy ra do tiếp xúc với dị nguyên trong không khí
Viêm mũi xoang dị ứng có hai loại:
- Viêm mũi xoang dị ứng theo mùa.
- Viêm mũi xoang dị ứng quanh năm.
2. NGUYÊN NHÂN
- Viêm mũi xoang dị ứng theo mùa: chủ yếu là do phấn hoa và bào tử.
- Viêm mũi xoang dị ứng quanh năm: thường gặp do bụi nhà.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác định
3.1.1. Khai thác tiền sử dị ứng
- Khai thác tiền sử dị ứng bản thân như dị ứng thuốc, mày đay, chàm, hen phế quản,…
- Khai thác tiền sử dị ứng gia đình.
3.1.2. Lâm sàng
- Triệu chứng cơ năng:
+ Ngứa mũi
+ Hắt hơi từng tràng
+ Ngạt tắc mũi
+ Chảy nước mũi trong
- Triệu chứng thực thể:
+ Soi mũi thấy:
Niêm mạc mũi nhợt màu
Cuốn mũi phù nề, nhất là cuốn dưới
Nhiều dịch xuất tiết: dịch nhày, trong.
3.1.3. Cận lâm sàng
- Các test xác định dị ứng mũi xoang:
+ Test nội bì:
Cách làm: Tiêm 0,03ml dung dịch dị nguyên với nồng độ 1/50.000 vào trong da mặt trong cẳng tay.
Kết quả: Đọc kết quả sau 20-30 phút.
Âm tính khi có kết quả giống chứng âm tính.
Dương tính nhẹ khi đường kính của sẩn >5-7mm, ngứa, ban đỏ.
Dương tính vừa khi đường kính của sẩn >7-10mm, ngứa, ban đỏ.
Dương tính mạnh khi đường kính của sẩn >10-15mm, ngứa, ban đỏ.
+ Test lẩy da:
Cách làm: Nhỏ giọt dị nguyên với nồng độ 1/50.000 lên da mặt trong cẳng tay, dùng kim đặt góc 45o và lẩy ngược lên (yêu cầu da không được chảy máu).
Kết quả: Đọc kết quả sau 20-30 phút.
Âm tính khi có kết quả giống chứng âm tính.
Dương tính nhẹ khi đường kính của sẩn >3-5mm, ngứa, ban đỏ.
Dương tính vừa khi đường kính của sẩn >5-8mm, ngứa, ban đỏ.
Dương tính mạnh khi đường kính của sẩn >8-12mm, ngứa, ban đỏ.
+ Test kích thích mũi:
Cách làm: Nhỏ một số giọt dị nguyên vào niêm mạc hốc mũi.
Kết quả được coi là dương tính khi bệnh nhân xuất hiện một trong các triệu chứng lâm sàng, gồm ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mũi trong, ngạt tắc mũi.
+ Các phản ứng in vitro:
Các phương pháp trực tiếp định lượng kháng thể dị ứng:
- RAST (Radio allergo sorbent test)
- RIST (Radio immuno sorbent test)
- PRIST (Paper Radio immuno sorbent test)
Các phương pháp gián tiếp định lượng kháng thể dị ứng:
- Phản ứng phân hủy mastocyte
- Phản ứng ngưng kết bạch cầu
- Phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu
3.2. Chẩn đoán phân biệt
- Với bệnh viêm mũi vận mạch:
+ Ít hắt hơi
+ Ít chảy mũi
+ Ít ngứa mũi
+ Ngạt mũi là chủ yếu
+ Cuốn mũi luôn phù nề
+ Ít dịch tiết ở mũi
+ Test lẩy da, test kích thích mũi, phản ứng phân hủy mastocyte đều âm tính.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
- Viêm mũi xoang dị ứng có nhiều nguyên nhân khác nhau, biểu hiện lâm sàng mỗi người một khác, thay đổi theo môi trường, cơ địa, sự quá mẫn của cơ thể nên không thể áp dụng một phương thức điều trị chung, cứng nhắc, cần được thay đổi theo từng người, từng hoàn cảnh, từng thời gian.
4.2. Sơ đồ điều trị
Các phương pháp điều trị chia làm hai nhóm:
- Điều trị đặc hiệu:
Tác động vào dị nguyên và kháng thể dị ứng.
- Điều trị không đặc hiệu:
Tác động vào các hoạt chất trung gian và triệu chứng lâm sàng.
4.3. Điều trị cụ thể
4.3.1. Các phương pháp điều trị đặc hiệu
- Các biện pháp né tránh dị nguyên:
+ Bằng cách thay đổi nơi ở, nơi làm việc hoặc đổi nghề, thay đổi thuốc, đổi chế độ ăn.
+ Phương pháp này khó thực hiện vì nó làm đảo lộn cuộc sống.
- Phương pháp giảm mẫn cảm đặc hiệu:
+ Đây là một trong các liệu pháp miễn dịch.
+ Đây được coi là “vaccin” trong điều trị bệnh viêm mũi xoang dị ứng.
+ Có thể dùng đường tiêm dưới da, nhỏ dưới lưỡi hoặc nhỏ tại chỗ ở mũi.
4.3.2. Các phương pháp điều trị không đặc hiệu
- Thuốc kháng histamin đường uống.
- Thuốc xịt mũi chứa corticosteroid.
- Các biện pháp kết hợp đông y và tây y.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
5.1. Tiên lượng
- Bệnh hay tái phát nên đòi hỏi bệnh nhân phải tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sỹ.
5.2. Biến chứng
- Làm nặng thêm các bệnh dị ứng khác như viêm kết mạc dị ứng, hen phế quản,…
- Gây viêm mũi xoang mạn tính polyp mũi, viêm thanh khí phế quản,…
6. PHÒNG BỆNH
- Tránh, giảm tiếp xúc với dị nguyên.
- Vệ sinh môi trường nơi ở, nơi làm việc.
- Thường xuyên rèn luyện sức khoẻ, nâng cao thể lực.
- Không hút thuốc lá, thuốc lào, hạn chế rượu bia.



VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH

1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm mũi xoang mạn tính là viêm niêm mạc mũi xoang với các triệu chứng:
Đau nhức âm ỉ vùng mặt, ngạt mũi, giảm ngửi, ho, khịt khạc đờm, soi mũi thấy khe giữa, đôi khi cả khe trên có mủ.
Người bệnh có thể bị sốt, kém tập trung, người mệt mỏi.
Các triệu chứng này kéo dài trên 12 tuần.
2. NGUYÊN NHÂN
- Do viêm mũi xoang cấp không được điều trị đúng mức.
- Do viêm mũi xoang dị ứng.
- Do các yếu tố môi trường (thuốc lá, ô nhiễm, chất kích thích,…).
- Do cấu trúc giải phẫu bất thường (Vẹo lệch vách ngăn, bóng hơi cuốn giữa, V.A quá phát,…).
- Do hội chứng trào ngược.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác định
3.1.1. Lâm sàng
- Triệu chứng cơ năng:
+ Ngạt tắc mũi thường xuyên.
+ Xì mũi hoặc khịt khạc mủ nhày hay mủ đặc thường xuyên.
+ Đau nhức vùng mặt.
+ Mất ngửi hoặc giảm ngửi.
+ Kèm theo bệnh nhân có thể bị đau đầu, ho, mệt mỏi, hơi thở hôi.
- Triệu chứng thực thể: soi mũi thấy:
+ Dịch mủ nhầy hoặc mủ đặc ở khe giữa, đôi khi khe trên.
+ Niêm mạc hốc mũi viêm phù nề hoặc thoái hoái thành polyp.
+ Có thể thấy các cấu trúc giải phẫu bất thường như: vẹo lệch vách ngăn, bóng hơi cuốn giữa, V.A quá phát,…
- Các triệu chứng trên kéo dài trên 12 tuần.
3.1.2. Cận lâm sàng
- Phim X quang thông thường (Blondeau, Hirtz) cho hình ảnh không rõ, ít sử dụng.
+ Hình mờ đều hoặc không đều các xoang.
+ Vách ngăn giữa các xoang sàng không rõ.
+ Hình ảnh dày niêm mạc xoang.
- Phim CT Scan: cho hình ảnh:
+ Hình ảnh mờ các xoang, có thể mờ đều hoặc không đều.
+ Dày niêm mạc các xoang, mức dịch trong xoang, polyp mũi xoang.
+ Bệnh tích bịt lấp vùng phức hợp lỗ ngách.
+ Các cấu trúc giải phẫu bất thường như:
Vẹo lệch vách ngăn, bóng hơi cuốn giữa, cuốn giữa đảo chiều,…
3.2. Chẩn đoán phân biệt
- Với bệnh viêm mũi xoang dị ứng:
+ Hắt hơi, ngứa mũi, ngạt mũi và chảy nước mũi trong là chủ yếu.
+ Không có mủ ở khe giữa hay khe trên.
+ Cuốn mũi luôn phù nề, nhợt màu.
+ Test lẩy da, test kích thích mũi, phản ứng phân hủy mastocyte dương tính.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
- Nghỉ ngơi, phòng tránh các tác nhân, nguyên nhân gây viêm mũi xoang.
- Đảm bảo dẫn lưu tốt mũi xoang, chống phù nề niêm mạc.
- Kết hợp điều trị tại chỗ và toàn thân.
4.2. Phác đồ điều trị
- Điều trị nội khoa
- Điều trị ngoại khoa..
4.3. Điều trị cụ thể
4.3.1. Điều trị nội khoa
- Điều trị toàn thân:
+ Thuốc kháng sinh: thường từ 2 đến 3 tuần.
+ Thuốc corticosteroid uống.
- Chế độ dinh dưỡng hợp lý, nâng cao thể trạng.
+ Điều trị tại chỗ:
+ Dùng thuốc co mạch.
+ Rửa mũi bằng nước mũi sinh lý.
+ Làm thuốc mũi, rửa mũi xoang.
+ Thuốc corticosteroid dạng xịt.
4.3.2. Điều trị phẫu thuật
- Chỉ định:
+ Viêm mũi xoang mạn tính điều trị nội khoa tối đa mà không kết quả.
+ Viêm mũi xoang mạn tính có cản trở dẫn lưu phức hợp lỗ ngách do dị hình giải phẫu như: lệch vẹo vách ngăn, bóng hơi cuốn giữa, cuốn giữa đảo chiều,…
+ Viêm mũi xoang mạn tính có thoái hóa polyp mũi xoang.
- Các phẫu thuật nội soi mũi xoang gồm:
+ Phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang tối thiểu.
+ Phẫu thuật nội soi mũi xoang mở sàng - hàm.
+ Phẫu thuật nội soi mũi xoang mở sàng - hàm - trán - bướm.
- Chăm sóc và điều trị sau mổ:
+ Điều trị toàn thân:
Thuốc kháng sinh: thường từ 1 đến 2 tuần.
Thuốc corticosteroid uống.
Chế độ dinh dưỡng hợp lý, nâng cao thể trạng.
+ Điều trị tại chỗ:
Rút merocel mũi sau 24 giờ.
Dùng thuốc co mạch.
Rửa mũi bằng nước mũi sinh lý.
Làm thuốc mũi, rửa mũi xoang.
Thuốc corticosteroid dạng xịt.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
5.1. Tiên lượng
- Bệnh viêm mũi xoang mạn tính do nhiều nguyên nhân, điều trị thường dài ngày nên để tránh tái phát nên đòi hỏi bệnh nhân phải tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sỹ.
5.2. Biến chứng
- Biến chứng đường hô hấp:
+ Viêm tai giữa.
+ Viêm thanh quản.
+ Viêm giãn khí phế quản.
- Biến chứng mắt:
- Viêm phần trước ổ mắt.
- Viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu.
- Biến chứng nội sọ:
+ Viêm màng não.
+ Viêm tắc tĩnh mạch xoang hang.
+ Áp xe ngoài màng cứng, áp xe não.
6. PHÒNG BỆNH
- Tránh, giảm tiếp xúc với dị nguyên.
- Vệ sinh môi trường nơi ở, nơi làm việc.
- Không hút thuốc lá, thuốc lào, hạn chế rượu bia.
- Thường xuyên rèn luyện sức khoẻ, nâng cao thể lực.



TIP

Dấu hiệu dễ nhận biết của viêm xoang là các biểu hiện như:
Hắt hơi, chảy nước mũi, tắc nghẽn mũi, đau họng, cảm giác đau ở vùng quanh mắt, thậm chí đau toàn bộ phần đầu...
Bệnh trở nên trầm trọng hơn khi thời tiết trở lạnh do lượng bụi trong không khí tăng cao và vi khuẩn gây hại tấn công mạnh mẽ vào đường hô hấp, khiến tình trạng viêm xoang trở nên nặng hơn.
Viêm xoang là sự nhiễm trùng của lớp màng niêm mạc bao phủ bên trong các xoang.
Nguyên nhân của sự nhiễm trùng này có thể là do vi khuẩn, virus hoặc phản ứng dị ứng gây ra, dẫn đến sự phình to và hẹp đường ống của các xoang, làm tăng cảm giác chảy mủ và dịch dày đặc trong khoang mũi.
Đối với viêm xoang cấp tính cần điều trị nội khoa, trong khi viêm xoang mạn tính thì cần được điều trị cả nội khoa và ngoại khoa tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Tại sao viêm xoang thường phát triển trong mùa lạnh?
Thay đổi đột ngột của thời tiết và nhiệt độ:
Không khí lạnh và khô có thể ảnh hưởng trực tiếp đến mũi, đây là cơ quan quan trọng của hệ hô hấp, là cánh cửa tiếp xúc trực tiếp đầu tiên với không khí.
Điều này có thể làm tổn thương niêm mạc mũi, làm tăng nguy cơ viêm và đau mũi.
Niêm mạc mũi sưng phù có thể gây tắc nghẽn lỗ thông mũi và làm cho oxy trong các xoang bị hấp thụ vào các mạch máu trong niêm mạc.
Điều này có thể dẫn đến áp suất âm trong xoang được gọi là viêm xoang chân không, một yếu tố khởi đầu của viêm xoang.
Hệ miễn dịch suy giảm:
Trong thời kỳ chuyển mùa, hệ miễn dịch thường trở nên suy yếu.
Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các tác nhân gây hại xâm nhập và gây bệnh.
Vi khuẩn, virus:
Thay đổi thời tiết cung cấp môi trường lý tưởng cho sự phát triển của vi khuẩn, virus và nấm mốc.
Nếu cơ thể không được bảo vệ, rất dễ tạo điều kiện để bệnh viêm xoang quay lại.
Cơ địa dễ bị dị ứng:
Những người có cơ địa nhạy cảm và dễ bị dị ứng thường có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người bình thường.
Viêm xoang thường gặp ở những người dễ bị dị ứng với thời tiết, phấn hoa hoặc thực phẩm.
Ngoài ra, một số yếu tố khác cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc viêm xoang bao gồm:
Không giữ ấm cơ thể đúng cách và vệ sinh mũi kém...
Đối tượng nào có nguy cơ cao bị viêm xoang mùa lạnh?
Dấu hiệu và triệu chứng của viêm mũi xoang cấp và mãn tính thường giống nhau, dẫn đến dễ bị nhầm lẫn.
Các biểu hiện bao gồm:
Đau ở xoang, chảy nước mũi, nghẹt mũi, và  đau đầu.
Ngoài các triệu chứng này, bệnh nhân viêm mũi xoang cũng có thể gặp phải các dấu hiệu như:
Sốt, đau tai, đau răng hàm trên, hôi miệng và mệt mỏi.
Nhóm người có nguy cơ cao bộc phát viêm xoang mùa lạnh cần chú ý:
Những người hút thuốc lá:
Các chất độc trong thuốc lá giảm khả năng thanh lọc dịch trong mũi họng, từ đó tạo điều kiện cho vi khuẩn và virus phát triển, gây tái phát bệnh.
Những người tiếp xúc với môi trường ô nhiễm mà không tuân thủ vệ sinh mũi họng hàng ngày.
Những người có cơ địa dễ dị ứng.
Những người có hệ miễn dịch suy giảm và chế độ dinh dưỡng kém, tạo điều kiện cho cơ thể dễ mắc bệnh không chỉ viêm mũi xoang mà còn các bệnh nhiễm trùng khác.
Giải pháp nào cho người bị viêm xoang mùa lạnh?
Viêm xoang mùa lạnh và các bệnh đường hô hấp chủ yếu được kiểm soát và giảm nhẹ bằng cách duy trì sự vệ sinh cá nhân và môi trường sống, cùng với việc tập thể dục đều đặn để giảm cảm giác không thoải mái do bệnh.
Duy trì vệ sinh
Rửa tay thường xuyên vì virus có thể tồn tại trên các bề mặt như: Tay nắm cửa, đồ dùng hằng ngày...
Khi ra ngoài, hãy đeo khẩu trang để giữ ấm mũi và hạn chế xâm nhập của bụi bẩn cũng như các vi khuẩn gây hại.
Vệ sinh miệng hàng ngày bằng cách đánh răng trước khi đi ngủ và sau khi thức dậy đồng thời chú ý súc miệng bằng nước muối sinh lý để giữ sạch khuẩn trong họng và miệng.
Rửa mũi thường xuyên bằng nước muối sinh lý đúng cách để tránh các tác động xấu từ vi khuẩn.
Chú ý duy trì môi trường sống xanh, sạch.
Dọn dẹp nhà cửa thường xuyên để tạo ra không gian sống sạch sẽ và thoáng đãng.
Những cách phòng ngừa viêm xoang tái phát trong mùa lạnh này khá hiệu quả và giữ cho sức khỏe đường hô hấp được duy trì ở trạng thái tốt nhất và nâng cao sức đề kháng cho cơ thể.
Chú ý giữ ấm cơ thể
Trong những ngày lạnh giá, không khí khô có thể góp phần vào việc gây viêm mũi và xoang.
Để giảm thiểu cảm giác không thoải mái do bệnh xoang, có thể thực hiện những biện pháp sau để giữ ấm cho cơ thể và vùng mũi họng:
Bảo vệ vùng cổ, ngực và mũi bằng cách quấn khăn và đắp chăn kín khi đi ngủ.
Đảm bảo vùng mũi được giữ ấm khi thức dậy vào buổi sáng.
Nên tắm bằng nước nóng, ở nơi kín gió, sau đó lau khô cơ thể và đầu tóc.
Có thể uống trà gừng, trà tinh dầu bạc hà để giữ ấm cơ thể và hỗ trợ hệ thống miễn dịch.
Chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt khoa học
Để duy trì sức khỏe tốt ngăn chặn viêm xoang mùa lạnh, cần áp dụng chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt hợp lý.
Thực hiện chế độ dinh dưỡng khoa học bằng cách bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể như:
Kẽm, vitamin A , C, Omega 3... để tăng cường sức đề kháng và khả năng chống lại vi khuẩn gây bệnh.
Ăn nhiều protein, rau xanh và trái cây tươi, cũng như chú ý bổ sung dưỡng chất từ các loại trái cây.
Thực hiện tập thể dục đều đặn, ngủ đủ giấc để duy trì sức khỏe tốt và bảo vệ hệ miễn dịch.
Cân nhắc bỏ thuốc lá để bảo vệ hệ hô hấp và mũi xoang.
Ngay cả khi không hút thuốc, cũng cần tránh hít phải khói thuốc thụ động từ những người xung quanh.
Hạn chế sử dụng các sản phẩm trong nhà như:
Xịt phòng, nước tẩy, xà phòng và nước xả... vì có thể kích thích đường hô hấp và ảnh hưởng đến mũi xoang.

THUỐC TRỊ VIÊM MŨI DỊ ỨNG THỜI TIẾT TỐT NHẤT CHO NGƯỜI LỚN HIỆN NAY
Sử dụng thuốc là phương pháp chính trong điều trị viêm mũi dị ứng nói chung và viêm mũi dị ứng thời tiết nói riêng.
Có một số loại thuốc thông thường được sử dụng trong điều trị viêm mũi dị ứng được bác sĩ ưu tiên sử dụng bao gồm:
Thuốc làm thông mũi
Các thành phần như Ephedrine, Phenylephrine, Oxymetazoline, Pseudoephedrine và Xylometazoline...
Giúp làm co các mạch máu ở niêm mạc mũi, làm thông mũi và giảm triệu chứng nghẹt mũi sổ mũi.
Không nên sử dụng quá 7 ngày để tránh viêm mũi khác.
Thuốc kháng histamine
Telfast là một loại thuốc dạng uống được sử dụng để điều trị viêm mũi dị ứng thời tiết chứa hoạt chất Fexofenadin - một loại thuốc kháng histamine thế hệ 2.
Histamine là một hợp chất tự nhiên trong cơ thể gây ra các triệu chứng dị ứng như sưng, ngứa và chảy nước mũi.
Ưu điểm của Telfast so với các thuốc kháng histamine thế hệ trước đó là tác dụng nhanh chóng và kéo dài hơn, đồng thời không gây buồn ngủ cho người bệnh.
Viên nén Telfast dễ dàng sử dụng và tiện lợi, chỉ cần uống Telfast một lần trong ngày và cảm nhận sự thay đổi rõ rệt sau khoảng 60 phút.

Thuốc xịt mũi chống viêm steroid
Beclomethasone, Budesonide, Fluticasone,... là các loại thuốc xịt mũi steroid dùng để giảm viêm mũi dị ứng thời tiết từ trung bình đến nặng.
Chúng có tác dụng kéo dài hơn thuốc kháng histamine, nhưng cần sử dụng liên tục trong thời gian mắc bệnh.

Thuốc kháng sinh
Chỉ dùng khi viêm mũi dị ứng bị nhiễm khuẩn và được kê đơn từ bác sĩ, ví dụ như Cephalosporin, Sulfamide,...
Nếu triệu chứng viêm mũi dị ứng thời tiết nhẹ, có thể tự điều trị bằng các thuốc không kê đơn và theo sự tư vấn của dược sĩ.
Nếu triệu chứng nghiêm trọng hơn hoặc kéo dài, nên đi thăm khám trực tiếp để được bác sĩ chỉ định điều trị phù hợp.
Phòng ngừa viêm mũi dị ứng thời tiết
Bệnh viêm mũi dị ứng thời tiết thường tái phát vào mùa lạnh hoặc giai đoạn chuyển mùa.
Do đó, sau khi điều trị, việc phòng ngừa bệnh rất quan trọng.
Sử dụng khẩu trang khi di chuyển và hoạt động ngoài trời để hạn chế hít phải các dị nguyên có trong không khí, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển mùa.
Thường xuyên vệ sinh nhà cửa và sử dụng thiết bị lọc không khí để loại bỏ bụi bẩn, vi khuẩn, phấn hoa, nấm mốc, và các tác nhân dị ứng khác.
Súc miệng bằng nước muối sinh lý và chải răng 2 - 3 lần/ngày để loại bỏ virus, vi khuẩn và các tác nhân gây dị ứng.
Khi chuyển mùa, nên tắm nước ấm và giữ ấm cơ thể.
Rửa mũi thường xuyên bằng nước muối sinh lý để làm sạch niêm mạc mũi.
Tránh hoặc hạn chế tiếp xúc với các dị nguyên khác như lông chó mèo, thực phẩm gây dị ứng, hóa chất, khói thuốc, thuốc Aspirin,...
Có chế độ ăn uống và nghỉ ngơi khoa học, thường xuyên tập thể dục để nâng cao sức khỏe.