Ung thư vú - thuốc điều trị Exemestane

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ - EXEMESTANE
Exemestane là thuốc ức chế chọn lọc không hồi phục Aromatase steroid, có tác dụng ngăn ngừa sự chuyển đổi các Androgen thành Estrogen ở các mô ngoại vi.
Do đó thuốc thường được sử dụng để điều trị một số loại ung thư vú hoặc ngăn ngừa ung thư tái phát.
1. Công dụng của thuốc Exemestane
Thuốc Exemestane 25mg có tác dụng ngăn ngừa sự chuyển đổi các Androgen thành Estrogen ở mô ngoại vi, từ đó làm giảm lượng Estrogen lưu thông ở người bệnh (Estrogen là yếu tố tăng trưởng của ung thư vú).
Exemestane có cơ chế tác dụng đặc biệt thuận lợi hơn các thuốc khác vì gắn không thuận nghịch vào enzyme sản xuất Estrogen, ngăn cản sự sản sinh Estrogen, cho đến khi enzym mới được tạo ra.
Điều này làm khối u bị “bỏ đói” Estrogen, không phát triển được.
Thuốc Exemestane được chỉ định trong các trường hợp sau:
Ung thư vú giai đoạn muộn ở phụ nữ mãn kinh (tự nhiên hay nhân tạo) sau thất bại điều trị bằng thuốc kháng Estrogen;
Hỗ trợ điều trị ung thư vú giai đoạn sớm, có thụ thể Estrogen dương tính ở phụ nữ mãn kinh sau một liệu trình ban đầu bằng Tamoxifen kéo dài 2-3 năm.
2. Sử dụng thuốc Exemestane như thế nào?
Thuốc Exemestane được sử dụng theo đường uống, sau bữa ăn.
Liều tham khảo thường là 25mg/ngày và phải duy trì cho đến khi có bằng chứng khối u giảm.
Bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm phải dùng thuốc trong thời gian dài tới 5 năm theo trị liệu hỗ trợ tiếp nối (Tamoxifen được tiếp theo bằng Exemestane).
Nếu khối u tái phát thì ngưng Exemestane.
Bệnh nhân bị ung thư vú giai đoạn muộn phải dùng Exemestane cho đến khi có dấu hiệu bệnh tiến triển tốt.
Bên cạnh đó bệnh nhân cần được bổ sung thêm vitamin D và calci.
Vì thuốc này có thể hấp thu qua da và phổi nên phụ nữ mang thai hoặc có thể có thai không nên cầm nắm hay hít chất bụi từ các viên thuốc.
3. Tác dụng phụ của thuốc Exemestane
Thuốc Exemestane chống chỉ định với các trường hợp dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc, phụ nữ chưa mãn kinh, phụ nữ mang thai hoặc nghi ngờ mang thai.
Các tác dụng không muốn có thể gặp khi dùng thuốc gồm có:
Tăng huyết áp;
Mệt mỏi, mất ngủ, đau đầu, trầm cảm;
Đồ mồ hôi;
Cơn bốc hỏa;
Buồn nôn, đau bụng;
Đau khớp;
Phù, thiếu máu cơ tim, đau thắt ngực;
Viêm da, nổi mẩn;
Khó thở, viêm phế quản, viêm mũi, viêm xoang;
Hội chứng giống cúm.
Phần lớn các tác dụng phụ là do sự suy giảm Estrogen, chủ yếu theo dõi biểu hiện và điều trị triệu chứng hỗ trợ.
Nên đề phòng loãng xương bằng cách theo dõi mật độ xương, bổ sung vitamin D và calci trong khẩu phần ăn.
4. Các tương tác thuốc với Exemestane
Các tương tác thuốc thường gặp:
Thuốc kích thích isoenzym CYP3A4 như Rifampicin, Phenytoin, Deferasirox làm giảm nồng độ Exemestane.
Cần tăng liều Exemestane lên 50mg/ngày với bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc này;
Hypericum perforatum làm giảm nồng độ Exemestane;
Thăng ma hoặc đường quy không được dùng cho bệnh nhân ung thư vú phụ thuộc Estrogen;
Không dùng đồng thời với các thuốc có Estrogen vì làm mất tác dụng của Exemestane;
Exemestane làm giảm nồng độ và tác dụng của Maraviroc (thuốc ngăn HIV xâm nhập vào lympho T CD4 do chặn receptor CCR5).
Thuốc Exemestane thường được sử dụng để điều trị một số loại ung thư vú hoặc ngăn ngừa ung thư tái phát.
Người bệnh cần sử dụng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn và phát huy tối đa công dụng điều trị.

TIP
EXEMESTANE - ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ
Mô tả
Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Exemestane (Exemestan)
Loại thuốc: Thuốc chống ung thư, ức chế aromatase.
Dạng thuốc và hàm lượng : Viên nén 25 mg.
Chỉ định
Exemestane được dùng điều trị:
Ung thư vú giai đoạn muộn ở phụ nữ mãn kinh (tự nhiên hoặc nhân tạo) sau thất bại điều trị bằng thuốc kháng estrogen.
Hỗ trợ điều trị ung thư vú ở giai đoạn sớm, có thụ thể estrogen dương tính ở phụ nữ mãn kinh sau một trị liệu ban đầu bằng tamoxifen kéo dài 2 - 3 năm.
Dược lực học
Exmestane là chất ức chế chọn lọc không hồi phục aromatase steroid.
Thuốc có tác dụng ngăn ngừa sự chuyển đổi các androgen thành estrogen ở các mô ngoại vi do đó làm giảm lượng estrogen lưu thông ở bệnh nhân trong khi estrogen là yếu tố tăng trưởng của ung thư vú phụ thuộc estrogen.
Khác với anastrozol và letrozol là các thuốc ức chế aromatase không steroid, exemestane có cấu trúc steroid.
Ở phụ nữ sau mãn kinh, estrogen được tạo ra chủ yếu từ việc chuyển đổi nội tiết tố androgen thành estrogen thông qua enzym aromatase ở các mô ngoại vi.
Sự thiếu hụt estrogen thông qua ức chế men aromatase là một phương pháp điều trị hiệu quả và có chọn lọc đối với ung thư vú phụ thuộc vào hormone ở phụ nữ sau mãn kinh.
Ở phụ nữ sau mãn kinh, exemestane làm giảm đáng kể nồng độ estrogen huyết thanh bắt đầu từ liều 5 mg, đạt mức ức chế tối đa (> 90%) với liều 10-25 mg.
Ở những bệnh nhân ung thư vú sau mãn kinh được điều trị với liều 25 mg mỗi ngày, sự ức chế aromatase trong toàn bộ cơ thể giảm đến 98%.
Động lực học
Hấp thu
Exemestane được hấp thu nhanh ở ống tiêu hóa.
Sinh khả dụng bị hạn chế do chuyển hóa bước đầu ở gan nhưng tăng lên khoảng 40% nếu uống cùng với bữa ăn.
Phân bố
Thuốc được phân bố rộng khắp và gắn nhiều vào protein huyết tương (90%), chủ yếu là gắn vào albumin và acid α1-glycoprotein.
Exemestane và chất chuyển hoá không gắn với hồng cầu.
Thời gian đạt nồng độ đỉnh ở huyết tương là 1,2 giờ ở phụ nữ bị ung thư vú.
Chuyển hóa
Exemestane bị oxy hóa bởi isoenzym CYP3A4 của cytochrom P450 và bị khử bởi aldoketoreductase, tạo ra nhiều chất chuyển hóa không có hoạt tính.
Thải trừ
Các chất chuyển hóa được đào thải theo nước tiểu (39 - 45%) và theo phân (36 - 48%); dưới 1% liều được bài xuất dưới dạng không thay đổi trong nước tiểu.
Nửa đời đào thải cuối cùng của thuốc vào khoảng 24 giờ.
Ở người suy giảm chức năng gan, thận, nồng độ exemestane tăng lên 2-3 lần.
Dựa theo dữ liệu về tính an toàn của exemestane, không cần hiệu chỉnh liều ở những đối tượng này.
Tương tác thuốc
Tương tác Exemestane với các thuốc khác
Các thuốc kích thích izoenzym CYP3A4 (ví dụ: Rifampicin, phenytoin, deferasirox) làm giảm nồng độ exemestane.
Cần tăng liều exemestane lên 50 mg/ngày sau bữa ăn ở bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc này.
Exemestane nên được dùng thận trọng với các thuốc chuyển hoá qua CYP3A4 và có khoảng trị liệu hẹp.
Hiện tại chưa có nhiều kinh nghiệm lâm sàng về việc dùng đồng thời exemestane với các thuốc điều trị ung thư khác.
Hypericum perforatum (cỏ St.John) làm giảm nồng độ exemestane.
Cần tăng liều exemestane lên 50 mg/ngày sau bữa ăn ở bệnh nhân dùng đồng thời với Hypericum perforatum.
Không dùng Cimicifuga racemosa (thăng ma), Angelica sinensis (đương quy) cho người bị ung thư vú phụ thuộc estrogen.
Không dùng đồng thời với các thuốc có estrogen vì các thuốc này làm mất tác dụng của exemestane.
Exemestane làm giảm nồng độ và tác dụng của maraviroc (thuốc ngăn HIV xâm nhập vào lympho T CD4 do chặn receptor CCR5).
Chống chỉ định
Exemestane không dùng trong các trường hợp sau:
Dị ứng với exemestane hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ chưa mãn kinh.
Phụ nữ mang thai hoặc nghi ngờ đang mang thai.
Phụ nữ đang cho con bú.
Liều lượng & cách dùng
Người lớn
Uống thuốc sau bữa ăn.
Liều uống: 25 mg/ngày; uống 1 lần. Phải duy trì uống thuốc cho đến khi có bằng chứng khối u giảm.
Bệnh nhân bị ung thư vú giai đoạn sớm phải dùng thuốc trong thời gian dài tới 5 năm theo trị liệu hỗ trợ tiếp nối (tamoxifen được tiếp theo bằng exemestane).
Nếu khối u tái phát thì ngừng exemestane.
Bệnh nhân bị ung thư vú giai đoạn muộn phải dùng exemestane cho đến khi nào có dấu hiệu bệnh tiến triển tốt.
Bệnh nhân cần được bổ sung vitamin D và calci.
Trẻ em
Không khuyến cáo sử dụng ở trẻ em.
Đối tượng khác
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ của exemestane giống như tác dụng phụ của các thuốc ức chế aromatase (như anastrozol).
Rất thường gặp
Huyết áp tăng (5 - 15%);
Mệt mỏi (8 - 22%), mất ngủ (11 - 14%);
Đau (13%), nhức đầu (7 - 13%);
Trầm cảm (6 - 13%);
Đổ mồ hôi (4 - 18%);
Rụng tóc (15%);
Giảm bạch cầu;
Cơn bốc hỏa (13 - 21%);
Buồn nôn (9 - 18%);
Đau bụng (6 - 11%);
Tăng phosphatase kiềm (14 - 15%), tăng men gan, bilirubin máu, tăng tiết mồ hôi, đau khớp và cơ xương.
Thường gặp
Phù, thiếu máu cơ tim, đau thắt ngực, chóng mặt (8 - 10%);
Lo âu, sốt, lú lẫn, giảm cảm giác, viêm da (8%);
Ngứa, nổi mẩn, tăng cân (8%);
Tiêu chảy (4 - 10%);
Nôn (7%);
Chán ăn, táo bón, tăng cảm giác thèm ăn, khó tiêu hóa, nhiễm khuẩn đường niệu, bilirubin tăng, đau lưng, đau chi dưới (9%);
Viêm xương khớp (6%);
Yếu cơ (6%);
Loãng xương, gãy xương bệnh lý, loạn cảm, hội chứng ống cổ tay, chuột rút, rối loạn nhìn, creatinin tăng, khó thở (10%);
Ho, viêm phế quản, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, hội chứng giống cúm, phù bạch huyết, nhiễm khuẩn.
Ít gặp
Suy tim;
Quá sản nội mạc tử cung;
Tăng GGT;
Bệnh thần kinh;
Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu (ở bệnh nhân bị ung thư giai đoạn muộn);
Hư xương sụn;
Huyết khối tắc mạch;
Tăng transaminase;
Co quắp ngón tay;
Polyp tử cung.
Lưu ý
Lưu ý chung
Tránh nhầm lẫn với thuốc estramustin.
Thuốc có thể gây buồn ngủ, nhược cơ, chóng mặt.
Không nên dùng exemestane cho phụ nữ có tình trạng nội tiết ở thời kỳ tiền mãn kinh.
Exemestane nên được sử dụng thận trọng cho bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.
Exemestane là một chất làm giảm estrogen mạnh.
Tình trạng giảm mật độ chất khoáng của xương (BMD) và tăng tỷ lệ gãy xương đã được báo cáo sau khi dùng thuốc.
Khi bắt đầu điều trị bổ trợ với exemestane, phụ nữ bị loãng xương hoặc có nguy cơ loãng xương nên được đánh giá tình trạng sức khỏe chất khoáng của xương.
Những bệnh nhân mắc bệnh tiến triển nên được đánh giá mật độ chất khoáng của xương theo từng trường hợp cụ thể.
Những bệnh nhân được điều trị bằng exemestane cần được theo dõi cẩn thận.
Việc điều trị hoặc dự phòng loãng xương nên được bắt đầu ở những bệnh nhân có nguy cơ.
Cần cân nhắc đánh giá định kì nồng độ 25-hydroxy vitamin D trước khi bắt đầu điều trị bằng chất ức chế aromatase, do tỷ lệ thiếu vitamin D nặng ở phụ nữ bị ung thư vú giai đoạn đầu là rất cao.
Phụ nữ bị thiếu vitamin D nên được bổ sung vitamin D.
Tất cả phụ nữ được điều trị bổ trợ với chất ức chế aromatase nên được khuyên áp dụng thay đổi lối sống (ví dụ, tập thể dục với các bài tập chịu sức nặng, bỏ thuốc lá, hạn chế rượu bia) và bổ sung chế độ ăn uống với canxi và vitamin D để giảm nguy cơ loãng xương.
Exemestane có thể làm giảm khả năng sinh sản của nam và nữ.
Lưu ý với phụ nữ có thai
Thuốc độc với thai.
Không dùng cho phụ nữ mang thai.
Phải thông báo cho bệnh nhân biết nguy cơ của thuốc đối với thai nếu có thai trong thời gian trị liệu.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Tránh dùng cho phụ nữ đang cho con bú.
Hiện tại vẫn chưa biết thuốc có được phân bố vào sữa mẹ hay không.
Ngừng cho con bú trong thời gian điều trị và trong ≥ 1 tháng sau khi ngừng thuốc.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Exemestane có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Buồn ngủ, suy nhược và chóng mặt đã được báo cáo khi sử dụng exemestane.
Cần dặn dò bệnh nhân nếu những triệu chứng này xảy ra, khả năng thể chất và/hoặc tinh thần cần thiết để vận hành máy móc hoặc lái xe có thể bị suy giảm.
Quá liều
Quên liều và xử trí
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra.
Nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Quá liều và xử trí
Quá liều và độc tính
Trong một số thử nghiệm lâm sàng, liều exemestane được dùng lên đến 800 mg liều duy nhất cho các tình nguyện viên nữ khỏe mạnh và lên đến 600 mg mỗi ngày cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn cuối.
Những mức liều này đều được dung nạp tốt.
Hiện tại chưa có dữ liệu về mức liều duy nhất của exemestane có thể gây ra các triệu chứng đe dọa tính mạng.
Cách xử lý khi quá liều Exemestane
Không có thuốc giải độc đặc hiệu với exemestane.
Nếu nghi ngờ uống quá liều, cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu sinh tồn, điều trị triệu chứng, điều trị hỗ trợ (ví dụ, bổ sung nước, điện giải trong trường hợp nôn hay tiêu chảy nặng).