Đông y điều trị u xơ tiền liệt tuyến
Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho
00 days
21 hrs
40 mins
58 secs
U XƠ TIỀN LIỆT TUYẾN
Tổng quan Phì đại tiền liệt tuyến
Phì đại tiền liệt tuyến (hay còn được gọi là sự tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt) là kết quả của sự gia tăng kích thước tiền liệt tuyến xuất hiện ở nam giới.
Đây là căn bệnh lành tính không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người bệnh nhưng lại gây ra nhiều phiền toái trong sinh hoạt cá nhân.
Tuyến tiền liệt là thành phần quan trọng trong hệ sinh dục của nam giới, tuyến tiền liệt nằm tại vị trí phía trước trực tràng, phía dưới bàng quang, phía sau xương mu và bao bọc xung quanh niệu đạo.
Tuyến tiền liệt thường bắt đầu phát triển ở độ tuổi dậy thì của nam giới và sẽ ổn định trong khoảng 20-25 năm tuổi.
Chức năng hoạt động chính là tạo ra các chất dịch nhầy có màu trắng, trung hòa với lượng axit loãng của tinh dịch.
Hầu hết bệnh u xơ tuyến tiền liệt hình thành không rõ nguyên nhân cụ thể tuy nhiên việc chẩn đoán và điều trị bệnh không phải quá khó khăn.
Nguyên nhân Phì đại tiền liệt tuyến
Nguyên nhân chính gây bệnh phì đại tiền liệt tuyến vẫn chưa được xác định rõ ràng tuy nhiên những yếu tố tác động làm tăng nguy cơ mắc bệnh có thể đến từ:
Các bệnh lý viêm nhiễm hệ sinh dục:
Nam giới mắc các bệnh viêm nhiễm đường tiểu hoặc viêm tiền liệt tuyến mạn tính có nguy cơ bị u xơ.
Nguyên nhân đến từ việc tắc nghẽn dịch tiết và nước tiểu, tình trạng này kéo dài sẽ dễ khiến khối u xơ hình thành.
Chế độ ăn uống và sinh hoạt không khoa học:
Thói quen nhịn tiểu tiện, uống nhiều đồ uống có cồn, sử dụng đồ ăn chế biến công nghiệp, áp lực công việc cao, stress,... tất cả các yếu tố trên đều làm ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, tăng nguy cơ hình thành khối u xơ tiền liệt tuyến từ sớm.
Do bẩm sinh hoặc di truyền:
Tổ chức tiền liệt tuyến thực chất được hình thành từ khi còn trong bào thai, do vậy nhiều yếu tố tác động có thể làm ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển, nguy cơ biến chứng xuất hiện từ khi mới sơ sinh.
Các nghiên cứu y học đã chỉ ra rằng tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh u xơ tiền liệt tuyến có người thân (bố, anh em trai,...) cũng có tiền sử mắc bệnh tương tự.
Yếu tố tuổi tác:
Nam giới có độ tuổi càng cao thì hoạt động nội tiết tố cũng sẽ bị thay đổi bất thường (thuyên giảm, gia tăng hoặc rối loạn không đều).
Nguyên nhân nội tiết tố rối loạn chính là yếu tố thúc đẩy khả năng hình thành khối u xơ tiền liệt tuyến.
Theo thống kê bệnh nhân bị u xơ tiền liệt tuyến thì tỷ lệ mắc bệnh hầu hết ở lứa tuổi ngoài 50, tuy nhiên các chuyên gia nhận định rằng nguy cơ khối u hình thành thường bắt đầu từ độ tuổi ngoài 40.
Bệnh u xơ tuyến tiền liệt có mức độ phát triển khá chậm và không xuất hiện nhiều dấu hiệu nhận biết, hầu như những bệnh nhân tìm tới bác sĩ đều là do khối u đã phát triển quá lớn gây ảnh hưởng đến sinh hoạt cá nhân hoặc bệnh gây ra một số biến chứng nguy hiểm.
Triệu chứng Phì đại tiền liệt tuyến
Triệu chứng bệnh của từng đối tượng phì đại tiền liệt tuyến sẽ có sự biểu hiện mức độ nặng nhẹ khác nhau, hầu hết các triệu chứng bệnh sẽ trở nên nghiêm trọng hơn qua thời gian vì vậy cần phải xử lý bệnh sớm nhất có thể nhằm loại bỏ nguy cơ xuất hiện biến chứng.
Các dấu hiệu thường thấy của bệnh nhân phì đại tiền liệt tuyến là:
Hiện tượng tiểu ngập ngừng, bị ngắt quãng (triệu chứng này cũng có thể xuất hiện ở bệnh nhân có sỏi bàng quang).
Tiểu són, luôn có cảm giác tiểu không hết:
Biểu hiện điển hình của bệnh u xơ tuyến tiền liệt, người bệnh không thể kiểm soát được lượng nước tiểu vì vậy thường xuất hiện són tiểu trong lúc ngủ, cảm giác buồn tiểu hay xảy ra mặc dù vừa tiểu tiện xong.
Buồn đi tiểu liên lục, đặc biệt xuất hiện nhiều vào ban đêm.
Tiểu rắt:
Đi tiểu nhiều lần nhưng lượng nước tiểu mỗi lần rất ít, một lượng nhỏ nước tiểu có thể bị tắc nghẽn làm tăng nguy cơ phát triển các loại vi khuẩn trong bàng quang, nguy cơ cao gây nhiễm trùng tiết niệu.
Tiểu khó:
Luôn có cảm giác buồn đi tiểu nhưng lại gặp khó khăn khi tiểu, dòng nước tiểu yếu, thậm chí phải cố gắng rặn cho nước tiểu ra.
Trường hợp bệnh nhân không khám bệnh tìm hiểu nguyên nhân có thể dẫn tới suy thận hoặc ứ nước trong thận vì nước tiểu không thoát đủ gây ứ đọng tại bàng quang.
Các triệu chứng sinh lý yếu như xuất tinh sớm, khó xuất tinh có thể xảy ra làm giảm ham muốn tình dục,...
Một số trường hợp ít gặp hơn của bệnh nhân u xơ tuyến tiền liệt có thể xuất hiện triệu chứng:
Tiểu ra máu, không thể tiểu tiện, nhiễm trùng đường tiết niệu,...
Các biến chứng Phì đại tiền liệt tuyến
Mặc dù phì đại tiền liệt tuyến được coi là khối u lành tính và có thể điều trị xử lý triệt để nếu phát hiện kịp thời.
Nhiều trường hợp bệnh nhân quá chủ quan không khám bệnh khi xuất hiện các triệu chứng bất thường hoặc chữa trị không đúng cách dẫn tới tình trạng bệnh chuyển biến xấu đi, nguy cơ gặp phải các biến chứng nguy hiểm.
Nước tiểu bị ứ đọng nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn xâm nhập gây ra bệnh sỏi đường tiết niệu, viêm đường tiết niệu.
Nếu vi khuẩn có dấu hiệu di chuyển ngược lên trên có thể gây viêm đài bể thận.
Trường hợp bệnh nhân bị u xơ tuyến tiền liệt bị ứ trệ nước tiểu kéo dài trong một khoảng thời gian dài không được chữa trị sẽ có thể chuyển biến tới giai đoạn suy thận mạn tính.
Một số căn bệnh khác có thể gặp phải do hậu quả của bệnh u xơ tuyến tiền liệt là bệnh tăng huyết áp, thoát vị đĩa đệm, trĩ,...
Phì đại tiền liệt tuyến có thể dẫn tới ung thư tiền liệt tuyến hay không?
Mặc dù chưa có nghiên cứu cụ thể về sự chuyển biến phì đại tuyến tiền liệt thành ung thư tuyến tiền liệt, tuy nhiên một số báo cáo y học đã cho thấy tỷ lệ bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến có tiền sử mắc bệnh u xơ tiền liệt tuyến chiếm khoảng 10 - 20%.
Một khi bệnh chuyển biến thành ung thư thì khả năng điều trị sẽ gặp khó khăn hơn rất nhiều, thậm chí có nguy cơ tử vong nếu ung thư có xuất hiện di căn xa ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh.
Phòng ngừa Phì đại tiền liệt tuyến
Để hạn chế nguy cơ bị u xơ tuyến tiền liệt, các chuyên gia y tế khuyến cáo mọi người nên chú ý tới thói quen sinh hoạt, ăn uống và làm việc khoa học:
Kiểm soát căng thẳng thần kinh bằng cách hạn chế lượng công việc phù hợp với tình trạng sức khỏe, dành thời gian nghỉ ngơi nhiều đồng thời tham gia các bài tập thể dục thể thao nâng cao sức khỏe.
Uống nhiều nước mỗi ngày không chỉ giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn mà còn giúp vệ sinh đường tiết niệu.
Thiết lập chế độ dinh dưỡng khoa học, đặc biệt bổ sung các loại thức ăn có chứa hàm lượng lớn beta-carotene, lycopene, Omega-3, vitamin A, B, C,...
Hạn chế các loại thức ăn chiên rán và mỡ động vật.
Các biện pháp chẩn đoán Phì đại tiền liệt tuyến
U xơ tuyến tiền liệt là khối u lành tính vì vậy trong nhiều trường hợp bệnh nhân không cần phải điều trị bởi bệnh không ảnh hưởng đến sức khỏe.
Một số trường hợp khối u xơ tuyến tiền liệt phát triển chèn ép lên các cơ quan tổ chức xung quanh, gây ra các triệu chứng khó chịu cho người bệnh, thậm chí làm tăng nguy cơ mắc phải các biến chứng gây nguy hiểm tới tính mạng.
Chẩn đoán u xơ tiền liệt tuyến sẽ được thực hiện qua 2 giai đoạn chính là chẩn đoán ban đầu (xác định có khối u xơ tiền liệt tuyến) và chẩn đoán bổ sung (kiểm tra mức độ thương tổn có liên quan).
Chẩn đoán ban đầu
Thăm khám trực tràng:
Kiểm tra kích thước khối u phát triển to tới mức nào đồng thời chẩn đoán phân biệt với bệnh ung thư tiền liệt tuyến.
Xét nghiệm nước tiểu:
Phân biệt u xơ tiền liệt tuyến với các bệnh viêm nhiễm đường tiết niệu khác.
Xét nghiệm máu PSA:
Xác định có khối u tiền liệt tuyến hay không (có thể là u xơ lành tính hoặc ung thư).
Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy PSA < 4mg/ml thì bạn không có khối u, nếu PSA > 10mg/ml thì khả năng cao có xuất hiện khối u tiền liệt tuyến.
Các chẩn đoán u xơ tuyến tiền liệt bổ sung
Nội soi bàng quang:
Kiểm tra tình trạng bên trong bàng quang và niệu đạo, phát hiện các vấn đề bất thường do u xơ tiền liệt tuyến gây ra (ví dụ như u xơ chèn ép niệu đạo, tắc cổ bàng quang hoặc niệu đạo,...).
Xét nghiệm động học tiết niệu:
Xác định hiệu quả co bóp bàng quang đồng thời đánh giá áp lực trong bàng quang.
Phương pháp này được thực hiện bằng cách bơm một lượng nước từ từ vào trong bằng quang thông qua đường niệu đạo.
Chụp X-quang:
Hình ảnh chụp x-quang có thể cho thấy mức độ co giãn của niệu quản có bình thường hay không, đồng thời kiểm tra các tổn thương những tổ chức xung quanh (nếu có).
Các biện pháp điều trị Phì đại tiền liệt tuyến
Lựa chọn phương pháp phù hợp cho từng đối tượng điều trị u xơ tuyến tiền liệt cần dựa vào 4 yếu tố chính là:
Kích thước tuyến tiền liệt, tình trạng sức khỏe thực tế của người bệnh, ảnh hưởng của các triệu chứng bệnh và độ tuổi của bệnh nhân.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị u xơ tiền liệt tuyến, trong đó việc sử dụng thuốc, phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật mở thường được sử dụng phổ biến nhất.
Sử dụng thuốc điều trị khối u xơ tiền liệt tuyến
Các loại thuốc hỗ trợ giãn cơ trơn thành mạch, cổ bàng quang và tuyến tiền liệt sẽ được chỉ định nhằm hạn chế tình trạng tắc nghẽn mạch niệu đạo, cải thiện triệu chứng khó tiểu hay bí tiểu.
Một số loại thuốc khác có thể được chỉ định giảm thiểu các triệu chứng của bệnh, đặc biệt là vấn đề tiểu tiện và sinh lý.
Mặc dù có rất nhiều loại thuốc điều trị u xơ tiền liệt tuyến bán trên thị trường, tuy nhiên người bệnh cần được khám và chẩn đoán bệnh tại các cơ sở y tế trước khi có ý định uống thuốc, không được tự ý mua thuốc về nhà uống khi chưa có kết quả khám bệnh.
Lưu ý:
Thuốc uống điều trị u xơ tuyến tiền liệt chỉ có tác dụng tốt khi khối u xơ nhỏ không quá 45g, đồng thời sức khỏe không có vấn đề dị ứng với các thành phần của thuốc.
Phẫu thuật nội soi xử lý khối u xơ tiền liệt tuyến
Trường hợp bệnh nhân không đáp ứng với thuốc điều trị hoặc khối u tuyến tiền liệt quá lớn gây biến chứng nguy hiểm thì bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tuyến tiền liệt.
Phương pháp cắt bỏ u xơ tiền liệt tuyến thông qua nội soi đường niệu đạo đem đến kết quả điều trị tốt, thời gian thực hiện nhanh, không gây đau đớn và khá an toàn.
Tuy nhiên, nguy cơ tái phát bệnh vẫn có thể xảy ra vì vậy phương pháp này thường được khuyến cáo thực hiện kết hợp với thuốc điều trị hoặc liệu pháp laser nhằm mang lại kết quả điều trị tốt nhất.
Điều trị u xơ tiền liệt tuyến bằng biện pháp phẫu thuật mở
Bác sĩ sử dụng laser năng lượng cao để cắt bỏ hoặc triệt tiêu hoàn toàn khối u xơ.
Đây là kỹ thuật thực hiện giảm thiểu xâm lấn tối đa nhằm hạn chế các tác dụng phụ không mong muốn trong quá trình điều trị.
Một số phương pháp điều trị u xơ khác ít phổ biến hơn vì tính hiệu quả và độ an toàn chưa cao:
Liệu pháp nhiệt vi sóng qua niệu đạo, liệu pháp laser, tiêm ethanol,...
TIP
1. Các thuốc dùng trong điều trị phì đại tiền liệt tuyến
1. 1. Nhóm thuốc chẹn Alpha - 1
Tác dụng:
Các thuốc nhóm này giúp thư giãn cổ bàng quang và cơ trong đường tiết niệu nhằm giúp việc tiểu tiện dễ dàng hơn.
Thuốc thường dùng là prazosin, alfuzosin, terazosin, doxazosin, tamsulosin và silodosin.
Các tác dụng phụ thường gặp là chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, ngủ gà, phù nề, lo âu. Thuốc có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng.
Lưu ý: Không dùng thuốc này cho bệnh nhân suy tim sung huyết.
1.2. Thuốc ức chế 5 alpha - reductase
Tác dụng:
Các thuốc này giúp giảm kích thước tuyến tiền liệt.
Một số loại thường dùng như: Dutasteride, finasteride.
Một số tác động dựa trên sự ức chế của enzyme 5 alpha-reductase khu trú nội bào, chịu trách nhiệm tổng hợp 5 alpha-dihydrotestosterone (DHT) từ testosterone.
DHT sẽ đóng một vai trò trong sự phát triển của cả hai tuyến tiền liệt mở rộng và di truyền nội sinh rụng tóc.
Tác dụng phụ:
Thuốc cũng có thể làm giảm số lượng tinh trùng, khối lượng tinh dịch và khả năng di chuyển của tinh trùng.
Lưu ý:
Nhóm thuốc này là thuốc hấp thu qua da nên phụ nữ, trẻ em và trẻ vị thành niên tránh tiếp xúc với viên nang bị vỡ.
Rửa tay với xà phòng và nước nếu tiếp xúc với viên nang bị vỡ. Thuốc có thể gây hại cho thai nhi.
1.3. Thuốc kháng muscarinic
Tác dụng:
Thuốc kháng thụ thể muscarinic sẽ làm giảm co thắt của cơ chóp bàng quang, qua đó giảm triêụ chứng tiểu nhiều lần ở bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt.
Loại thường dùng là oxybutynin.
Tác dụng phụ:
Khi dùng chung oxybutynin với các thuốc có tác dụng kháng muscarinic như amantadin, thuốc kháng histamin H1, thuốc an thần kinh dẫn xuất phenothiazin, thuốc chống trầm cảm 3 vòng...
Làm tăng tần suất và mức độ nghiêm trọng của phản ứng có hại như khô miệng, táo bón, ngủ gà.
Do ức chế nhu động của đường tiêu hóa, oxybutynin có thể làm thay đổi sự hấp thu của một số thuốc khi dùng đồng thời.
Lưu ý: Tránh dùng đồng thời thuốc với rượu.
Có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
1.4. Thuốc đồng vận beta-3
Tác dụng:
Thuốc đồng vận beta-3 được dùng trong điều trị bàng quang hoạt động quá mức (OAB) với các triệu chứng tiểu không tự chủ, tiểu gấp và tần suất tiểu.
Thuốc thường dùng là mirabegron.
Thuốc giúp kích thích chọn lọc thụ thể beta 3-adrenergic có tác dụng làm giãn cơ trơn bàng quang.
Tác dụng phụ:
Tăng huyết áp, viêm mũi họng, nhiễm trùng đường tiết niệu và đau đầu.
Lưu ý:
Không dùng cho những người mẫn cảm với các thành phần của thuốc, người có tiền sử mắc bệnh tim mạch (nhồi máu cơ tim, nhịp tim không đều), người mắc bệnh Raynaud, phụ nữ mang thai và cho con bú, người có tiền sử mắc bệnh thận…
1. 5. Thuốc ức chế phosphodiesterase type 5 (PDE5)
Tác dụng:
Cơ chế tác dụng của thuốc là làm tăng nồng độ men GMP vòng trong huyết thanh và cơ trơn gây giãn cơ trơn cổ bàng quang và tuyến tiền liệt.
Thuốc cũng giúp làm giãn cơ trơn trong đường tiểu dưới, từ đó giảm các triệu chứng đi tiểu khó hay bí tiểu.
Thuốc phổ biến là tadalafil.
Tương tác thuốc:
Có thể xảy ra tương tác với một số thuốc sau khi sử dụng cùng lúc.
Nguy cơ gây ra tình trạng hạ huyết áp khi phối hợp đồng thời với các thuốc điều trị bệnh lý tăng huyết áp (thuốc chẹn thụ thể angiotensin II, doxazosin).
Tác dụng phụ:
Tác dụng không mong muốn của nhóm này bao gồm:
Đau đầu, khó tiêu, trào ngược dạ dày - thực quản, đỏ bừng, đau lưng, đau mỏi cơ, xung huyết mũi, đau chân tay.
Lưu ý:
Không nên phối hợp đồng thời tadalafil với các chất ức chế PDE5 khác hoặc các liệu pháp để điều trị rối loạn cương dương vì tính an toàn và hiệu quả khi phối hợp các thuốc này chưa được nghiên cứu.
2. Lưu ý khi dùng thuốc điều trị phì đại tiền liệt tuyến
Để dùng thuốc an toàn, nên thực hiện:
- Không được tự ý sử dụng thuốc khi chưa có sự tư vấn của bác sĩ.
- Hạn chế sử dụng chất lỏng vào buổi tối trước khi đi ngủ.
- Không sử dụng cùng cà phê, rượu, bia và các loại chất kích thích, vì có thể kích thích bàng quang, khiến các triệu chứng bệnh thêm nặng.
- Không nhịn tiểu: Nhịn tiểu quá lâu có thể làm cho căng cơ bàng quang và gây tổn thương bàng quang tăng nguy cơ sỏi đường tiết niệu.
- Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh: Nên ăn những thực phẩm giàu chất xơ như rau xanh, trái cây... hạn chế sử dụng đồ ăn chiên rán, dầu mỡ...
- Tăng cường vận động: Việc tập thể dục thường xuyên cũng có thể giúp làm giảm nguy cơ phát triển phì đại tuyến tiền liệt có triệu chứng.
- Thăm khám định kỳ: Nên thăm khám đúng theo chỉ dẫn để được theo dõi tiến triển của bệnh và điều chỉnh phù hợp.
U XƠ TIỀN LIỆT TUYẾN 腺 前 列 硬 化
Tiền liệt tuyến là một tuyến của bộ sinh dục nam, nằm ngay dưới cổ bàng quang và bao quanh niệu đạo, ống dẫn tiểu.
Tiền liệt tuyến nặng từ 15 – 20g, chỉ phát triển thật sự từ lúc dậy thì cho đến 25 tuổi.
Từ 25 – 40 tuổi, Tiền liệt tuyến không thay đổi nữa nhưng quá 40 tuổi, Tiền liệt tuyến có thể lớn dần và có thể gây rối loạn nơi hệ tiết niệu.
Tuổi 50 thường hay bị chứng phì đại Tiền liệt tuyến.
Là một dạng u lành.
Có đến 90% các cụ 80 tuổi đều bị phì đại Tiền liệt tuyến nhưng chỉ có 30-40% cụ có rối loạn về tiểu tiện, còn đa số không có rối loạn đáng kể.
Đông y xếp vào loại ‘Lâm Chứng’, ‘Bạch Trọc’, ‘Huyết Lâm’, ‘Bạch Dâm’, ‘Niệu Tinh’, ‘Tinh Trọc’, ‘Lâm Trọc’, ‘Lao Lâm’, ‘Khí Lâm’.
Nguyên Nhân
Chủ yếu do tuổi già, Tiền liệt tuyến bị xơ hóa làm cho mật độ Tiền liệt tuyến trở thành cứng hơn bình thường, ấn vào đau, gây nên tiểu khó và có thể bị bí tiểu.
Theo Đông Y đa số do:
+ Do thấp nhiệt ứ trở, ngoại cảm thấp nhiệt độc tà hoặc cảm hàn tà hóa thành nhiệt, nhiệt và thấp tương tranh, thấp nhiệt dồn xuống phía dưới, rót vào tinh cung, uẩn kết không tan làm cho khí trệ, huyết ngưng, kinh lạc bị ngăn cách.
Thấp nhiệt dồn xuống vào bàng quang khiến cho khí ở bàng quang không hóa được, hoặc do ăn uống thất thường, ăn nhiều thức ăn cay nóng, thích ăn thức ăn béo, ngọt làm cho Tỳ Vị vận hóa không đều, thấp nhiệt sinh ở bên trong, thấm xuống bàng quang, chuyển vào kết ở tinh cung, ứ huyết, trọc tinh kết ngưng lại không hóa được gây nên bệnh.
Sách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận – Chư Lâm Bệnh Hậu’ viết:
Các chứng lâm do Thận hư mà Bàng quang nhiệt gây nên”.
Và “Chứng nhiệt lâm, do Tam tiêu có nhiệt, khí chuyển xuống Thận lưu nhập vào Bào (bàng quang) thành ra chứng lâm”.
Sách ‘Ngoại Khoa Lý Liệt’ viết:
“… Phía trước cốc đạo bị độc, đau, nóng lạnh, do Can kinh có thấp nhiệt, gọi là Bạch huyền thống”.
Có thể thấy chứng Viêm tiền liệt tuyến cấp có liên hệ với Bàng quang có thấp nhiệt hoặc Can kinh có thấp nhiệt gây nên.
Sách ‘Cảnh Nhạc Toàn Thư – Lâm trọc’ cho rằng hỏa là nguyên nhân gây nên, ông nhận định: “Có trọ có tinh, tất do tướng hỏa vong động, quấy động tinh, khiến cho tinh không ở yên vị trí không bế tàng lại, chảy xuống.
Nếu nhiệt rót xuống bàng quang thì lỗ tiểu sít, đau, thanh trọc biến thành.
Bạch trọc do nhiệt và lâu ngày, thì Tỳ khí bị hạ hãm, thổ không chế được thấp, thủy đạo không thanh, tướng hỏa dị động, tâm thận bất giao, tinh bị tiết ra không cầm lại, đó là do bạch trọc không có nhiệt vây”.
+ Âm Hư Hỏa Vượng:
Sinh hoạt tình dục quá mức làm cho tinh khí hao tổn, thận tinh bị tổn hại, âm hư hỏa vượng, tướng hỏa vọng động làm cho tinh bị tổn hại, bị ngăn trở, rót vào tinh cung, thấp trệ hóa thành nhiệt khiến cho bại tinh hợp với hỏa tiết ra.
+ Tỳ Khí Hạ Hãm:
Lao nhọc quá sức, ngồi lâu, tương tư hoặc ăn uống thất thường làm cho Tỳ Vị bị tổn thương, Tỳ không hóa được thấp, trở trệ ở tinh cung, Tỳ hư, trung khí hạ hãm, cốc khí không chuyển được xuống dưới, tinh và trọc tương bác nhau khiến cho tiểu ra chất đục.
+ Thận Nguyên Hư Suy:
Người lớn tuổi, thân thể suy yếu hoặc phòng lao làm cho tinh bị hao tổn, âm tổn khiến cho dương và thận nguyên bị suy yếu, mệnh môn hỏa suy, không cố nhiếp được, tinh quan không vững, tinh không bế tàng được thì phải tiết ra.
+ Tinh Cung Bị Ứ Trở:
Thấp nhiệt lâu ngày không được thanh đi, tướng hỏa lâu ngày không tiết ra được, tinh bị ứ lại thành trọc, tinh ứ lâu ngày, tinh đạo, tinh cung, khí huyết bị ngưng kết gây nên.
+ Do Phế nhiệt, khí uất, không thông điều được thủy đạo, nhiệt tà rót xuống bàng quang.
Triệu Chứng
Thường xẩy ra rối loạn về tiểu tiện ở tuổi 60-65:
Nhẹ thì thường không có triệu chứng chỉ khi nào bị viêm mới thấy các triệu chứng:
Tiểu gắt, tiểu buốt, nhất là lúc mới bắt đầu tiểu, tiểu khó, có khi nước tiểu ra thành 2-3 tia.
Cảm thấy khó tiểu hết lượng nước tiểu, tiểu không hết dễ khiến cho tiểu ra quần gây nên sự khó chịu.
Đêm phải thức dậy đi tiểu 3-4 lần hoặc nhiều hơn.
Vừa đi tiểu xong lại cảm thấy muốn tiểu tiếp.
Lâu dần có thể bị bí tiểu.
Bí tiểu xẩy ra bất thình lình, khi bị mệt mỏi, sau khi uống rượu hoặc ăn uống nhiều.
Theo YHCT, trên lâm sàng thường gặp các loại sau:
. Thấp Nhiệt Hạ Chú:
Tiểu nhiều, tiếu gắt, tiểu buốt, đường tiểu nóng, đau, đường tiểu thường có chất trắng đục dính như mỡ tiết ra, vùng hội âm trướng đau, đau lan đến bụng dưới, xuống xương cùng, âm hành và đùi, toàn thân lúc nóng lúc lạnh, nước tiểu vàng, đỏ hoặc đau, tiểu ra máu, táo bón, miệng khô, đắng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng bệu, mạch Hoạt Sác.
Điều trị:
Thanh nhiệt lợi thấp, thông lâm hóa trọc.
Dùng bài Bát Chính Tán Gia giảm: (Cù mạch, Mộc thông, Xa tiền tử, Biển súc, Hoạt thạch, Đăng tâm, Chi tử, Đại hoàng, Cam thảo. Sắc uống.
(Cù mạch lợi thấp thông lâm, thanh nhiệt lương huyết; Mộc thông, Đăng tâm thanh tâm hỏa, mà hóa thấp trọc; Xa tiền tử, Biển súc, Chi tử thanh Can nhiệt, thông Bàng quang; Đại hoàng thông phủ tả nhiệt; Cam thảo hoãn cấp chỉ thống.
. Nhiệt Độc thấp Thịnh:
Lạnh nhiều, sốt cao, khát muốn uống, vùng hội âm sưng đỏ, nóng, đau, tiểu nhiều, tiểu gắt, đường tiểu buốt, đi tiểu không thấy thoải mái, tiểu ra mủ máu, táo bón, bụng dưới đau, hậu môn nặng, đau, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền, Hoạt Sác.
Điều trị:
Thanh nhiệt giải độc, tiết hỏa thông lâm.
Dùng bài Hoàng Liên Giải Độc Thang hợp với Ngũ Thần Thang và Bát Chính Tán. Hoàng liên, Hoàng cầm, Hoàng bá, Chi tử, Kim ngân hoa, Địa đinh, Xa tiền tử, Xích linh, Ngưu tất, Mộc thông, Biển súc, Hoạt thạch, Đại hoàng, Cam thảo, Cù mạch, Đăng tâm.
(Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng cầm, Chi tử, Kim ngân hoa, Địa đinh thanh tả hỏa độc ở Tam tiêu; Xa tiền tử, Xích linh, Mộc thông, Biển súc, hoạt thạch, Cù mạch, Đăng tâm, Cam thảo để tiết hỏa thông lâm, khiến cho độc nhiệt theo đường tiểu thoát ra ngoài; Đại hoàng thông phủ tả hỏa, tán nhiệt kết, trừ trọc độc; Ngưu tất dẫn thuốc đi xuống bên dưới).
+ Âm Hư Hỏa Vượng:
Lưng đau, chân mỏi, đầu váng, hoa mắt, ngũ tâm phiền nhiệt, di tinh, rối loạn sinh dục, vùng hội âm có cảm giác nặng tức, khi tiểu và đại tiện thì tiết ra chất dịch đục, hoạt động thì ra mồ hôi, tiểu ít, nước tiểu đỏ, tiểu không tự chủ, lưỡi đỏ, mạch Sác.
Điều trị:
Ích Thận tư âm, thanh tiết tướng hỏa.
Dùng bài Tri Bá Địa Hoàng Hoàn hợp với Tỳ Giải Phân Thanh Ẩm: Tri mẫu, Hoàng bá, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả, Địa hoàng, Sơn dược, Sơn thù nhục, Tỳ giải, Thạch xương bồ, Phục linh, Bạch truật, Liên tử tâm, Đan sâm, Xa tiền tử.
(Bài Lục Vị Địa Hoàng Hoàng để bổ Thận âm; Tri mẫu, Hoàng bá tiết tướng hỏa vong động; Tỳ Giải Phân Thanh Ẩm thanh Tâm, ích trí, lợi thấp, hóa trọc.
+ Tỳ Hư Khí Hãm:
Sắc mặt không tươi, không có sức, hồi hộp, hơi thở ngắn, tay chân lạnh, tự ra mồ hôi, tiểu nhiều, tiểu gắt, tiểu không tự chủ, tiểu ra chất dịch đục, lao động thì bệnh nặng hơn, vùng hội âm nặng tức, lưỡi nhạt, béo bệu, mạch Tế mà Nhuyễn.
Điều trị:
Ích khí, kiện Tỳ, thăng thanh, giáng trọc. Dùng bài Bổ Trung Ích Khí Thang hợp với Thỏ Ty Tử Hoàn: Thỏ ty tử, Phục linh, Sơn dược, Liên nhục, Kỷ tử, Hoàng kỳ, Đảng sâm, Cam thảo, Bạch truật, Thăng ma, Sài hồ, Đương quy, Trần bì.
(Hoàng kỳ bổ ích trung khí, thăng dương cố biểu; Nhân sâm , Phục linh, Cam thảo, Bạch truật kiện Tỳ, ích khí, hóa thấp; Thăng ma, Sài hồ hợp với Sâm, Kỳ để thăng đề thanh dương khí; Quy vĩ, Kỷ tử bổ huyết hòa doanh; Thỏ ty tử, Sơn dược, Liên nhục kiện Tỳ ích khí, cố tinh, hóa trọc; Trần bì lý khí hóa thấp)
+ Thận Nguyên Hư Suy:
Lưng đau, chân lạnh, tinh thần uể oải, sợ lạnh, nước tiểu nhiều, trong, mặt trắng nhạt, tiểu có lẫn chất tinh, liệt dương, tảo tinh, lưỡi nhạt bệu, mạch Trầm Tế.
Điều trị:
Ôn Thận cố tinh:
Dùng bài Tả Quy Hoàn hợp với Kim Tỏa Cố Tinh Hoàn (Sa uyển tật lê, Khiếm thực, Liên tu, Long cốt, Mẫu lệ, Thục địa, Sơn dược, Sơn thù, Câu kỷ, Đỗ trọng, Thỏ ty tử, Đương quy, Lộc giác giao, Phục tử, Nhục quế).
(Thục địa, Sơn thù, Sơn dược, Kỷ tử, Đỗ trọng, Lộc giác giao đại bổ Thận khí, ích âm trợ dương; Phụ tử, Nhục quế ôn thận, dẫn hỏa quy nguyên; Thỏ ty tử, Tật lê, Khiếm thực, Liên tu ích Thận, cố tinh; Đương quy hòa doanh, điều huyết; Long cốt, Mẫu lệ cố sáp ở hạ nguyên).
+ Ứ Trở Tinh Cung:
Vùng hội âm nặng, đau, đau như kim đâm, đau lan đến bụng dưới, đến dịch hoàn, âm hành hoặc tiểu ra máu, lưỡi đỏ tím, mạch Huyền Sáp, quầng mắt thâm đen.
Điều trị:
Hoạt huyết khứ ứ, sơ Can thông lạc. Dùng bài Tiền Liệt Tuyến Thang (Đan sâm, Trạch lan, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa, Nhũ hương, Một dược, Xuyên luyện tử, Thanh bì, Tiểu hồi, Bại tương thảo, Bồ công anh, Bạch chỉ.
(Đan sâm, Trạch lan, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa hoạt huyết trục ứ; Nhũ hương, Một dược tán kết, khứ ứ, hành khí, chỉ thống; ; Xuyên luyện, Thanh bì, Tiểu hồi thư Can, tán ứ, hành khí, đạo trệ; Bại tương thảo, Bồ công anh, Bạch chỉ giải độc, thông lạc).
CHÂM CỨU
+ Cấp tính:
Thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu, đạo trệ.
Dùng huyệt Trung liêu, Khúc cốt, Âm lăng tuyền, Chi câu, Đại đôn.
Nếu sốt thêm Đại chùy, Khúc trì
Tiểu ra máu thêm Huyết hải.
Tiểu buốt nhiều thêm Thủy đạo.
Châm tả, lưu kim 30 phút, mỗi ngày châm một lần, 10 ngày là một liệu trình (Bị Cấp Châm Cứu).
Nhĩ Châm:
Tiền liệt tuyến, Bàng quang, Cao hoàn, Thận thượng tuyến, Nhĩ tiêm.
Kích thích vừa, lưu kim 30 phút.
Ngày một lần, 10 ngày là một liệu trình (Bị Cấp Châm Cứu).
Nhĩ Châm: Tiền liệt tuyến, Dịch hoàn, Bàng quang, Niệu đạo, Thượng Thận, Nhĩ tiêm.
Kích thích vừa, lưu kim 30 phút. Ngày châm 1 lần, 10 lần là một liệu trình (Bị Cấp Châm Cứu).
+ Mạn Tính
. Hàn Ngưng Ở Kinh Can:
Bụng dưới đau lan đến dịch hoàn, chườm ấm thì dễ chịu, bụng lạnh, vùng cơ quan sinh dục lạnh, phân lỏng, nát, có khi tiểu ra chất dính đục, rêu lưỡi trắng nhuận, mạch Trầm, Trì, Huyền.
Điều trị:
Hoãn Can, hòa lạc.
Dùng huyệt Đại đôn, Khúc tuyền, Quan nguyên, Tề hạ tam giác cứu.
. Thấp Nhiệt Hạ Chú:
Tiểu ít, ngắn, tiểu buốt, nước tiểu vàng đậm hoặc có lẫn máu, miệng khô mà đắng, vùng hội âm đau, có khi bị di tinh, lưỡi đỏ , rêu lưỡi vàng, bệu, mạch Hoạt Sác.
Điều trị:
Thanh lợi thấp nhiệt. Châm Trung Cực, Âm lăng tuyền, Tam âm giao, Tinh cung (Bị Cấp Châm Cứu).
Thận Âm Bất Túc:
Thắt lưng đau, chân mỏi yếu không có sức, lòng bàn tay bàn chân nóng, mồ hôi trộm, di tinh, đầu váng, mắt hoa, vùng sinh dục đau, có lúc cảm thấy đường tiểu nóng rát, lưỡi đỏ xậm, rêu lưỡi trắng, mạch Tế Sác.
Điều trị:
Dưỡng âm, ích Thận.
Châm Thận du, Quan nguyên du, Tam âm giao, Thái khê, Trung Cực (Bị Cấp Châm Cứu).
Thận Dương Suy Yếu:
Tiểu nhiều, nước tiểu trong, nước tiểu ra không hết, lưng đau, hoạt tinh, bạch trọc, cơ thể nặng, chân tay lạnh, liệt dương hoặc phù thũng, nước da trắng nhạt, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm Tế Trì.
Điều trị:
Ôn bổ Thận dương.
Châm Mệnh môn, Thận du, Quan nguyên, Thái khê (Th 3), Âm cốc (Bị Cấp Châm Cứu).
Nhĩ Châm: Thận, Tiền liệt tuyến, Sinh dục ngoài, Thủy đạo, Giao cảm, Tam tiêu.
Kích thích mạnh, lưu kim 30 phút.
Ngày châm một lần, mười ngày là một liệu trình (Bị Cấp Châm Cứu).
Đầu Châm: Khu Sinh Dục. Sau khi châm kim vào, vê liên tục 200 cái.
Ngày châm một lần, mỗi lần lưu kim 20 phút, mười ngày là một liệu trình (Bị Cấp Châm Cứu).
Thủy Châm:
Bàng quang du (Bq 28), Thủy đạo (Ty 28) Quan nguyên (Nh 4).
Dùng 10ml nước muối sinh lý (3%) chích vào mỗi huyệt 2ml.
Mỗi lần chích 2 huyệt. 10 ngày là một liệu trình. (Bị Cấp Châm Cứu).
Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm
+ Trương Chính Đại báo cáo dùng phương pháp hoạt huyết hóa ứ hợp với thanh nhiệt, giải độc trị 108 ca tiền liệt tuyến viêm mạn.
Dùng Vương bất lưu hành25g, Xích thược 15g, Nguyên hồ sách 15g, Mộc thông 10g, Cam thảo 5-10g, Hoàng bá 25g, Bại tương thảo 25g, Bồ công anh 25g, Đan sâm 15g, Xuyên sơn giáp 15g, Tạo giác thích 15g.
Nếu thuộc dạng âm hư thêm Quy bản, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử để bổ Thận âm.
Nếu dương hư thêm Bổ cốt chỉ, Nhục thung dung, Ba kích thiên để giúp cho thận dương.
Kết quả đạt 90% (Trương Chính Đại, Tân Trung Y 1981 (1) : 32).
+ Ngô Tuệ Mẫn dùng dịch chiết Tỏi chích để trị viêm tiền liệt tuyến mạn.
Dùng dịch chiết Tỏi 5 ‰ (gồm 15‰ dầu Tỏi) chích vào vùng hội âm.
Mỗi lần 2ml, cách ngày chích một lần, tổng cộng 20 lần.
Trị 79 ca, khỏi 9, kết quả ít 30, có tiến bộ 34, không kết quả 6 (Ngô Tuệ Mẫn, Trung Hoa Lý Liệu Ung Chí 1982, 5 (1) : 61).
+ Từ Phúc Thái dùng phép hoạt huyết hóa ứ, nhuyễn kiên tán kết, dùng bài thuốc kinh nghiệm Vương Bất Lưu Hành Thang trị viêm tiền liệt tuyến mạn thể huyết ứ có hiệu quả cao.
Bài thuốc gồm: Vương bất lưu hành, Xích thược, Nguyên hồ, Đan sâm, Xuyên sơn giáp, Tạo giác thích, Đào nhân, Hồng hoa, Tam lăng, Nga truật, Xuyên khung, Ngưu tất, Đơn bì) (Từ Phúc Thán, Thượng Hải Trung Y Dược Ung Chí 1987, (1) : 12).
Tham Khảo
+ Chu Mạch Đường dùng phương pháp cố tinh đạo trọc trị 133 ca viêm tiền liệt tuyến mạn:
Tỳ giải, Thỏ ty tử, Sa uyển tử, Ích trí nhân, Sơn dược, Ngưu tất, Phục linh, Trạch tả, Ô dược, Xương bồ, Xa tiền tử, Cam thảo..
Kết hợp cho ngâm tiền liệt tuyến bằng nước ấm rồi lấy tay xoa..
Kết quả khỏi hoàn toàn 50, bớt trên lâm sàng 12, có chuyển biến tốt 36, không kết quả 5.
Đạt tỉ lệ 96,2%. Bình quân trị 95 ngày (Chu Mạch Đường, Trung Y ung Chí 1988 (9) : 41).
+ Dư Huệ Dân dùng Thanh Lợi Lý Hóa Thang trị 31 ca viêm tiền liệt tuyến mạn tính.
Khỏi 14, chuyển biến tốt 16, không kết quả 1.
Bài thuốc gồm Xuyên luyện tử, Ngưu tất, Lưu ký nô, Đào nhân, Cam thảo, Hoàng bá, Tiểu hồi đều 10g, Ý dĩ nhân, Bạch thược đều 20g, Bại tương thảo 30g, Thục phụ tử 3g.
Tiểu buốt: bỏ Phụ tử, Ích trí nhân, thêm Hoạt thạch.
Bụng dưới và dịch hoàn đau, hơi thở ngắn, thần trí mê mệt thêm Đảng sâm, Hoàng kỳ.
Liệt dương, tảo tinh, mạch Trầm Tế, hợp với bài Ngũ Tử Diễn Tông Hoàn để ôn dưỡng thận khí.
Lúc xuất tinh đau hoặc tinh ra kèm có máu: bỏ Phụ tử, Tiểu hồi, thêm Sinh địa, Tri mẫu, Mao căn, Bồ hoàng (sao).
Nếu tiền liệt tuyến cứng: thêm Xuyên sơn giáp, Kê nội kim (sống) (Dư Huệ Dân, Hồ Bắc trung Y Ung Chí 1987, (1): 17).
Tổng quan Phì đại tiền liệt tuyến
Phì đại tiền liệt tuyến (hay còn được gọi là sự tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt) là kết quả của sự gia tăng kích thước tiền liệt tuyến xuất hiện ở nam giới.
Đây là căn bệnh lành tính không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người bệnh nhưng lại gây ra nhiều phiền toái trong sinh hoạt cá nhân.
Tuyến tiền liệt là thành phần quan trọng trong hệ sinh dục của nam giới, tuyến tiền liệt nằm tại vị trí phía trước trực tràng, phía dưới bàng quang, phía sau xương mu và bao bọc xung quanh niệu đạo.
Tuyến tiền liệt thường bắt đầu phát triển ở độ tuổi dậy thì của nam giới và sẽ ổn định trong khoảng 20-25 năm tuổi.
Chức năng hoạt động chính là tạo ra các chất dịch nhầy có màu trắng, trung hòa với lượng axit loãng của tinh dịch.
Hầu hết bệnh u xơ tuyến tiền liệt hình thành không rõ nguyên nhân cụ thể tuy nhiên việc chẩn đoán và điều trị bệnh không phải quá khó khăn.
Nguyên nhân Phì đại tiền liệt tuyến
Nguyên nhân chính gây bệnh phì đại tiền liệt tuyến vẫn chưa được xác định rõ ràng tuy nhiên những yếu tố tác động làm tăng nguy cơ mắc bệnh có thể đến từ:
Các bệnh lý viêm nhiễm hệ sinh dục:
Nam giới mắc các bệnh viêm nhiễm đường tiểu hoặc viêm tiền liệt tuyến mạn tính có nguy cơ bị u xơ.
Nguyên nhân đến từ việc tắc nghẽn dịch tiết và nước tiểu, tình trạng này kéo dài sẽ dễ khiến khối u xơ hình thành.
Chế độ ăn uống và sinh hoạt không khoa học:
Thói quen nhịn tiểu tiện, uống nhiều đồ uống có cồn, sử dụng đồ ăn chế biến công nghiệp, áp lực công việc cao, stress,... tất cả các yếu tố trên đều làm ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, tăng nguy cơ hình thành khối u xơ tiền liệt tuyến từ sớm.
Do bẩm sinh hoặc di truyền:
Tổ chức tiền liệt tuyến thực chất được hình thành từ khi còn trong bào thai, do vậy nhiều yếu tố tác động có thể làm ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển, nguy cơ biến chứng xuất hiện từ khi mới sơ sinh.
Các nghiên cứu y học đã chỉ ra rằng tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh u xơ tiền liệt tuyến có người thân (bố, anh em trai,...) cũng có tiền sử mắc bệnh tương tự.
Yếu tố tuổi tác:
Nam giới có độ tuổi càng cao thì hoạt động nội tiết tố cũng sẽ bị thay đổi bất thường (thuyên giảm, gia tăng hoặc rối loạn không đều).
Nguyên nhân nội tiết tố rối loạn chính là yếu tố thúc đẩy khả năng hình thành khối u xơ tiền liệt tuyến.
Theo thống kê bệnh nhân bị u xơ tiền liệt tuyến thì tỷ lệ mắc bệnh hầu hết ở lứa tuổi ngoài 50, tuy nhiên các chuyên gia nhận định rằng nguy cơ khối u hình thành thường bắt đầu từ độ tuổi ngoài 40.
Bệnh u xơ tuyến tiền liệt có mức độ phát triển khá chậm và không xuất hiện nhiều dấu hiệu nhận biết, hầu như những bệnh nhân tìm tới bác sĩ đều là do khối u đã phát triển quá lớn gây ảnh hưởng đến sinh hoạt cá nhân hoặc bệnh gây ra một số biến chứng nguy hiểm.
Triệu chứng Phì đại tiền liệt tuyến
Triệu chứng bệnh của từng đối tượng phì đại tiền liệt tuyến sẽ có sự biểu hiện mức độ nặng nhẹ khác nhau, hầu hết các triệu chứng bệnh sẽ trở nên nghiêm trọng hơn qua thời gian vì vậy cần phải xử lý bệnh sớm nhất có thể nhằm loại bỏ nguy cơ xuất hiện biến chứng.
Các dấu hiệu thường thấy của bệnh nhân phì đại tiền liệt tuyến là:
Hiện tượng tiểu ngập ngừng, bị ngắt quãng (triệu chứng này cũng có thể xuất hiện ở bệnh nhân có sỏi bàng quang).
Tiểu són, luôn có cảm giác tiểu không hết:
Biểu hiện điển hình của bệnh u xơ tuyến tiền liệt, người bệnh không thể kiểm soát được lượng nước tiểu vì vậy thường xuất hiện són tiểu trong lúc ngủ, cảm giác buồn tiểu hay xảy ra mặc dù vừa tiểu tiện xong.
Buồn đi tiểu liên lục, đặc biệt xuất hiện nhiều vào ban đêm.
Tiểu rắt:
Đi tiểu nhiều lần nhưng lượng nước tiểu mỗi lần rất ít, một lượng nhỏ nước tiểu có thể bị tắc nghẽn làm tăng nguy cơ phát triển các loại vi khuẩn trong bàng quang, nguy cơ cao gây nhiễm trùng tiết niệu.
Tiểu khó:
Luôn có cảm giác buồn đi tiểu nhưng lại gặp khó khăn khi tiểu, dòng nước tiểu yếu, thậm chí phải cố gắng rặn cho nước tiểu ra.
Trường hợp bệnh nhân không khám bệnh tìm hiểu nguyên nhân có thể dẫn tới suy thận hoặc ứ nước trong thận vì nước tiểu không thoát đủ gây ứ đọng tại bàng quang.
Các triệu chứng sinh lý yếu như xuất tinh sớm, khó xuất tinh có thể xảy ra làm giảm ham muốn tình dục,...
Một số trường hợp ít gặp hơn của bệnh nhân u xơ tuyến tiền liệt có thể xuất hiện triệu chứng:
Tiểu ra máu, không thể tiểu tiện, nhiễm trùng đường tiết niệu,...
Các biến chứng Phì đại tiền liệt tuyến
Mặc dù phì đại tiền liệt tuyến được coi là khối u lành tính và có thể điều trị xử lý triệt để nếu phát hiện kịp thời.
Nhiều trường hợp bệnh nhân quá chủ quan không khám bệnh khi xuất hiện các triệu chứng bất thường hoặc chữa trị không đúng cách dẫn tới tình trạng bệnh chuyển biến xấu đi, nguy cơ gặp phải các biến chứng nguy hiểm.
Nước tiểu bị ứ đọng nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn xâm nhập gây ra bệnh sỏi đường tiết niệu, viêm đường tiết niệu.
Nếu vi khuẩn có dấu hiệu di chuyển ngược lên trên có thể gây viêm đài bể thận.
Trường hợp bệnh nhân bị u xơ tuyến tiền liệt bị ứ trệ nước tiểu kéo dài trong một khoảng thời gian dài không được chữa trị sẽ có thể chuyển biến tới giai đoạn suy thận mạn tính.
Một số căn bệnh khác có thể gặp phải do hậu quả của bệnh u xơ tuyến tiền liệt là bệnh tăng huyết áp, thoát vị đĩa đệm, trĩ,...
Phì đại tiền liệt tuyến có thể dẫn tới ung thư tiền liệt tuyến hay không?
Mặc dù chưa có nghiên cứu cụ thể về sự chuyển biến phì đại tuyến tiền liệt thành ung thư tuyến tiền liệt, tuy nhiên một số báo cáo y học đã cho thấy tỷ lệ bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến có tiền sử mắc bệnh u xơ tiền liệt tuyến chiếm khoảng 10 - 20%.
Một khi bệnh chuyển biến thành ung thư thì khả năng điều trị sẽ gặp khó khăn hơn rất nhiều, thậm chí có nguy cơ tử vong nếu ung thư có xuất hiện di căn xa ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh.
Phòng ngừa Phì đại tiền liệt tuyến
Để hạn chế nguy cơ bị u xơ tuyến tiền liệt, các chuyên gia y tế khuyến cáo mọi người nên chú ý tới thói quen sinh hoạt, ăn uống và làm việc khoa học:
Kiểm soát căng thẳng thần kinh bằng cách hạn chế lượng công việc phù hợp với tình trạng sức khỏe, dành thời gian nghỉ ngơi nhiều đồng thời tham gia các bài tập thể dục thể thao nâng cao sức khỏe.
Uống nhiều nước mỗi ngày không chỉ giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn mà còn giúp vệ sinh đường tiết niệu.
Thiết lập chế độ dinh dưỡng khoa học, đặc biệt bổ sung các loại thức ăn có chứa hàm lượng lớn beta-carotene, lycopene, Omega-3, vitamin A, B, C,...
Hạn chế các loại thức ăn chiên rán và mỡ động vật.
Các biện pháp chẩn đoán Phì đại tiền liệt tuyến
U xơ tuyến tiền liệt là khối u lành tính vì vậy trong nhiều trường hợp bệnh nhân không cần phải điều trị bởi bệnh không ảnh hưởng đến sức khỏe.
Một số trường hợp khối u xơ tuyến tiền liệt phát triển chèn ép lên các cơ quan tổ chức xung quanh, gây ra các triệu chứng khó chịu cho người bệnh, thậm chí làm tăng nguy cơ mắc phải các biến chứng gây nguy hiểm tới tính mạng.
Chẩn đoán u xơ tiền liệt tuyến sẽ được thực hiện qua 2 giai đoạn chính là chẩn đoán ban đầu (xác định có khối u xơ tiền liệt tuyến) và chẩn đoán bổ sung (kiểm tra mức độ thương tổn có liên quan).
Chẩn đoán ban đầu
Thăm khám trực tràng:
Kiểm tra kích thước khối u phát triển to tới mức nào đồng thời chẩn đoán phân biệt với bệnh ung thư tiền liệt tuyến.
Xét nghiệm nước tiểu:
Phân biệt u xơ tiền liệt tuyến với các bệnh viêm nhiễm đường tiết niệu khác.
Xét nghiệm máu PSA:
Xác định có khối u tiền liệt tuyến hay không (có thể là u xơ lành tính hoặc ung thư).
Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy PSA < 4mg/ml thì bạn không có khối u, nếu PSA > 10mg/ml thì khả năng cao có xuất hiện khối u tiền liệt tuyến.
Các chẩn đoán u xơ tuyến tiền liệt bổ sung
Nội soi bàng quang:
Kiểm tra tình trạng bên trong bàng quang và niệu đạo, phát hiện các vấn đề bất thường do u xơ tiền liệt tuyến gây ra (ví dụ như u xơ chèn ép niệu đạo, tắc cổ bàng quang hoặc niệu đạo,...).
Xét nghiệm động học tiết niệu:
Xác định hiệu quả co bóp bàng quang đồng thời đánh giá áp lực trong bàng quang.
Phương pháp này được thực hiện bằng cách bơm một lượng nước từ từ vào trong bằng quang thông qua đường niệu đạo.
Chụp X-quang:
Hình ảnh chụp x-quang có thể cho thấy mức độ co giãn của niệu quản có bình thường hay không, đồng thời kiểm tra các tổn thương những tổ chức xung quanh (nếu có).
Các biện pháp điều trị Phì đại tiền liệt tuyến
Lựa chọn phương pháp phù hợp cho từng đối tượng điều trị u xơ tuyến tiền liệt cần dựa vào 4 yếu tố chính là:
Kích thước tuyến tiền liệt, tình trạng sức khỏe thực tế của người bệnh, ảnh hưởng của các triệu chứng bệnh và độ tuổi của bệnh nhân.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị u xơ tiền liệt tuyến, trong đó việc sử dụng thuốc, phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật mở thường được sử dụng phổ biến nhất.
Sử dụng thuốc điều trị khối u xơ tiền liệt tuyến
Các loại thuốc hỗ trợ giãn cơ trơn thành mạch, cổ bàng quang và tuyến tiền liệt sẽ được chỉ định nhằm hạn chế tình trạng tắc nghẽn mạch niệu đạo, cải thiện triệu chứng khó tiểu hay bí tiểu.
Một số loại thuốc khác có thể được chỉ định giảm thiểu các triệu chứng của bệnh, đặc biệt là vấn đề tiểu tiện và sinh lý.
Mặc dù có rất nhiều loại thuốc điều trị u xơ tiền liệt tuyến bán trên thị trường, tuy nhiên người bệnh cần được khám và chẩn đoán bệnh tại các cơ sở y tế trước khi có ý định uống thuốc, không được tự ý mua thuốc về nhà uống khi chưa có kết quả khám bệnh.
Lưu ý:
Thuốc uống điều trị u xơ tuyến tiền liệt chỉ có tác dụng tốt khi khối u xơ nhỏ không quá 45g, đồng thời sức khỏe không có vấn đề dị ứng với các thành phần của thuốc.
Phẫu thuật nội soi xử lý khối u xơ tiền liệt tuyến
Trường hợp bệnh nhân không đáp ứng với thuốc điều trị hoặc khối u tuyến tiền liệt quá lớn gây biến chứng nguy hiểm thì bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tuyến tiền liệt.
Phương pháp cắt bỏ u xơ tiền liệt tuyến thông qua nội soi đường niệu đạo đem đến kết quả điều trị tốt, thời gian thực hiện nhanh, không gây đau đớn và khá an toàn.
Tuy nhiên, nguy cơ tái phát bệnh vẫn có thể xảy ra vì vậy phương pháp này thường được khuyến cáo thực hiện kết hợp với thuốc điều trị hoặc liệu pháp laser nhằm mang lại kết quả điều trị tốt nhất.
Điều trị u xơ tiền liệt tuyến bằng biện pháp phẫu thuật mở
Bác sĩ sử dụng laser năng lượng cao để cắt bỏ hoặc triệt tiêu hoàn toàn khối u xơ.
Đây là kỹ thuật thực hiện giảm thiểu xâm lấn tối đa nhằm hạn chế các tác dụng phụ không mong muốn trong quá trình điều trị.
Một số phương pháp điều trị u xơ khác ít phổ biến hơn vì tính hiệu quả và độ an toàn chưa cao:
Liệu pháp nhiệt vi sóng qua niệu đạo, liệu pháp laser, tiêm ethanol,...
TIP
1. Các thuốc dùng trong điều trị phì đại tiền liệt tuyến
1. 1. Nhóm thuốc chẹn Alpha - 1
Tác dụng:
Các thuốc nhóm này giúp thư giãn cổ bàng quang và cơ trong đường tiết niệu nhằm giúp việc tiểu tiện dễ dàng hơn.
Thuốc thường dùng là prazosin, alfuzosin, terazosin, doxazosin, tamsulosin và silodosin.
Các tác dụng phụ thường gặp là chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, ngủ gà, phù nề, lo âu. Thuốc có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng.
Lưu ý: Không dùng thuốc này cho bệnh nhân suy tim sung huyết.
1.2. Thuốc ức chế 5 alpha - reductase
Tác dụng:
Các thuốc này giúp giảm kích thước tuyến tiền liệt.
Một số loại thường dùng như: Dutasteride, finasteride.
Một số tác động dựa trên sự ức chế của enzyme 5 alpha-reductase khu trú nội bào, chịu trách nhiệm tổng hợp 5 alpha-dihydrotestosterone (DHT) từ testosterone.
DHT sẽ đóng một vai trò trong sự phát triển của cả hai tuyến tiền liệt mở rộng và di truyền nội sinh rụng tóc.
Tác dụng phụ:
Thuốc cũng có thể làm giảm số lượng tinh trùng, khối lượng tinh dịch và khả năng di chuyển của tinh trùng.
Lưu ý:
Nhóm thuốc này là thuốc hấp thu qua da nên phụ nữ, trẻ em và trẻ vị thành niên tránh tiếp xúc với viên nang bị vỡ.
Rửa tay với xà phòng và nước nếu tiếp xúc với viên nang bị vỡ. Thuốc có thể gây hại cho thai nhi.
1.3. Thuốc kháng muscarinic
Tác dụng:
Thuốc kháng thụ thể muscarinic sẽ làm giảm co thắt của cơ chóp bàng quang, qua đó giảm triêụ chứng tiểu nhiều lần ở bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt.
Loại thường dùng là oxybutynin.
Tác dụng phụ:
Khi dùng chung oxybutynin với các thuốc có tác dụng kháng muscarinic như amantadin, thuốc kháng histamin H1, thuốc an thần kinh dẫn xuất phenothiazin, thuốc chống trầm cảm 3 vòng...
Làm tăng tần suất và mức độ nghiêm trọng của phản ứng có hại như khô miệng, táo bón, ngủ gà.
Do ức chế nhu động của đường tiêu hóa, oxybutynin có thể làm thay đổi sự hấp thu của một số thuốc khi dùng đồng thời.
Lưu ý: Tránh dùng đồng thời thuốc với rượu.
Có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
1.4. Thuốc đồng vận beta-3
Tác dụng:
Thuốc đồng vận beta-3 được dùng trong điều trị bàng quang hoạt động quá mức (OAB) với các triệu chứng tiểu không tự chủ, tiểu gấp và tần suất tiểu.
Thuốc thường dùng là mirabegron.
Thuốc giúp kích thích chọn lọc thụ thể beta 3-adrenergic có tác dụng làm giãn cơ trơn bàng quang.
Tác dụng phụ:
Tăng huyết áp, viêm mũi họng, nhiễm trùng đường tiết niệu và đau đầu.
Lưu ý:
Không dùng cho những người mẫn cảm với các thành phần của thuốc, người có tiền sử mắc bệnh tim mạch (nhồi máu cơ tim, nhịp tim không đều), người mắc bệnh Raynaud, phụ nữ mang thai và cho con bú, người có tiền sử mắc bệnh thận…
1. 5. Thuốc ức chế phosphodiesterase type 5 (PDE5)
Tác dụng:
Cơ chế tác dụng của thuốc là làm tăng nồng độ men GMP vòng trong huyết thanh và cơ trơn gây giãn cơ trơn cổ bàng quang và tuyến tiền liệt.
Thuốc cũng giúp làm giãn cơ trơn trong đường tiểu dưới, từ đó giảm các triệu chứng đi tiểu khó hay bí tiểu.
Thuốc phổ biến là tadalafil.
Tương tác thuốc:
Có thể xảy ra tương tác với một số thuốc sau khi sử dụng cùng lúc.
Nguy cơ gây ra tình trạng hạ huyết áp khi phối hợp đồng thời với các thuốc điều trị bệnh lý tăng huyết áp (thuốc chẹn thụ thể angiotensin II, doxazosin).
Tác dụng phụ:
Tác dụng không mong muốn của nhóm này bao gồm:
Đau đầu, khó tiêu, trào ngược dạ dày - thực quản, đỏ bừng, đau lưng, đau mỏi cơ, xung huyết mũi, đau chân tay.
Lưu ý:
Không nên phối hợp đồng thời tadalafil với các chất ức chế PDE5 khác hoặc các liệu pháp để điều trị rối loạn cương dương vì tính an toàn và hiệu quả khi phối hợp các thuốc này chưa được nghiên cứu.
2. Lưu ý khi dùng thuốc điều trị phì đại tiền liệt tuyến
Để dùng thuốc an toàn, nên thực hiện:
- Không được tự ý sử dụng thuốc khi chưa có sự tư vấn của bác sĩ.
- Hạn chế sử dụng chất lỏng vào buổi tối trước khi đi ngủ.
- Không sử dụng cùng cà phê, rượu, bia và các loại chất kích thích, vì có thể kích thích bàng quang, khiến các triệu chứng bệnh thêm nặng.
- Không nhịn tiểu: Nhịn tiểu quá lâu có thể làm cho căng cơ bàng quang và gây tổn thương bàng quang tăng nguy cơ sỏi đường tiết niệu.
- Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh: Nên ăn những thực phẩm giàu chất xơ như rau xanh, trái cây... hạn chế sử dụng đồ ăn chiên rán, dầu mỡ...
- Tăng cường vận động: Việc tập thể dục thường xuyên cũng có thể giúp làm giảm nguy cơ phát triển phì đại tuyến tiền liệt có triệu chứng.
- Thăm khám định kỳ: Nên thăm khám đúng theo chỉ dẫn để được theo dõi tiến triển của bệnh và điều chỉnh phù hợp.
U XƠ TIỀN LIỆT TUYẾN 腺 前 列 硬 化
Tiền liệt tuyến là một tuyến của bộ sinh dục nam, nằm ngay dưới cổ bàng quang và bao quanh niệu đạo, ống dẫn tiểu.
Tiền liệt tuyến nặng từ 15 – 20g, chỉ phát triển thật sự từ lúc dậy thì cho đến 25 tuổi.
Từ 25 – 40 tuổi, Tiền liệt tuyến không thay đổi nữa nhưng quá 40 tuổi, Tiền liệt tuyến có thể lớn dần và có thể gây rối loạn nơi hệ tiết niệu.
Tuổi 50 thường hay bị chứng phì đại Tiền liệt tuyến.
Là một dạng u lành.
Có đến 90% các cụ 80 tuổi đều bị phì đại Tiền liệt tuyến nhưng chỉ có 30-40% cụ có rối loạn về tiểu tiện, còn đa số không có rối loạn đáng kể.
Đông y xếp vào loại ‘Lâm Chứng’, ‘Bạch Trọc’, ‘Huyết Lâm’, ‘Bạch Dâm’, ‘Niệu Tinh’, ‘Tinh Trọc’, ‘Lâm Trọc’, ‘Lao Lâm’, ‘Khí Lâm’.
Nguyên Nhân
Chủ yếu do tuổi già, Tiền liệt tuyến bị xơ hóa làm cho mật độ Tiền liệt tuyến trở thành cứng hơn bình thường, ấn vào đau, gây nên tiểu khó và có thể bị bí tiểu.
Theo Đông Y đa số do:
+ Do thấp nhiệt ứ trở, ngoại cảm thấp nhiệt độc tà hoặc cảm hàn tà hóa thành nhiệt, nhiệt và thấp tương tranh, thấp nhiệt dồn xuống phía dưới, rót vào tinh cung, uẩn kết không tan làm cho khí trệ, huyết ngưng, kinh lạc bị ngăn cách.
Thấp nhiệt dồn xuống vào bàng quang khiến cho khí ở bàng quang không hóa được, hoặc do ăn uống thất thường, ăn nhiều thức ăn cay nóng, thích ăn thức ăn béo, ngọt làm cho Tỳ Vị vận hóa không đều, thấp nhiệt sinh ở bên trong, thấm xuống bàng quang, chuyển vào kết ở tinh cung, ứ huyết, trọc tinh kết ngưng lại không hóa được gây nên bệnh.
Sách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận – Chư Lâm Bệnh Hậu’ viết:
Các chứng lâm do Thận hư mà Bàng quang nhiệt gây nên”.
Và “Chứng nhiệt lâm, do Tam tiêu có nhiệt, khí chuyển xuống Thận lưu nhập vào Bào (bàng quang) thành ra chứng lâm”.
Sách ‘Ngoại Khoa Lý Liệt’ viết:
“… Phía trước cốc đạo bị độc, đau, nóng lạnh, do Can kinh có thấp nhiệt, gọi là Bạch huyền thống”.
Có thể thấy chứng Viêm tiền liệt tuyến cấp có liên hệ với Bàng quang có thấp nhiệt hoặc Can kinh có thấp nhiệt gây nên.
Sách ‘Cảnh Nhạc Toàn Thư – Lâm trọc’ cho rằng hỏa là nguyên nhân gây nên, ông nhận định: “Có trọ có tinh, tất do tướng hỏa vong động, quấy động tinh, khiến cho tinh không ở yên vị trí không bế tàng lại, chảy xuống.
Nếu nhiệt rót xuống bàng quang thì lỗ tiểu sít, đau, thanh trọc biến thành.
Bạch trọc do nhiệt và lâu ngày, thì Tỳ khí bị hạ hãm, thổ không chế được thấp, thủy đạo không thanh, tướng hỏa dị động, tâm thận bất giao, tinh bị tiết ra không cầm lại, đó là do bạch trọc không có nhiệt vây”.
+ Âm Hư Hỏa Vượng:
Sinh hoạt tình dục quá mức làm cho tinh khí hao tổn, thận tinh bị tổn hại, âm hư hỏa vượng, tướng hỏa vọng động làm cho tinh bị tổn hại, bị ngăn trở, rót vào tinh cung, thấp trệ hóa thành nhiệt khiến cho bại tinh hợp với hỏa tiết ra.
+ Tỳ Khí Hạ Hãm:
Lao nhọc quá sức, ngồi lâu, tương tư hoặc ăn uống thất thường làm cho Tỳ Vị bị tổn thương, Tỳ không hóa được thấp, trở trệ ở tinh cung, Tỳ hư, trung khí hạ hãm, cốc khí không chuyển được xuống dưới, tinh và trọc tương bác nhau khiến cho tiểu ra chất đục.
+ Thận Nguyên Hư Suy:
Người lớn tuổi, thân thể suy yếu hoặc phòng lao làm cho tinh bị hao tổn, âm tổn khiến cho dương và thận nguyên bị suy yếu, mệnh môn hỏa suy, không cố nhiếp được, tinh quan không vững, tinh không bế tàng được thì phải tiết ra.
+ Tinh Cung Bị Ứ Trở:
Thấp nhiệt lâu ngày không được thanh đi, tướng hỏa lâu ngày không tiết ra được, tinh bị ứ lại thành trọc, tinh ứ lâu ngày, tinh đạo, tinh cung, khí huyết bị ngưng kết gây nên.
+ Do Phế nhiệt, khí uất, không thông điều được thủy đạo, nhiệt tà rót xuống bàng quang.
Triệu Chứng
Thường xẩy ra rối loạn về tiểu tiện ở tuổi 60-65:
Nhẹ thì thường không có triệu chứng chỉ khi nào bị viêm mới thấy các triệu chứng:
Tiểu gắt, tiểu buốt, nhất là lúc mới bắt đầu tiểu, tiểu khó, có khi nước tiểu ra thành 2-3 tia.
Cảm thấy khó tiểu hết lượng nước tiểu, tiểu không hết dễ khiến cho tiểu ra quần gây nên sự khó chịu.
Đêm phải thức dậy đi tiểu 3-4 lần hoặc nhiều hơn.
Vừa đi tiểu xong lại cảm thấy muốn tiểu tiếp.
Lâu dần có thể bị bí tiểu.
Bí tiểu xẩy ra bất thình lình, khi bị mệt mỏi, sau khi uống rượu hoặc ăn uống nhiều.
Theo YHCT, trên lâm sàng thường gặp các loại sau:
. Thấp Nhiệt Hạ Chú:
Tiểu nhiều, tiếu gắt, tiểu buốt, đường tiểu nóng, đau, đường tiểu thường có chất trắng đục dính như mỡ tiết ra, vùng hội âm trướng đau, đau lan đến bụng dưới, xuống xương cùng, âm hành và đùi, toàn thân lúc nóng lúc lạnh, nước tiểu vàng, đỏ hoặc đau, tiểu ra máu, táo bón, miệng khô, đắng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng bệu, mạch Hoạt Sác.
Điều trị:
Thanh nhiệt lợi thấp, thông lâm hóa trọc.
Dùng bài Bát Chính Tán Gia giảm: (Cù mạch, Mộc thông, Xa tiền tử, Biển súc, Hoạt thạch, Đăng tâm, Chi tử, Đại hoàng, Cam thảo. Sắc uống.
(Cù mạch lợi thấp thông lâm, thanh nhiệt lương huyết; Mộc thông, Đăng tâm thanh tâm hỏa, mà hóa thấp trọc; Xa tiền tử, Biển súc, Chi tử thanh Can nhiệt, thông Bàng quang; Đại hoàng thông phủ tả nhiệt; Cam thảo hoãn cấp chỉ thống.
. Nhiệt Độc thấp Thịnh:
Lạnh nhiều, sốt cao, khát muốn uống, vùng hội âm sưng đỏ, nóng, đau, tiểu nhiều, tiểu gắt, đường tiểu buốt, đi tiểu không thấy thoải mái, tiểu ra mủ máu, táo bón, bụng dưới đau, hậu môn nặng, đau, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền, Hoạt Sác.
Điều trị:
Thanh nhiệt giải độc, tiết hỏa thông lâm.
Dùng bài Hoàng Liên Giải Độc Thang hợp với Ngũ Thần Thang và Bát Chính Tán. Hoàng liên, Hoàng cầm, Hoàng bá, Chi tử, Kim ngân hoa, Địa đinh, Xa tiền tử, Xích linh, Ngưu tất, Mộc thông, Biển súc, Hoạt thạch, Đại hoàng, Cam thảo, Cù mạch, Đăng tâm.
(Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng cầm, Chi tử, Kim ngân hoa, Địa đinh thanh tả hỏa độc ở Tam tiêu; Xa tiền tử, Xích linh, Mộc thông, Biển súc, hoạt thạch, Cù mạch, Đăng tâm, Cam thảo để tiết hỏa thông lâm, khiến cho độc nhiệt theo đường tiểu thoát ra ngoài; Đại hoàng thông phủ tả hỏa, tán nhiệt kết, trừ trọc độc; Ngưu tất dẫn thuốc đi xuống bên dưới).
+ Âm Hư Hỏa Vượng:
Lưng đau, chân mỏi, đầu váng, hoa mắt, ngũ tâm phiền nhiệt, di tinh, rối loạn sinh dục, vùng hội âm có cảm giác nặng tức, khi tiểu và đại tiện thì tiết ra chất dịch đục, hoạt động thì ra mồ hôi, tiểu ít, nước tiểu đỏ, tiểu không tự chủ, lưỡi đỏ, mạch Sác.
Điều trị:
Ích Thận tư âm, thanh tiết tướng hỏa.
Dùng bài Tri Bá Địa Hoàng Hoàn hợp với Tỳ Giải Phân Thanh Ẩm: Tri mẫu, Hoàng bá, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả, Địa hoàng, Sơn dược, Sơn thù nhục, Tỳ giải, Thạch xương bồ, Phục linh, Bạch truật, Liên tử tâm, Đan sâm, Xa tiền tử.
(Bài Lục Vị Địa Hoàng Hoàng để bổ Thận âm; Tri mẫu, Hoàng bá tiết tướng hỏa vong động; Tỳ Giải Phân Thanh Ẩm thanh Tâm, ích trí, lợi thấp, hóa trọc.
+ Tỳ Hư Khí Hãm:
Sắc mặt không tươi, không có sức, hồi hộp, hơi thở ngắn, tay chân lạnh, tự ra mồ hôi, tiểu nhiều, tiểu gắt, tiểu không tự chủ, tiểu ra chất dịch đục, lao động thì bệnh nặng hơn, vùng hội âm nặng tức, lưỡi nhạt, béo bệu, mạch Tế mà Nhuyễn.
Điều trị:
Ích khí, kiện Tỳ, thăng thanh, giáng trọc. Dùng bài Bổ Trung Ích Khí Thang hợp với Thỏ Ty Tử Hoàn: Thỏ ty tử, Phục linh, Sơn dược, Liên nhục, Kỷ tử, Hoàng kỳ, Đảng sâm, Cam thảo, Bạch truật, Thăng ma, Sài hồ, Đương quy, Trần bì.
(Hoàng kỳ bổ ích trung khí, thăng dương cố biểu; Nhân sâm , Phục linh, Cam thảo, Bạch truật kiện Tỳ, ích khí, hóa thấp; Thăng ma, Sài hồ hợp với Sâm, Kỳ để thăng đề thanh dương khí; Quy vĩ, Kỷ tử bổ huyết hòa doanh; Thỏ ty tử, Sơn dược, Liên nhục kiện Tỳ ích khí, cố tinh, hóa trọc; Trần bì lý khí hóa thấp)
+ Thận Nguyên Hư Suy:
Lưng đau, chân lạnh, tinh thần uể oải, sợ lạnh, nước tiểu nhiều, trong, mặt trắng nhạt, tiểu có lẫn chất tinh, liệt dương, tảo tinh, lưỡi nhạt bệu, mạch Trầm Tế.
Điều trị:
Ôn Thận cố tinh:
Dùng bài Tả Quy Hoàn hợp với Kim Tỏa Cố Tinh Hoàn (Sa uyển tật lê, Khiếm thực, Liên tu, Long cốt, Mẫu lệ, Thục địa, Sơn dược, Sơn thù, Câu kỷ, Đỗ trọng, Thỏ ty tử, Đương quy, Lộc giác giao, Phục tử, Nhục quế).
(Thục địa, Sơn thù, Sơn dược, Kỷ tử, Đỗ trọng, Lộc giác giao đại bổ Thận khí, ích âm trợ dương; Phụ tử, Nhục quế ôn thận, dẫn hỏa quy nguyên; Thỏ ty tử, Tật lê, Khiếm thực, Liên tu ích Thận, cố tinh; Đương quy hòa doanh, điều huyết; Long cốt, Mẫu lệ cố sáp ở hạ nguyên).
+ Ứ Trở Tinh Cung:
Vùng hội âm nặng, đau, đau như kim đâm, đau lan đến bụng dưới, đến dịch hoàn, âm hành hoặc tiểu ra máu, lưỡi đỏ tím, mạch Huyền Sáp, quầng mắt thâm đen.
Điều trị:
Hoạt huyết khứ ứ, sơ Can thông lạc. Dùng bài Tiền Liệt Tuyến Thang (Đan sâm, Trạch lan, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa, Nhũ hương, Một dược, Xuyên luyện tử, Thanh bì, Tiểu hồi, Bại tương thảo, Bồ công anh, Bạch chỉ.
(Đan sâm, Trạch lan, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa hoạt huyết trục ứ; Nhũ hương, Một dược tán kết, khứ ứ, hành khí, chỉ thống; ; Xuyên luyện, Thanh bì, Tiểu hồi thư Can, tán ứ, hành khí, đạo trệ; Bại tương thảo, Bồ công anh, Bạch chỉ giải độc, thông lạc).
CHÂM CỨU
+ Cấp tính:
Thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu, đạo trệ.
Dùng huyệt Trung liêu, Khúc cốt, Âm lăng tuyền, Chi câu, Đại đôn.
Nếu sốt thêm Đại chùy, Khúc trì
Tiểu ra máu thêm Huyết hải.
Tiểu buốt nhiều thêm Thủy đạo.
Châm tả, lưu kim 30 phút, mỗi ngày châm một lần, 10 ngày là một liệu trình (Bị Cấp Châm Cứu).
Nhĩ Châm:
Tiền liệt tuyến, Bàng quang, Cao hoàn, Thận thượng tuyến, Nhĩ tiêm.
Kích thích vừa, lưu kim 30 phút.
Ngày một lần, 10 ngày là một liệu trình (Bị Cấp Châm Cứu).
Nhĩ Châm: Tiền liệt tuyến, Dịch hoàn, Bàng quang, Niệu đạo, Thượng Thận, Nhĩ tiêm.
Kích thích vừa, lưu kim 30 phút. Ngày châm 1 lần, 10 lần là một liệu trình (Bị Cấp Châm Cứu).
+ Mạn Tính
. Hàn Ngưng Ở Kinh Can:
Bụng dưới đau lan đến dịch hoàn, chườm ấm thì dễ chịu, bụng lạnh, vùng cơ quan sinh dục lạnh, phân lỏng, nát, có khi tiểu ra chất dính đục, rêu lưỡi trắng nhuận, mạch Trầm, Trì, Huyền.
Điều trị:
Hoãn Can, hòa lạc.
Dùng huyệt Đại đôn, Khúc tuyền, Quan nguyên, Tề hạ tam giác cứu.
. Thấp Nhiệt Hạ Chú:
Tiểu ít, ngắn, tiểu buốt, nước tiểu vàng đậm hoặc có lẫn máu, miệng khô mà đắng, vùng hội âm đau, có khi bị di tinh, lưỡi đỏ , rêu lưỡi vàng, bệu, mạch Hoạt Sác.
Điều trị:
Thanh lợi thấp nhiệt. Châm Trung Cực, Âm lăng tuyền, Tam âm giao, Tinh cung (Bị Cấp Châm Cứu).
Thận Âm Bất Túc:
Thắt lưng đau, chân mỏi yếu không có sức, lòng bàn tay bàn chân nóng, mồ hôi trộm, di tinh, đầu váng, mắt hoa, vùng sinh dục đau, có lúc cảm thấy đường tiểu nóng rát, lưỡi đỏ xậm, rêu lưỡi trắng, mạch Tế Sác.
Điều trị:
Dưỡng âm, ích Thận.
Châm Thận du, Quan nguyên du, Tam âm giao, Thái khê, Trung Cực (Bị Cấp Châm Cứu).
Thận Dương Suy Yếu:
Tiểu nhiều, nước tiểu trong, nước tiểu ra không hết, lưng đau, hoạt tinh, bạch trọc, cơ thể nặng, chân tay lạnh, liệt dương hoặc phù thũng, nước da trắng nhạt, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm Tế Trì.
Điều trị:
Ôn bổ Thận dương.
Châm Mệnh môn, Thận du, Quan nguyên, Thái khê (Th 3), Âm cốc (Bị Cấp Châm Cứu).
Nhĩ Châm: Thận, Tiền liệt tuyến, Sinh dục ngoài, Thủy đạo, Giao cảm, Tam tiêu.
Kích thích mạnh, lưu kim 30 phút.
Ngày châm một lần, mười ngày là một liệu trình (Bị Cấp Châm Cứu).
Đầu Châm: Khu Sinh Dục. Sau khi châm kim vào, vê liên tục 200 cái.
Ngày châm một lần, mỗi lần lưu kim 20 phút, mười ngày là một liệu trình (Bị Cấp Châm Cứu).
Thủy Châm:
Bàng quang du (Bq 28), Thủy đạo (Ty 28) Quan nguyên (Nh 4).
Dùng 10ml nước muối sinh lý (3%) chích vào mỗi huyệt 2ml.
Mỗi lần chích 2 huyệt. 10 ngày là một liệu trình. (Bị Cấp Châm Cứu).
Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm
+ Trương Chính Đại báo cáo dùng phương pháp hoạt huyết hóa ứ hợp với thanh nhiệt, giải độc trị 108 ca tiền liệt tuyến viêm mạn.
Dùng Vương bất lưu hành25g, Xích thược 15g, Nguyên hồ sách 15g, Mộc thông 10g, Cam thảo 5-10g, Hoàng bá 25g, Bại tương thảo 25g, Bồ công anh 25g, Đan sâm 15g, Xuyên sơn giáp 15g, Tạo giác thích 15g.
Nếu thuộc dạng âm hư thêm Quy bản, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử để bổ Thận âm.
Nếu dương hư thêm Bổ cốt chỉ, Nhục thung dung, Ba kích thiên để giúp cho thận dương.
Kết quả đạt 90% (Trương Chính Đại, Tân Trung Y 1981 (1) : 32).
+ Ngô Tuệ Mẫn dùng dịch chiết Tỏi chích để trị viêm tiền liệt tuyến mạn.
Dùng dịch chiết Tỏi 5 ‰ (gồm 15‰ dầu Tỏi) chích vào vùng hội âm.
Mỗi lần 2ml, cách ngày chích một lần, tổng cộng 20 lần.
Trị 79 ca, khỏi 9, kết quả ít 30, có tiến bộ 34, không kết quả 6 (Ngô Tuệ Mẫn, Trung Hoa Lý Liệu Ung Chí 1982, 5 (1) : 61).
+ Từ Phúc Thái dùng phép hoạt huyết hóa ứ, nhuyễn kiên tán kết, dùng bài thuốc kinh nghiệm Vương Bất Lưu Hành Thang trị viêm tiền liệt tuyến mạn thể huyết ứ có hiệu quả cao.
Bài thuốc gồm: Vương bất lưu hành, Xích thược, Nguyên hồ, Đan sâm, Xuyên sơn giáp, Tạo giác thích, Đào nhân, Hồng hoa, Tam lăng, Nga truật, Xuyên khung, Ngưu tất, Đơn bì) (Từ Phúc Thán, Thượng Hải Trung Y Dược Ung Chí 1987, (1) : 12).
Tham Khảo
+ Chu Mạch Đường dùng phương pháp cố tinh đạo trọc trị 133 ca viêm tiền liệt tuyến mạn:
Tỳ giải, Thỏ ty tử, Sa uyển tử, Ích trí nhân, Sơn dược, Ngưu tất, Phục linh, Trạch tả, Ô dược, Xương bồ, Xa tiền tử, Cam thảo..
Kết hợp cho ngâm tiền liệt tuyến bằng nước ấm rồi lấy tay xoa..
Kết quả khỏi hoàn toàn 50, bớt trên lâm sàng 12, có chuyển biến tốt 36, không kết quả 5.
Đạt tỉ lệ 96,2%. Bình quân trị 95 ngày (Chu Mạch Đường, Trung Y ung Chí 1988 (9) : 41).
+ Dư Huệ Dân dùng Thanh Lợi Lý Hóa Thang trị 31 ca viêm tiền liệt tuyến mạn tính.
Khỏi 14, chuyển biến tốt 16, không kết quả 1.
Bài thuốc gồm Xuyên luyện tử, Ngưu tất, Lưu ký nô, Đào nhân, Cam thảo, Hoàng bá, Tiểu hồi đều 10g, Ý dĩ nhân, Bạch thược đều 20g, Bại tương thảo 30g, Thục phụ tử 3g.
Tiểu buốt: bỏ Phụ tử, Ích trí nhân, thêm Hoạt thạch.
Bụng dưới và dịch hoàn đau, hơi thở ngắn, thần trí mê mệt thêm Đảng sâm, Hoàng kỳ.
Liệt dương, tảo tinh, mạch Trầm Tế, hợp với bài Ngũ Tử Diễn Tông Hoàn để ôn dưỡng thận khí.
Lúc xuất tinh đau hoặc tinh ra kèm có máu: bỏ Phụ tử, Tiểu hồi, thêm Sinh địa, Tri mẫu, Mao căn, Bồ hoàng (sao).
Nếu tiền liệt tuyến cứng: thêm Xuyên sơn giáp, Kê nội kim (sống) (Dư Huệ Dân, Hồ Bắc trung Y Ung Chí 1987, (1): 17).
Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.
Danh mục:
Đông y điều trị
Từ khóa:
Đông y điều trị u xơ tiền liệt tuyến
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.