Bệnh mày đay - Đông y

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

MÀY ĐAY (ẨN CHẨN)


I. ĐẠI CƯƠNG
Mày đay là một bệnh lý da liễu thường gặp được xếp vào chứng Ẩn chẩn, Phong chẩn khối của y học cổ truyền.
Bệnh có bản chất là phản ứng của mao mạch trên da với các yếu tố khác nhau gây nên phù cấp hoặc mạn tính ở vùng trung bì.
Bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, dễ nhận biết nhưng rất khó tìm được nguyên nhân chính xác.
Trên cùng một người bệnh có thể có một hoặc nhiều căn nguyên gây ra mày đay cùng kết hợp.
Cơ chế bệnh phức tạp, đa số thông qua kháng thể IgE, trong đó có vai trò quan trọng của các chất trung gian hóa học nhất là histamin.
Chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào tổn thương cơ bản trên da là các sẩn phù kích thước to nhỏ khác nhau, xuất hiện ở bất kì vùng da nào của cơ thể.
Sẩn phù hơi nổi cao trên mặt da, màu sắc hơi đỏ hoặc nhạt hơn vùng da xung quanh.
Kích thước và hình dáng các mảng sẩn thay đổi nhanh chóng, xuất hiện nhanh, mất đi nhanh.
Theo tiến triển, mày đay chia làm 2 loại: mày đay cấp là phản ứng tức thì xảy ra trong vòng 24 giờ, có thể kéo dài đến 6 tuần; mày đay mạn là mày đay tồn tại trên 6 tuần.
Cận lâm sàng giúp chẩn đoán căn nguyên gây bệnh như làm prick test, patch test đối với dị nguyên nghi ngờ;
Xét nghiệm máu có tăng số lượng bạch cầu ái toan gợi ý bệnh dị ứng hoặc do ký sinh trùng, số lượng bạch cầu giảm trong SLE;
Sinh thiết da nếu mày đay kéo dài và giúp xác định viêm mao mạch;
Định lượng kháng nguyên đặc hiệu loại IgE theo công nghệ MAST CLA1.

II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

- Tiên thiên bất túc:
Do bẩm sinh không đầy đủ, tà khí dễ xâm nhập mà phát bệnh.

- Ngoại tà xâm nhập:
Vệ khí không cố được biểu nên ngoại tà đặc biệt là phong hàn, phong nhiệt xâm nhập và tắc trở ở bì phu mà phát bệnh.

- Ăn uống không đúng:
Do ăn uống nhiều đồ hải sản, đồ cay nóng...dẫn tới công năng tỳ vị bị ảnh hưởng, thấp nhiệt nội sinh mà hóa phong nhiệt; hay do ăn uống không sạch làm trùng tích tích lại ở tỳ vị lâu ngày sinh thấp nhiệt ảnh hưởng tới bì phu.

- Tình chí nội thương:
Do tình chí tổn thương dẫn tới âm dương mất thăng bằng, doanh vệ không điều hòa mà phát bệnh.

- Khí huyết hư nhược:
Do mắc bệnh lâu ngày hay do bản chất hư nhược hoặc Xung Nhâm không điều hòa, dẫn đến khí huyết hư.
Khí hư không cố được biểu thừa cơ tà khí xâm nhập, huyết hư làm hư nhiệt sinh phong, bì phu không được nuôi dưỡng mà sinh bệnh.

III. CÁC THỂ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu cho phù hợp với chẩn đoán.

1. Thể phong hàn
1.1. Triệu chứng:
Sẩn phù màu trắng, gặp gió lạnh thì nặng lên, chườm ấm thấy đỡ, không khát; lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng.
Mạch phù khẩn.

1.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát cương: Biểu thực hàn.
- Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (phong hàn).

1.3. Pháp điều trị:
Sơ phong tán hàn, điều hòa dinh vệ.

1.4. Phương
1.4.1. Điều trị bằng thuốc
* Thuốc uống trong
- Cổ phương: “Quế chi thang” (Thương hàn luận)
Quế chi 8g
Bạch thược 12g
Sinh khương 12g
Chích cam thảo 6g
Đại táo 12g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

- Đối pháp lập phương:
Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

- Nghiệm phương:
(Tập đơn thuốc nam châm cứu)
Quế chi 08g                 Phù bình 12g
Phòng phong 12g        Bạch cương tàm 08g
Kinh giới 12g               Sinh khương 08g
Tử tô 12g                     Cam thảo 06g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

* Thuốc dùng ngoài:
- Lá dướng sắc lấy nước rửa nơi có mày đay hoặc lá khế, lá kinh giới giã nát đắp lên tổn thương, đun nước uống hoặc tắm hàng ngày.
- Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm: Công thức huyệt:
Phong trì (GB.20)               Khúc trì (LI.11)
Phong môn (BL.12)            Ôn lưu (LI.7)
Hợp cốc (LI.4)                    Huyết hải (SP.10)
Cách du (BL.17)                 Can du (BL.18)
Phi dương (BL.58)              Tam âm giao (SP.6)
Liệu trình: Châm 30 phút/lần/ngày (cho tới khi hết triệu chứng).
Cách châm: Châm tả, sử dụng kỹ thuật hào châm hoặc điện châm.
- Cứu: Có thể sử dụng điếu ngải cứu 15 – 30 phút/lần/ngày các huyệt như trên.

- Cấy chỉ:
Theo công thức huyệt trên, mỗi lần cấy chỉ có tác dụng từ 7 đến 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ đến khám lại để có chỉ định thực hiện liệu trình tiếp theo.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

2. Thể phong nhiệt
2.1. Triệu chứng:
Sẩn phù màu đỏ tươi, ngứa dữ dội, có thể kèm theo người nóng, phát sốt, sợ nóng, hầu họng sưng đau, gặp nóng bệnh nặng thêm, rêu lưỡi vàng mỏng.
Mạch phù sác.

2.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát cương: Biểu thực nhiệt.
- Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (phong nhiệt).

2.3. Pháp điều trị:
Sơ phong thanh nhiệt.

2.4. Phương
2.4.1. Điều trị bằng thuốc
* Thuốc uống trong:
- Cổ phương: “Ngân kiều tán” (Ôn bệnh điều biện)
Kim ngân hoa 16g Bạc hà 08g
Liên kiều 16g Đạm đậu xị 12g
Kinh giới 12g Đạm trúc diệp 12g
Cát cánh 12g Cam thảo 06g
Ngưu bàng tử 12g    
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

- Đối pháp lập phương:
Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

- Nghiệm phương:
(Tập đơn thuốc nam châm cứu)
Sài đất 12g             Ké đầu ngựa 12g
Cỏ mần trầu 12g     Kim ngân hoa 12g
Thổ phục linh 12g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
* Thuốc dùng ngoài: như trên.

2.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm: Công thức huyệt:
Phong trì (GB.20)          Khúc trì (LI.11)
Phong môn (KI.12)        Đại chùy (CV.14)
Hợp cốc (LI.4)               Huyết hải (SP.10)
Cách du (BL.17)            Can du (BL.18)
Tam âm giao (SP.6)
Liệu trình: Châm 30 phút/lần/ngày (cho tới khi hết triệu chứng)
Cách châm: Châm tả, sử dụng kỹ thuật hào châm hoặc điện châm.

- Cấy chỉ:
Theo công thức huyệt trên, mỗi lần cấy chỉ có tác dụng từ 7 đến 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ đến khám lại để có chỉ định thực hiện liệu trình tiếp theo.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

3. Thể huyết hư phong táo

3.1. Triệu chứng:
Bệnh tái đi tái lại, tổn thương có màu trắng, sau trưa hoặc về đêm thì nặng lên, kèm theo mệt mỏi, sắc mặt không tươi nhuận, lưỡi hồng nhạt, rêu trắng mỏng.
Mạch tế nhược.

3.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư.
- Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).

3.3. Pháp điều trị:
Tư âm nhuận huyết, giải độc.
3.4. Phương
3.4.1. Điều trị bằng thuốc
- Đối pháp lập phương:
Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Cổ phương: “Tiêu phong tán” (Y tông kim giám)
Kinh giới 12g Thuyền thoái 04g
Phòng phong 12g Ngưu bàng tử 12g
Đương qui 12g Thạch cao 12g
Sinh địa 12g Tri mẫu 10g
Khổ sâm cho lá 12g Cam thảo 06g
Thương truật 08g    
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

- Nghiệm phương:
(Tập đơn thuốc nam châm cứu)
Sinh địa 12g               Hà thủ ô 12g
Huyết dụ (lá) 12g       Kinh giới 12g
Bạch thược 12g        Ké đầu ngựa 12g
Cam thảo 6g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
* Thuốc dùng ngoài: như trên.

3.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm:
Châm tả các huyệt:
Phong trì (GB.20)           Phong môn (BL.12)
Khúc trì (LI.11)               Ôn lưu (LI.7)
Hợp cốc (LI.4)                Phi dương (BL.58)
Châm bổ các huyệt:
Huyết hải (SP.10)          Cách du (BL.17)
Can du (BL.18)              Tam âm giao (SP.6)
Liệu trình: Châm 30 phút/lần/ngày
Cách châm: Hào châm hoặc điện châm các huyệt.

- Cấy chỉ:
Theo công thức huyệt trên, mỗi lần cấy chỉ có tác dụng từ 7 đến 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ đến khám lại để có chỉ định thực hiện liệu trình tiếp theo.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

IV. KẾT HỢP ĐIỀU TRỊ Y HỌC HIỆN ĐẠI
4.1. Nguyên tắc điều trị
- Xác định và loại bỏ dị nguyên gây dị ứng, tránh tiếp xúc lại với dị nguyên gây dị ứng.

4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Điều trị nguyên nhân
- Tránh tiếp xúc với dị nguyên gây dị ứng.
- Giải mẫn cảm với dị nguyên gây dị ứng.

4.2.2. Điều trị triệu chứng
Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong các nhóm thuốc sau:
- Kháng histamin
- Corticoid

V. PHÒNG BỆNH
- Tránh tiếp xúc với dị nguyên nghi ngờ gây mày đay (thuốc, hóa chất, thức ăn, lông động vật…).
- Hạn chế gãi, chà xát mạnh trên da.
- Tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp.
- Mặc quần áo cotton nhẹ nhàng vừa vặn.
- Tránh các hoạt động nặng hoặc các nguyên nhân gây ra mồ hôi.
- Nghỉ ngơi và giảm các stress.



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2008). "Bệnh mày đay", Bệnh học Ngoại – Phụ Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học.
2. Bộ Y tế (2013). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.
3. Bộ Y tế (2017). Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành châm cứu.
4. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu.




TIP

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MÀY ĐAY

Điều trị mày đay cần được tiến hành kịp thời khi đã có chẩn đoán chính xác, vì mày đay là một bệnh lý da liễu phổ biến, có thể xuất hiện do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Việc điều trị mày đay sớm sẽ giúp làm giảm bớt các triệu chứng khó chịu cho bệnh nhân cũng như hạn chế nguy cơ tiến triển nặng thành các biến chứng nghiêm trọng. 

1. Mày đay là gì?

Mày đay được hiểu là một hiện tượng phát ban da, mao mạch dưới da phản ứng lại với các yếu tố gây kích ứng, dẫn đến tình trạng phù nề cấp tính hoặc mạn tính ở lớp trung bì da.
Trên thế giới, khoảng 20% dân số trải qua ít nhất một lần mề đay trong đời.
Đây là hậu quả của một chuỗi phản ứng miễn dịch phức tạp, trong đó có sự giải phóng histamin và các chất trung gian khác, gây viêm.
Đặc điểm nhận biết của mày đay bao gồm:
Những nốt sẩn, mảng hồng ban hoặc trắng, phù nề và có giới hạn rõ ràng.  
Kích thước và hình dạng thay đổi từ tròn đến bầu dục và có thể tụ lại thành hình đa cung.  
Đôi khi, mày đay có thể kèm theo bóng nước, chảy máu hoặc tróc da.  
Mức độ ngứa có thể khác nhau, từ nhẹ đến nặng.  
Mày đay thường xuất hiện trên da, niêm mạc, thanh quản và hệ tiêu hóa.

2. Phân loại các dạng mày đay
2.1. Mày đay thông thường (cấp tính và mạn tính)
Mày đay cấp tính:
Thường kéo dài dưới 6 tuần và có thể được gây ra bởi nhiều nguyên nhân như thực phẩm gây dị ứng, sử dụng thuốc, nhiễm trùng hoặc thay đổi nội tiết.
Mày đay mạn tính:
Kéo dài trên 6 tuần và hiếm khi xác định được nguyên nhân cụ thể, chỉ khoảng 5 – 20% trường hợp có thể tìm ra nguyên nhân mắc bệnh. 

2.2 Mày đay vật lý
Mày đay vật lý bao gồm:
Mày đay do kích thích cơ học: Bao gồm chứng da vẽ nổi, mày đay muộn do áp lực và mày đay do rung.
Mày đay do thay đổi nhiệt độ: Bao gồm mày đay cholinergique, mày đay do tiếp xúc nhiệt tại chỗ và mày đay do lạnh.
Mày đay do ánh nắng mặt trời.

2.3 Phù mạch (phù Quincke)
Đây là tình trạng tương tự mày đay nhưng biểu hiện sâu và lan rộng hơn.
Nguyên nhân thường không rõ ràng.
Triệu chứng bao gồm:
Cảm giác đau, bỏng rát tại vết mề đay.
Thường xuất hiện ở các vị trí mí mắt, môi, lòng bàn tay, bàn chân, bộ phận sinh dục ngoài, các cơ quan hô hấp hoặc tiêu hóa.  
Có thể đi kèm với các triệu chứng toàn thân như sốt, rối loạn tiêu hóa, đau khớp, nhức đầu và trong trường hợp nghiêm trọng là trụy tim (sốc phản vệ), cần được cấp cứu ngay.

2.4 Các dạng mày đay khác
Mày đay tiếp xúc
Viêm mạch mày đay. 

3. Chẩn đoán mày đay
3.1 Chẩn đoán lâm sàng
Thương tổn cơ bản:
Bệnh mề đay biểu hiện qua các sẩn phù có kích thước to nhỏ khác nhau, nổi cao trên bề mặt da, màu sắc nhợt nhạt hoặc đỏ so với các vùng da khác, có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể.
Các sẩn phù này thay đổi kích thước và hình dạng nhanh chóng, xuất hiện và biến mất đột ngột.
Phân bố:
Vết mày đay có thể tập trung ở một khu vực hoặc lan rộng khắp cơ thể.
Đặc biệt, tại các khu vực có tổ chức lỏng lẻo như môi, mí mắt, bộ phận sinh dục ngoài,... các ban đỏ và sẩn phù có thể xuất hiện đột ngột và gây sưng to, được gọi là phù mạch hay phù Quincke.
Nếu phù mạch ảnh hưởng đến thanh quản hay ống tiêu hóa, có thể gây ra các triệu chứng nghiêm trọng như khó thở, đau quặn bụng, phân lỏng, tụt huyết áp, rối loạn tim mạch và thậm chí sốc phản vệ.
Triệu chứng cơ năng:
Bệnh thường gây ngứa, càng gãi càng thấy ngứa và nổi thêm sẩn.
Một số trường hợp, bệnh nhân có thể chỉ cảm thấy châm chích hoặc bỏng rát.
Tiến triển bệnh:
Mày đay có thể tái phát theo từng đợt, được chia thành hai loại: mày đay cấp tính (dưới 6 tuần) và mày đay mạn tính (trên 6 tuần). 

3.2 Chẩn đoán cận lâm sàng
Công thức máu:
Xét nghiệm này có thể phát hiện sự gia tăng số lượng bạch cầu đa nhân ái toan (một dấu hiệu gợi ý tình trạng dị ứng do ký sinh trùng) hoặc sự giảm bạch cầu (có thể liên quan đến bệnh lupus ban đỏ hệ thống).
Thử nghiệm lẩy da (prick test):
Thử nghiệm này được thực hiện bằng cách lẩy nhẹ trên da với các dị nguyên nghi ngờ như phấn hoa, mạt bụi nhà,... để xác định phản ứng dị ứng cụ thể.

4. Bị nổi mề đay có thể chữa và tự khỏi được không?
Mỗi bệnh nhân mắc bệnh mề đay đều có cơ địa và thể trạng khác nhau, nguyên nhân gây bệnh cũng không giống nhau, do đó thời gian phát bệnh, quá trình điều trị mày đay và phục hồi sẽ khác nhau tùy từng người.
Nếu có sức đề kháng tốt, người bệnh chỉ cần chú ý bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng, uống đủ nước, tập thể dục đều đặn, xác định và tránh xa nguyên nhân gây dị ứng, bệnh có thể tự khỏi sau vài ngày mà không cần dùng thuốc.
Tuy nhiên, người bệnh không nên lơ là khi xuất hiện các triệu chứng của mề đay vì bệnh này có thể gây nhầm lẫn với các bệnh da liễu khác.
Nếu điều trị mày đay không đúng cách hoặc không được điều trị kịp thời, bệnh có thể trở nên nghiêm trọng hơn và khó phục hồi.
Dù một số trường hợp có thể xử lý tại nhà, bệnh nhân vẫn cần được bác sĩ khám và tư vấn để có phương pháp điều trị phù hợp.
Nổi mề đay cấp tính thường có thể tự khỏi sau một thời gian, có thể khỏi hoàn toàn chỉ trong vài ngày và thường không kéo dài quá 6 tuần.
Ngược lại, nổi mề đay mạn tính có thể tái phát nhiều lần và ảnh hưởng đến nhiều hệ thống trong cơ thể như tiêu hóa, cơ bắp và phổi. 
Đối với những trường hợp nổi mề đay do di truyền, khả năng tự khỏi rất thấp và bệnh thường xuyên tái phát.
Do đó, điều trị mày đay thường chỉ nhằm giảm bớt các triệu chứng như ngứa và khó chịu.
Khi có dấu hiệu của mề đay, bệnh nhân cần sớm xác định được nguyên nhân gây dị ứng để có thể tránh xa các yếu tố gây bệnh, đồng thời đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ.

5. Điều trị mày đay
5.1 Điều trị mày đay không dùng thuốc
Giải thích rõ ràng về bệnh và phương pháp điều trị mày đay cho bệnh nhân.
Xác định và loại bỏ nguyên nhân:
Tìm kiếm và tránh những nguyên nhân có thể gây ra mày đay.
Chế độ sinh hoạt:
Nghỉ ngơi nhiều, tránh stress và tránh môi trường quá nóng hoặc quá lạnh.
Kiêng kị thực phẩm và thuốc:
Tránh sử dụng các thuốc như Aspirin, NSAIDs, codeine, morphine và các ức chế men chuyển nếu có cơ địa dị ứng.
Nên tránh các thực phẩm có thể gây dị ứng như trứng, dâu tây, cà chua, chocolate.
Tránh các chất kích thích như gia vị, trà, rượu, cà phê.
Chăm sóc da:
Hạn chế gãi hoặc chà xát da.
Áp dụng biện pháp làm mát như đắp lạnh hoặc tắm nước mát, tránh tắm nước nóng.
Tránh ánh nắng:
Hạn chế tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.
Chế độ ăn uống và vệ sinh cá nhân:
Giữ vệ sinh cá nhân, chống táo bón, tẩy giun sán.
Quần áo:
Mặc quần áo bằng cotton, nhẹ và vừa vặn với cơ thể.
Hoạt động thể chất:
Tránh các hoạt động nặng nhọc hoặc những nguyên nhân khác có thể gây ra mồ hôi nhiều. 

5.2 Điều trị mày đay bằng thuốc
Thuốc kháng histamin:
Sử dụng kháng histamin thế hệ I có thể gây buồn ngủ và có tác dụng phụ khác như khô miệng, nhìn mờ, tim đập nhanh và rối loạn tiết niệu,....
Kháng histamin thế hệ II như cetirizine, levocetirizine ít gây buồn ngủ hơn; thuốc desloratadine, fexofenadine, loratadine không gây buồn ngủ, có ít tác dụng phụ và ít gây tương tác thuốc.
Thuốc cortricoid toàn thân:
Dùng trong trường hợp mày đay cấp tính nặng, kèm theo phù thanh quản hoặc trong một số trường hợp đặc biệt khác (như mày đay do chèn ép, mày đay do viêm mạch hoặc mày đay mạn tính không đáp ứng với các thuốc kháng histamin thông thường).
Mọi người không nên sử dụng thuốc lâu dài, liều khuyến cáo là 30 - 60 mg, dùng một lần vào buổi sáng hoặc chia làm hai lần sáng - chiều trong ngày, giảm liều dần trong vòng 2 tuần.
Sử dụng các loại thuốc khác như Leukotriene, colchicine, epinephrine, dapson, doxepin.
Điều trị bằng phương pháp miễn dịch:
 Trong trường hợp nặng, kháng trị, bác sĩ có thể xem xét sử dụng ức chế miễn dịch, thay huyết tương hoặc truyền Immunoglobuline tĩnh mạch. 

6. Lưu ý khi điều trị mày đay ở các nhóm đối tượng khác nhau
6.1 Điều trị mày đay ở phụ nữ có thai
Không có thuốc nào hoàn toàn an toàn cho phụ nữ mang thai.
Hydroxyzine chống chỉ định trong thai kỳ.
Cetirizine và loratadine (thuộc nhóm B) được xem là tương đối an toàn và không tăng nguy cơ dị tật cho thai nhi.

6.2 Điều trị mày đay ở phụ nữ đang cho con bú
Hầu hết các thuốc kháng histamin không được khuyến cáo sử dụng.
Có thể dùng cetirizine, loratadine, chlorphenamine khi cần thiết.

6.3 Điều trị mày đay ở trẻ em
Cần tránh các yếu tố nguy cơ có thể gây khởi phát bệnh.
Thuốc kháng histamin là phương pháp điều trị mày đay ở trẻ em nên được ưu tiên lựa chọn.
Dùng cetirizine, desloratadine điều trị mày đay cho trẻ từ 1 tuổi trở lên; loratadine, levocetirizine cho trẻ từ 2 tuổi trở lên.
Acrivastine, bilastine, mizolastine, fexofenadine và rupatadine có thể sử dụng để điều trị mày đay cho trẻ từ 12 tuổi trở lên .
Cha mẹ có thể cho trẻ sử dụng các thuốc dạng siro như loratadine, desloratadine, cetirizine, levocetirizine.
Cetirizine có thể dùng 2 lần/ngày do chuyển hóa ở trẻ em khác người lớn.
Kháng histamin thế hệ 1 như diphenhydramine, hydroxyzine, promethazine, chlorphenamine có thể gây buồn ngủ khi sử dụng cho trẻ.
Corticosteroids có thể sử dụng ngắn hạn (3-5 ngày) cho trẻ bị mày đay do áp lực, tránh sử dụng dài hạn do nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng.
Acid tranexamic có thể dùng để điều trị phù mạch đơn độc với liều 15-25 mg/kg (tối đa 1500 mg/ngày), sử dụng 2-3 lần/ngày.
Kháng thể kháng IgE (Omalizumab) có thể được sử dụng để điều trị mày đay cho trẻ từ 7 tuổi trở lên, không đáp ứng với điều trị kháng histamin, với liều 150-300 mg/tháng, tiêm 3-6 lần.
Trẻ em cần được theo dõi tại trung tâm y tế chuyên biệt.
Cyclosporine có thể được xem xét sử dụng trong các trường hợp mề đay khó điều trị.
Các trường hợp mề đay mạn tính thường liên quan đến các bệnh lý nội khoa khác, do đó người bệnh cần được thăm khám bởi bác sĩ chuyên khoa và thực hiện các xét nghiệm cần thiết để xác định chính xác nguyên nhân, từ đó có phương án điều trị mày đay phù hợp.