Linh chi - Bán chi liên - Bạch hoa xà
Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho
00 days
21 hrs
40 mins
58 secs
LINH CHI 靈 枝
Xuất xứ: Bản Kinh.
Tên khác: Nấm Lim.
Tên khoa học: Ganoderma japonicum Lloyd (Mầu tím), Ganoderma lucidum Karst (Mầu đỏ).
Họ khoa học: Nấm Lim (Ganodermataceae).
Mô tả: Nấm một năm hoặc nhiều năm, có thể quả có dạng mủ với một vài cuống dài, dính lệch về phíai bên. Các tầng ống tròn. Lớp vỏ trên của cuống và mũ có mầu sơn bóng đỏ hoặc vàng xám đỏ hoặc đen. Bào tử hình trứng có hai lớp vỏ (Lớp ngoài nhẵn, lớp trong sần sùi) với một đầu tù.
Địa lý: Nấm mọc ở rừng thường xanh, sống hoại sinh trên thân gỗ, trên thân cây mục chết của nhiều loại cây lá rộng và trên gốc cây và rễ cây phù nổi trên mặt đất ở rừng Lạng Sơn, Bắc Thái, Hoà Bình, Quảng Ninh, Lâm Đồng. Nấm Linh chi phát triển mạnh vào mùa hè.
Phần dùng làm thuốc: Thể quả (Ganoderma Lucidum), thường gọi là Linh Chi.
Thu hoạch: Vào mùa Thu.
Thành phần hoá học:
+ Theo viện nghiên cứu tỉnh Quảng Đông, loại nấm Linh chi hoang dại có:
Nước 12~13%, Lignin 13~14%, N 1,6~2,1%, Phenol 0,08~0,1%, Tro 0,022% Celluloza 54~56%, Lipid1,9~2%, chất Khử 4~5%, hợp chất steroid 0,14~0,16%.
+ Acid amin, Protid, Saponin, Steroid, Polysacarid, Germanium, Acid Ganoderic (Dược Liệu Việt Nam).
Tác dụng dược lý:
+ Thuốc có tác dụng an thần, làm giảm hưng phấn của thần kinh trung ương. Cồn Linh chi có tác dụng chống co giật do điện, có tác dụng giảm đau (Trung Dược Học).
+ Có tác dụng chỉ khái, hoá đờm, bình suyễn, nhưng báo cáo thực nghiệm lại khác nhau (Trung Dược Học).
+ Có tác dụng bảo vệ gan, giải độc, hạ đường huyết và chống tác dụng của chất phóng xạ. Có tác dụng bảo vệ dạ dày loét thực nghiệm (Trung Dược Học).
+ Có tác dụng cường tim, hạ huyết áp,nâng cao ngưỡng thiếu oxy, giúp cơ tim chịu đựng ggược trạng thái thiếu máu, hạ Lipid huyết, chống xơ cứng động mạch (Trung Dược Học).
+ Lượng Polysaccarid cao có trong Linh chi có tác dụng tăng cường sự miễn dịch của cơ thể, chống tế bào ung thư (Trung Dược Học).
+ Thuốc có tác dụng đối với bệnh loét dạ dày, rối loạn tiêu hoá kéo dài (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
+ Germanium giúp khí huyết lưu thông các tế bào hấp thụ oxy tốt hơn.
Acid Ganoderic có tác dụng chống dị ứng và kháng viêm (Những Cây Thuốc Vị Thuốc Việt Nam).
+ Trị tâm thần bất an, khí huyết bất túc, suy nhược cơ thể, ho, suyễn. Hoàng chi: tăng cường hệ thống miễn dịch; Hắc chi trị bí tiểu, sỏi thận, bệnh ở cơ quan bài tiết; Bạch chi trị hen suyễn, ho. Tử chi trị đau nhức gân xương, các khớp (Trung Dược Học).
+ Giải độc các loại khuẩn: Linh chi, Cam thảo, Gừng, Táo (Dược Liệu Việt Nam).
Tính vị:
+ Vị ngọt, tính ôn (Bản Kinh).
+ Vị ngọt, tính bình, không độc (Dược Tính Bản Thảo).
+ Vị ngọt, tính bình (Trung Dược Học).
Quy kinh:
. Vào kinh Tâm, Can, Phế (Trung Dược Học).
Tác dụng:
+ Thanh chí, minh mục, bổ Can khí, an thần, tăng trí nhớ (Thần Nông Bản Thảo).
+ Hoàng chi vị ngọt, tinh bình, không độc. Bạch chi vị cay, tính bình. Tử chi vị ngọt, tính ôn, không độc. Hắc chi vị mặn, tính bình, không độc (Bản Thảo Cương Mục).
+ Dưỡng Tâm, an thần, chỉ khái, bình suyễn, bổ khí dưỡng huyết (Trung Dược Học).
Chủ trị:
+ Trị bệnh thuộc huyết (Thần Nông Bản Thảo).
+ Trị hen suyễn (Bản Thảo Cương Mục).
+ Trị suy nhược thần kinh, chóng mặt, mất ngủ, viêm khí quản mạn, ho lao do nhiễm bụi Silic, viêm gan, huyết áp cao, động mạch vành tim, tăng Cholesterol, đau dạ dày, chán ăn, thấp khớp, thống phong (Từ Điển Cây Thuốc Việt Nam).
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị suy nhược thần kinh:
Bệnh viện Hoa Sơn thuộc viện Y Học số I Thượng Hải báo cáo: Dùng cả 2 loại Linh chi nhân tạo và Linh chi hoang dại, chế thành viên (mỗi viên tương đương 1g thuốc sống), mỗi lần uống 3 viên, ngày 3 lần. Mỗi liệu trình từ 10 ngày đến 2 tháng.
Trị 225 ca, tỉ lệ có kết quả 83,5% ~ 86,3%, nhận xét thuốc có tác dụng an thần, điều tiết chức năng thần kinh thực vật và tăng cường thể lực (Tân Y Học Tạp Chí, số phụ chuyên đề về bệnh hệ thống thần kinh 1976, 3 : 140).
+ Trị Cholesterol máu cao:
Báo cáo của Sở Nghiên cứu kháng khuẩn, tổ công nghiệp Tứ Xuyên, dùng liên tục từ 1~3 tháng trị 120 ca, thuốc có tác dụng hạ Cholesterol huyết rõ, tỉ lệ đạt 86% (Thông Tin Trung Thảo Dược 1973, 1 : 31).
+ Trị viêm phế quản viêm mạn:
Tổ hợp tác nghiên cứu Linh chi tỉnh Quảng Đông báp cáo dùng Sirô Linh chi và đường Linh chi trị 1.100 ca có kết quả và có nhận xét là thuốc có tác dụng đối với thể hen và thể hư hàn (Quảng Đông Y Dược Tạp Chí 1979, 1: 1).
+ Trị các bệnh gan mạn tính:
Tác giả dùng Polysaccarid Linh chi chiết xuất từ Linh chi hoang dại chế thành thuốc bột hoà nước uống, trị các loại bệnh viêm gan mạn, xơ gan.
Trị 367 ca có nhận xét phần lớn triệu chứng chủ quan được cải thiện, men SGPT, SGOT giảm với tỉ lệ 67,7% (Tạp Chí Bệnh Gan Mật 1985, 4 : 242).
+ Trị chứng giảm bạch cầu:
Dùng Polysaccarid Linh chi chế thành viên (mỗi viên có 250mg thuốc sống) cho uống. Theo dõi 165 ca, ghi nhận tỉ lệ có kết quả 72,57% (Lưu Chí Phương, Trung Hoa Tạp Chí Huyết Dịch Bệnh 1985, 7 : 428).
+ Trị xơ cứng bì, viêm da cơ, bệnh Lupus ban đỏ:
Dùng Linh chi chế thành dịch, tiêm bắp và viên uống, trị xơ cứng bì 173 ca, tỉ lệ kết quả 79,1%, viêm da cơ 43 ca, có kết quả 78,88% (Thông Tin Nghiên Cứu Y Học 1984, 12 : 22).
+ Trị bệnh xơ cứng mạch, huyết áp cao, tai biến mạch máu não, động mạch vành, đau thắt ngực:
Linh chi, Kê huyết đằng, Thạch xương bồ, Đơn bì, Cẩu tích, Đỗ trọng, Thỏ ty tử, Hoàng tinh (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
BÁN CHI LIÊN 半 枝 蓮
Tên Hán Việt khác:
Nha loát thảo, Tinh dầu thảo, Hiệp diệp, Hàn tín thảo (Thường Dụng Trung Thảo Dược Thủ Sách), Hoàng cầm râu (Việt Nam).
Tên gọi: Hoa có hình dạng như bàn chải đánh răng nên gọi là Nha loát thảo (Nha răng loát: bàn chải).
Tên khoa học: Scutellaria barbata don = Scutallaria rivulars Wall.
Họ khoa học: Hoa Môi (Labiatae).
Mô tả: Cỏ đa niên thân 4 góc, bò ở gốc, mảnh ở ngọn, cao 0,15-0,20m.
Lá mọc đối, lá trên không cuống, lá dưới có cuống mảnh, phiến lá hình trứng hẹp đến hình mũi mác, dài 1-2cm, toàn mép môi trên mang một cái khiên rụng sớm, môi dưới tồn tại.
Tràng màu xanh 2 môi, môi trên 3 thùy, môi dưới tròn, 4 nhị không thò ra ngoài. Ra hoa vào mùa xuân.
Địa lý: Sinh ở hai bên bờ ruộng, rãnh nước, nơi ẩm thấp gần nước. Có ở miền bắc nước ta.
Phần dùng làm thuốc: Dùng toàn cây.
Thu hái, sơ chế: Thu hái vào mùa xuân hạ, rửa sạch phơi nắng cất dùng.
Tính vị: Vị hơi đắng, tính mát.
Tác dụng sinh lý: Thanh nhiệt, giải độc, trị ung thư (Cancer), tiêu viêm giảm đau.
Chủ trị: Dùng để kháng ung thư, có hiệu quả cải thiện chứng trạng ung thư.
Trị viêm ruột thừa viêm gan, xơ gan cổ trướng, rắn trùng thú độc cắn, chấn thương.
BẠCH HOA XÀ THIỆT THẢO 白 花 蛇 舌 草
Xuất xứ : Quảng Tây Trung Dược Chí.
Tên khác :
Giáp mãnh thảo, Xà thiệt thảo, Nhị Diệp Luật (Trung Dược Học), Xà thiệt thảo, Ải cước bạch hoa xà lợi thảo (Quảng Tây Trung Dược Chí), Mục mục sinh châu dược Tiết tiết kết nhụy thảo, Dương tu thảo (Quảng Đông Trung Dược), Xà tổng quản, Hạc thiệt thảo Tế diệp liễu tử (Phúc Kiến Trung Thảo Dược), Tán thảo, Bòi ngòi bò, Bòi ngòi bò ( Việt Nam).
Tên gọi: Cây có lá như lưỡi rắn nên có tên Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo.
Tên khoa học: Odenlandia diffusa (Willd) Roxb.
Họ khoa học: Cà Phê (Rubiaceae).
Mô Tả : Cây thảo sống hàng năm, mọc bò, nhẵn.
Thân hình 4 cạnh, màu nâu nhạt tròn ở gốc.
Lá hình giải hay hơi thuôn, nhọn ở đầu, màu xám, dai, không cuống, lá kèm khía răng ở đỉnh.
Hoa thường mọc đơn độc, hay họp 1-2 chiếc ở nách lá.
Hoa màu trắng ít khi hồng, không cuống.
Đài 4 hình giáo nhọn, ống dài hình cầu.
Tràng 4 tù nhẵn, ống tràng nhẵn cả hai mặt.
Nhị 4 dính ở họng ống tràng.
Bầu 2 ô, 2 đầu nhụy, nhiều noãn, quả khổ dẹt ở đầu, có đài còn lại ở đỉnh. 2 ô nhiều hạt, có góc cạnh. Có hoa quả hầu như quanh năm.
Địa lý: Cây có ở cả 3 miền nước ta, ở vườn hai bên lối đi đều hay gặp.
Thu hái, sơ chế: Thu hái phơi khô cất dùng.
Phần dùng làm thuốc: Toàn cây.
Thành Phần Hóa Học :
+ Trong Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo chủ yếu có : Hentriaconotane, Stigmastatrienol, Ursolic acid, Oleanolic acid, b-Sitosterol, p-Coumnic, b-Sitosterol-D-Glucoside (Trung Dược Học).
+ Asperuloside, Asperulosidic acid, Geniposidic acid, Deacetylasperulosidic acid, Scandoside, Scandoside methylester, 5-O-p-Hydroxycinnamoyl scandoside methylester, 5-O-feruoyl scandoside methylester, 2-Methyl-3- Hydroxyanthraquinose, 2-Methyl-3- Methoxyanthraquinose, 2-Methyl-3- Hydroxy-4- Methoxyanthraquinose (Nishihama Y và cộng sự, Planta Med, 1981, 43 (1) : 28).
+ Ursolic acid, (-Sitosterol Yakagi S và cộng sự, Shoyakugaku Zasshi 1982, 36 (4) : 366).
Tác dụng dược lý :
-Tác dụng kháng khuẩn :
In vitro, tác dụng này không mạnh. Có tác dụng yếu đối với Tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn lỵ. Dịch chích không có tác dụng ức chế vi khuẩn. Thuốc có hiệu quả rõ rệt đối với ruột dư viêm thực nghiệm trên thỏ (Trung Dược Học).
+ Tác dụng trên hệ miễn dịch :
Những thực nghiệm căn bản trên thỏ, có thể tin rằng sự kháng nhiễm có thể do thuốc có tác động lên hệ miễn dịch của cơ thể như làm tăng sinh hệ tế bào nội bì lưới, làm tăng hoạt lực của tế bào thực bào, tăng chức năng hệ miễn dịch không đặc hiệu (Trung Dược Học).
+Tác dụng chống khối u :
Thuốc sắc Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo nồng độ cao in vitro thấy có tác dụng ức chế đối với tế bào trong bệnh bạch cầu viêm cấp, bạch cầu hạt tăng cấp (Trung Dược Học).
+Thuốc còn có tác dụng làm tăng cường chức năng vỏ tuyến thượng thận, nhờ đó, có tác dụng kháng viêm (Trung Dược Học).
+Tác dụng kháng ung thư :
Thuốc ức chế sự phân chia sinh sản của hạch tế bào ung thư làm cho tế bào ung thư hoại tử khác biệt so với lô chứng (Trung Dược Học).
+ Tác dụng ức chế sản sinh tinh dịch :
Theo dõi 102 cas, kiểm tra tinh dịch sau 3 tuần uống thuốc thấy có 77% bệnh nhân tinh trùng giảm từ 1/3 đến 1/10 so với trước khi uống thuốc (Trung Dược Học).
+ Chích nước sắc chiết cồn của Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo cho bệnh nhân bị nhiều loại rắn độc khác nhau cắn phải, dùng một mình hoặc kết hợp với thuốc chống nọc độc, thấy có tác dụng làm giảm tỉ lệ tử vong của chuột do độc tố của rắn độc. Ở các cas trung bình, chỉ dùng Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo là đủ (Trung Dược Học).
+ Điều trị ruột dư viêm :
Dùng liều cao (40g tươi hoặc 20g khô) Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo, trong nhiều nghiên cứu thấy có kết quả tốt.
Trong 1 lô 30 bệnh nhân, bị ruột dư viêm được điều trị bằng thuốc sắc Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo, trong khi nhóm khác dùng Dã Cúc Hoa và Hải Kim Sa. Có 2 bệnh nhân cần giải phẫu, còn lại tất cả đều hồi phục, không có vấn đề gì. Thời gian nằm viện là 4,2 ngày (Trung Dược Học).
Tính vị:
+Vị ngọt nhạt, tính mát (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+Vị ngọt, hơi đắng, tính hàn (Trung Dược Học).
+Vị đắng, ngọt, tính ôn, không độc ( Quảng Tây Trung Dược Chí).
+ Vị hơi ngọt, tính hơi hàn (An Huy Trung Thảo Dược).
Quy kinh :
+ Vào kinh Can, Vị, Tiểu trường (Trung Dược Học).
+ Vào kinh Vị, Đại trường, Tiểu trường (Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược).
+ Vào kinh Tâm, Can, Tỳ ( Quảng Tây Trung Dược Chí).
Tác dụng :
+ Thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu, khử ứ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Thanh nhiệt, giải hỏa độc, tiêu ung (Trung Dược Học).
+ Thanh nhiệt, giải độc, tiêu ung, kháng nham, lợi thấp (Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược).
+ Tiêu thủng, giải độc, khu phong, chỉ thống, tiêu viêm (Quảng Đông Trung Dược).
Chủ trị :
+ Trị các loại sưng đau do ung thư (ung nhọt) , các loại nhiễu trùng như nhiễm trùng đường tiểu, viêm hạnh nhân, viêm họng, thanh quản, viêm ruột thừa, viêm phế quản cấp mãn tính, viêm gan thể vàng da hoặc không vàng da cấp tính, Rắn độc cắn, sưng nhọt lở đau, tổn thương do té ngã( Quảng Tây Trung Dược Chí).
+ Trị rắn cắn, ung thư manh trường, kiết lỵ (Quảng Đông Trung Dược).
Liều dùng Dùng khô từ 20-40g, ngoài dùng tươi giã nát đắp lên nơi đau.
Đơn thuốc kinh nghiệm :
+ Trị ung nhọt, u bướu :
Bạch hoa xà thiệt thảo 120g, Bán biên liên (tươi) 60g sắc uống, ngoài đâm nát đắp lên nơi đau (Quảng Tây Trung Thảo Dược).
+ Trị ung thư phổi :
Bạch hoa xà thiệt thảo, Bạch mao căn mỗi thứ 160g (dùng tươi), sắc uống với nước đường (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị ruột dư viêm cấp tính :
Bạch hoa xà thiệt thảo 80g, sắc uống, nhẹ ngày 1 thang, nặng ngày 2 thang (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị ho do viêm phổi :
Bạch hoa xà thiệt thảo (tươi) 40g. Trần bì 8g, sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị amidal viêm cấp :
Bạch hoa xà thiệt thảo 12g, Xa tiền thảo 12g, sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị đường tiểu viêm, tiểu buốt, tiểu gắt :
Bạch hoa xà thiệt thảo, Dã cúc hoa, Kim ngân hoa, mỗi thứ 40g, Thạch vi 20g, sắc uống thay nước trà (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị chấn thương thời kỳ đầu:
Bạch hoa xà thiệt thảo (tươi) 120g, nước, rượu mỗi thứ 1 nửa sắc uống (Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược).
+ Bảo vệ gan, lợi mật :
Bạch hoa xà thiệt thảo + Hạ khô thảo + Cam thảo [theo tỉ lệ 2 + 2 + 1] (Tam Thảo Thang - Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược).
+ Trị ruột dư viêm cấp đơn thuần và phúc mạc viêm nhẹ :
Bạch hoa xà thiệt thảo 60g, sắc, chia 3 lần uống. Đã trị hơn 1000 cas kết qủa tốt (Dược Lý Và Ứng Dụng Trung Dược, NXB Vệ Sinh Nhân Dân, 1983).
+ Trị rắn độc cắn :
Bạch hoa xà thiệt thảo 20g, sắc với 200ml rượu uống trong ngày. Dùng 2/3 thuốc, chia làm 2-3 lần uống, còn 1/3 đắp vào vết cắn. Trị 19 cas đều khỏi (Quảng Đông Y Học Tạp Chí 1965, 4:14).
+ Trị dịch hoàn ứ nước ( biến chứng sau khi thắt ống dẫn tinh) :
Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, sắc, chia làm 3 lần uống. Trị 38 cas, có kết qủa 34 cas ( Vạn Hiếu Tài - Nông Thôn Y Học Tạp Chí 1987, 2:11).
+ Trị gan viêm, vàng da :
Bạch hoa xà thiệt thảo 31,25g, Hạ khô thảo 31,25g, Cam thảo 15,625g, chế thành xi rô.
Trị 72 cas, có kết quả 100%. Ngày nằm viện bình quân 25,3 ngày ( Tam Thảo Thang - Báo Cáo Của Khoa Nhiễm Bệnh Viện Trực Thuộc số 2 Học Viện Y Học Hồ Nam đăng trong Thông Tin Trung Dược Thảo 1987, 2:1).
Tham khảo :
“Bạch hoa xà thiệt thảo + Bán chi liên mỗi vị 40g, được dùng nhiều trong các bài thuốc trị các loại ung thư (Quảng Tây Trung Thảo Dược).
Phân biệt:
(1) Cây trên khác với cây cũng được gọi là Bạch hoa xà thiệt thảo, hoặc có các Tên khác như: Đuôi công hoa trắng, Bươm bướm tích lan, Bươm bướm trắng. Nhài công, Bạch tuyết hoa. Lài đưa, Chiến (Plumbago zeylanic L.) thuộc họ Plumbaginnaceae, là cây cỏ cao từ 0,50m đến 1m, cành có góc, thân có khía dọc. Lá hình trứng hay thuôn, đầu nhọn mọc so le, cuống lá ôm lấy thân, hoa hình đinh màu trắng, mọc thành bông dày đặc ở ngọn, đài có nhiều lông dính.
Nhân dân thường lấy rễ lá tươi để làm thuốc. Rễ có màu trắng đỏ nhạt, mép ngoài sẫm có rãnh dọc, phấn trong màu nâu, vị hắc gây buồn nôn, có tính chất làm rộp da. Cây này có vị cay tính nóng, có độc, có tác dụng thông kinh. hoạt huyết, sát trùng tiêu viêm. Thường dùng ngoài để chữa đinh nhọt, tràng nhạt, sưng vú, dùng lá rễ tươi đâm nát đắp vào. Khi chữa hắc lào lở ghẻ lấy rễ tươi rửa sạch giã nhỏ phơi trong mát ngâm rượu 70 độ bôi vào, chữa chai chân đi không được bằng cách đâm tươi rịt 2 giờ rồi bỏ ra. Ngoài ra có thể sao vàng sắc uống để trừ hàn lãnh, ứ huyết của sản phụ.
(2) Cũng cần phân biệt với cây Xích hoa xà còn gọi là Bạch hoa xà, Bươm bướm hường, Bươm bướm đỏ đuôi công (Plumbago indica Linn hoặc Plumbago rosea Linn.) là cây thảo thân hóa gỗ rất nhiều, có khía dọc nhỏ nhẵn. Lá nguyên mọc cách hình mũi mác thuôn, mặt trên hơi có lông gần tù ở đầu, cuống lá ngắn.
Hoa họp thành bông dài ở đỉnh, đơn hoặc phân ít nhánh ở phần trên, lá bắc hình trứng, chỉ bằng 1/4 của đài. Đài hình trụ có 5 cạnh phủ lông tuyến khắp mặt ngoài, tận cùng là 5 răng ngắn, nhọn. Tràng màu đỏ, ống nhỏ, dài gấp 4 lần đài, 5 thùy trải ra hình trứng hơi tròn. Nhị 5. Bầu bé, vòi nhụy chĩa thành 5 cánh ở ngọn. Cây có ở cả 3 miền nước ta, thường được dùng làm cảnh. Có tài liệu giới thiệu rễ cây này cũng có công dụng như cây này.
Kinh nghiệm nhân dân dùng bột rễ cây này trộn với dầu để xoa bóp nơi tê thấp và bệnh ngoài da như cùi hủi, ung thư. Có nơi chữa đau gân, đau xương, làm thuốc trụy thai, thường hay dùng lá, nếu nhức xương thì dùng rễ, lá xào ăn, ăn nhiều thì có tác dụng xổ.
(3) Ngoài ra người ta còn dùng cây Bòi Ngòi Trắng (Oldenlandia pinifolia (Wall) K.Schum) để thay cho Bạch hoa xà thiệt thảo.
(4) Ở Trung Quốc cũng dùng cây Bòi Ngòi Ngù, còn gọi tên khác là Vỏ Chu (Oldenladia corymbosa Linn.) hoặc Thủy tuyến thảo, là cây cùng họ với cây trên, công dụng giống nhau.
Người ta thường cho rằng tác dụng trị ung thư thì cây Bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng tốt hơn cây này. Đó là cây thảo sống hàng năm thẳng đứng cao 0,15-0,40m, phân nhánh nhiều, nhẵn. Thân non màu lục, có 4 cạnh, sau tròn và xám ở gốc. Lá hình giải hay hình trái xoan dài, nhọn cả hai đầu và không có cuống, chỉ có gân chính là nổi rõ, lá kèm mềm, chia thùy ở đỉnh. Hoa tập trung thành sim ở nách lá. Quả nang hình bán cầu, hơi lồi ở đỉnh. Cây có hoa và quả quanh năm. Nhân dân dùng toàn cây, thu hái quanh năm nhưng tốt nhất là vào mùa hè, thu, lúc cây ra hoa. Thu hái về phơi khô hay sao vàng, dùng trong các chứng sốt cao, đau nhức xương cốt, thấp khớp, đau lưng, mệt lả (Danh Từ Dược Vị Đông Y).
Xuất xứ: Bản Kinh.
Tên khác: Nấm Lim.
Tên khoa học: Ganoderma japonicum Lloyd (Mầu tím), Ganoderma lucidum Karst (Mầu đỏ).
Họ khoa học: Nấm Lim (Ganodermataceae).
Mô tả: Nấm một năm hoặc nhiều năm, có thể quả có dạng mủ với một vài cuống dài, dính lệch về phíai bên. Các tầng ống tròn. Lớp vỏ trên của cuống và mũ có mầu sơn bóng đỏ hoặc vàng xám đỏ hoặc đen. Bào tử hình trứng có hai lớp vỏ (Lớp ngoài nhẵn, lớp trong sần sùi) với một đầu tù.
Địa lý: Nấm mọc ở rừng thường xanh, sống hoại sinh trên thân gỗ, trên thân cây mục chết của nhiều loại cây lá rộng và trên gốc cây và rễ cây phù nổi trên mặt đất ở rừng Lạng Sơn, Bắc Thái, Hoà Bình, Quảng Ninh, Lâm Đồng. Nấm Linh chi phát triển mạnh vào mùa hè.
Phần dùng làm thuốc: Thể quả (Ganoderma Lucidum), thường gọi là Linh Chi.
Thu hoạch: Vào mùa Thu.
Thành phần hoá học:
+ Theo viện nghiên cứu tỉnh Quảng Đông, loại nấm Linh chi hoang dại có:
Nước 12~13%, Lignin 13~14%, N 1,6~2,1%, Phenol 0,08~0,1%, Tro 0,022% Celluloza 54~56%, Lipid1,9~2%, chất Khử 4~5%, hợp chất steroid 0,14~0,16%.
+ Acid amin, Protid, Saponin, Steroid, Polysacarid, Germanium, Acid Ganoderic (Dược Liệu Việt Nam).
Tác dụng dược lý:
+ Thuốc có tác dụng an thần, làm giảm hưng phấn của thần kinh trung ương. Cồn Linh chi có tác dụng chống co giật do điện, có tác dụng giảm đau (Trung Dược Học).
+ Có tác dụng chỉ khái, hoá đờm, bình suyễn, nhưng báo cáo thực nghiệm lại khác nhau (Trung Dược Học).
+ Có tác dụng bảo vệ gan, giải độc, hạ đường huyết và chống tác dụng của chất phóng xạ. Có tác dụng bảo vệ dạ dày loét thực nghiệm (Trung Dược Học).
+ Có tác dụng cường tim, hạ huyết áp,nâng cao ngưỡng thiếu oxy, giúp cơ tim chịu đựng ggược trạng thái thiếu máu, hạ Lipid huyết, chống xơ cứng động mạch (Trung Dược Học).
+ Lượng Polysaccarid cao có trong Linh chi có tác dụng tăng cường sự miễn dịch của cơ thể, chống tế bào ung thư (Trung Dược Học).
+ Thuốc có tác dụng đối với bệnh loét dạ dày, rối loạn tiêu hoá kéo dài (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
+ Germanium giúp khí huyết lưu thông các tế bào hấp thụ oxy tốt hơn.
Acid Ganoderic có tác dụng chống dị ứng và kháng viêm (Những Cây Thuốc Vị Thuốc Việt Nam).
+ Trị tâm thần bất an, khí huyết bất túc, suy nhược cơ thể, ho, suyễn. Hoàng chi: tăng cường hệ thống miễn dịch; Hắc chi trị bí tiểu, sỏi thận, bệnh ở cơ quan bài tiết; Bạch chi trị hen suyễn, ho. Tử chi trị đau nhức gân xương, các khớp (Trung Dược Học).
+ Giải độc các loại khuẩn: Linh chi, Cam thảo, Gừng, Táo (Dược Liệu Việt Nam).
Tính vị:
+ Vị ngọt, tính ôn (Bản Kinh).
+ Vị ngọt, tính bình, không độc (Dược Tính Bản Thảo).
+ Vị ngọt, tính bình (Trung Dược Học).
Quy kinh:
. Vào kinh Tâm, Can, Phế (Trung Dược Học).
Tác dụng:
+ Thanh chí, minh mục, bổ Can khí, an thần, tăng trí nhớ (Thần Nông Bản Thảo).
+ Hoàng chi vị ngọt, tinh bình, không độc. Bạch chi vị cay, tính bình. Tử chi vị ngọt, tính ôn, không độc. Hắc chi vị mặn, tính bình, không độc (Bản Thảo Cương Mục).
+ Dưỡng Tâm, an thần, chỉ khái, bình suyễn, bổ khí dưỡng huyết (Trung Dược Học).
Chủ trị:
+ Trị bệnh thuộc huyết (Thần Nông Bản Thảo).
+ Trị hen suyễn (Bản Thảo Cương Mục).
+ Trị suy nhược thần kinh, chóng mặt, mất ngủ, viêm khí quản mạn, ho lao do nhiễm bụi Silic, viêm gan, huyết áp cao, động mạch vành tim, tăng Cholesterol, đau dạ dày, chán ăn, thấp khớp, thống phong (Từ Điển Cây Thuốc Việt Nam).
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị suy nhược thần kinh:
Bệnh viện Hoa Sơn thuộc viện Y Học số I Thượng Hải báo cáo: Dùng cả 2 loại Linh chi nhân tạo và Linh chi hoang dại, chế thành viên (mỗi viên tương đương 1g thuốc sống), mỗi lần uống 3 viên, ngày 3 lần. Mỗi liệu trình từ 10 ngày đến 2 tháng.
Trị 225 ca, tỉ lệ có kết quả 83,5% ~ 86,3%, nhận xét thuốc có tác dụng an thần, điều tiết chức năng thần kinh thực vật và tăng cường thể lực (Tân Y Học Tạp Chí, số phụ chuyên đề về bệnh hệ thống thần kinh 1976, 3 : 140).
+ Trị Cholesterol máu cao:
Báo cáo của Sở Nghiên cứu kháng khuẩn, tổ công nghiệp Tứ Xuyên, dùng liên tục từ 1~3 tháng trị 120 ca, thuốc có tác dụng hạ Cholesterol huyết rõ, tỉ lệ đạt 86% (Thông Tin Trung Thảo Dược 1973, 1 : 31).
+ Trị viêm phế quản viêm mạn:
Tổ hợp tác nghiên cứu Linh chi tỉnh Quảng Đông báp cáo dùng Sirô Linh chi và đường Linh chi trị 1.100 ca có kết quả và có nhận xét là thuốc có tác dụng đối với thể hen và thể hư hàn (Quảng Đông Y Dược Tạp Chí 1979, 1: 1).
+ Trị các bệnh gan mạn tính:
Tác giả dùng Polysaccarid Linh chi chiết xuất từ Linh chi hoang dại chế thành thuốc bột hoà nước uống, trị các loại bệnh viêm gan mạn, xơ gan.
Trị 367 ca có nhận xét phần lớn triệu chứng chủ quan được cải thiện, men SGPT, SGOT giảm với tỉ lệ 67,7% (Tạp Chí Bệnh Gan Mật 1985, 4 : 242).
+ Trị chứng giảm bạch cầu:
Dùng Polysaccarid Linh chi chế thành viên (mỗi viên có 250mg thuốc sống) cho uống. Theo dõi 165 ca, ghi nhận tỉ lệ có kết quả 72,57% (Lưu Chí Phương, Trung Hoa Tạp Chí Huyết Dịch Bệnh 1985, 7 : 428).
+ Trị xơ cứng bì, viêm da cơ, bệnh Lupus ban đỏ:
Dùng Linh chi chế thành dịch, tiêm bắp và viên uống, trị xơ cứng bì 173 ca, tỉ lệ kết quả 79,1%, viêm da cơ 43 ca, có kết quả 78,88% (Thông Tin Nghiên Cứu Y Học 1984, 12 : 22).
+ Trị bệnh xơ cứng mạch, huyết áp cao, tai biến mạch máu não, động mạch vành, đau thắt ngực:
Linh chi, Kê huyết đằng, Thạch xương bồ, Đơn bì, Cẩu tích, Đỗ trọng, Thỏ ty tử, Hoàng tinh (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
BÁN CHI LIÊN 半 枝 蓮
Tên Hán Việt khác:
Nha loát thảo, Tinh dầu thảo, Hiệp diệp, Hàn tín thảo (Thường Dụng Trung Thảo Dược Thủ Sách), Hoàng cầm râu (Việt Nam).
Tên gọi: Hoa có hình dạng như bàn chải đánh răng nên gọi là Nha loát thảo (Nha răng loát: bàn chải).
Tên khoa học: Scutellaria barbata don = Scutallaria rivulars Wall.
Họ khoa học: Hoa Môi (Labiatae).
Mô tả: Cỏ đa niên thân 4 góc, bò ở gốc, mảnh ở ngọn, cao 0,15-0,20m.
Lá mọc đối, lá trên không cuống, lá dưới có cuống mảnh, phiến lá hình trứng hẹp đến hình mũi mác, dài 1-2cm, toàn mép môi trên mang một cái khiên rụng sớm, môi dưới tồn tại.
Tràng màu xanh 2 môi, môi trên 3 thùy, môi dưới tròn, 4 nhị không thò ra ngoài. Ra hoa vào mùa xuân.
Địa lý: Sinh ở hai bên bờ ruộng, rãnh nước, nơi ẩm thấp gần nước. Có ở miền bắc nước ta.
Phần dùng làm thuốc: Dùng toàn cây.
Thu hái, sơ chế: Thu hái vào mùa xuân hạ, rửa sạch phơi nắng cất dùng.
Tính vị: Vị hơi đắng, tính mát.
Tác dụng sinh lý: Thanh nhiệt, giải độc, trị ung thư (Cancer), tiêu viêm giảm đau.
Chủ trị: Dùng để kháng ung thư, có hiệu quả cải thiện chứng trạng ung thư.
Trị viêm ruột thừa viêm gan, xơ gan cổ trướng, rắn trùng thú độc cắn, chấn thương.
BẠCH HOA XÀ THIỆT THẢO 白 花 蛇 舌 草
Xuất xứ : Quảng Tây Trung Dược Chí.
Tên khác :
Giáp mãnh thảo, Xà thiệt thảo, Nhị Diệp Luật (Trung Dược Học), Xà thiệt thảo, Ải cước bạch hoa xà lợi thảo (Quảng Tây Trung Dược Chí), Mục mục sinh châu dược Tiết tiết kết nhụy thảo, Dương tu thảo (Quảng Đông Trung Dược), Xà tổng quản, Hạc thiệt thảo Tế diệp liễu tử (Phúc Kiến Trung Thảo Dược), Tán thảo, Bòi ngòi bò, Bòi ngòi bò ( Việt Nam).
Tên gọi: Cây có lá như lưỡi rắn nên có tên Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo.
Tên khoa học: Odenlandia diffusa (Willd) Roxb.
Họ khoa học: Cà Phê (Rubiaceae).
Mô Tả : Cây thảo sống hàng năm, mọc bò, nhẵn.
Thân hình 4 cạnh, màu nâu nhạt tròn ở gốc.
Lá hình giải hay hơi thuôn, nhọn ở đầu, màu xám, dai, không cuống, lá kèm khía răng ở đỉnh.
Hoa thường mọc đơn độc, hay họp 1-2 chiếc ở nách lá.
Hoa màu trắng ít khi hồng, không cuống.
Đài 4 hình giáo nhọn, ống dài hình cầu.
Tràng 4 tù nhẵn, ống tràng nhẵn cả hai mặt.
Nhị 4 dính ở họng ống tràng.
Bầu 2 ô, 2 đầu nhụy, nhiều noãn, quả khổ dẹt ở đầu, có đài còn lại ở đỉnh. 2 ô nhiều hạt, có góc cạnh. Có hoa quả hầu như quanh năm.
Địa lý: Cây có ở cả 3 miền nước ta, ở vườn hai bên lối đi đều hay gặp.
Thu hái, sơ chế: Thu hái phơi khô cất dùng.
Phần dùng làm thuốc: Toàn cây.
Thành Phần Hóa Học :
+ Trong Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo chủ yếu có : Hentriaconotane, Stigmastatrienol, Ursolic acid, Oleanolic acid, b-Sitosterol, p-Coumnic, b-Sitosterol-D-Glucoside (Trung Dược Học).
+ Asperuloside, Asperulosidic acid, Geniposidic acid, Deacetylasperulosidic acid, Scandoside, Scandoside methylester, 5-O-p-Hydroxycinnamoyl scandoside methylester, 5-O-feruoyl scandoside methylester, 2-Methyl-3- Hydroxyanthraquinose, 2-Methyl-3- Methoxyanthraquinose, 2-Methyl-3- Hydroxy-4- Methoxyanthraquinose (Nishihama Y và cộng sự, Planta Med, 1981, 43 (1) : 28).
+ Ursolic acid, (-Sitosterol Yakagi S và cộng sự, Shoyakugaku Zasshi 1982, 36 (4) : 366).
Tác dụng dược lý :
-Tác dụng kháng khuẩn :
In vitro, tác dụng này không mạnh. Có tác dụng yếu đối với Tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn lỵ. Dịch chích không có tác dụng ức chế vi khuẩn. Thuốc có hiệu quả rõ rệt đối với ruột dư viêm thực nghiệm trên thỏ (Trung Dược Học).
+ Tác dụng trên hệ miễn dịch :
Những thực nghiệm căn bản trên thỏ, có thể tin rằng sự kháng nhiễm có thể do thuốc có tác động lên hệ miễn dịch của cơ thể như làm tăng sinh hệ tế bào nội bì lưới, làm tăng hoạt lực của tế bào thực bào, tăng chức năng hệ miễn dịch không đặc hiệu (Trung Dược Học).
+Tác dụng chống khối u :
Thuốc sắc Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo nồng độ cao in vitro thấy có tác dụng ức chế đối với tế bào trong bệnh bạch cầu viêm cấp, bạch cầu hạt tăng cấp (Trung Dược Học).
+Thuốc còn có tác dụng làm tăng cường chức năng vỏ tuyến thượng thận, nhờ đó, có tác dụng kháng viêm (Trung Dược Học).
+Tác dụng kháng ung thư :
Thuốc ức chế sự phân chia sinh sản của hạch tế bào ung thư làm cho tế bào ung thư hoại tử khác biệt so với lô chứng (Trung Dược Học).
+ Tác dụng ức chế sản sinh tinh dịch :
Theo dõi 102 cas, kiểm tra tinh dịch sau 3 tuần uống thuốc thấy có 77% bệnh nhân tinh trùng giảm từ 1/3 đến 1/10 so với trước khi uống thuốc (Trung Dược Học).
+ Chích nước sắc chiết cồn của Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo cho bệnh nhân bị nhiều loại rắn độc khác nhau cắn phải, dùng một mình hoặc kết hợp với thuốc chống nọc độc, thấy có tác dụng làm giảm tỉ lệ tử vong của chuột do độc tố của rắn độc. Ở các cas trung bình, chỉ dùng Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo là đủ (Trung Dược Học).
+ Điều trị ruột dư viêm :
Dùng liều cao (40g tươi hoặc 20g khô) Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo, trong nhiều nghiên cứu thấy có kết quả tốt.
Trong 1 lô 30 bệnh nhân, bị ruột dư viêm được điều trị bằng thuốc sắc Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo, trong khi nhóm khác dùng Dã Cúc Hoa và Hải Kim Sa. Có 2 bệnh nhân cần giải phẫu, còn lại tất cả đều hồi phục, không có vấn đề gì. Thời gian nằm viện là 4,2 ngày (Trung Dược Học).
Tính vị:
+Vị ngọt nhạt, tính mát (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+Vị ngọt, hơi đắng, tính hàn (Trung Dược Học).
+Vị đắng, ngọt, tính ôn, không độc ( Quảng Tây Trung Dược Chí).
+ Vị hơi ngọt, tính hơi hàn (An Huy Trung Thảo Dược).
Quy kinh :
+ Vào kinh Can, Vị, Tiểu trường (Trung Dược Học).
+ Vào kinh Vị, Đại trường, Tiểu trường (Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược).
+ Vào kinh Tâm, Can, Tỳ ( Quảng Tây Trung Dược Chí).
Tác dụng :
+ Thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu, khử ứ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Thanh nhiệt, giải hỏa độc, tiêu ung (Trung Dược Học).
+ Thanh nhiệt, giải độc, tiêu ung, kháng nham, lợi thấp (Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược).
+ Tiêu thủng, giải độc, khu phong, chỉ thống, tiêu viêm (Quảng Đông Trung Dược).
Chủ trị :
+ Trị các loại sưng đau do ung thư (ung nhọt) , các loại nhiễu trùng như nhiễm trùng đường tiểu, viêm hạnh nhân, viêm họng, thanh quản, viêm ruột thừa, viêm phế quản cấp mãn tính, viêm gan thể vàng da hoặc không vàng da cấp tính, Rắn độc cắn, sưng nhọt lở đau, tổn thương do té ngã( Quảng Tây Trung Dược Chí).
+ Trị rắn cắn, ung thư manh trường, kiết lỵ (Quảng Đông Trung Dược).
Liều dùng Dùng khô từ 20-40g, ngoài dùng tươi giã nát đắp lên nơi đau.
Đơn thuốc kinh nghiệm :
+ Trị ung nhọt, u bướu :
Bạch hoa xà thiệt thảo 120g, Bán biên liên (tươi) 60g sắc uống, ngoài đâm nát đắp lên nơi đau (Quảng Tây Trung Thảo Dược).
+ Trị ung thư phổi :
Bạch hoa xà thiệt thảo, Bạch mao căn mỗi thứ 160g (dùng tươi), sắc uống với nước đường (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị ruột dư viêm cấp tính :
Bạch hoa xà thiệt thảo 80g, sắc uống, nhẹ ngày 1 thang, nặng ngày 2 thang (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị ho do viêm phổi :
Bạch hoa xà thiệt thảo (tươi) 40g. Trần bì 8g, sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị amidal viêm cấp :
Bạch hoa xà thiệt thảo 12g, Xa tiền thảo 12g, sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị đường tiểu viêm, tiểu buốt, tiểu gắt :
Bạch hoa xà thiệt thảo, Dã cúc hoa, Kim ngân hoa, mỗi thứ 40g, Thạch vi 20g, sắc uống thay nước trà (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị chấn thương thời kỳ đầu:
Bạch hoa xà thiệt thảo (tươi) 120g, nước, rượu mỗi thứ 1 nửa sắc uống (Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược).
+ Bảo vệ gan, lợi mật :
Bạch hoa xà thiệt thảo + Hạ khô thảo + Cam thảo [theo tỉ lệ 2 + 2 + 1] (Tam Thảo Thang - Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược).
+ Trị ruột dư viêm cấp đơn thuần và phúc mạc viêm nhẹ :
Bạch hoa xà thiệt thảo 60g, sắc, chia 3 lần uống. Đã trị hơn 1000 cas kết qủa tốt (Dược Lý Và Ứng Dụng Trung Dược, NXB Vệ Sinh Nhân Dân, 1983).
+ Trị rắn độc cắn :
Bạch hoa xà thiệt thảo 20g, sắc với 200ml rượu uống trong ngày. Dùng 2/3 thuốc, chia làm 2-3 lần uống, còn 1/3 đắp vào vết cắn. Trị 19 cas đều khỏi (Quảng Đông Y Học Tạp Chí 1965, 4:14).
+ Trị dịch hoàn ứ nước ( biến chứng sau khi thắt ống dẫn tinh) :
Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, sắc, chia làm 3 lần uống. Trị 38 cas, có kết qủa 34 cas ( Vạn Hiếu Tài - Nông Thôn Y Học Tạp Chí 1987, 2:11).
+ Trị gan viêm, vàng da :
Bạch hoa xà thiệt thảo 31,25g, Hạ khô thảo 31,25g, Cam thảo 15,625g, chế thành xi rô.
Trị 72 cas, có kết quả 100%. Ngày nằm viện bình quân 25,3 ngày ( Tam Thảo Thang - Báo Cáo Của Khoa Nhiễm Bệnh Viện Trực Thuộc số 2 Học Viện Y Học Hồ Nam đăng trong Thông Tin Trung Dược Thảo 1987, 2:1).
Tham khảo :
“Bạch hoa xà thiệt thảo + Bán chi liên mỗi vị 40g, được dùng nhiều trong các bài thuốc trị các loại ung thư (Quảng Tây Trung Thảo Dược).
Phân biệt:
(1) Cây trên khác với cây cũng được gọi là Bạch hoa xà thiệt thảo, hoặc có các Tên khác như: Đuôi công hoa trắng, Bươm bướm tích lan, Bươm bướm trắng. Nhài công, Bạch tuyết hoa. Lài đưa, Chiến (Plumbago zeylanic L.) thuộc họ Plumbaginnaceae, là cây cỏ cao từ 0,50m đến 1m, cành có góc, thân có khía dọc. Lá hình trứng hay thuôn, đầu nhọn mọc so le, cuống lá ôm lấy thân, hoa hình đinh màu trắng, mọc thành bông dày đặc ở ngọn, đài có nhiều lông dính.
Nhân dân thường lấy rễ lá tươi để làm thuốc. Rễ có màu trắng đỏ nhạt, mép ngoài sẫm có rãnh dọc, phấn trong màu nâu, vị hắc gây buồn nôn, có tính chất làm rộp da. Cây này có vị cay tính nóng, có độc, có tác dụng thông kinh. hoạt huyết, sát trùng tiêu viêm. Thường dùng ngoài để chữa đinh nhọt, tràng nhạt, sưng vú, dùng lá rễ tươi đâm nát đắp vào. Khi chữa hắc lào lở ghẻ lấy rễ tươi rửa sạch giã nhỏ phơi trong mát ngâm rượu 70 độ bôi vào, chữa chai chân đi không được bằng cách đâm tươi rịt 2 giờ rồi bỏ ra. Ngoài ra có thể sao vàng sắc uống để trừ hàn lãnh, ứ huyết của sản phụ.
(2) Cũng cần phân biệt với cây Xích hoa xà còn gọi là Bạch hoa xà, Bươm bướm hường, Bươm bướm đỏ đuôi công (Plumbago indica Linn hoặc Plumbago rosea Linn.) là cây thảo thân hóa gỗ rất nhiều, có khía dọc nhỏ nhẵn. Lá nguyên mọc cách hình mũi mác thuôn, mặt trên hơi có lông gần tù ở đầu, cuống lá ngắn.
Hoa họp thành bông dài ở đỉnh, đơn hoặc phân ít nhánh ở phần trên, lá bắc hình trứng, chỉ bằng 1/4 của đài. Đài hình trụ có 5 cạnh phủ lông tuyến khắp mặt ngoài, tận cùng là 5 răng ngắn, nhọn. Tràng màu đỏ, ống nhỏ, dài gấp 4 lần đài, 5 thùy trải ra hình trứng hơi tròn. Nhị 5. Bầu bé, vòi nhụy chĩa thành 5 cánh ở ngọn. Cây có ở cả 3 miền nước ta, thường được dùng làm cảnh. Có tài liệu giới thiệu rễ cây này cũng có công dụng như cây này.
Kinh nghiệm nhân dân dùng bột rễ cây này trộn với dầu để xoa bóp nơi tê thấp và bệnh ngoài da như cùi hủi, ung thư. Có nơi chữa đau gân, đau xương, làm thuốc trụy thai, thường hay dùng lá, nếu nhức xương thì dùng rễ, lá xào ăn, ăn nhiều thì có tác dụng xổ.
(3) Ngoài ra người ta còn dùng cây Bòi Ngòi Trắng (Oldenlandia pinifolia (Wall) K.Schum) để thay cho Bạch hoa xà thiệt thảo.
(4) Ở Trung Quốc cũng dùng cây Bòi Ngòi Ngù, còn gọi tên khác là Vỏ Chu (Oldenladia corymbosa Linn.) hoặc Thủy tuyến thảo, là cây cùng họ với cây trên, công dụng giống nhau.
Người ta thường cho rằng tác dụng trị ung thư thì cây Bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng tốt hơn cây này. Đó là cây thảo sống hàng năm thẳng đứng cao 0,15-0,40m, phân nhánh nhiều, nhẵn. Thân non màu lục, có 4 cạnh, sau tròn và xám ở gốc. Lá hình giải hay hình trái xoan dài, nhọn cả hai đầu và không có cuống, chỉ có gân chính là nổi rõ, lá kèm mềm, chia thùy ở đỉnh. Hoa tập trung thành sim ở nách lá. Quả nang hình bán cầu, hơi lồi ở đỉnh. Cây có hoa và quả quanh năm. Nhân dân dùng toàn cây, thu hái quanh năm nhưng tốt nhất là vào mùa hè, thu, lúc cây ra hoa. Thu hái về phơi khô hay sao vàng, dùng trong các chứng sốt cao, đau nhức xương cốt, thấp khớp, đau lưng, mệt lả (Danh Từ Dược Vị Đông Y).
Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.
Danh mục:
Đông y điều trị
Từ khóa:
Linh chi - Bán chi liên - Bạch hoa xà
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.