Viêm mũi dị ứng - Viêm xoang mãn tính
Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho
00 days
21 hrs
40 mins
58 secs
VIÊM MŨI XOANG DỊ ỨNG - VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH
VIÊM MŨI XOANG DỊ ỨNG
1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm mũi xoang dị ứng là tình trạng viêm niêm mạc mũi-xoang biểu hiện bằng các triệu chứng hắt hơi, ngạt, ngứa và chảy mũi, qua trung gian kháng thể và xảy ra do tiếp xúc với dị nguyên trong không khí
Viêm mũi xoang dị ứng có hai loại:
- Viêm mũi xoang dị ứng theo mùa.
- Viêm mũi xoang dị ứng quanh năm.
2. NGUYÊN NHÂN
- Viêm mũi xoang dị ứng theo mùa: chủ yếu là do phấn hoa và bào tử.
- Viêm mũi xoang dị ứng quanh năm: thường gặp do bụi nhà.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác định
3.1.1. Khai thác tiền sử dị ứng
- Khai thác tiền sử dị ứng bản thân như dị ứng thuốc, mày đay, chàm, hen phế quản,…
- Khai thác tiền sử dị ứng gia đình.
3.1.2. Lâm sàng
- Triệu chứng cơ năng:
+ Ngứa mũi
+ Hắt hơi từng tràng
+ Ngạt tắc mũi
+ Chảy nước mũi trong
- Triệu chứng thực thể:
+ Soi mũi thấy:
Niêm mạc mũi nhợt màu
Cuốn mũi phù nề, nhất là cuốn dưới
Nhiều dịch xuất tiết: dịch nhày, trong.
3.1.3. Cận lâm sàng
- Các test xác định dị ứng mũi xoang:
+ Test nội bì:
Cách làm: Tiêm 0,03ml dung dịch dị nguyên với nồng độ 1/50.000 vào trong da mặt trong cẳng tay.
Kết quả: Đọc kết quả sau 20-30 phút.
Âm tính khi có kết quả giống chứng âm tính.
Dương tính nhẹ khi đường kính của sẩn >5-7mm, ngứa, ban đỏ.
Dương tính vừa khi đường kính của sẩn >7-10mm, ngứa, ban đỏ.
Dương tính mạnh khi đường kính của sẩn >10-15mm, ngứa, ban đỏ.
+ Test lẩy da:
Cách làm: Nhỏ giọt dị nguyên với nồng độ 1/50.000 lên da mặt trong cẳng tay, dùng kim đặt góc 45o và lẩy ngược lên (yêu cầu da không được chảy máu).
Kết quả: Đọc kết quả sau 20-30 phút.
Âm tính khi có kết quả giống chứng âm tính.
Dương tính nhẹ khi đường kính của sẩn >3-5mm, ngứa, ban đỏ.
Dương tính vừa khi đường kính của sẩn >5-8mm, ngứa, ban đỏ.
Dương tính mạnh khi đường kính của sẩn >8-12mm, ngứa, ban đỏ.
+ Test kích thích mũi:
Cách làm: Nhỏ một số giọt dị nguyên vào niêm mạc hốc mũi.
Kết quả được coi là dương tính khi bệnh nhân xuất hiện một trong các triệu chứng lâm sàng, gồm ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mũi trong, ngạt tắc mũi.
+ Các phản ứng in vitro:
Các phương pháp trực tiếp định lượng kháng thể dị ứng:
- RAST (Radio allergo sorbent test)
- RIST (Radio immuno sorbent test)
- PRIST (Paper Radio immuno sorbent test)
Các phương pháp gián tiếp định lượng kháng thể dị ứng:
- Phản ứng phân hủy mastocyte
- Phản ứng ngưng kết bạch cầu
- Phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu
3.2. Chẩn đoán phân biệt
- Với bệnh viêm mũi vận mạch:
+ Ít hắt hơi
+ Ít chảy mũi
+ Ít ngứa mũi
+ Ngạt mũi là chủ yếu
+ Cuốn mũi luôn phù nề
+ Ít dịch tiết ở mũi
+ Test lẩy da, test kích thích mũi, phản ứng phân hủy mastocyte đều âm tính.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
- Viêm mũi xoang dị ứng có nhiều nguyên nhân khác nhau, biểu hiện lâm sàng mỗi người một khác, thay đổi theo môi trường, cơ địa, sự quá mẫn của cơ thể nên không thể áp dụng một phương thức điều trị chung, cứng nhắc, cần được thay đổi theo từng người, từng hoàn cảnh, từng thời gian.
4.2. Sơ đồ điều trị
Các phương pháp điều trị chia làm hai nhóm:
- Điều trị đặc hiệu:
Tác động vào dị nguyên và kháng thể dị ứng.
- Điều trị không đặc hiệu:
Tác động vào các hoạt chất trung gian và triệu chứng lâm sàng.
4.3. Điều trị cụ thể
4.3.1. Các phương pháp điều trị đặc hiệu
- Các biện pháp né tránh dị nguyên:
+ Bằng cách thay đổi nơi ở, nơi làm việc hoặc đổi nghề, thay đổi thuốc, đổi chế độ ăn.
+ Phương pháp này khó thực hiện vì nó làm đảo lộn cuộc sống.
- Phương pháp giảm mẫn cảm đặc hiệu:
+ Đây là một trong các liệu pháp miễn dịch.
+ Đây được coi là “vaccin” trong điều trị bệnh viêm mũi xoang dị ứng.
+ Có thể dùng đường tiêm dưới da, nhỏ dưới lưỡi hoặc nhỏ tại chỗ ở mũi.
4.3.2. Các phương pháp điều trị không đặc hiệu
- Thuốc kháng histamin đường uống.
- Thuốc xịt mũi chứa corticosteroid.
- Các biện pháp kết hợp đông y và tây y.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
5.1. Tiên lượng
- Bệnh hay tái phát nên đòi hỏi bệnh nhân phải tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sỹ.
5.2. Biến chứng
- Làm nặng thêm các bệnh dị ứng khác như viêm kết mạc dị ứng, hen phế quản,…
- Gây viêm mũi xoang mạn tính polyp mũi, viêm thanh khí phế quản,…
6. PHÒNG BỆNH
- Tránh, giảm tiếp xúc với dị nguyên.
- Vệ sinh môi trường nơi ở, nơi làm việc.
- Thường xuyên rèn luyện sức khoẻ, nâng cao thể lực.
- Không hút thuốc lá, thuốc lào, hạn chế rượu bia.
VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH
1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm mũi xoang mạn tính là viêm niêm mạc mũi xoang với các triệu chứng:
Đau nhức âm ỉ vùng mặt, ngạt mũi, giảm ngửi, ho, khịt khạc đờm, soi mũi thấy khe giữa, đôi khi cả khe trên có mủ.
Người bệnh có thể bị sốt, kém tập trung, người mệt mỏi.
Các triệu chứng này kéo dài trên 12 tuần.
2. NGUYÊN NHÂN
- Do viêm mũi xoang cấp không được điều trị đúng mức.
- Do viêm mũi xoang dị ứng.
- Do các yếu tố môi trường (thuốc lá, ô nhiễm, chất kích thích,…).
- Do cấu trúc giải phẫu bất thường (Vẹo lệch vách ngăn, bóng hơi cuốn giữa, V.A quá phát,…).
- Do hội chứng trào ngược.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác định
3.1.1. Lâm sàng
- Triệu chứng cơ năng:
+ Ngạt tắc mũi thường xuyên.
+ Xì mũi hoặc khịt khạc mủ nhày hay mủ đặc thường xuyên.
+ Đau nhức vùng mặt.
+ Mất ngửi hoặc giảm ngửi.
+ Kèm theo bệnh nhân có thể bị đau đầu, ho, mệt mỏi, hơi thở hôi.
- Triệu chứng thực thể: soi mũi thấy:
+ Dịch mủ nhầy hoặc mủ đặc ở khe giữa, đôi khi khe trên.
+ Niêm mạc hốc mũi viêm phù nề hoặc thoái hoái thành polyp.
+ Có thể thấy các cấu trúc giải phẫu bất thường như: vẹo lệch vách ngăn, bóng hơi cuốn giữa, V.A quá phát,…
- Các triệu chứng trên kéo dài trên 12 tuần.
3.1.2. Cận lâm sàng
- Phim X quang thông thường (Blondeau, Hirtz) cho hình ảnh không rõ, ít sử dụng.
+ Hình mờ đều hoặc không đều các xoang.
+ Vách ngăn giữa các xoang sàng không rõ.
+ Hình ảnh dày niêm mạc xoang.
- Phim CT Scan: cho hình ảnh:
+ Hình ảnh mờ các xoang, có thể mờ đều hoặc không đều.
+ Dày niêm mạc các xoang, mức dịch trong xoang, polyp mũi xoang.
+ Bệnh tích bịt lấp vùng phức hợp lỗ ngách.
+ Các cấu trúc giải phẫu bất thường như: Vẹo lệch vách ngăn, bóng hơi cuốn giữa, cuốn giữa đảo chiều,…
3.2. Chẩn đoán phân biệt
- Với bệnh viêm mũi xoang dị ứng:
+ Hắt hơi, ngứa mũi, ngạt mũi và chảy nước mũi trong là chủ yếu.
+ Không có mủ ở khe giữa hay khe trên.
+ Cuốn mũi luôn phù nề, nhợt màu.
+ Test lẩy da, test kích thích mũi, phản ứng phân hủy mastocyte dương tính.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
- Nghỉ ngơi, phòng tránh các tác nhân, nguyên nhân gây viêm mũi xoang.
- Đảm bảo dẫn lưu tốt mũi xoang, chống phù nề niêm mạc.
- Kết hợp điều trị tại chỗ và toàn thân.
4.2. Phác đồ điều trị
- Điều trị nội khoa
- Điều trị ngoại khoa..
4.3. Điều trị cụ thể
4.3.1. Điều trị nội khoa
- Điều trị toàn thân:
+ Thuốc kháng sinh: thường từ 2 đến 3 tuần.
+ Thuốc corticosteroid uống.
- Chế độ dinh dưỡng hợp lý, nâng cao thể trạng.
+ Điều trị tại chỗ:
+ Dùng thuốc co mạch.
+ Rửa mũi bằng nước mũi sinh lý.
+ Làm thuốc mũi, rửa mũi xoang.
+ Thuốc corticosteroid dạng xịt.
4.3.2. Điều trị phẫu thuật
- Chỉ định:
+ Viêm mũi xoang mạn tính điều trị nội khoa tối đa mà không kết quả.
+ Viêm mũi xoang mạn tính có cản trở dẫn lưu phức hợp lỗ ngách do dị hình giải phẫu như: lệch vẹo vách ngăn, bóng hơi cuốn giữa, cuốn giữa đảo chiều,…
+ Viêm mũi xoang mạn tính có thoái hóa polyp mũi xoang.
- Các phẫu thuật nội soi mũi xoang gồm:
+ Phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang tối thiểu.
+ Phẫu thuật nội soi mũi xoang mở sàng - hàm.
+ Phẫu thuật nội soi mũi xoang mở sàng - hàm - trán - bướm.
- Chăm sóc và điều trị sau mổ:
+ Điều trị toàn thân:
Thuốc kháng sinh: thường từ 1 đến 2 tuần.
Thuốc corticosteroid uống.
Chế độ dinh dưỡng hợp lý, nâng cao thể trạng.
+ Điều trị tại chỗ:
Rút merocel mũi sau 24 giờ.
Dùng thuốc co mạch.
Rửa mũi bằng nước mũi sinh lý.
Làm thuốc mũi, rửa mũi xoang.
Thuốc corticosteroid dạng xịt.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
5.1. Tiên lượng
- Bệnh viêm mũi xoang mạn tính do nhiều nguyên nhân, điều trị thường dài ngày nên để tránh tái phát nên đòi hỏi bệnh nhân phải tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sỹ.
5.2. Biến chứng
- Biến chứng đường hô hấp:
+ Viêm tai giữa.
+ Viêm thanh quản.
+ Viêm giãn khí phế quản.
- Biến chứng mắt:
- Viêm phần trước ổ mắt.
- Viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu.
- Biến chứng nội sọ:
+ Viêm màng não.
+ Viêm tắc tĩnh mạch xoang hang.
+ Áp xe ngoài màng cứng, áp xe não.
6. PHÒNG BỆNH
- Tránh, giảm tiếp xúc với dị nguyên.
- Vệ sinh môi trường nơi ở, nơi làm việc.
- Không hút thuốc lá, thuốc lào, hạn chế rượu bia.
- Thường xuyên rèn luyện sức khoẻ, nâng cao thể lực.
TIP
Viêm mũi dị ứng có thể xảy ra theo mùa hoặc quanh năm (một dạng viêm mũi quanh năm). Viêm mũi theo mùa thường là do dị ứng.
Ít nhất 25% trường hợp viêm mũi dị ứng quanh năm không do dị ứng.
Viêm mũi dị ứng theo mùa:
Thường do các chất dị ứng có nguồn gốc thực vật gây ra, thay đổi theo mùa.
Các chất dị ứng nguồn gốc thực vật thường gặp là
Mùa xuân:
Phấn hoa (ví dụ: Sồi, cây du, cây phong, bạch dương, cây bách xù, ô liu).
Mùa hè:
Cỏ phấn hoa (ví dụ: Cỏ bermuda, cỏ timothy, cỏ ngọt) và phấn hoa cỏ dại (ví dụ: Cây kế Nga).
Mùa thu:
Phấn hoa cỏ dại khác (ví dụ: Cỏ phấn hương).
Nguyên nhân cũng khác nhau tùy theo khu vực và viêm mũi dị ứng theo mùa đôi khi do bào tử nấm (mốc) trong không khí gây ra.
Viêm mũi dai dẳng:
Là do tiếp xúc quanh năm với các chất gây dị ứng trong nhà (ví dụ, bụi nhà, gián, lông động vật) hoặc do phản ứng mạnh với phấn hoa thực vật trong các mùa liên tiếp.
Viêm mũi dị ứng và hen suyễn thường cùng tồn tại.
Viêm mũi quanh năm không do dị ứng bao gồm viêm mũi nhiễm trùng, viêm mũi vận mạch và viêm mũi do thuốc (ví dụ: Aspirin - hoặc thuốc kháng viêm không steroid [NSAID]) và viêm teo mũi truyền nhiễm.
Triệu chứng viêm mũi dị ứng
Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm mũi dị ứng
Bệnh nhân bị ngứa (ở mũi, mắt hoặc miệng), chảy nước mũi, hắt hơi, nghẹt mũi và xoang.
Ho và thở khò khè cũng có thể xảy ra, đặc biệt nếu bị hen suyễn.
Điểm nổi bật nhất của viêm mũi quanh năm là nghẹt mũi mãn tính, đối với trẻ em, viêm mũi mãn tính có thể dẫn đến viêm tai giữa mãn tính;
Các triệu chứng nặng nhẹ khác nhau trong năm.
Viêm mũi quanh năm ít ngứa hơn so với viêm mũi theo mùa.
Bệnh có thể phát triển thành viêm xoang mãn tính và polyp mũi.
Các dấu hiệu bao gồm mũi sưng và đỏ, một số trường hợp viêm mũi dị ứng theo mùa, bệnh nhân còn bị viêm kết mạc và phù nề mắt.
Tác động của viêm mũi dị ứng đối với sức khỏe
Do ngạt mũi khiến người bệnh khó ngủ, chất lượng cuộc sống giảm sút, mệt mỏi, đôi khi còn bị ngứa mắt, đỏ mắt.
Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh viêm mũi dị ứng
Hen suyễn, viêm xoang là biến chứng thường gặp nhất của viêm mũi dị ứng.
Ngoài ra còn gây viêm thanh quản, viêm họng, viêm tai giữa.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn.
Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp mau chóng hồi phục sức khỏe.
Nguyên nhân viêm mũi dị ứng
Khi tiếp xúc dị nguyên, cơ thể giải phóng histamin để chống lại các dị nguyên nhưng lại gây viêm mũi dị ứng.
Các yếu tố gây viêm mũi dị ứng bao gồm:
Các yếu tố dị ứng trong nhà:
Bụi nhà, lông động vật, lông vải từ quần áo, chăn gối, nước hoa, sữa tắm, xà phòng, mỹ phẩm, nấm mốc…
Các yếu tố dị ứng trong không khí:
Phấn hoa, lông sâu, bụi lúa, khói bụi, mùi rác, không khí lạnh, trời mưa.
Các yếu tố dị ứng do nghề nghiệp:
Bụi phấn viết bảng, hóa chất, sợi vải ở xưởng may, nhang khói ở đền chùa, bụi xi năng, bụi gỗ.
Nguy cơ viêm mũi dị ứng
Tiền sử gia đình có người bị viêm mũi dị ứng.
Người có cơ địa dị ứng (nhạy cảm).
Người bị hen suyễn, chàm.
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải viêm mũi dị ứng
Tiếp xúc quá lâu với các dị nguyên.
Tinh thần căng thẳng, stress.
Yếu tố nội tiết (thời kỳ kinh nguyệt, tiền mãn kinh).
Phương pháp chẩn đoán & điều trị viêm mũi dị ứng
Đánh giá lâm sàng.
Thỉnh thoảng test da, xét nghiemeh IgE huyết thanh đặc hiệu với chất gây dị ứng hoặc cả hai.
Viêm mũi dị ứng hầu như có thể được chẩn đoán dựa trên tiền sử bệnh.
Xét nghiệm chẩn đoán không cần thiết trừ khi bệnh nhân không cải thiện khi đã điều trị theo kinh nghiệm.
Đối với các bệnh nhân này, cần làm xét nghiệm da để xác định phản ứng với phấn hoa (theo mùa) hoặc với bụi nhà, gián, lông động vật, nấm mốc hoặc các kháng nguyên khác.
Kết quả xét nghiệm da có thể không tương thích hoặc không thể xét nghiệm được (ví dụ: Vì bệnh nhân đang dùng thuốc gây ảnh hưởng đến kết quả);
Sau đó, xét nghiệm IgE huyết thanh đặc hiệu với chất gây dị ứng được thực hiện.
Tăng bạch cầu ái toan trong phết dịch mũi kèm theo xét nghiệm da âm tính gợi ý tình trạng nhạy cảm với aspirin hoặc viêm mũi không dị ứng kèm tăng bạch cầu ái toan (NARES).
Viêm mũi quanh năm không do dị ứng thường cũng được chẩn đoán dựa trên tiền sử.
Không đáp ứng lâm sàng khi điều trị với thuốc viêm mũi dị ứng, kết quả âm tính khi xét nghiệm da và/ hoặc xét nghiệm IgE huyết thanh đặc hiệu với chất gây dị ứng cũng gợi ý nguyên nhân không do dị ứng; các rối loạn cần kiểm tra bao gồm các khối u mũi, VA quá phát, phì đại cuống mũi, u hạt wegener và bệnh sarcoid .
Phương pháp điều trị viêm mũi dị ứng hiệu quả
Một số phương pháp được dùng để điều trị viêm mũi dị ứng như:
Thuốc kháng histamine;
Thuốc chống sung huyết;
Corticosteroid dạng xịt mũi;
Đối với viêm mũi theo mùa hoặc dai dẳng khó trị, cần giải mẫn cảm.
Các phương pháp điều trị hàng đầu và hiệu quả nhất là:
Corticosteroid dạng xịt mũi kèm hoặc không kèm thuốc kháng histamine dạng uống hoặc xịt mũi.
Thuốc kháng histamine đường uống cộng với thuốc chống sung huyết mũi (ví dụ: Thuốc cường giao cảm như pseudoephedrine).
Một số lựa chọn thay thế ít hiệu quả hơn bao gồm thuốc bảo vệ tế bào mast (ví dụ: Cromolyn) dạng xịt, dùng 3 - 4 lần/ngày, thuốc chẹn H1 azelastine xịt 1 - 2 nhát x 2 lần/ngày và ipratropium 0,03% xịt 2 nhát mỗi 4 đến 6 giờ, giúp giảm chảy nước mũi.
Thuốc xịt mũi thường được ưa chuộng hơn thuốc uống vì cho tác động tại chỗ, ít ảnh hưởng toàn thân.
Nước muối xịt mũi, thường bị lãng quên, giúp loại bỏ chất tiết đặc ở mũi và làm ẩm màng nhầy mũi.
Liệu pháp điều trị giải mẫn cảm có thể hiệu quả đối với bệnh theo mùa hơn là với viêm mũi dị ứng quanh năm; liệu pháp này được chỉ định đối với:
Các triệu chứng nặng;
Không thể tránh khỏi chất gây dị ứng;
Điều trị bằng thuốc không cho đủ hiệu quả.
Những nỗ lực đầu tiên trong việc giải mẫn cảm nên bắt đầu ngay sau khi mùa phấn hoa kết thúc để chuẩn bị cho mùa tiếp theo.
Giải mẫn cảm:
Ngậm dưới lưỡi viên thuốc hỗn hợp phấn hoa (chiết xuất từ 5 loại hạt phấn hoa cỏ) có thể được sử dụng để điều trị viêm mũi dị ứng do cỏ phấn hoa. Liều dùng là:
Đối với người lớn: Một viên 300 - IR (chỉ số phản ứng) mỗi ngày.
Đối với bệnh nhân từ 10 đến 17 tuổi: Một viên 100 - IR vào ngày 1, 2 viên 100 - IR 1 lần vào ngày 2, sau đó dùng liều người lớn từ ngày 3 trở đi.
Liều đầu tiên nên được sử dụng tại cơ sở y tế và bệnh nhân nên được theo dõi trong 30 phút sau khi dùng thuốc vì có thể xảy ra phản vệ.
Nếu dung nạp được liều đầu tiên, bệnh nhân có thể dùng các liều tiếp theo tại nhà. Liệu pháp nên được tiến hành 4 tháng trước khi bắt đầu mùa phấn hoa và duy trì trong suốt mùa.
Liệu pháp giải mẫn cảm ngậm dưới lưỡi dạng chiết xuất từ bụi nhà hoặc cỏ phấn hoa có thể được dùng để điều trị viêm mũi dị ứng do những chất này gây ra.
Bệnh nhân bị viêm mũi dị ứng nên mang theo một ống epinephrine dạng tự tiêm.
Montelukast, chất kháng leukotriene, làm giảm các triệu chứng viêm mũi dị ứng nhưng do nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe tâm thần (ví dụ: Ảo giác, rối loạn ám ảnh cưỡng chế, suy nghĩ và hành vi tự sát), chỉ nên sử dụng montelukast khi các phương pháp điều trị khác không hiệu quả hoặc không được chấp nhận.
Omalizumab, kháng thể kháng IgE, đang được nghiên cứu để điều trị viêm mũi dị ứng nhưng có thể sẽ cho vai trò hạn chế vì những thuốc rẻ hơn có thể thay thế.
Điều trị NARES (viêm mũi không dị ứng kèm tăng bạch cầu ái toan) là dùng corticosteroid đường xịt mũi.
Điều trị nhạy cảm với aspirin:
Cần tránh dùng aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid không chọn lọc (có thể phản ứng chéo với aspirin), sử dụng kèm liệu pháp giải mẫn cảm và thuốc chẹn leukotriene nếu cần.
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa viêm mũi dị ứng
Những thói quen sinh hoạt có thể giúp hạn chế diễn tiến của viêm mũi dị ứng
Chế độ sinh hoạt:
Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị.
Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng.
Giữ ấm cơ thể khi trời lạnh.
Vệ sinh môi trường sống và làm việc sạch sẽ.
Xông mũi bằng nước ấm, nước muối.
Rửa mũi thường xuyên bằng nước muối sinh lý, làm thông thoáng niêm mạc để thuốc xịt mũi phát huy tác dụng tốt hơn.
Chế độ dinh dưỡng:
Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng để tăng sức đề kháng.
Hạn chế các loại thực phẩm dễ gây dị ứng.
Phương pháp phòng ngừa viêm mũi dị ứng hiệu quả
Sử dụng mền và gối bằng sợi tổng hợp;
Thường xuyên giặt chăn, ga, gối bằng nước nóng;
Diệt gián;
Dùng máy hút ẩm ở nơi ẩm thấp, không thoáng khí;
Xông nhà bằng hơi nước nóng;
Dùng máy hút chân không và máy lọc không khí hiệu suất cao (HEPA);
Không dùng thực phẩm gây dị ứng;
Hạn chế nuôi vật nuôi;
Dọn dẹp nhà cửa thường xuyên;
Tránh khói thuốc, ô nhiễm không khí, nhiệt độ thấp, độ ẩm cao;
Tập thể dục thường xuyên.
THUỐC TRỊ VIÊM MŨI DỊ ỨNG THỜI TIẾT TỐT NHẤT CHO NGƯỜI LỚN HIỆN NAY
Có một số loại thuốc thông thường được sử dụng trong điều trị viêm mũi dị ứng được bác sĩ ưu tiên sử dụng bao gồm:
Thuốc làm thông mũi
Các thành phần như Ephedrine, Phenylephrine, Oxymetazoline, Pseudoephedrine và Xylometazoline...
Giúp làm co các mạch máu ở niêm mạc mũi, làm thông mũi và giảm triệu chứng nghẹt mũi sổ mũi.
Không nên sử dụng quá 7 ngày để tránh viêm mũi khác.
Thuốc kháng histamine
Telfast là một loại thuốc dạng uống được sử dụng để điều trị viêm mũi dị ứng thời tiết chứa hoạt chất Fexofenadin - một loại thuốc kháng histamine thế hệ 2.
Histamine là một hợp chất tự nhiên trong cơ thể gây ra các triệu chứng dị ứng như sưng, ngứa và chảy nước mũi.
Ưu điểm của Telfast so với các thuốc kháng histamine thế hệ trước đó là tác dụng nhanh chóng và kéo dài hơn, đồng thời không gây buồn ngủ cho người bệnh.
Viên nén Telfast dễ dàng sử dụng và tiện lợi, bạn chỉ cần uống Telfast một lần trong ngày và cảm nhận sự thay đổi rõ rệt sau khoảng 60 phút.
Thuốc xịt mũi chống viêm steroid
Beclomethasone, Budesonide, Fluticasone,... là các loại thuốc xịt mũi steroid dùng để giảm viêm mũi dị ứng thời tiết từ trung bình đến nặng.
Chúng có tác dụng kéo dài hơn thuốc kháng histamine, nhưng cần sử dụng liên tục trong thời gian mắc bệnh.
Thuốc kháng sinh
Chỉ dùng khi viêm mũi dị ứng bị nhiễm khuẩn và được kê đơn từ bác sĩ, ví dụ như Cephalosporin, Sulfamide,...
Nếu triệu chứng viêm mũi dị ứng thời tiết nhẹ, có thể tự điều trị bằng các thuốc không kê đơn và theo sự tư vấn của dược sĩ.
Tuy nhiên, nếu triệu chứng nghiêm trọng hơn hoặc kéo dài, nên đi thăm khám trực tiếp để được bác sĩ chỉ định điều trị phù hợp.
VIÊM MŨI XOANG DỊ ỨNG
1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm mũi xoang dị ứng là tình trạng viêm niêm mạc mũi-xoang biểu hiện bằng các triệu chứng hắt hơi, ngạt, ngứa và chảy mũi, qua trung gian kháng thể và xảy ra do tiếp xúc với dị nguyên trong không khí
Viêm mũi xoang dị ứng có hai loại:
- Viêm mũi xoang dị ứng theo mùa.
- Viêm mũi xoang dị ứng quanh năm.
2. NGUYÊN NHÂN
- Viêm mũi xoang dị ứng theo mùa: chủ yếu là do phấn hoa và bào tử.
- Viêm mũi xoang dị ứng quanh năm: thường gặp do bụi nhà.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác định
3.1.1. Khai thác tiền sử dị ứng
- Khai thác tiền sử dị ứng bản thân như dị ứng thuốc, mày đay, chàm, hen phế quản,…
- Khai thác tiền sử dị ứng gia đình.
3.1.2. Lâm sàng
- Triệu chứng cơ năng:
+ Ngứa mũi
+ Hắt hơi từng tràng
+ Ngạt tắc mũi
+ Chảy nước mũi trong
- Triệu chứng thực thể:
+ Soi mũi thấy:
Niêm mạc mũi nhợt màu
Cuốn mũi phù nề, nhất là cuốn dưới
Nhiều dịch xuất tiết: dịch nhày, trong.
3.1.3. Cận lâm sàng
- Các test xác định dị ứng mũi xoang:
+ Test nội bì:
Cách làm: Tiêm 0,03ml dung dịch dị nguyên với nồng độ 1/50.000 vào trong da mặt trong cẳng tay.
Kết quả: Đọc kết quả sau 20-30 phút.
Âm tính khi có kết quả giống chứng âm tính.
Dương tính nhẹ khi đường kính của sẩn >5-7mm, ngứa, ban đỏ.
Dương tính vừa khi đường kính của sẩn >7-10mm, ngứa, ban đỏ.
Dương tính mạnh khi đường kính của sẩn >10-15mm, ngứa, ban đỏ.
+ Test lẩy da:
Cách làm: Nhỏ giọt dị nguyên với nồng độ 1/50.000 lên da mặt trong cẳng tay, dùng kim đặt góc 45o và lẩy ngược lên (yêu cầu da không được chảy máu).
Kết quả: Đọc kết quả sau 20-30 phút.
Âm tính khi có kết quả giống chứng âm tính.
Dương tính nhẹ khi đường kính của sẩn >3-5mm, ngứa, ban đỏ.
Dương tính vừa khi đường kính của sẩn >5-8mm, ngứa, ban đỏ.
Dương tính mạnh khi đường kính của sẩn >8-12mm, ngứa, ban đỏ.
+ Test kích thích mũi:
Cách làm: Nhỏ một số giọt dị nguyên vào niêm mạc hốc mũi.
Kết quả được coi là dương tính khi bệnh nhân xuất hiện một trong các triệu chứng lâm sàng, gồm ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mũi trong, ngạt tắc mũi.
+ Các phản ứng in vitro:
Các phương pháp trực tiếp định lượng kháng thể dị ứng:
- RAST (Radio allergo sorbent test)
- RIST (Radio immuno sorbent test)
- PRIST (Paper Radio immuno sorbent test)
Các phương pháp gián tiếp định lượng kháng thể dị ứng:
- Phản ứng phân hủy mastocyte
- Phản ứng ngưng kết bạch cầu
- Phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu
3.2. Chẩn đoán phân biệt
- Với bệnh viêm mũi vận mạch:
+ Ít hắt hơi
+ Ít chảy mũi
+ Ít ngứa mũi
+ Ngạt mũi là chủ yếu
+ Cuốn mũi luôn phù nề
+ Ít dịch tiết ở mũi
+ Test lẩy da, test kích thích mũi, phản ứng phân hủy mastocyte đều âm tính.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
- Viêm mũi xoang dị ứng có nhiều nguyên nhân khác nhau, biểu hiện lâm sàng mỗi người một khác, thay đổi theo môi trường, cơ địa, sự quá mẫn của cơ thể nên không thể áp dụng một phương thức điều trị chung, cứng nhắc, cần được thay đổi theo từng người, từng hoàn cảnh, từng thời gian.
4.2. Sơ đồ điều trị
Các phương pháp điều trị chia làm hai nhóm:
- Điều trị đặc hiệu:
Tác động vào dị nguyên và kháng thể dị ứng.
- Điều trị không đặc hiệu:
Tác động vào các hoạt chất trung gian và triệu chứng lâm sàng.
4.3. Điều trị cụ thể
4.3.1. Các phương pháp điều trị đặc hiệu
- Các biện pháp né tránh dị nguyên:
+ Bằng cách thay đổi nơi ở, nơi làm việc hoặc đổi nghề, thay đổi thuốc, đổi chế độ ăn.
+ Phương pháp này khó thực hiện vì nó làm đảo lộn cuộc sống.
- Phương pháp giảm mẫn cảm đặc hiệu:
+ Đây là một trong các liệu pháp miễn dịch.
+ Đây được coi là “vaccin” trong điều trị bệnh viêm mũi xoang dị ứng.
+ Có thể dùng đường tiêm dưới da, nhỏ dưới lưỡi hoặc nhỏ tại chỗ ở mũi.
4.3.2. Các phương pháp điều trị không đặc hiệu
- Thuốc kháng histamin đường uống.
- Thuốc xịt mũi chứa corticosteroid.
- Các biện pháp kết hợp đông y và tây y.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
5.1. Tiên lượng
- Bệnh hay tái phát nên đòi hỏi bệnh nhân phải tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sỹ.
5.2. Biến chứng
- Làm nặng thêm các bệnh dị ứng khác như viêm kết mạc dị ứng, hen phế quản,…
- Gây viêm mũi xoang mạn tính polyp mũi, viêm thanh khí phế quản,…
6. PHÒNG BỆNH
- Tránh, giảm tiếp xúc với dị nguyên.
- Vệ sinh môi trường nơi ở, nơi làm việc.
- Thường xuyên rèn luyện sức khoẻ, nâng cao thể lực.
- Không hút thuốc lá, thuốc lào, hạn chế rượu bia.
VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH
1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm mũi xoang mạn tính là viêm niêm mạc mũi xoang với các triệu chứng:
Đau nhức âm ỉ vùng mặt, ngạt mũi, giảm ngửi, ho, khịt khạc đờm, soi mũi thấy khe giữa, đôi khi cả khe trên có mủ.
Người bệnh có thể bị sốt, kém tập trung, người mệt mỏi.
Các triệu chứng này kéo dài trên 12 tuần.
2. NGUYÊN NHÂN
- Do viêm mũi xoang cấp không được điều trị đúng mức.
- Do viêm mũi xoang dị ứng.
- Do các yếu tố môi trường (thuốc lá, ô nhiễm, chất kích thích,…).
- Do cấu trúc giải phẫu bất thường (Vẹo lệch vách ngăn, bóng hơi cuốn giữa, V.A quá phát,…).
- Do hội chứng trào ngược.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác định
3.1.1. Lâm sàng
- Triệu chứng cơ năng:
+ Ngạt tắc mũi thường xuyên.
+ Xì mũi hoặc khịt khạc mủ nhày hay mủ đặc thường xuyên.
+ Đau nhức vùng mặt.
+ Mất ngửi hoặc giảm ngửi.
+ Kèm theo bệnh nhân có thể bị đau đầu, ho, mệt mỏi, hơi thở hôi.
- Triệu chứng thực thể: soi mũi thấy:
+ Dịch mủ nhầy hoặc mủ đặc ở khe giữa, đôi khi khe trên.
+ Niêm mạc hốc mũi viêm phù nề hoặc thoái hoái thành polyp.
+ Có thể thấy các cấu trúc giải phẫu bất thường như: vẹo lệch vách ngăn, bóng hơi cuốn giữa, V.A quá phát,…
- Các triệu chứng trên kéo dài trên 12 tuần.
3.1.2. Cận lâm sàng
- Phim X quang thông thường (Blondeau, Hirtz) cho hình ảnh không rõ, ít sử dụng.
+ Hình mờ đều hoặc không đều các xoang.
+ Vách ngăn giữa các xoang sàng không rõ.
+ Hình ảnh dày niêm mạc xoang.
- Phim CT Scan: cho hình ảnh:
+ Hình ảnh mờ các xoang, có thể mờ đều hoặc không đều.
+ Dày niêm mạc các xoang, mức dịch trong xoang, polyp mũi xoang.
+ Bệnh tích bịt lấp vùng phức hợp lỗ ngách.
+ Các cấu trúc giải phẫu bất thường như: Vẹo lệch vách ngăn, bóng hơi cuốn giữa, cuốn giữa đảo chiều,…
3.2. Chẩn đoán phân biệt
- Với bệnh viêm mũi xoang dị ứng:
+ Hắt hơi, ngứa mũi, ngạt mũi và chảy nước mũi trong là chủ yếu.
+ Không có mủ ở khe giữa hay khe trên.
+ Cuốn mũi luôn phù nề, nhợt màu.
+ Test lẩy da, test kích thích mũi, phản ứng phân hủy mastocyte dương tính.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
- Nghỉ ngơi, phòng tránh các tác nhân, nguyên nhân gây viêm mũi xoang.
- Đảm bảo dẫn lưu tốt mũi xoang, chống phù nề niêm mạc.
- Kết hợp điều trị tại chỗ và toàn thân.
4.2. Phác đồ điều trị
- Điều trị nội khoa
- Điều trị ngoại khoa..
4.3. Điều trị cụ thể
4.3.1. Điều trị nội khoa
- Điều trị toàn thân:
+ Thuốc kháng sinh: thường từ 2 đến 3 tuần.
+ Thuốc corticosteroid uống.
- Chế độ dinh dưỡng hợp lý, nâng cao thể trạng.
+ Điều trị tại chỗ:
+ Dùng thuốc co mạch.
+ Rửa mũi bằng nước mũi sinh lý.
+ Làm thuốc mũi, rửa mũi xoang.
+ Thuốc corticosteroid dạng xịt.
4.3.2. Điều trị phẫu thuật
- Chỉ định:
+ Viêm mũi xoang mạn tính điều trị nội khoa tối đa mà không kết quả.
+ Viêm mũi xoang mạn tính có cản trở dẫn lưu phức hợp lỗ ngách do dị hình giải phẫu như: lệch vẹo vách ngăn, bóng hơi cuốn giữa, cuốn giữa đảo chiều,…
+ Viêm mũi xoang mạn tính có thoái hóa polyp mũi xoang.
- Các phẫu thuật nội soi mũi xoang gồm:
+ Phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang tối thiểu.
+ Phẫu thuật nội soi mũi xoang mở sàng - hàm.
+ Phẫu thuật nội soi mũi xoang mở sàng - hàm - trán - bướm.
- Chăm sóc và điều trị sau mổ:
+ Điều trị toàn thân:
Thuốc kháng sinh: thường từ 1 đến 2 tuần.
Thuốc corticosteroid uống.
Chế độ dinh dưỡng hợp lý, nâng cao thể trạng.
+ Điều trị tại chỗ:
Rút merocel mũi sau 24 giờ.
Dùng thuốc co mạch.
Rửa mũi bằng nước mũi sinh lý.
Làm thuốc mũi, rửa mũi xoang.
Thuốc corticosteroid dạng xịt.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
5.1. Tiên lượng
- Bệnh viêm mũi xoang mạn tính do nhiều nguyên nhân, điều trị thường dài ngày nên để tránh tái phát nên đòi hỏi bệnh nhân phải tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sỹ.
5.2. Biến chứng
- Biến chứng đường hô hấp:
+ Viêm tai giữa.
+ Viêm thanh quản.
+ Viêm giãn khí phế quản.
- Biến chứng mắt:
- Viêm phần trước ổ mắt.
- Viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu.
- Biến chứng nội sọ:
+ Viêm màng não.
+ Viêm tắc tĩnh mạch xoang hang.
+ Áp xe ngoài màng cứng, áp xe não.
6. PHÒNG BỆNH
- Tránh, giảm tiếp xúc với dị nguyên.
- Vệ sinh môi trường nơi ở, nơi làm việc.
- Không hút thuốc lá, thuốc lào, hạn chế rượu bia.
- Thường xuyên rèn luyện sức khoẻ, nâng cao thể lực.
TIP
Viêm mũi dị ứng có thể xảy ra theo mùa hoặc quanh năm (một dạng viêm mũi quanh năm). Viêm mũi theo mùa thường là do dị ứng.
Ít nhất 25% trường hợp viêm mũi dị ứng quanh năm không do dị ứng.
Viêm mũi dị ứng theo mùa:
Thường do các chất dị ứng có nguồn gốc thực vật gây ra, thay đổi theo mùa.
Các chất dị ứng nguồn gốc thực vật thường gặp là
Mùa xuân:
Phấn hoa (ví dụ: Sồi, cây du, cây phong, bạch dương, cây bách xù, ô liu).
Mùa hè:
Cỏ phấn hoa (ví dụ: Cỏ bermuda, cỏ timothy, cỏ ngọt) và phấn hoa cỏ dại (ví dụ: Cây kế Nga).
Mùa thu:
Phấn hoa cỏ dại khác (ví dụ: Cỏ phấn hương).
Nguyên nhân cũng khác nhau tùy theo khu vực và viêm mũi dị ứng theo mùa đôi khi do bào tử nấm (mốc) trong không khí gây ra.
Viêm mũi dai dẳng:
Là do tiếp xúc quanh năm với các chất gây dị ứng trong nhà (ví dụ, bụi nhà, gián, lông động vật) hoặc do phản ứng mạnh với phấn hoa thực vật trong các mùa liên tiếp.
Viêm mũi dị ứng và hen suyễn thường cùng tồn tại.
Viêm mũi quanh năm không do dị ứng bao gồm viêm mũi nhiễm trùng, viêm mũi vận mạch và viêm mũi do thuốc (ví dụ: Aspirin - hoặc thuốc kháng viêm không steroid [NSAID]) và viêm teo mũi truyền nhiễm.
Triệu chứng viêm mũi dị ứng
Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm mũi dị ứng
Bệnh nhân bị ngứa (ở mũi, mắt hoặc miệng), chảy nước mũi, hắt hơi, nghẹt mũi và xoang.
Ho và thở khò khè cũng có thể xảy ra, đặc biệt nếu bị hen suyễn.
Điểm nổi bật nhất của viêm mũi quanh năm là nghẹt mũi mãn tính, đối với trẻ em, viêm mũi mãn tính có thể dẫn đến viêm tai giữa mãn tính;
Các triệu chứng nặng nhẹ khác nhau trong năm.
Viêm mũi quanh năm ít ngứa hơn so với viêm mũi theo mùa.
Bệnh có thể phát triển thành viêm xoang mãn tính và polyp mũi.
Các dấu hiệu bao gồm mũi sưng và đỏ, một số trường hợp viêm mũi dị ứng theo mùa, bệnh nhân còn bị viêm kết mạc và phù nề mắt.
Tác động của viêm mũi dị ứng đối với sức khỏe
Do ngạt mũi khiến người bệnh khó ngủ, chất lượng cuộc sống giảm sút, mệt mỏi, đôi khi còn bị ngứa mắt, đỏ mắt.
Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh viêm mũi dị ứng
Hen suyễn, viêm xoang là biến chứng thường gặp nhất của viêm mũi dị ứng.
Ngoài ra còn gây viêm thanh quản, viêm họng, viêm tai giữa.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn.
Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp mau chóng hồi phục sức khỏe.
Nguyên nhân viêm mũi dị ứng
Khi tiếp xúc dị nguyên, cơ thể giải phóng histamin để chống lại các dị nguyên nhưng lại gây viêm mũi dị ứng.
Các yếu tố gây viêm mũi dị ứng bao gồm:
Các yếu tố dị ứng trong nhà:
Bụi nhà, lông động vật, lông vải từ quần áo, chăn gối, nước hoa, sữa tắm, xà phòng, mỹ phẩm, nấm mốc…
Các yếu tố dị ứng trong không khí:
Phấn hoa, lông sâu, bụi lúa, khói bụi, mùi rác, không khí lạnh, trời mưa.
Các yếu tố dị ứng do nghề nghiệp:
Bụi phấn viết bảng, hóa chất, sợi vải ở xưởng may, nhang khói ở đền chùa, bụi xi năng, bụi gỗ.
Nguy cơ viêm mũi dị ứng
Tiền sử gia đình có người bị viêm mũi dị ứng.
Người có cơ địa dị ứng (nhạy cảm).
Người bị hen suyễn, chàm.
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải viêm mũi dị ứng
Tiếp xúc quá lâu với các dị nguyên.
Tinh thần căng thẳng, stress.
Yếu tố nội tiết (thời kỳ kinh nguyệt, tiền mãn kinh).
Phương pháp chẩn đoán & điều trị viêm mũi dị ứng
Đánh giá lâm sàng.
Thỉnh thoảng test da, xét nghiemeh IgE huyết thanh đặc hiệu với chất gây dị ứng hoặc cả hai.
Viêm mũi dị ứng hầu như có thể được chẩn đoán dựa trên tiền sử bệnh.
Xét nghiệm chẩn đoán không cần thiết trừ khi bệnh nhân không cải thiện khi đã điều trị theo kinh nghiệm.
Đối với các bệnh nhân này, cần làm xét nghiệm da để xác định phản ứng với phấn hoa (theo mùa) hoặc với bụi nhà, gián, lông động vật, nấm mốc hoặc các kháng nguyên khác.
Kết quả xét nghiệm da có thể không tương thích hoặc không thể xét nghiệm được (ví dụ: Vì bệnh nhân đang dùng thuốc gây ảnh hưởng đến kết quả);
Sau đó, xét nghiệm IgE huyết thanh đặc hiệu với chất gây dị ứng được thực hiện.
Tăng bạch cầu ái toan trong phết dịch mũi kèm theo xét nghiệm da âm tính gợi ý tình trạng nhạy cảm với aspirin hoặc viêm mũi không dị ứng kèm tăng bạch cầu ái toan (NARES).
Viêm mũi quanh năm không do dị ứng thường cũng được chẩn đoán dựa trên tiền sử.
Không đáp ứng lâm sàng khi điều trị với thuốc viêm mũi dị ứng, kết quả âm tính khi xét nghiệm da và/ hoặc xét nghiệm IgE huyết thanh đặc hiệu với chất gây dị ứng cũng gợi ý nguyên nhân không do dị ứng; các rối loạn cần kiểm tra bao gồm các khối u mũi, VA quá phát, phì đại cuống mũi, u hạt wegener và bệnh sarcoid .
Phương pháp điều trị viêm mũi dị ứng hiệu quả
Một số phương pháp được dùng để điều trị viêm mũi dị ứng như:
Thuốc kháng histamine;
Thuốc chống sung huyết;
Corticosteroid dạng xịt mũi;
Đối với viêm mũi theo mùa hoặc dai dẳng khó trị, cần giải mẫn cảm.
Các phương pháp điều trị hàng đầu và hiệu quả nhất là:
Corticosteroid dạng xịt mũi kèm hoặc không kèm thuốc kháng histamine dạng uống hoặc xịt mũi.
Thuốc kháng histamine đường uống cộng với thuốc chống sung huyết mũi (ví dụ: Thuốc cường giao cảm như pseudoephedrine).
Một số lựa chọn thay thế ít hiệu quả hơn bao gồm thuốc bảo vệ tế bào mast (ví dụ: Cromolyn) dạng xịt, dùng 3 - 4 lần/ngày, thuốc chẹn H1 azelastine xịt 1 - 2 nhát x 2 lần/ngày và ipratropium 0,03% xịt 2 nhát mỗi 4 đến 6 giờ, giúp giảm chảy nước mũi.
Thuốc xịt mũi thường được ưa chuộng hơn thuốc uống vì cho tác động tại chỗ, ít ảnh hưởng toàn thân.
Nước muối xịt mũi, thường bị lãng quên, giúp loại bỏ chất tiết đặc ở mũi và làm ẩm màng nhầy mũi.
Liệu pháp điều trị giải mẫn cảm có thể hiệu quả đối với bệnh theo mùa hơn là với viêm mũi dị ứng quanh năm; liệu pháp này được chỉ định đối với:
Các triệu chứng nặng;
Không thể tránh khỏi chất gây dị ứng;
Điều trị bằng thuốc không cho đủ hiệu quả.
Những nỗ lực đầu tiên trong việc giải mẫn cảm nên bắt đầu ngay sau khi mùa phấn hoa kết thúc để chuẩn bị cho mùa tiếp theo.
Giải mẫn cảm:
Ngậm dưới lưỡi viên thuốc hỗn hợp phấn hoa (chiết xuất từ 5 loại hạt phấn hoa cỏ) có thể được sử dụng để điều trị viêm mũi dị ứng do cỏ phấn hoa. Liều dùng là:
Đối với người lớn: Một viên 300 - IR (chỉ số phản ứng) mỗi ngày.
Đối với bệnh nhân từ 10 đến 17 tuổi: Một viên 100 - IR vào ngày 1, 2 viên 100 - IR 1 lần vào ngày 2, sau đó dùng liều người lớn từ ngày 3 trở đi.
Liều đầu tiên nên được sử dụng tại cơ sở y tế và bệnh nhân nên được theo dõi trong 30 phút sau khi dùng thuốc vì có thể xảy ra phản vệ.
Nếu dung nạp được liều đầu tiên, bệnh nhân có thể dùng các liều tiếp theo tại nhà. Liệu pháp nên được tiến hành 4 tháng trước khi bắt đầu mùa phấn hoa và duy trì trong suốt mùa.
Liệu pháp giải mẫn cảm ngậm dưới lưỡi dạng chiết xuất từ bụi nhà hoặc cỏ phấn hoa có thể được dùng để điều trị viêm mũi dị ứng do những chất này gây ra.
Bệnh nhân bị viêm mũi dị ứng nên mang theo một ống epinephrine dạng tự tiêm.
Montelukast, chất kháng leukotriene, làm giảm các triệu chứng viêm mũi dị ứng nhưng do nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe tâm thần (ví dụ: Ảo giác, rối loạn ám ảnh cưỡng chế, suy nghĩ và hành vi tự sát), chỉ nên sử dụng montelukast khi các phương pháp điều trị khác không hiệu quả hoặc không được chấp nhận.
Omalizumab, kháng thể kháng IgE, đang được nghiên cứu để điều trị viêm mũi dị ứng nhưng có thể sẽ cho vai trò hạn chế vì những thuốc rẻ hơn có thể thay thế.
Điều trị NARES (viêm mũi không dị ứng kèm tăng bạch cầu ái toan) là dùng corticosteroid đường xịt mũi.
Điều trị nhạy cảm với aspirin:
Cần tránh dùng aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid không chọn lọc (có thể phản ứng chéo với aspirin), sử dụng kèm liệu pháp giải mẫn cảm và thuốc chẹn leukotriene nếu cần.
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa viêm mũi dị ứng
Những thói quen sinh hoạt có thể giúp hạn chế diễn tiến của viêm mũi dị ứng
Chế độ sinh hoạt:
Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị.
Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng.
Giữ ấm cơ thể khi trời lạnh.
Vệ sinh môi trường sống và làm việc sạch sẽ.
Xông mũi bằng nước ấm, nước muối.
Rửa mũi thường xuyên bằng nước muối sinh lý, làm thông thoáng niêm mạc để thuốc xịt mũi phát huy tác dụng tốt hơn.
Chế độ dinh dưỡng:
Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng để tăng sức đề kháng.
Hạn chế các loại thực phẩm dễ gây dị ứng.
Phương pháp phòng ngừa viêm mũi dị ứng hiệu quả
Sử dụng mền và gối bằng sợi tổng hợp;
Thường xuyên giặt chăn, ga, gối bằng nước nóng;
Diệt gián;
Dùng máy hút ẩm ở nơi ẩm thấp, không thoáng khí;
Xông nhà bằng hơi nước nóng;
Dùng máy hút chân không và máy lọc không khí hiệu suất cao (HEPA);
Không dùng thực phẩm gây dị ứng;
Hạn chế nuôi vật nuôi;
Dọn dẹp nhà cửa thường xuyên;
Tránh khói thuốc, ô nhiễm không khí, nhiệt độ thấp, độ ẩm cao;
Tập thể dục thường xuyên.
THUỐC TRỊ VIÊM MŨI DỊ ỨNG THỜI TIẾT TỐT NHẤT CHO NGƯỜI LỚN HIỆN NAY
Có một số loại thuốc thông thường được sử dụng trong điều trị viêm mũi dị ứng được bác sĩ ưu tiên sử dụng bao gồm:
Thuốc làm thông mũi
Các thành phần như Ephedrine, Phenylephrine, Oxymetazoline, Pseudoephedrine và Xylometazoline...
Giúp làm co các mạch máu ở niêm mạc mũi, làm thông mũi và giảm triệu chứng nghẹt mũi sổ mũi.
Không nên sử dụng quá 7 ngày để tránh viêm mũi khác.
Thuốc kháng histamine
Telfast là một loại thuốc dạng uống được sử dụng để điều trị viêm mũi dị ứng thời tiết chứa hoạt chất Fexofenadin - một loại thuốc kháng histamine thế hệ 2.
Histamine là một hợp chất tự nhiên trong cơ thể gây ra các triệu chứng dị ứng như sưng, ngứa và chảy nước mũi.
Ưu điểm của Telfast so với các thuốc kháng histamine thế hệ trước đó là tác dụng nhanh chóng và kéo dài hơn, đồng thời không gây buồn ngủ cho người bệnh.
Viên nén Telfast dễ dàng sử dụng và tiện lợi, bạn chỉ cần uống Telfast một lần trong ngày và cảm nhận sự thay đổi rõ rệt sau khoảng 60 phút.
Thuốc xịt mũi chống viêm steroid
Beclomethasone, Budesonide, Fluticasone,... là các loại thuốc xịt mũi steroid dùng để giảm viêm mũi dị ứng thời tiết từ trung bình đến nặng.
Chúng có tác dụng kéo dài hơn thuốc kháng histamine, nhưng cần sử dụng liên tục trong thời gian mắc bệnh.
Thuốc kháng sinh
Chỉ dùng khi viêm mũi dị ứng bị nhiễm khuẩn và được kê đơn từ bác sĩ, ví dụ như Cephalosporin, Sulfamide,...
Nếu triệu chứng viêm mũi dị ứng thời tiết nhẹ, có thể tự điều trị bằng các thuốc không kê đơn và theo sự tư vấn của dược sĩ.
Tuy nhiên, nếu triệu chứng nghiêm trọng hơn hoặc kéo dài, nên đi thăm khám trực tiếp để được bác sĩ chỉ định điều trị phù hợp.
Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.
Danh mục:
Tai Mũi Họng
Từ khóa:
Viêm mũi dị ứng - Viêm xoang mãn tính
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.