Lỵ - Tiêu chảy

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

BỆNH LỴ - BỆNH TIÊU CHẢY  
Bệnh kiết lỵ là tình trạng nhiễm trùng ở ruột già do Entamoeba histolyca hoặc do vi khuẩn Shigella.
Hầu hết nhiễm trùng ở dạng mang mầm bệnh không triệu chứng, một số biểu hiện ở dạng tiêu chảy nhẹ kéo dài, hoặc trầm trọng hơn là lỵ tối cấp.
Kiết lỵ là một bệnh nhiễm trùng đường ruột gây tiêu chảy dữ dội kèm theo máu.
Trong một số trường hợp, chất nhầy có thể được tìm thấy trong phân.
Điều này thường kéo dài từ 3 đến 7 ngày.
Các triệu chứng có thể bao gồm:
Đau bụng hoặc đau cu rút từng cơn;
Buồn nôn;
Nôn mửa;
Sốt trên 38 độ;
Mất nước, có thể đe dọa tính mạng nếu không được điều trị
Kiết lỵ thường lây lan do vệ sinh kém. Ví dụ, nếu người bị kiết lỵ không rửa tay sau khi đi vệ sinh, bất cứ thứ gì họ chạm vào đều có nguy cơ mắc bệnh.
Các loại kiết lỵ
Hầu hết những người trải qua bệnh kiết lỵ đều phát triển bệnh kiết lỵ do vi khuẩn hoặc kiết lỵ kỵ khí.
Vi khuẩn bệnh kiết lỵ là do nhiễm vi khuẩn từ Shigella, Campylobacter, Salmonella, hoặc vi khuẩn đường ruột E. coli .
Tieêu chảy do Shigella còn được gọi là shigellosis.
Shigellosis là loại kiết lỵ phổ biến nhất.
Bệnh kiết lỵ gây ra bởi một loại ký sinh trùng đơn bào xâm nhập vào ruột.
Nó còn được gọi là bệnh giun chỉ.
Bệnh lỵ Amebic ít phổ biến hơn ở các nước phát triển.
 Nó thường được tìm thấy ở các địa phương nhiệt đới có điều kiện vệ sinh kém.
Nguyên nhân gây bệnh
Shigellosis và kiết lỵ thường là do vệ sinh kém như:
Thực phẩm bị ô nhiễm;
Nước bị ô nhiễm và đồ uống khác;
Người bị nhiễm bệnh không rửa tay hoặc chưa sạch;
Bơi trong nước bị ô nhiễm, chẳng hạn như hồ hoặc bể bơi
Tiếp xúc cơ thể với người bị bệnh;
Trẻ em có nguy cơ mắc bệnh shigellosis cao nhất, nhưng ai cũng có thể mắc bệnh này ở mọi lứa tuổi.
Nó dễ dàng lây lan qua tiếp xúc giữa người với người và qua đồ ăn thức uống bị ô nhiễm.
Shigellosis chủ yếu lây lan ở những người tiếp xúc gần với người bị nhiễm bệnh.
Bệnh lỵ Amebic chủ yếu lây lan do ăn thức ăn bị ô nhiễm hoặc uống nước bị ô nhiễm ở các khu vực nhiệt đới có điều kiện vệ sinh kém.
Mức độ nguy hiểm
Trong một số trường hợp, bệnh kiết lỵ có thể dẫn đến các biến chứng như:
Viêm khớp do nhiễm trùng:
Khoảng 2% bệnh nhân bị biến chứng dạng này.
Những người này có thể bị đau khớp, kích ứng mắt và tiểu buốt.
Viêm khớp do nhiễm trùng có thể kéo dài hàng tháng hoặc hàng năm.
Nhiễm khuẩn huyết:
Là trường hợp hiếm gặp và có nhiều khả năng ảnh hưởng đến những người có hệ miễn dịch kém, chẳng hạn như những người bị nhiễm HIV hoặc ung thư.
Co giật:
Đôi khi trẻ nhỏ có thể bị co giật toàn thân. Không rõ tại sao điều này xảy ra. Biến chứng này thường tự khỏi mà không cần điều trị.
Hội chứng tăng urê huyết tán huyết (HUS):
Một loại vi khuẩn Shigella , S. dysenteriae đôi khi có thể gây ra HUS bằng cách tạo ra một độc tố phá hủy các tế bào hồng cầu.
Biến chứng nghiêm trọng khác
Trong một số trường hợp hiếm hoi, bệnh kiết lỵ có thể dẫn đến áp xe gan hoặc ký sinh trùng lây lan đến phổi hoặc não.
Nếu không được điều trị, bệnh kiết lỵ có thể dẫn đến tình trạng mất nước nghiêm trọng và nguy hiểm đến tính mạng.
Phương pháp điều trị bệnh kiết lỵ
Shigellosis nhẹ thường được điều trị bằng cách nghỉ ngơi và uống nhiều nước kết hợp thuốc không kê đơn chẳng hạn như bismuth subsalicylate (Pepto-Bismol) có thể giúp giảm đau bụng và tiêu chảy.
Tránh các loại thuốc làm chậm hoạt động của ruột chẳng hạn như loperamide (Imodium) hoặc atropine-diphenoxylate (Lomotil) có thể làm cho tình trạng tồi tệ hơn.
Shigellosis nặng có thể được điều trị bằng thuốc kháng sinh, nhưng vi khuẩn gây ra bệnh này thường kháng thuốc.
Chủng vi khuẩn Shigella có thể kháng thuốc và cần điều chỉnh kế hoạch điều trị của bạn.
Bệnh kiết lỵ được điều trị bằng metronidazole (Flagyl) hoặc tinidazole (Tindamax).
Những loại thuốc này tiêu diệt ký sinh trùng.
Trong một số trường hợp, một loại thuốc theo dõi được đưa ra để đảm bảo rằng tất cả các ký sinh trùng đã biến mất.
Trong những trường hợp nghiêm trọng, truyền tĩnh mạch để ngăn ngừa mất nước.
Cách ngăn ngừa bệnh kiết lỵ
Shigellosis có thể được ngăn ngừa thông qua các biện pháp vệ sinh tốt, chẳng hạn như:
Rửa tay thường xuyên, đúng cách
Cẩn thận khi thay tã cho em bé bị bệnh;
Không nuốt nước khi bơi;
Cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh kiết lỵ là cẩn thận về những gì bạn ăn và uống khi đến thăm một khu vực mà bệnh này thường xảy ra.
Khi đến những khu vực này, nên tránh:
Đồ uống với đá viên;
Đồ uống không đóng chai và niêm phong;
Thực phẩm và đồ uống được bán bởi những người bán hàng rong;
Trái cây hoặc rau gọt vỏ, trừ khi bạn tự gọt vỏ;
Sữa chưa tiệt trùng, pho mát hoặc các sản phẩm từ sữa;
Nguồn nước an toàn bao gồm:
Nước đóng chai, nếu con dấu còn nguyên;
Nước có ga trong lon hoặc chai, nếu niêm phong không bị vỡ;
Soda trong lon hoặc chai, nếu niêm phong không bị vỡ;
Nước máy đã được đun sôi ít nhất một phút;
Nước máy đã được lọc qua bộ lọc 1 micron có thêm viên clo hoặc i-ốt…/

TIÊU CHẢY
Bệnh tiêu chảy được định nghĩa là: người bệnh đi đại tiện nhiều lần trong ngày, chủ yếu là phân nhão, lỏng hay nước. 
Nguyên nhân
- Do vi khuẩn (khuẩn xanmon, khuẩn que coli, vi sinh vật kỵ khí, khuẩn cầu chùm), do các loại ký sinh trùng (amip) và do virut (adenovirut, enterovirut, rotavirut) 
- Do các rối loạn thành ruột: Các bệnh viêm nhiễm, các khối u, dị tật có thể là nguyên nhân gây nên bệnh tiêu chảy cấp nhiều lần hoặc mãn tính. 
- Do thực phẩm: thực phẩm ôi thiu, nhiễm độc… Bệnh có thể sớm biểu hiện ngay sau vài giờ ăn những thực phẩm này. 
- Do stress và lo lắng: Những yếu tố tinh thần cũng là nguyên nhân gây nên rối loạn tiêu hóa. 
Phòng bệnh 
- Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, đặc biệt là trước bữa ăn 
- Uống nhiều nước (ít nhất 2 lít/ngày) 
-Tại những nơi đến, nếu cảm thấy không yên tâm về nước uống, hãy dùng trà thay cho nước lọc, hoặc mua những chai nước tinh khiết được đóng chai an toàn. 
-Không uống nước với đá nếu không biết rõ nguồn gốc của của loại đá này. 
-Tránh ăn những món ăn như rau sống, cá hoặc thịt sống, hoa quả không gọt vỏ.
- Không ăn thức ăn để lâu ngày, ôi thiu… 
-Tránh để rơi vào tình trạng stress, lo âu
- Không uống nhiều rượu và ăn các gia vị cay.
Trong đa số trường hợp tiêu chảy, có thể chữa ở nhà bằng cách uống thuốc. 
Bệnh sẽ thuyên giảm và khỏi hẳn sau vài ngày. Tuy nhiên, khi bệnh nặng đi kèm với sốt, phân có máu, ỉa chảy liên tục trong 3 ngày thì nên đi khám bác sỹ. 
Đối với trẻ mới sinh, trẻ nhỏ hoặc những người đang ốm, ngay khi chiệu trứng tiêu chảy cần cho đi khám bác sỹ gấp.
Không được đưa đi khám kịp thời, bệnh nhân có thể bị mất nước nặng và suy dinh dưỡng. 
Bệnh nhân tiêu chảy ăn gì 
Khi bị tiêu chảy chắc chắn người bệnh sẽ không cảm thấy ngon miệng khi ăn. Việc ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng là vô cùng cần thiết nhằm mang lại năng lượng và tăng sức đề kháng cho cơ thể. 
Người bệnh có thể ăn những món ăn thường ngày nhưng phải được đảm bảo an toàn, không nhiễm khuẩn. Không nên ăn những thực phẩm gây cảm giác buoồn nôn, khó chịu…
Nếu bị tiêu chảy kèm với nôn, hãy uống một chút nước đường và cố gắng ăn một chút thức ăn cứng.

RỐI LOẠN TIÊU HÓA
Rối loạn tiêu hóa dù ở mức độ mãn tính hay không đều làm cho người bệnh mệt mỏi và thậm chí gầy còm, xanh xao.
Để cải thiện tình hình, có thể áp dụng những cách chữa đơn giản hay thay đổi thói quen.
Kiểm soát chế độ dinh dưỡng
Dấu hiệu phát hiện bệnh:
Đi ngoài phân lỏng trong 2 - 3 tuần.
Hiện tượng này lặp lại nhiều lần trong năm.   
Khi phát hiện bị mắc căn bệnh này, đừng vội hoảng sợ mà hãy bình tĩnh xem lại chế độ dinh dưỡng hàng ngày của mình.   
Những người bị tiêu chảy mãn tính không nên ăn những thức ăn quá mỡ, quá ngọt, quá cay hoặc quá nhiều chất đạm.
Không nên ăn những hoa quả không được gọt vỏ và rau sống.  
Loại bỏ khỏi khẩu phần ăn các loại ngũ cốc còn nguyên hạt và các loại quả cứng, chúng có không tốt cho đường ruột của những người bị tiêu chảy mãn tính.   
Những người mắc bệnh này nên ăn cà rốt được đun chín kỹ, thịt nạc, uồng trà đen, nước coca, khoai tây gọt vỏ. Sử dụng hàng ngày các loại thức ăn có nhiều chất bột: cơm, mỳ, khoai tây...
Điều trị rối loạn tiêu hóa tại nhà
Khi bị tiêu chảy, bệnh nhân có thể tự mua thuốc điều trị tại nhà với điều kiện phân không có máu và không bị sốt.
Có dùng thuốc có chứa loperamit được bày bán tại các cửa hàng tân dược.


TIP
BÀI SỐ 29 BÀI THUỐC LỴ
HTXDYD 60 Hàng Bông
 Chữa Xích hay Bạch lỵ mới hay mắc đã lâu.
          Khổ luyện tử 5 đ.c tẩm rượu sao ba lần, tẩm lại sao, sao lại tẩm, hễ thấy nổ hết tiếng lách tách, sắc vàng xẫm là được.
          Bách thảo xương sao khô 5 đ.c.
 Hai vị tán nhỏ, giây kỹ, hồ làm viên to bằng hạt đậu xanh, người lớn mỗi lần 6 viên, trẻ em từ 1 tuổi đến 2 tuổi mỗi lần 2 viên, từ 3 tuổi đến 6 tuổi mỗi lần 4 viên; từ 5 tuổi đến 10 tuổi mỗi lần 5 viên.
  Xích lỵ thang bằng lá Phượng vĩ và lá Phèn Đen, mỗi thứ 1 lạng sắc uống với thuốc viên.
  Bạch lỵ thang bằng vỏ ổi Rộp, vỏ quả Lựu mỗi thứ 5 đồng cân, sắc uống với viên.
   Không nên uống quá liều lượng đã quy định như trên, có thai không nên dùng. Kiêng các thứ cá tanh mật mỡ.

BÀI SỐ 30 CHỮA TIẾT TẢ
Trần Xướng. Phố Hàng Than - Khu Ba Đình
 Công thức:  
Hạt vải : 500g
Ô tặc cốt : 250g
Hai thứ cùng sao vàng, tán bột luyện hồ tẻ viên to bằng hạt ngô mỗi lần uống 10 viên.
Trẻ em giảm 1 nửa.
Than bằng nước rau Dửa sắc đặc.

BÀI SỐ 31 HOÀN KIẾT LỴ
 Nguyễn Văn Mão - Yên Thái, khối 72 khu Ba Đình
Bài thuốc kinh nghiệm gia truyền 4 đời, kết quả 90%.
Bài thuốc:
Bắc khổ luyên tử (sao ròn, bóc vỏ, lấy nhân):  40g
Xuyên hoàng liên (chọn thứ vàng và cứng, rửa sạch, bỏ tua nhỏ, sao vàng: 40g
Hòe giác (dùng cả quả và hạt) : 40g
Đại hoàng (dùng củ có vân, thái mỏng, sao vàng): 40g
Bạch biển đậu (dùng hạt, bỏ vỏ, sao vàng): 40g
Hương nhu (dùng cả cây và lá, sao có mùi thơm) : 40g
Bắc mộc hương ( dùng thứ mềm có dầu, thái mỏng, sao vàng):  40g
Cam thảo ( dùng loại già vàng, nướng kỹ, thái mỏng): 40g
Những vị trên phơi khô, tán bột, luyện nước cơm viên to bằng hạt bắp.
 Ai bị kiết lỵ có đờm hoặc máu, quặn đau bụng, đi ít một, hoặc tự chảy, mót đi luôn.
Trẻ em từ 1 đến15 tuổi, cứ mỗi tuổi 1 viên.
Từ 16 tuổi trở lên mỗi lần uống 50viên, cách 3 giờ uống 1 lần, ngày uống 4 lần, đêm uống 4 lần, thang bằng nước chè.
Kết quả rất tốt, đạt 90%.

BÀI SỐ 32  CHỮA ỈA CHẢY
Vũ Đình Phương -  Khối 72 khu Ba Đình- Hà Nội.
Phương thuốc kinh nghiệm qua 4 đời.
Chủ trị: Người lớn, trẻ em đau bụng, đầy bụng, ỉa chảy, sốt rét, ngã nước, thương thực.
Bài thuốc: 
Xương thuật( ngâm nước gạo một đêm, thái mỏng, sao vàng): 2 lạng.
Trần bì (rửa sạch, sao thơm): 80g
Hậu phác (tẩm gừng, sao thơm): 80g
Lá hoắc hương (sao qua): 80g
Lá nhãn (sao thơm): 80g
 Các vị trên tán bột, người lớn uống 1 thìa cà phê, ngày 3 lần.
Trẻ em từ 1 đến ba tuổi hòa 1 thìa thuốc và 1/2 cốc nước đun sôi, gạn nước trong cho uống.
Khi uống thuốc kiêng cơm, nên ăn cháo.
Phụ nữ có thai không dùng được.
Kết quả 80%.

BÀI SỐ 33  CHỮA ỈA CHẢY
 Hà Văn Khang 105 Thụy Khuê.
 Bài thuốc:
Hòe hoa 120g.
Vỏ giụt 500g.
 Trân bì 200g.
Vỏ lựu 40lạng.
Hạt vải 120g.
Vỏ bưởi đào 200g.
Các vị trên sao vàng tán bột, luyện hồ tẻ, viên bằng hạt ngô.
 Ngày uống 3 lần mỗi lần 15 viên, thang bằng nước nóng.
Trẻ em giảm bớt liều lượng.

BÀI SỐ 34  CHỮA VẬN THỐNG HOÀN
 Gia truyền Nguyễn Văn Tứ Thọ Xương
 Hoàng Nàn chế : 40g
Nam trầm hương: 20g                      
Nam mộc hương: 40g
Nga truật: 40g
Hương phụ chế: 40g            
Ngũ linh chi : 20g
Cạo hết vỏ vàng bên ngoài rồi ngâm nước tiểu 3 ngày 3 đêm, mỗi ngày thay nước một lần, đem ra rửa sạch, ngâm nước gạo 3 ngày 3 đêm, mỗi ngày lại thay một lần, sau đem tẩm rượu, sao vàng mới dùng.
Nga truật thái nhỏ, tẩm dấm thanh sao vàng.
Ngũ linh chỉ nửa sống, nửa sao vàng.
Trầm hương thái mỏng không sao.
Các vị sao vàng tán bột hoàn bột gạo, viên bằng hạt ngô sấy khô dùng dần.
Đau bụng hàn nhiệt khí trệ, mỗi lần uống từ 5 đến 10 viên ngày 1 lần, kỵ thai, người yếu uống 5 viên, uống một, hai lần là khỏi, kết quả 80%.

BÀI SỐ 35 ỈA CHẢY VÀ LỴ 2
 Người trình bày :  Trần Thiếu Liêm  Thôn Kim Hoàng - Thọ Nam - Từ Liêm.
  Lịch sử phương thuốc : Gia truyền 3 đời, trên 100 năm. Bản thân đã áp dụng 30 năm.
Phương thuốc:
1. Hoắc hương (sao vàng) : 1 lạng
2. Hậu phác (sao vàng): 5 đồng cân
3. Trần bì (sao vàng): 1 lạng
4. Xương truật (sao vàng): 1 lạng
5. Bắc mộc hương (thái nhỏ, phơi khô): 1 lạng
6. Khổ luyện (sao vàng): 5 đồng cân
7. Tạo giác (bỏ hột sao đen): 5 đồng cân 
Cách bào chế:
Các vị tán nhỏ luyện với bột tẻ, viên nhỏ bằng hạt đậu đen.
Cách dùng:
- Từ 3 tuổi mỗi liều uống 2 viên
- Từ 5 tuổi mỗi liều uống 3 viên
- Từ 10 tuổi mỗi liều uống 5 viên
- Dưới 3 tuổi không lên uống
- Người lớn mỗi liều uống 10 viên
- Ngày uống 3 lần lúc đói
- Đi lỵ uống với nước chè, ỉa chảy uống với nước vối
Công dụng - Cấm kỵ - Phản ứng:     
- Chuyên chữa các bệnh tả và lỵ
- Kiêng các chất tanh, sống, dầu mỡ, đậu phụ
Nhận xét - Kết quả:
Trên 30 năm đã chữa cho nhiều người
Kết quả trên 80%

BÀI SỐ 36 CHỮA ỈA CHẢY VÀ ĐAU BỤNG
Người trình bày:   Nguyễn Văn Diễm - Thị Trấn Yên Viên - Gia Lâm.
 Lịch sử phương thuốc :  Gia truyền lâu đời. Bản thân đã áp dụng 20 năm.
Phương thuốc:
1. Trần bì (sao vàng): 5 đồng cân
2. Bán hạ chế: 5 đồng cân
3. Trích thảo: 3 đồng cân
4. Bạch chỉ : 3 đồng cân
5. Đại phúc bì : 5 đồng cân
6. Sa Nhân: 5 đồng cân
7. Chế Hương phụ : 3 đồng cân
8. Hậu phác : 5 đồng cân
9. Bắc mộc hương : 3 đồng cân
10. Sơn tra (sao vàng): 5 đồng cân
11. Mạch nha (sao vàng): 5 đồng cân
12. Cát cánh:  3 đồng cân
13. Tiêu khương: 3 đồng cân
14. Trầm hương: 5 đồng cân
15. Bạch linh : 1 lạng
16. Tía tô (phơi khô): 2 lạng
17. Hoắc hương (phơi khô): 3 lạng         
18. Xương truật (sao): 1 lạng
Cách bào chế :
Các vị trên tán nhỏ giây kỹ, luyện với hồ tẻ, viên bằng hạt ngô. 
Cách dùng :
- 1 tuổi mỗi liều 1 viên
- 2 tuổi trở lên mỗi liều 2 viên
- Người lớn mỗi liều 10 viên
- Ngày uống 2 lần với nước vối
Công dụng - cấm kỵ - phản ứng :
- Chủ trị đau bụng, đầy bụng, ỉa chảy.
- Kiêng quả xanh, rau sống.
- Không phản ứng.
Nhận xét - Kết quả :
Mỗi năm chữa cho khoảng 200 người
Kết quả 80%

BÀI SỐ 37 CHỮA ỈA CHẢY 3
Người trình bày :  Lại Mạnh Tuấn - Số 47 Khâm Thiên - Đống Đa.
Lịch sử phương thuốc : Gia truyền 3 đời. Bản thân đã áp dụng 20 năm.
Phương thuốc :
1- Xương truật (tẩm nước gạo, thái nhỏ, phơi sao ): 5 đồng cân
2- Hậu phác (tẩm gừng, sao): 2 đồng cân
3- Trần bì (sao): 3 đồng cân
4- Cam thảo (đốt): 1 đồng cân
5- Sa nhân (sao qua) : 4 đồng cân
6- Hoài hương (sao qua) : 4 đồng cân
Cách bào chế :
Cộng 6 vị đem tán thật nhỏ dùng bột. 
Cách dùng :
- 1 - 3 tuổi mỗi lần uống 1/4 đồng cân
- 4 - 10 tuổi mỗi lần uống 1/2 đồng cân
- Người lớn mỗi lần uống 1 đồng cân
Uống mỗi ngày 3 lần với nước đun sôi để nguội
Công dụng - cấm kỵ - phản ứng :
Chủ trị: Đau bụng đi ỉa.
Kiêng ăn thịt mỡ, của ngọt, quả xanh, rau sống.
Không phản ứng.
Nhận xét - Kết quả :
Đã chữa cho gần 2000 người
Kêt quả : 80%


BÀI SỐ 38  CHỮA ỈA CHẢY 4
 
Người trình bày: Dương Chí Phú - Số 322 Khâm Thiên - Đống Đa.
Lịch sử phương thuốc :Gia truyền 3 đời. Bản thân đã áp dụng 10 năm.
Phương thuốc :
1. Thảo quả (nướng cháy vỏ ngoài) : 1 đồng cân
2. Hồi hương: 2 đồng cân
3. Quế chi: 2 đồng cân
4. Xuyên khung: 5 đồng cân
5. Hồ tiêu : 1 đồng cân
6. Xuyên quy  : 5 đồng cân
7. Hoắc hương : 3 đồng cân
8. Hậu phác : 3 đồng cân
9. Cam thảo: 3  đồng cân
10. Trần bì (sao qua): 3 đồng cân
11. Kinh giới : 5 đồng cân
12. Mộc hương bắc : 1 đồng cân
13. Đinh hương : 1/4 đồng cân
14. Bạch phàn : 1 đồng cân
15. Hoat thạch: 1 đồng cân
16. Ngô thù : 20 cái
Cách bào chế :
Các vị khác để sống phơi nắng cho khô, tán nhỏ, giây kỹ làm thuốc bột, cho vào lọ nút kín dùng dần.
Cách dùng :
Trẻ em từ 1 tuổi trở xuống uống mỗi lần 1 đồng cân .
Từ 1 tuổi trở lên mỗi lần uống 1,5 đồng cân
Người lớn uống mỗi lần 1 thìa cà phê
Ngày uống 3 lần. Uống với nước đun sôi hoặc nước chè. Uống trước hoặc sau khi ăn cơm cũng được.
Công dụng - cấm kỵ - phản ứng :
- Chủ trị : Bệnh đau bụng, đi ỉa, thượng tổ hạ tả. Không cứa hàn hay nhiệt, người lớn trẻ em đều uống được
- Cấm kỵ : Đàn bà có mang không được uống.
- Kiêng ăn đồ tanh, sống, lạnh, khó tiêu.
- Không phản ứng
Nhận xét - Kết quả :
Đã chữa được khoảng 50 người.
Kết quả 80%.

BÀI SỐ 39 THỔ TẢ 5
Người trình bày: Nguyễn Văn Tứ 40 - Số 16 Ngõ Thọ Xương - Hoàn Kiếm.
Lịch sử phương thuốc : Gia truyền 3 đời. Bản thân áp dụng 16 năm.
Phương thuốc :
1. Hoàng đơn : 1 lạng
2. Bạch phàn phi :  1 lạng
3. Minh Chu xa: 1 lạng
4. Đại táo : 4 lạng
Cách bào chế :
Phàn phi, Chu xa và Hoàng đơn 3 vị nghiền nhỏ và trộn đều
Đại táo cho vào xoong đổ 1 cốc nước lã và 5 đồng cân gừng, đun sôi nửa giờ, bắc ra chỉ lấy Đại táo bỏ gừng, đem bỏ hết hột và vỏ ngoài, lấy nguyên thịt giã nát, luyện với 3 thứ trên viên bằng hạt đậu đen sấy khô cho vào chai nút kín dùng dần . 
Cách dùng :
- Từ 1 - 3 tuổi uống 3 viên 1 lần
- Từ 4 - 7 tuổi uống 6 viên 1 lần
Ngày uống 3 lần: sáng, trưa, tối.
Uống thang bằng nước cháo.
Thang:
- Nếu tả có kiêm thổ thì lấy  Đinh hương mài vào nước cháo rồi rồi mài thuốc viên vào cho uống.
- Nếu nguyên bệnh tả thì cũng mài Đinh hương vào cho uống với thuốc viên.
- Khi dùng thuốc viên lấy cái kim khâu xâu vào viên thuốc, hơ lên ngọn đèn dầu lạc hay ngọn nến đốt cho viên thuốc đỏ lên như hòn sắt nung trong lò rèn là được (không đốt trên đèn dầu hỏa hoặc ét xăng)
 Viên nào dùng cũng đốt như trên 
Công dụng - cấm kỵ - phản ứng :
- Chủ trị đi ỉa chảy, bụng sôi, người hâm hấp nóng, khát nước hoặc không khát.
- Kiêng các chất tanh hoặc khó tiêu. Con còn bú mẹ phải kiêng.
- Phản ứng: Đi ra phân có chất lẫn vẩn đen là do bã thuốc không ngại gì cả.
Nhận xét - Kết quả :
Mỗi tháng chữa cho 30 - 50 người
Kết quả 80%.


BÀI SỐ 40  ỈA CHẢY 6
 Người trình bày: Lê Ngọc Oanh - Số 75 Sinh Từ - Đống Đa.
Lịch sử phương thuốc : Gia truyền lâu đời. Bản thân đã áp dụng 30 năm.
 Phương thuốc :
 1.Hoàng đàn (ngâm nước gạo 24h cạo sạch vỏ phơi khô sao vàng) : 4 lạng
 2.Xương truật(ngâm nước gạo 1 đêm, phơi khô, sao vàng : 2 lạng                  
3.Bán hạ (tẩm nước gừng, sao vàng sẫm) : 2 lạng
4.Bạch linh : 5 đồng
5.Trần bì: 1 lạng
6.Cam thảo : 1 lạng
7.Sa nhân : 1 lạng
8.Đại hồi (không sao) : 5 đồng       
9.Đinh hương (không sao) : 5 đồng       
10.Bắc mộc hương (phơi khô không sao): 1 lạng         
11.Bạch đậu khấu : 5 đồng
12.Binh lang : 1 lạng
Cách bào chế :
Trừ Mộc hương, Đinh hương, Đại hồi không sao còn các vị khác sao vàng, tán nhỏ, luyện với hồ tẻ, viên bằng hạt đậu xanh.
Cách dùng :
- Trẻ em 3 tháng tuổi uống nửa viên.
- 7 - 8 tháng uống mỗi lần 1 viên.
- Trẻ em 1 năm tuổi mỗi lần uống 2 viên.
- Người lớn mỗi lần uống 15 - 20 viên tùy người khỏe hay yếu.
- Ngày uống 3 - 4 lần.
Công dụng - cấm kỵ - phản ứng :
- Chủ trị các chứng sơ tả, sơ lỵ
- Cấm kỵ: Đàn bà có thai không được uống
- Kiêng: các đồ tanh, dầu mỡ, đồ nóng, các thứ lâu tiêu
- Không phản ứng nếu dùng cho đúng liều lượng
Nhận xét - Kết quả :
Đã chữa mỗi tháng 15 - 20 người
Kết quả 80 - 90%.