U dây thần kinh tiền đình - Rối loạn tiền đình
Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho
00 days
21 hrs
40 mins
58 secs
U DÂY THẦN KINH TIỀN ĐÌNH – RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH
U DÂY THẦN KINH
U bao sợi thần kinh tiền đình (u dây thần kinh âm thanh) là một khối u có nguồn gốc từ tế bào Schwann của dây thần kinh sọ số 8.
Các triệu chứng bao gồm nghe kém 1 bên.
Chẩn đoán được dựa trên thính học và được xác nhận bởi MRI. Khi được yêu cầu, điều trị là phẫu thuật cắt bỏ, xạ phẫu, hoặc cả hai.
Các u dây thần kinh tiền đình gần như luôn phát sinh từ chỗ dây tiền đình tách ra từ dây thần kinh sọ thứ 8 và chiếm khoảng 7% tất cả các khối u trong sọ.
Khi khối u mở rộng, nó phát triển từ ống tai trong vào góc cầu tiểu não, chèn ép các dây thần kinh sọ thứ 7 và thứ 8.
Khi khối u tiếp tục mở rộng, các tiểu não, thân não, và dây thần kinh sọ não gần đó (5 và 9 đến 12) cũng bị chèn ép.
U dây thần kinh tiền đình hai bên là một đặc trưng thường gặp của u xơ thần kinh loại 2.
Các triệu chứng và dấu hiệu của u bao sợi thần kinh tiền đình
Giảm thính lực một bên tiến triển từ từ là triệu chứng của dấu hiệu điển hình của u dây thần kinh tiền đình.
Sự khởi đầu của nghe kém có thể đột ngột, và mức độ suy giảm có thể dao động.
Các triệu chứng khác ở giai đoạn đầu bao gồm ù tai một bên, chóng mặt và mất thăng bằng, nhức đầu, cảm giác tức nặng hoặc đầy trong tai, đau tai, đau dây thần kinh sinh ba và tê hoặc yếu ở mặt do thương tổn dây thần kinh mặt.
Chẩn đoán u bao sợi thần kinh tiền đình
Thính lực đồ
MRI tiêm đối quang từ
Thông thường nhất, thính lực đồ là kiểm tra đầu tiên được thực hiện để chẩn đoán u bao sợi thần kinh tiền đình.
Kiểm tra này thường phát hiện tình trạng nghe kém tiếp nhận không đối xứng và suy giảm khả năng phân biệt giọng nói nhiều hơn dự kiến đối với mức độ nghe kém.
Những phát hiện này cho thấy sự cần thiết của các xét nghiệm hình ảnh, quan trọng nhất là MRI có tiêm đối quang từ.
Một số khối u được tìm thấy tình cờ khi chụp não được thực hiện vì một lý do khác.
Các dấu hiệu khác bao gồm có suy giảm phản xạ âm thanh trên đo nhĩ lượng.
Thử nghiệm phản ứng thân não thính giác có thể cho thấy không có dạng sóng và/hoặc tăng độ trễ của dạng sóng thứ 5.
Mặc dù thường không được yêu cầu trong đánh giá định kỳ của một bệnh nhân bị mất thính giác về cảm giác không đối xứng, việc kiểm tra caloric cho thấy có sự giảm chức năng tiền đình bị đánh dấu ở bên bị bệnh.
Điều trị u bao sợi thần kinh tiền đình
Theo dõi
Đôi khi phẫu thuật cắt bỏ hoặc điều trị xạ phẫu trong một số trường hợp
U dây thần kinh tiền đình nhỏ, không có triệu chứng (tức là, phát hiện một cách tình cờ), và U dây thần kinh tiền đình không phát triển không cần điều trị;
Những khối u như vậy có thể được quan sát bằng chụp MRI trong những lần theo dõi và được điều trị nếu chúng bắt đầu phát triển hoặc gây ra các triệu chứng.
Lựa chọn sử dụng liệu pháp xạ phẫu (ví dụ như dao gamma hoặc xạ phẫu bằng dao cyberknife) hoặc phẫu thuật mở phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm lượng thính giác còn lại, kích cỡ khối u, tuổi của bệnh nhân và sức khoẻ.
Xạ trị lập thể có xu hướng được sử dụng cho bệnh nhân cao tuổi, những người có khối u nhỏ hơn hoặc những người không thể phẫu thuật vì lý do bệnh lý.
Phẫu thuật có thể bao gồm phương pháp tiếp cận bảo toàn thính giác (qua hố sọ giữa hoặc theo đường sau xoang sigma) hoặc cách tiếp cận xuyên mê nhĩ nếu không có chỉ định bảo tồn thính giác.
Những điểm chính
U dây thần kinh tiền đình thường là một bên nhưng có thể là hai bên ở u xơ thần kinh loại 2.
Nghe kém một bên, đôi khi bị ù tai và chóng mặt, là điển hình.
Các khối u lớn hơn và/hoặc có triệu chứng được điều trị bằng xạ phẫu dao gamma knife hoặc phẫu thuật mở.
Các khối u nhỏ, không có triệu chứng hoặc không phát triển có thể được quan sát bằng chụp MRI trong các lần theo dõi liên tục.
U DÂY THẦN KINH SỐ 8
Triệu chứng và cách điều trị
Các triệu chứng của u dây thần kinh số 8 thường có sự liên quan tới thính giác và rất dễ bị bỏ qua.
Việc phát hiện và điều trị bệnh sớm sẽ giúp hạn chế được những biến chứng do căn bệnh gây ra.
U dây thần kinh số 8
U dây thần kinh số 8 là một loại u ngoài trục, khu trú tại góc cầu tiểu não.
Khối u này thường xuất phát tại dây thần kinh tiền đình nhưng cũng có thể xuất phát từ dây thần kinh ốc tai.
U dây thần kinh số 8 thường chiếm tới 80 - 90% tổng số các trường hợp bị u vùng góc cầu của tiểu não.
Thông thường, có đến 4 thành phần đi qua lỗ ống tai trong là thần kinh tiền đình dưới, thần kinh tiền đình trân, thần kinh mặt và thần kinh ốc tai.
Đa số những trường hợp bị u dây thần kinh số 8 là bắt nguồn từ thần kinh của tiền đình trên và thần kinh tiền đình dưới.
Từ đó khối u sẽ phát triển ra góc cầu của tiểu não.
Những khối u của dây thần kinh số 8 nếu lớn sẽ gây ra sự chèn ép đối với tiểu não hoặc thân não, thậm chí có thể lan rộng tới hố sọ ở giữa hoặc lan xuống đến lỗ chẩm.
Từ đó sẽ gây ra chứng u dây thần kinh thính giác.
Triệu chứng của u dây thần kinh số 8
Ù tai:
Là triệu chứng khởi phát thường hay gặp nhất.
Bệnh nhân có cảm giác ù tai hoặc nghe như có tiếng ve ở trong đầu.
Khả năng thính lực bị suy giảm, nếu phát hiện muộn sẽ có thể khiến cho thính lực bị mất hoàn toàn và gây điếc một bên tai.
Hội chứng tiểu não - tiền đình:
Được thể hiện bằng những triệu chứng như mất thăng bằng, chóng mặt, bước đi lảo đảo, không vững…
Hội chứng tăng áp lực nội sọ:
Tình trạng này thường xuất hiện khi các khối u gây chèn ép não thất IV và gây ra triệu chứng buồn nôn, đau đầu…
Triệu chứng chèn ép dây thần kinh sọ lân cận như liệt nửa mặt ngoại vi, nói khó…
Những trường hợp bệnh nhân nặng do khối u lan rộng gây chèn ép sẽ có thể bị hôn mê, nằm liệt giường, thậm chí có thể bị tử vong.
Chẩn đoán u dây thần kinh số 8
Việc chẩn đoán u dây thần kinh số 8 thường dựa vào phương pháp chụp cộng hưởng từ hoặc chụp cắt lớp vi tính.
Những phim cộng hưởng từ có tiêm thuốc đối với đối quang từ được xem là phương tiện chẩn đoán có tính chính xác cao nhất đối với u dây thần kinh số 8.
Khối u thường có hình tròn bầu, hình bầu dục và nằm ở ống tai trong lan vào đến vùng góc cầu tiểu não.
Khối u thường gây ra sự chèn ép đối với tiểu não và cầu não.
Mật độ u có thể ở dạng đặc xen kẽ, dạng nang hoặc thuần nhất.
Thông qua phim chụp cắt lớp vi tính sẽ giúp khảo sát được sự thay đổi xảy ra tại vùng ống tai bên trong có liên quan tới tế bào xương chũm.
Bên cạnh đó, người bệnh còn được thực hiện phương pháp đo thính lực đồ.
Mục đích của phương pháp này đó là đánh giá được chức năng nghe của người bệnh với các tần số khác nhau.
Đo thính lực đồ còn đánh giá được khả năng phân biệt âm thanh, khả năng hồi thính, khả năng tiếp nhận âm thanh.
Sẽ gợi ý ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy giảm thính giác.
Điều trị u dây thần kinh số 8
Điều trị triệu chứng và thực hiện theo dõi định kỳ bằng những thiết bị chẩn đoán hình ảnh.
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các khối u có kích thước nhỏ, triệu chứng nhẹ, bệnh nhân tuổi cao…
Thực hiện xạ phẫu ( bằng Cyberknife, dao Gamma…).
Phương pháp này thường được áp dụng cho những khối u nhỏ, u còn sót lại hoặc bị tái phát sau phẫu thuật.
Phẫu thuật lấy u:
Đây là phương pháp phổ biến và kinh điển để điều trị u dây thần kinh này.
Việc thực hiện phẫu thuật thường thông qua đường dưới của chẩm sau xoang Sigmoid, đường xuyên mê nhĩ và đường xuyên thái dương ngoài màng cứng.
Việc lựa chọn phương pháp để điều trị u dây thần kinh số 8 còn cần phải phụ thuộc vào các yếu tố như tình trạng bệnh nhân, tuổi tác, kích thước của khối u.
Người bệnh có thể được chỉ định phẫu thuật u dây thần kinh số 8
U dây thần kinh số 8 nên được loại bỏ càng sớm càng tốt để hạn chế những hệ lụy nguy hiểm về sau.
Ngay khi phát hiện ra các triệu chứng bệnh lý về tai mà trước đây chưa từng gặp, hãy đến ngay các cơ sở y tế để thực hiện việc thăm khám và điều trị kịp thời.
Chóng mặt, xoay tròn, mất thăng bằng là những biểu hiện thường gặp của bệnh rối loạn tiền đình mà bất kỳ ai cũng có thể gặp phải, không những gây ra khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày mà còn làm tăng nguy cơ té ngã dẫn đến chấn thương không mong muốn.
1. Cấu tạo của hệ thống tiền đình
Hệ thống tiền đình bao gồm 2 phần: các ống bán khuyên và bộ phận tiền đình thực sự.
Các ống bán khuyên:
Bao gồm 3 ống bán khuyên, có hình vòng cung, mỗi ống bán khuyên đều có 1 đầu phẳng và 1 đầu phình to được gọi là bóng phình.
Ở các bóng phình có chứa các tế bào thần kinh cảm giác (cơ quan bóng phình).
– Ống bán khuyên trên:
Nằm trên 2 ống còn lại, có vòng cung hướng lên trên, bóng phình hướng ra ngoài và đầu phẳng hướng vào trong.
– Ống bán khuyên ngang:
Là ống rộng và ngắn nhất, có vòng cung hướng ra ngoài và nằm trên mặt phẳng ngang.
– Ống bán khuyên sau:
Là ống hẹp nhưng dài nhất trong 3 ống, có vòng cung hướng ra sau, bóng phình hướng xuống dưới và đầu phẳng hướng lên trên.
Bộ phận tiền đình thực sự:
Bộ phận này gồm 2 phần chính là soan nang (hình bầu dục) và cầu nang (hình cầu).
Soan nang nằm trên gần với 5 lỗ thông với các ống bán khuyên, cầu nang nằm dưới gần với vòng xoắn nền của ốc tai.
2. Chức năng của hệ thống tiền đình
Giữ thăng bằng cho cơ thể khi thực hiện các chuyển động như di chuyển, xoay người, cúi người…., được điều khiển bởi các nhóm thần kinh nằm trong não.
Phần ngoại vi của hệ thống tiền đình là một bộ phận của tai trong hoạt động như một thiết bị hướng dẫn quán tính và gia tốc thu nhỏ, giúp liên tục báo cáo thông tin về các chuyển động, vị trí của đầu và cơ thể đến các trung tâm tích hợp nằm trong thân não, tiểu não và vỏ não.
3. Rối loạn tiền đình là gì?
Rối loạn tiền đình (tiếng Anh là Vestibular Disorders) là những rối loạn có liên quan đến thăng bằng, xuất phát từ dây thần kinh số 8 và các đường nối kết của nó.
Nếu bộ phận này bị tổn thương sẽ khiến thông tin dẫn truyền bị sai lệch và cơ thể bị mất thăng bằng, hoa mắt, chóng mặt, ù tai…
Dây thần kinh số 8 là thần kinh cảm giác, bao gồm hai phần, mỗi phần đảm nhận chức năng giác quan riêng:
Thần kinh ốc tai: chức năng cảm giác thính giác
Thần kinh tiền đình: chức năng cảm giác thăng bằng
Dây thần kinh số 8 xuất phát từ cầu não, đi vào xương đá qua lỗ ống tai trong, là đường truyền dẫn thông tin điều khiển hệ thống tiền đình giữ thăng bằng cho cơ thể.
4. Phân loại và triệu chứng của hội chứng tiền đình
Bệnh gồm 2 dạng với các biểu hiện đặc trưng khác nhau:
4.1. Rối loạn tiền đình ngoại biên
Thường gặp ở 90% – 95% bệnh nhân.
Có nhiều nguyên nhân gây ra , biểu hiện lâm sàng đa dạng tùy thuộc theo nguyên nhân, với biểu hiện có thể là các cơn chóng mặt thoáng qua, chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn, xuất hiện khi thay đổi tư thế như lắc đầu, từ tư thế nằm chuyển sang ngồi.
Còn có thể xuất hiện tình trạng chóng mặt thật nặng và kéo dài, người bệnh không thể đi đứng hay thay đổi từ nằm sang ngồi được.
Nếu người bệnh bị rối loạn tiền đình ngoại biên nặng thì ngoài chóng mặt dữ dội, còn có các triệu chứng đi kèm như nôn ói nhiều và kéo dài, ù tai, giảm thính lực, nặng đầu, khó tập trung, rối loạn vận mạch khiến da tái xanh, giảm nhịp tim, vã mồ hôi, nghiêm trọng hơn là té ngã gây chấn thương do không kiểm soát được thăng bằng.
4.2. Rối loạn tiền đình trung ương
Thường gặp với những biểu hiện của tình trạng tổn thương hệ thống tiền đình của hệ thần kinh trung ương, người bệnh đi đứng khó khăn, khi thay đổi tư thế bị choáng váng, chóng mặt, thỉnh thoảng kèm theo nôn ói.
Tình trạng này là do có sự tổn thương nhân tiền đình, tổn thương đường liên hệ của các nhân dây tiền đình ở thân não, tiểu não mà nguyên nhân có thể là do tai biến mạch máu não, bệnh lý viêm, u não…
5. Nguyên nhân rối loạn tiền đình
Rối loạn cơ quan tiền đình ngoại biên do các nguyên nhân:
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính, viêm thần kinh tiền đình, viêm tiền đình, bệnh Ménière, viêm mê nhĩ, rò ngoại dịch, u dây thần kinh 8, dị vật ống tai ngoài, viêm tai giữa cấp;
Rối loạn chuyển hóa bao gồm: suy giáp, tiểu đường, tăng ure huyết
Nguyên nhân gây ra hội chứng tiền đình trung ương thường gặp nhất là migraine, nhiễm trùng não, xuất huyết não, nhồi máu não, chấn thương, u não, xơ cứng rải rác.
Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây rối loạn tiền đình bao gồm:
Tuổi tác:
Phần lớn những người ở độ tuổi từ 40 trở lên có nguy cơ mắc hội chứng rối loạn tiền đình cao hơn những người trẻ do suy giảm chức năng của 1 số cơ quan.
Theo số liệu thống kê, cứ trung bình 100 người từ 40 tuổi trở lên thì có 35 người mắc bệnh lý tiền đình.
Mất máu quá nhiều:
Những người bị mất máu do chấn thương, người mắc bệnh nào khó khiến cơ thể thường xuyên nôn ra máu, đi ngoài ra máu, phụ nữ sau sinh… là đối tượng có nguy cơ rối loạn tiền đình cao.
Căng thẳng
Dùng quá nhiều chất kích thích như rượu, bia…
6. Ai có nguy cơ mắc bệnh rối loạn tiền đình
Thông thường, đây là bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi.
Bệnh ngày càng trẻ hóa, có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, phổ biến hơn ở người trưởng thành.
Nếu không điều trị sớm, bệnh có thể gây ra những biến chứng ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và cuộc sống của người bệnh.
Những đối tượng có nguy cơ cao:
6.1. Người cao tuổi
Người cao tuổi chiếm tỷ lệ khá cao, do con người đến độ tuổi bắt đầu bị lão hóa cơ thể, một số cơ quan bị suy giảm chức năng.
Một nghiên cứu gần đây về dịch tễ học ở Mỹ ước tính 35% người từ 40 tuổi trở lên đã trải qua một số cơn rối loạn tiền đình.
Những người từ 65 tuổi trở lên thường bị chóng mặt, trong đó chóng mặt do rối loạn ở hệ thống tiền đình chiếm khoảng 50%.
Khoảng gần 8 triệu người Mỹ trưởng thành mắc bệnh mãn tính.
Nguy hiểm hơn khi từ những năm 70 trở lại đây, hơn một ½ số ca tử vong do tai nạn ở người già là do các vấn đề liên quan đến, ngã do chóng mặt và mất cân bằng cân bằng.
Ở Việt Nam thực trạng này cũng diễn ra tương tự, số người mắc hội chứng ngày càng gia tăng và trẻ hóa.
6.2. Người làm việc trong môi trường căng thẳng
Môi trường làm việc áp lực cao, thường xuyên căng thẳng hoặc thói quen sinh hoạt không khoa học cũng tiềm ẩn nguy cơ cao.
Stress khiến cơ thể sản sinh một lượng lớn hormone cortisol gây ra một loạt các bệnh như cao huyết áp, tiểu đường, tim mạch,… gây tổn thương hệ thống thần kinh, trong đó có dây thần kinh số 8 khiến hệ thống tiền đình nhận được thông tin không chính xác và hoạt động không đúng yêu cầu, dẫn đến rối loạn.
Do đó tỷ lệ mắc bệnh ở dân văn phòng, người lao động trí óc… ngày càng gia tăng.
6.3. Phụ nữ mang thai
Phụ nữ mang thai thường bị ốm nghén dẫn đến chán ăn, đặc biệt trong 3 tháng đầu, cơ thể không được cung cấp đủ dinh dưỡng khiến thai phụ chóng mặt, choáng váng.
Yếu tố tâm sinh lý thay đổi, lo lắng, mệt mỏi cũng ảnh hưởng không nhỏ đến bộ phận tiền đình, dễ dẫn tới hội chứng rối loạn tiền đình khi đang mang thai.
Việc điều trị khi đang mang thai bắt buộc phải theo chỉ định của bác sĩ để tránh tác dụng phụ hoặc biến chứng nguy hiểm.
7. Phương pháp chẩn đoán rối loạn tiền đình
7.1. Khám lâm sàng
Chóng mặt:
Cảm giác đồ vật xung quanh quay tròn và thường kèm theo các triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật như buồn nôn, vã mồ hôi, cảm giác sợ ngã, đặc biệt khó chịu.
Mất thăng bằng:
Mức độ có thể rất mãnh liệt khiến bệnh nhân không thể đứng được thường gặp trong giai đoạn đầu của hội chứng tiền đình ngoại biên hoặc có thể ở mức độ vừa phải được phát hiện thông qua các nghiệm pháp khám như:
Dấu hiệu Romberg, bước đi hình sao…
Rung giật nhãn cầu:
Là một vận động tự động của cả hai nhãn cầu, đặc trưng bởi sự xuất hiện liên tục có nhịp, khá đều đặn và sự liên tục thay đổi hướng của sự chuyển động xen kẽ nhau…
7.2. Xét nghiệm
Các xét nghiệm cơ bản;
Siêu âm hệ mạch cảnh đốt sống:
Xác định mảng xơ vữa, bóc tách động mạch gây hẹp mạch, tắc mạch…;
Chụp CT-Scanner sọ não, MRI sọ não tìm các tổn thương như:
U góc cầu tiểu não, TBMM não…
Đo chức năng tiền đình bằng Ảnh động nhãn đồ (VNG)
8. Các biến chứng nguy hiểm
8.1. Dễ trầm cảm
Căn bệnh trầm cảm đang ngày càng phổ biến, một trong những nguyên nhân chính là do khi mắc phải, đa số người bệnh bị hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, không thể đứng vững và sinh hoạt khó khăn, điều này khiến họ cảm thấy mệt mỏi, chán nản, lạc lõng.
8.2. Dễ bị té ngã
Khi cơn đau đầu, chóng mặt, mất thăng bằng khi bệnh tái phát đột ngột ở nhất là lúc thức dậy vào buổi đêm, đang điều khiển phương tiện giao thông hoặc làm việc trên cao, có thể khiến họ gây ra tai nạn nguy hiểm cho chính bản thân và cả những người xung quanh.
8.3. Nguy cơ đột quỵ, tai biến
Nếu nguyên nhân rối loạn tiền đình là do hệ mạch máu não thì nguy cơ đột quỵ thật sự hay tái phát cao, do đó cần được chẩn đoán và điều trị thích hợp.
9. Các dạng rối loạn tiền đình thường gặp
9.1 Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính (BPPV)
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính (BPPV) là nguyên nhân phổ biến nhất của tình trạng chóng mặt khi thay đổi tư thế đột ngột, khiến cảm thấy bản thân hoặc mọi thứ đang xoay tròn, lắc lư.
Nguyên nhân gây ra bệnh lý này là do các tinh thể canxi nhỏ trong tai bị lạc chỗ.
Hội chứng này có thể được cải thiện thông qua các bài tập tiền đình do bác sĩ hướng dẫn nhằm giúp các tinh thể canxi trở về đúng vị trí ban đầu.
9.2 Viêm mê đạo tai
Viêm mê đạo tai là tình trạng nhiễm trùng tai trong, xảy ra khi một cấu trúc mỏng manh nằm sâu bên trong tai bị viêm.
Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến việc kiểm soát cân bằng và thính giác của cơ thể mà còn gây ra các triệu chứng như đau tai, ù tai, chảy mủ tai, buồn nôn và sốt cao…..
9.3 Viêm dây thần kinh tiền đình
Viêm dây thần kinh tiền đình là nguyên nhân gây ra các cơn chóng mặt đột ngột kèm theo buồn nôn, nôn ói và mất thăng bằng.
Nguyên nhân được nghĩ nhiều nhất có thể là do siêu vi gây ra và làm ảnh hưởng đến dây thần kinh tiền đình – bộ phận truyền thông tin âm thanh và điều chỉnh cân bằng từ tai trong đến não bộ.
9.4 Bệnh Ménière
Bệnh Ménière là chứng rối loạn tai trong gây ra tình trạng chóng mặt, ù tai, giảm thính lực.
Nguyên nhân gây ra bệnh lý này có thể là do sự gia tăng lượng dịch trong tai, do virus, dị ứng hoặc phản ứng tự miễn dịch của cơ thể.
Trong một số trường hợp, bệnh có thể làm cho tình trạng giảm thính lực ngày càng trầm trọng hơn và có thể kéo dài vĩnh viễn.
Việc thay đổi chế độ ăn như ăn lạt, giảm muối, cà phê, bia rượu có thể làm giảm các triệu chứng do bệnh Ménière gây ra.
Đối với những trường hợp nặng cần phải can thiệp phẫu thuật để làm giảm các triệu chứng của bệnh, tuy nhiên người mắc phải bệnh lý này rất hiếm khi cần phẫu thuật.
9.5 Rò quanh ngoại dịch (PLF)
Rò quanh ngoại dịch tai trong là khi có một lỗ hổng hoặc khuyết điểm xuất hiện ở vị trí ngăn cách tai giữa và màng tai trong, gây ra tình trạng chóng mặt hoặc nặng hơn là mất thính lực.
Rò quanh ngoại dịch có thể do bẩm sinh, chấn thương vùng đầu hoặc khiêng vác nặng gây nên.
Khi mắc phải bệnh lý này, bạn cần được can thiệp phẫu thuật để lấp đầy lỗ trống hoặc vết rách trong tai.
9.6 Một số nguyên nhân rối loạn tiền đình khác
U thần kinh thính giác
U thần kinh thính giác hay u dây thần kinh số 8 là một dạng u lành tính, không gây ung thư và phát triển chậm.
Nó có thể chèn ép dây thần kinh thính giác và gây mất cân bằng cho cơ thể, dẫn đến tình trạng giảm thính lực, ù tai và chóng mặt.
Trong một số trường hợp, khối u này có thể chèn vào dây thần kinh mặt, dẫn đến đau nhói hay liệt cơ mặt.
Khối u thần kinh thính giác có thể được loại bỏ bằng phương pháp phẫu thuật hoặc điều trị bằng bức xạ để ức chế sự phát triển.
Ngộ độc tai
Ngộ độc tai là tình trạng tai trong bị ảnh hưởng nghiêm trọng, đặc biệt là sau ốc tai và các tế bào thần kinh thính giác khi sử dụng thuốc hoặc hóa chất điều trị bệnh làm suy giảm chức năng hoặc thậm chí là mất thính giác.
Tình trạng này có thể cải thiện khi người bệnh ngưng sử dụng thuốc hoặc hóa chất.
Cống tiền đình giãn rộng (EVA)
Cống tiền đình là một ống xương nhỏ, kéo dài từ khoảng không nội của tai trong đến não.
Khi cống tiền đình giãn rộng hơn mức bình thường thì người bệnh có khả năng bị mất thính lực.
Trên thực tế, chưa tìm ra nguyên nhân cụ thể gây ra bệnh lý này nhưng nhiều ý kiến cho rằng, gen di truyền là một trong những yếu tố khiến cống tiền đình giãn rộng.
Hiện nay, chưa có phương pháp điều trị nào cho người mắc bệnh lý này.
Việc chẩn đoán sớm và tránh tình trạng chấn thương đầu là cách tốt nhất để bảo vệ thính giác.
Đau đầu Migraine
Là tình trạng đau đầu nhiều, kéo dài vài giờ đến 3 ngày, có thể kèm theo chóng mặt, nhạy cảm với ánh sáng hoặc âm thanh, giảm thính lực và ù tai, một số người còn có biểu hiện mờ mắt.
Bệnh lý này thường xuất hiện ở những người có tiền sử đau nửa đầu.
Rối loạn tiền đình có thể xảy ra ở người bị migraine nhưng không có biểu hiện đau đầu.
10. Phương pháp điều trị rối loạn tiền đình
Điều trị rối loạn tiền đình không đúng cách hay dùng thuốc trị không đúng bệnh sẽ gây lãng phí tiền bạc, công sức, thời gian trong khi tình trạng bệnh có thể trở nên nặng hơn và dẫn đến nhiều biến chứng khó lường.
Điều trị bao gồm:
Điều trị nguyên nhân gây ra rối loạn tiền đình, điều trị triệu chứng chóng mặt và nôn, điều trị phục hồi chức năng tiền đình.
Phục hồi chức năng:
Các bài tập rèn luyện não bộ, kích thích sự vận động, nhạy bén của hệ thống tiền đình có hiệu quả rất lớn trong phục hồi chức năng cho bộ phần đầu, cơ thể, thị giác.
Tập luyện thể thao:
Tập luyện ở mức độ phù hợp với tình trạng sức khỏe sẽ giúp người bệnh tăng cường sức khỏe, và hỗ trợ phục hồi hệ thống tiền đình một cách nhanh chóng.
Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh:
Đây được coi là “chìa khóa vàng” trong việc cải thiện sức khỏe đáng kể cho người bệnh và hạn chế các triệu chứng.
Sử dụng thuốc kê toa:
Tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý của mỗi người, bác sĩ sẽ đưa ra phương án phù hợp về thời gian, liều lượng dùng thuốc.
Nghiệm pháp tái định vị sỏi tai (Epley maneuver) trong điều trị chóng mặt tư thế kịch phát lành tính:
Phương pháp này thường được các bác sĩ chuyên môn thực hiện bằng các thao tác di chuyển đầu của người bệnh vào các tư thế nhất định nhằm “tái định vị” các tinh thể bị lạc chỗ trong tai.
Phẫu thuật:
Khi thuốc và các liệu pháp khác không mang lại hiệu quả điều trị, người bệnh cần phải tiến hành phẫu thuật.
Phụ thuộc vào nguyên nhân gây rối loạn tiền đình mà các bác sĩ sẽ chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp nhằm phục hồi chức năng của tai trong.
Thời gian điều trị bệnh hoàn toàn phụ thuộc vào phân loại, mức độ bệnh, khả năng đáp ứng với các biện pháp điều trị, có thể phục hồi chỉ trong một hai ngày hoặc kéo dài vài tháng.
Khi phát hiện các triệu chứng kể trên, người bệnh cần thăm khám sớm để xác định nguyên nhân và điều trị kịp thời.
11. Cách phòng tránh rối loạn tiền đình
Luyện tập thể dục đều đặn và hợp lý
Giảm căng thẳng lo lắng
Tránh đọc sách báo khi ngồi ô tô nên ngồi hoặc nằm ngay xuống khi thấy chóng mặt
Uống đủ nước mỗi ngày
Hạn chế sử dụng chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá…
Đối với những người bị rối loạn tiền đình, cần thận trọng khi hoạt động vùng đầu cổ.
Không nên quay cổ đột ngột hoặc thay đổi tư thế đứng lên ngồi xuống quá nhanh
Khi có dấu hiệu của bệnh, nên đi khám chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ.
12. Chăm sóc bệnh nhân
12.1 Chế độ dinh dưỡng
Nên có chế độ dinh dưỡng hợp lý và tốt cho hệ tim mạch, não như ăn nhiều rau xanh, cá, hạn chế mỡ động vật.
Bổ sung đủ nước hàng ngày
Mỗi ngày người bệnh nên uống khoảng 1,5 – 2 lít nước để cơ thể được cung cấp đủ nước cho các quá trình trao đổi chất và các hoạt động của cơ thể được diễn ra hiệu quả.
Cho người bệnh uống thêm các loại nước ép hoa quả, sinh tố.
12.2 Luyện tập thể dục thể thao
Thường xuyên tập thể dục rất quan trọng trong việc duy trì sức khỏe.
12.3 Hạn chế việc người bệnh bị stress căng thẳng
Stress, căng thẳng sẽ khiến tình trạng bệnh trở nên trầm trọng hơn chính vì vậy cần tạo tâm lý vui vẻ thoải mái, tránh căng thẳng, không nên ngồi lâu một chỗ.
12.4 Khám sức khỏe định kỳ
Kết quả thăm dò cho thấy:
80% người bệnh có tâm lý chủ quan, coi nhẹ bệnh khi thấy xuất hiện một số triệu chứng nghi ngờ bị tiền đình, không đi khám và điều trị ngay;
77% người được hỏi cho biết không hiểu rõ về bệnh, nên thường không biết can thiệp hay thay đổi chế độ sinh hoạt cho phù hợp;
58% người bệnh tự chẩn đoán bệnh cho mình, hoặc nghe người khác chẩn đoán theo kinh nghiệm chứ không đến bệnh viện để được khám và kiểm tra cận lâm sàng.
Bệnh nhân cần kiểm tra sức khỏe định kỳ, để phát hiện và can thiệp kịp thời ngay khi thấy xuất hiện dấu hiệu của bệnh rối loạn chức năng tiền đình, để giúp phòng ngừa những bệnh lý nặng như tai biến mạch não, u não…
Các câu hỏi thường gặp về rối loạn tiền đình
1. Rối loạn tiền đình nên nằm gối cao hay thấp?
Người mắc bệnh cần thay đổi một số thói quen không tốt, trong đó cần chú ý không nên để gối cao khi nằm ngủ.
Gối để ở độ cao vừa phải sẽ giúp tuần hoàn máu tốt hơn, từ đó có thể ngăn chặn các triệu chứng bệnh xảy ra cũng như các biến chứng nguy hiểm khác.
2. Bị rối loạn tiền đình thì nên khám ở chuyên khoa nào?
Hội chứng tiền đình là bệnh lý liên quan đến bệnh thần kinh và tai mũi họng, vì thế khi phát hiện các dấu hiệu mắc bệnh, có thể đến thăm khám và điều trị tại chuyên khoa Nội thần kinh hoặc Tai Mũi Họng của các cơ sở y tế uy tín.
3. Rối loạn tiền đình có truyền nước được không?
Đối với bệnh nhân mắc bệnh tiền đình, nếu cơ thể rơi vào tình trạng mất nước sẽ rất nguy hiểm.
Trong giai đoạn cấp, khi bệnh nhân đang chóng mặt, nôn mửa, mất thăng bằng tư thế có thể bù nước điện giải qua đường truyền.
4. Đàn ông có bị rối loạn tiền đình không?
Đa số nam giới thường phải chịu áp lực cao về công việc, cuộc sống, tâm lý trụ cột gia đình dễ dẫn đến trạng thái căng thẳng, stress, lo âu quá mức, làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Nam giới thường chủ quan và ít quan tâm đến sức khỏe nên thường xem nhẹ và bỏ qua những triệu chứng “sớm” của bệnh rối loạn chức năng cơ quan tiền đình như: hoa mắt, chóng mặt, đau đầu…
Rối loạn tiền đình có thể ảnh hưởng cả hai giới tính nam và nữ
5. Rối loạn tiền đình có chữa dứt điểm được không?
Tiên lượng bệnh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: loại bệnh, mức độ bệnh, thời gian phát hiện, phương pháp điều trị…
Bệnh hoàn toàn có thể chữa khỏi, không tái phát nếu người bệnh điều trị đúng và đủ liệu trình theo chỉ định.
Để điều trị triệt để, trước tiên bệnh nhân cần đến đúng chuyên khoa, xác định đúng nguyên nhân để có phương án điều trị phù hợp.
6. Rối loạn tiền đình có nguy hiểm không?
Đa số các trường hợp là không nguy hiểm.
Dù không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng rối loạn tiền đình lại làm ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống cũng như sinh hoạt hàng ngày của người bệnh, nhất là khi những cơn chóng mặt, đau đầu, hoa mắt xuất hiện bất ngờ.
Những triệu chứng của bệnh lý tiền đình cũng gây ra không ít chấn thương cho người lớn tuổi, nhẹ thì trầy xước, chảy máu, nặng thì té ngã, chấn thương…
Một số nguyên nhân gây rối loạn tiền đình có thể nguy hiểm đến tính mạng như u não, tai biến mạch máu não…và các trường hợp này cần được chẩn đoán và điều trị ngay.
7. Rối loạn tiền đình kéo dài bao lâu?
Các triệu chứng của rối loạn tiền đình như chóng mặt, hoa mắt… có thể kéo dài trong vài giờ hoặc vài ngày, sau đó sẽ giảm dần.
Nhưng trong một số trường hợp, quá trình phục hồi diễn ra từ từ và có thể mất khoảng 3 tuần để các triệu chứng biến mất hoàn toàn.
Bệnh lý tiền đình có thể tái đi tái lại nhiều lần.
Nếu không tìm ra chính xác nguyên nhân cũng như phương pháp điều trị hiệu quả thì bệnh có thể kéo dài suốt đời. Vì thế, người mắc bệnh lý tiền đình không nên chần chừ mà cần đi khám ngay.
8. Bị rối loạn tiền đình có nên tập yoga?
Người mắc hội chứng rối loạn tiền đình hoàn toàn có thể tập yoga vì đây là phương pháp giúp người bệnh lấy lại thăng bằng và làm giảm chóng mặt đáng kể.
Thực tế đã có rất nhiều người giảm bệnh nhờ luyện tập yoga kết hợp với uống thuốc điều trị.
Đối với những người đang bị cơn chóng mặt, đặc biệt chóng mặt nặng, chóng mặt liên quan đến tư thế thì không nên tập trong giai đoạn này.
RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH - TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ
Rối loạn tiền đình có thể bị nhầm lẫn với thiếu máu não.
Tiền đình là bộ phận thuộc hệ thần kinh nằm ở phía sau ốc tai có vai trò giữ thăng bằng, duy trì tư thế, phối hợp các bộ phận cử động như thân mình, mắt, tay, chân,...
Rối loạn tiền đình là tình trạng rối loạn hoặc tắc nghẽn quá trình truyền dẫn và tiếp nhận thông tin của tiền đình do dây thần kinh số 8 hoặc động mạch nuôi dưỡng não hoặc khu vực tai trong và não bị tổn thương.
Hội chứng rối loạn tiền đình phổ biến trong cộng đồng nhất là những người cao tuổi trên 65 tuổi.
Hiện nay, bệnh tiền đình đang có xu hướng trẻ hóa, người trẻ tuổi cũng có thể mắc bệnh tiền đình.
Nguyên nhân rối loạn tiền đình
Rối loạn tiền đình ngoại biên
Biểu hiện chóng mặt khi thay đổi tư thế, đây là dạng bệnh lành tính, chỉ làm cho người bệnh khó chịu trong sinh hoạt.
Trường hợp bệnh nặng, người bệnh không thể đi đứng được, cơn chóng mặt thường kèm theo nôn ói rất nhiều và nôn kéo dài, ù tai, giảm thính lực, nặng đầu, khó tập trung…
Nguyên nhân do:
Viêm dây thần kinh tiền đình:
Virus zona thần kinh, thủy đậu, quai bị gây liệt dây thần kinh tiền đình
Rối loạn chuyển hóa:
Tiểu đường, suy giáp,...
Hội chứng Meniere:
Phù nề vùng tai trong
Viêm tai giữa
Chấn thương, dị dạng tai trong
U dây thần kinh số VIII
Tác dụng phụ của thuốc, rượu, ma túy
Say tàu xe
Chứng song thị (nhìn đôi)
Rối loạn tiền đình trung ương
Là bệnh lý thường gặp với những biểu hiện của tình trạng thiểu năng tuần hoàn não, người bệnh đi đứng khó khăn, khi thay đổi tư thế bị choáng váng, chóng mặt, thỉnh thoảng kèm theo nôn ói.
Rối loạn tiền đình trung ương là do có sự tổn thương nhân tiền đình, tổn thương đường liên hệ của các nhân dây tiền đình ở thân não, tiểu não mà nguyên nhân có thể là do xơ mỡ động mạch mang máu đến nuôi não bộ.
Nguyên nhân gây rối loạn tiền đình trung ương:
Thiểu năng tuần hoàn sống nền
Hội chứng Wallenberg
Tụt huyết áp tư thế
U, nhồi máu tiểu não
Nhức đầu Migraine
Bệnh Parkinson
Giang mai thần kinh
Xơ vữa động mạch
Thoái hóa cột sống
Triệu chứng bệnh rối loạn tiền đình
Chóng mặt là triệu chứng điển hình của rối loạn tiền đình.
Bệnh nhân thấy quay cuồng, đứng lên ngồi xuống khó khăn
Buồn nôn, nôn nhiều gây mất nước, điện giải
Ngất, mất ý thức
Mất thăng bằng, khó khăn khi đi lại
Sợ ánh sáng, nhạy cảm với tiếng động
Mệt mỏi, mất tập trung, mắt mờ, chân tay tê bì, run rẩy, suy nhược cơ thể
Có thể gây mất thính lực
Rối loạn tiền đình có nguy cơ dẫn đến đột quỵ, có thể gây nguy hiểm, đồng thời là nguyên nhân dẫn đến các tình trạng như:
Mệt mỏi, suy nhược cơ thể, lười vận động
Tâm lý bực tức, nóng giận
Mất tập trung, giảm hiệu quả công việc
Nguy cơ biến chứng mất thính lực cao
Xét nghiệm chẩn đoán rối loạn tiền đình
Điện não đồ
Chụp X quang
Chụp cắt lớp vi tính CT Scanner
Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Siêu âm dopler động mạch cổ
Điều trị rối loạn tiền đình
Nội khoa
Y học cổ truyền
Cải thiện tuần hoàn não
Giảm hoa mắt chóng mặt
Phòng tránh nguy cơ rối loạn tiền đình
Tập thể dục thể thao vừa sức hàng ngày.
Tránh ngồi quá lâu trước máy vi tính.
Thường xuyên thực hiện các bài tập vận động vùng đầu, cổ gáy.
Tập đẩy hơi vào 2 tai bằng cách dùng 2 bàn tay áp vào 2 bên tai mỗi ngày 50 - 100 lần.
Uống nước thường xuyên khoảng 2 lít/ngày.
Tránh lái xe hoặc điều khiển máy móc có động cơ mạnh để tránh tiếng ồn.
Cần giảm căng thẳng, lo âu.
Chóng mặt là dấu hiệu của nhiều bệnh, trong đó có một số bệnh nguy hiểm như tăng huyết áp, hạ huyết áp, chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não...
Nếu khi thấy có biểu hiện chóng mặt mất thăng bằng kèm theo cơn nhức đầu bất thình lình, mắt nhìn mờ, chân tay run, cảm giác lảo đảo muốn ngã,... có thể là dấu hiệu của rối loạn tiền đình.
Người bị rối loạn tiền đình cần đến khám ở chuyên khoa Nội thần kinh, Nội tổng hợp hoặc Tai mũi họng.
Và có thể phải làm một số chẩn đoán như xét nghiệm máu, chụp Xquang, chụp cộng hưởng từ,... để được bác sĩ chấn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh và có hướng điều trị phù hợp.
Rối loạn tiền đình đi kèm với một vài bệnh lý như thiếu máu não, tiểu đường, huyết áp cao... có thể là nguyên nhân dẫn đến đột quỵ, đe dọa tính mạng người bệnh.
TIP
Các nhóm thuốc điều trị rối loạn tiền đình
Các loại thuốc điều trị rối loạn tiền đình phổ biến nhất thường được kê cho bệnh nhân rối loạn tiền đình:
Nhóm thuốc kháng Histamin
Nhóm thuốc này giúp giảm triệu chứng như ù tai, hoa mắt, chóng mặt… liên quan đến rối loạn tiền đình, trong đó Cinnarizin là một trong những thuốc kháng histamin nhóm 1 được sử dụng phổ biến nhất.
Nhóm thuốc này thường có tác dụng phụ là rối loạn tiêu hóa và buồn ngủ, vậy nên hãy dùng thuốc sau khi ăn no và không dùng trước khi cần làm việc, di chuyển hay lái xe.
Nhóm thuốc làm ức chế Calci
Loại thuốc này hiệu quả trong việc kiểm soát chóng mặt và đau đầu, thường được dùng để điều trị rối loạn tiền đình, phổ biến nhất là Flunarizin.
Có thể gây buồn ngủ và ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa, hệ thần kinh và thậm chí tăng nguy cơ trầm cảm vậy nên cần phải cẩn trọng khi sử dụng thuốc này, đặc biệt đối với bệnh nhân Parkinson.
Nhóm thuốc điều trị chóng mặt, buồn nôn
Một nhóm thuốc hướng tâm thần khác được sử dụng để điều trị chóng mặt là Acetyl Leucin với khả năng giảm triệu chứng hoa mắt, chóng mặt và buồn nôn do rối loạn tiền đình.
Thành phần có trong Acetyl Leucin có thể tương tác với các loại thuốc khác, vậy nên cần phải thông báo với bác sĩ những loại thuốc đang sử dụng để được tư vấn cụ thể, tránh các tác dụng phụ không mong muốn xảy ra.
Nhóm thuốc Benzodiazepines, hỗ trợ an thần
Các thuốc chứa piracetam và ginkor giloba dạng uống có thể được sử dụng để gia tăng lưu thông và tuần hoàn máu não.
Nếu bị đau đầu, mệt mỏi và chóng mặt nhiều, thuốc tiêm như steroids và gentamicin cũng có thể giúp giảm triệu chứng khó chịu.
Nhóm thuốc hỗ trợ tăng tuần hoàn máu
Nhóm thuốc Benzodiazepines như Lorazepam và Diazepam cũng được sử dụng để hỗ trợ an thần, giảm căng thẳng, lo lắng và xoa dịu chóng mặt do tiền đình.
Cần hạn chế sử dụng lâu dài để tránh lệ thuộc và tác dụng phụ.
Lưu ý, cần phải tham khảo qua ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.
Một số lưu ý khi điều trị hội chứng rối loạn tiền đình
Chỉ uống thuốc sau khi đã ăn no, tránh gây kích ứng với dạ dày
Tránh uống rượu, bia và các chất kích thích trong quá trình điều trị
Phụ nữ mang thai, đang cho con bú, trẻ nhỏ hoặc những người có dị ứng với thành phần nào trong thuốc, cũng như những người lái xe hoặc vận hành máy móc, nên cẩn thận khi sử dụng thuốc điều trị rối loạn tiền đình
Bệnh nhân cũng cần duy trì lối sống lành mạnh, chế độ ăn uống khoa học và thực hiện vận động trị liệu hợp lý để cải thiện tình trạng bệnh
Nếu xuất hiện các triệu chứng bất thường như đau đầu kèm chóng mặt đột ngột, khó nói, mất thị lực và thính lực, đau ngực, mất định hướng về không gian và thời gian thì hãy đến gặp bác sĩ ngay.
Bởi vì đây có thể không chỉ đơn giản là dấu hiệu của rối loạn tiền đình mà còn có thể là tín hiệu cảnh báo cho những bệnh lý nghiêm trọng khác như bệnh tim mạch, đột quỵ hoặc Parkinson.
Để đảm bảo hiệu quả của việc sử dụng thuốc, hãy tuân theo hướng dẫn của bác sĩ.
Nếu bạn gặp bất kỳ vấn đề nào trong quá trình dùng thuốc hãy đến các cơ sở y tế để kiểm tra.
Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, tránh xa thuốc lá và caffeine.
Cố gắng duy trì tư thế ngồi hay đi đứng chính xác, tránh cúi đầu quá sâu, ngửa cổ quá cao hay xoay người quá nhanh.
CÁC LOẠI THUỐCTHƯỜNG CÓ MẶT TRONG ĐƠN THUỐC TRỊ RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH.
Về mặt lâm sàng, điều trị rối loạn tiền đình được chia thành 3 nhóm: điều trị triệu chứng, điều trị đặc hiệu và điều trị dự phòng. Tuân thủ theo đơn của bác sỹ.
1 Thuốc Cinnarizin điều trị rối loạn tiền đình
Là thuốc kháng histamin H1, thường được chỉ định điều trị trường hợp rối loạn tiền đình, say tàu xe, cải thiện các triệu chứng chóng mặt, choáng váng,… do rối loạn tiền đình gây ra.
Cách dùng thuốc:
Thuốc thường được bào chế dưới dạng viên nén, dùng đường uống và uống với nhiều nước.
Liều thuốc theo chỉ định trực tiếp của bác sĩ.
Tác dụng phụ:
Ngủ gà.
Tăng cân.
Nhức đầu, uể oải.
Khô miệng, hôi miệng.
Rối loạn tiêu hoá, đau thượng vị.
Chống chỉ định:
Không được dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với cinnarizine, bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Nên thận trọng khi dùng thuốc Cinnarizine cho người cao tuổi, phụ nữ có thai hay đang cho con bú.
2 Thuốc rối loạn tiền đình Acetylleucin
Thuộc nhóm thuốc điều trị hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn.
Thuốc được chỉ định để làm giảm các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt do rối loạn tiền đình gây ra.
Cách dùng thuốc:
Người lớn dùng liều khuyến cáo từ 3-4 viên/ngày, chia thành 2-3 lần/uống sau ăn.
Duy trì dùng thuốc từ 5-6 tuần để thấy hiệu quả.
Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể điều chỉnh liều của bệnh nhân lên 6-8 viên/ngày.
Tác dụng phụ:
Táo bón.
Khó tiêu.
Khô miệng.
Phát ban nổi mề đay.
Chống chỉ định:
Không dùng thuốc cho người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người có tiền sử mẫn cảm với lúa mì.
Thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú không nên dùng thuốc.
3. Thuốc rối loạn tiền đình Flunarizine
Là thuốc được chỉ định trong các trường hợp điều trị chứng đau nửa đầu, các triệu chứng rối loạn tiền đình, chứng thiếu tập trung, rối loạn trí nhớ và co cứng cơ khi đi bộ hoặc nằm, dị cảm, lạnh đầu chi.
Cách dùng thuốc:
Liều khởi đầu: 10mg/lần/ngày trước khi đi ngủ.
Đối với bệnh nhân > 65 tuổi, dùng liều 5mg/lần/ngày.
Liều duy trì: Có thể giảm còn 5mg/ngày.
Tác dụng phụ:
Hoa mắt, mệt mỏi.
Một số trường hợp dùng lâu dài có thể gây trầm cảm.
Người có tiền sử trầm cảm cũng không nên dùng thuốc rối loạn tiền đình Flunarizine.
Chống chỉ định:
Người quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người có tiền sử mắc các chứng rối loạn ngoại tháp, Parkinson.
Phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai.
4 Thuốc Tanakan điều trị rối loạn tiền đình của Pháp
Chiết xuất từ bạch quả (Ginkgo biloba) là thuốc được dùng để điều trị rối loạn trí nhớ, suy nhược thần kinh, rối loạn tiền đình, hội chứng Raynaud.
Giúp cải thiện các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt và rối loạn thị giác.
Cách dùng thuốc:
Người lớn được khuyên dùng liều 1 viên/lần, mỗi ngày 3 lần.
Liều dùng thuốc cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu.
Tác dụng phụ:
Rối loạn tiêu hoá.
Rối loạn thần kinh.
Rối loạn hệ miễn dịch.
Rối loạn da và mô dưới da.
Chống chỉ định:
Người mẫn cảm với thành phần cây bạch quả hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người thiếu men lactose. Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú cần thận trọng khi dùng thuốc.
5 Vinpocetin – Thuốc tăng cường máu lên não
Là một dẫn xuất tổng hợp của alkaloid vinca chiết xuất từ cây dừa cạn, thường được sử dụng để cải thiện các vấn đề về mạch máu não như hay quên, dễ bị kích động, chóng mặt và rối loạn tiền đình.
Cách dùng thuốc:
Vinpocetin được bào chế ở dạng viên nén, uống cùng với nước sau bữa ăn.
Liều dùng khuyến cáo là 5mg/lần, ngày 3 lần.
Tác dụng phụ:
Cảm giác nóng trong người, đau thượng vị, táo bón,…
Chống chỉ định:
Người bệnh suy gan, suy thận không nên dùng thuốc.
Người cần sự tập trung cao độ như làm việc, lái xe cần chú ý thận trọng.
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH
Đến hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc trị đối với bệnh rối loạn tiền đình, việc điều trị chủ yếu là dùng thuốc điều trị triệu chứng với mục đích kiểm soát tình trạng bệnh để không tiến triển nặng hơn và phòng ngừa các biến chứng.
Tham khảo phác đồ điều trị rối loạn tiền đình.
Lưu ý rằng thông tin bên dưới chỉ mang tính chất tham khảo. Phác đồ điều trị và chỉ định dùng thuốc được đưa ra bởi bác sĩ chuyên môn sau quá trình thăm khám và chẩn đoán cho từng bệnh nhân với từng trường hợp cụ thể. Người bệnh không được tự ý dùng thuốc khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ.
Phác đồ dùng thuốc điều trị cơn chóng mặt cấp như sau:
Thuốc trị chóng mặt:
Betahistin dạng bào chế viên 8mg hoặc 16mg: Uống 3 lần/ngày, mỗi lần 1 viên.
Hoặc Cinnarizine dạng viên 25mg: Dùng 3 lần/ngày, mỗi lần 1 viên.
Hoặc Flunarizine dạng viên 5mg: Đối với người dưới 65 tuổi dùng 2 lần/ngày, mỗi lần 1 viên; đối với người trên 65 tuổi chỉ dùng 1 viên trong ngày vào buổi tối và 30 phút sau khi ăn no.
Hoặc Acetyl Leucine: Dạng viên 500mg dùng 3 lần/ngày, mỗi lần 1 viên; đối với dạng ống 500mg dùng 2 - 4 lần/ngày, mỗi lần 1 ống/TB lần.
Thuốc chống nôn:
Dùng Domperidon dạng viên 10mg: Dùng 1 - 2 viên/lần, dùng 3 lần/ngày.
Hoặc Metoclopramide: Dùng 2 lần/ngày với dạng viên 10mg, mỗi lần 1 viên; dùng 1 ống TB/lần đối với dạng ống 10mg nếu nôn ói quá mức.
Hoặc Dimenhydrinate dạng viên 25mg: Dùng 2 - 3 lần/ngày, mỗi lần từ 1 - 2 viên.
Một số nhóm thuốc trị rối loạn tiền đình phổ biến như:
Nhóm thuốc thần kinh đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ điều trị rối loạn tiền đình.
Một số loại thuốc tiêu biểu trong nhóm này bao gồm:
Glucocorticoid:
Điển hình là Methylprednisolon, có tác dụng chống viêm, giảm phù nề, và cải thiện tuần hoàn máu não.
Tanganil:
Giúp cải thiện lưu thông máu não, giảm co thắt mạch máu, và hỗ trợ chức năng tiền đình.
Ginkgo Biloba:
Tăng cường tuần hoàn máu não, chống oxy hóa, và bảo vệ tế bào thần kinh.
Vipocetin:
Cải thiện chuyển hóa năng lượng tế bào thần kinh, tăng cường lưu thông máu não, và hỗ trợ chức năng tiền đình.
Nhóm thuốc hoạt huyết đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ điều trị rối loạn tiền đình.
Nhóm thuốc này giúp cải thiện tình trạng thiếu máu não, giúp lưu thông tốt hơn.
Giúp giảm nguy cơ hình thành cục máu đông, cải thiện các triệu chứng như chóng mặt, hoa mắt, choáng váng, đứng không vững.
Một số loại thuốc tiêu biểu trong nhóm thuốc này bao gồm:
Betahistin (Betaserc):
Giúp tăng cường lưu thông máu não, cải thiện chuyển hóa năng lượng tế bào thần kinh, và hỗ trợ chức năng tiền đình.
Almitrin:
Tăng cường lưu thông máu não, cải thiện cung cấp oxy cho não, và hỗ trợ chức năng tiền đình.
Duxil:
Tăng cường lưu thông máu não, chống oxy hóa, và bảo vệ tế bào thần kinh.
Nhóm thuốc kháng Histamine đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ điều trị các triệu chứng do rối loạn tiền đình gây ra, đặc biệt là những trường hợp tái đi tái lại nhiều lần.
Nhóm thuốc này hỗ trợ người bệnh cải thiện tình trạng mất ngủ, giảm stress, giảm các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn,...
Một số loại thuốc thường dùng trong nhóm này bao gồm:
Tanganil 500mg:
Giúp giảm các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, ù tai.
Seduxen 5mg:
Giúp an thần, giảm lo âu, và cải thiện tình trạng mất ngủ do rối loạn tiền đình.
Metoclopramid 10mg:
Giúp giảm buồn nôn và nôn.
Nhóm thuốc an thần điển hình như Diazepam, Lorepam… làm giảm lo âu, căng thẳng cho người bệnh.
Nhóm thuốc ức chế kênh canxi và chọn lọc máu: Chẳng hạn như Cinnarixin, Flunarizin…
Lưu ý: Việc sử dụng thuốc để điều trị bệnh cần phải tuân thủ tuyệt đối về liều dùng theo phác đồ điều trị rối loạn tiền đình của bác sĩ để không gây ra những tác dụng phụ ngoài ý muốn.
U DÂY THẦN KINH
U bao sợi thần kinh tiền đình (u dây thần kinh âm thanh) là một khối u có nguồn gốc từ tế bào Schwann của dây thần kinh sọ số 8.
Các triệu chứng bao gồm nghe kém 1 bên.
Chẩn đoán được dựa trên thính học và được xác nhận bởi MRI. Khi được yêu cầu, điều trị là phẫu thuật cắt bỏ, xạ phẫu, hoặc cả hai.
Các u dây thần kinh tiền đình gần như luôn phát sinh từ chỗ dây tiền đình tách ra từ dây thần kinh sọ thứ 8 và chiếm khoảng 7% tất cả các khối u trong sọ.
Khi khối u mở rộng, nó phát triển từ ống tai trong vào góc cầu tiểu não, chèn ép các dây thần kinh sọ thứ 7 và thứ 8.
Khi khối u tiếp tục mở rộng, các tiểu não, thân não, và dây thần kinh sọ não gần đó (5 và 9 đến 12) cũng bị chèn ép.
U dây thần kinh tiền đình hai bên là một đặc trưng thường gặp của u xơ thần kinh loại 2.
Các triệu chứng và dấu hiệu của u bao sợi thần kinh tiền đình
Giảm thính lực một bên tiến triển từ từ là triệu chứng của dấu hiệu điển hình của u dây thần kinh tiền đình.
Sự khởi đầu của nghe kém có thể đột ngột, và mức độ suy giảm có thể dao động.
Các triệu chứng khác ở giai đoạn đầu bao gồm ù tai một bên, chóng mặt và mất thăng bằng, nhức đầu, cảm giác tức nặng hoặc đầy trong tai, đau tai, đau dây thần kinh sinh ba và tê hoặc yếu ở mặt do thương tổn dây thần kinh mặt.
Chẩn đoán u bao sợi thần kinh tiền đình
Thính lực đồ
MRI tiêm đối quang từ
Thông thường nhất, thính lực đồ là kiểm tra đầu tiên được thực hiện để chẩn đoán u bao sợi thần kinh tiền đình.
Kiểm tra này thường phát hiện tình trạng nghe kém tiếp nhận không đối xứng và suy giảm khả năng phân biệt giọng nói nhiều hơn dự kiến đối với mức độ nghe kém.
Những phát hiện này cho thấy sự cần thiết của các xét nghiệm hình ảnh, quan trọng nhất là MRI có tiêm đối quang từ.
Một số khối u được tìm thấy tình cờ khi chụp não được thực hiện vì một lý do khác.
Các dấu hiệu khác bao gồm có suy giảm phản xạ âm thanh trên đo nhĩ lượng.
Thử nghiệm phản ứng thân não thính giác có thể cho thấy không có dạng sóng và/hoặc tăng độ trễ của dạng sóng thứ 5.
Mặc dù thường không được yêu cầu trong đánh giá định kỳ của một bệnh nhân bị mất thính giác về cảm giác không đối xứng, việc kiểm tra caloric cho thấy có sự giảm chức năng tiền đình bị đánh dấu ở bên bị bệnh.
Điều trị u bao sợi thần kinh tiền đình
Theo dõi
Đôi khi phẫu thuật cắt bỏ hoặc điều trị xạ phẫu trong một số trường hợp
U dây thần kinh tiền đình nhỏ, không có triệu chứng (tức là, phát hiện một cách tình cờ), và U dây thần kinh tiền đình không phát triển không cần điều trị;
Những khối u như vậy có thể được quan sát bằng chụp MRI trong những lần theo dõi và được điều trị nếu chúng bắt đầu phát triển hoặc gây ra các triệu chứng.
Lựa chọn sử dụng liệu pháp xạ phẫu (ví dụ như dao gamma hoặc xạ phẫu bằng dao cyberknife) hoặc phẫu thuật mở phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm lượng thính giác còn lại, kích cỡ khối u, tuổi của bệnh nhân và sức khoẻ.
Xạ trị lập thể có xu hướng được sử dụng cho bệnh nhân cao tuổi, những người có khối u nhỏ hơn hoặc những người không thể phẫu thuật vì lý do bệnh lý.
Phẫu thuật có thể bao gồm phương pháp tiếp cận bảo toàn thính giác (qua hố sọ giữa hoặc theo đường sau xoang sigma) hoặc cách tiếp cận xuyên mê nhĩ nếu không có chỉ định bảo tồn thính giác.
Những điểm chính
U dây thần kinh tiền đình thường là một bên nhưng có thể là hai bên ở u xơ thần kinh loại 2.
Nghe kém một bên, đôi khi bị ù tai và chóng mặt, là điển hình.
Các khối u lớn hơn và/hoặc có triệu chứng được điều trị bằng xạ phẫu dao gamma knife hoặc phẫu thuật mở.
Các khối u nhỏ, không có triệu chứng hoặc không phát triển có thể được quan sát bằng chụp MRI trong các lần theo dõi liên tục.
U DÂY THẦN KINH SỐ 8
Triệu chứng và cách điều trị
Các triệu chứng của u dây thần kinh số 8 thường có sự liên quan tới thính giác và rất dễ bị bỏ qua.
Việc phát hiện và điều trị bệnh sớm sẽ giúp hạn chế được những biến chứng do căn bệnh gây ra.
U dây thần kinh số 8
U dây thần kinh số 8 là một loại u ngoài trục, khu trú tại góc cầu tiểu não.
Khối u này thường xuất phát tại dây thần kinh tiền đình nhưng cũng có thể xuất phát từ dây thần kinh ốc tai.
U dây thần kinh số 8 thường chiếm tới 80 - 90% tổng số các trường hợp bị u vùng góc cầu của tiểu não.
Thông thường, có đến 4 thành phần đi qua lỗ ống tai trong là thần kinh tiền đình dưới, thần kinh tiền đình trân, thần kinh mặt và thần kinh ốc tai.
Đa số những trường hợp bị u dây thần kinh số 8 là bắt nguồn từ thần kinh của tiền đình trên và thần kinh tiền đình dưới.
Từ đó khối u sẽ phát triển ra góc cầu của tiểu não.
Những khối u của dây thần kinh số 8 nếu lớn sẽ gây ra sự chèn ép đối với tiểu não hoặc thân não, thậm chí có thể lan rộng tới hố sọ ở giữa hoặc lan xuống đến lỗ chẩm.
Từ đó sẽ gây ra chứng u dây thần kinh thính giác.
Triệu chứng của u dây thần kinh số 8
Ù tai:
Là triệu chứng khởi phát thường hay gặp nhất.
Bệnh nhân có cảm giác ù tai hoặc nghe như có tiếng ve ở trong đầu.
Khả năng thính lực bị suy giảm, nếu phát hiện muộn sẽ có thể khiến cho thính lực bị mất hoàn toàn và gây điếc một bên tai.
Hội chứng tiểu não - tiền đình:
Được thể hiện bằng những triệu chứng như mất thăng bằng, chóng mặt, bước đi lảo đảo, không vững…
Hội chứng tăng áp lực nội sọ:
Tình trạng này thường xuất hiện khi các khối u gây chèn ép não thất IV và gây ra triệu chứng buồn nôn, đau đầu…
Triệu chứng chèn ép dây thần kinh sọ lân cận như liệt nửa mặt ngoại vi, nói khó…
Những trường hợp bệnh nhân nặng do khối u lan rộng gây chèn ép sẽ có thể bị hôn mê, nằm liệt giường, thậm chí có thể bị tử vong.
Chẩn đoán u dây thần kinh số 8
Việc chẩn đoán u dây thần kinh số 8 thường dựa vào phương pháp chụp cộng hưởng từ hoặc chụp cắt lớp vi tính.
Những phim cộng hưởng từ có tiêm thuốc đối với đối quang từ được xem là phương tiện chẩn đoán có tính chính xác cao nhất đối với u dây thần kinh số 8.
Khối u thường có hình tròn bầu, hình bầu dục và nằm ở ống tai trong lan vào đến vùng góc cầu tiểu não.
Khối u thường gây ra sự chèn ép đối với tiểu não và cầu não.
Mật độ u có thể ở dạng đặc xen kẽ, dạng nang hoặc thuần nhất.
Thông qua phim chụp cắt lớp vi tính sẽ giúp khảo sát được sự thay đổi xảy ra tại vùng ống tai bên trong có liên quan tới tế bào xương chũm.
Bên cạnh đó, người bệnh còn được thực hiện phương pháp đo thính lực đồ.
Mục đích của phương pháp này đó là đánh giá được chức năng nghe của người bệnh với các tần số khác nhau.
Đo thính lực đồ còn đánh giá được khả năng phân biệt âm thanh, khả năng hồi thính, khả năng tiếp nhận âm thanh.
Sẽ gợi ý ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy giảm thính giác.
Điều trị u dây thần kinh số 8
Điều trị triệu chứng và thực hiện theo dõi định kỳ bằng những thiết bị chẩn đoán hình ảnh.
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các khối u có kích thước nhỏ, triệu chứng nhẹ, bệnh nhân tuổi cao…
Thực hiện xạ phẫu ( bằng Cyberknife, dao Gamma…).
Phương pháp này thường được áp dụng cho những khối u nhỏ, u còn sót lại hoặc bị tái phát sau phẫu thuật.
Phẫu thuật lấy u:
Đây là phương pháp phổ biến và kinh điển để điều trị u dây thần kinh này.
Việc thực hiện phẫu thuật thường thông qua đường dưới của chẩm sau xoang Sigmoid, đường xuyên mê nhĩ và đường xuyên thái dương ngoài màng cứng.
Việc lựa chọn phương pháp để điều trị u dây thần kinh số 8 còn cần phải phụ thuộc vào các yếu tố như tình trạng bệnh nhân, tuổi tác, kích thước của khối u.
Người bệnh có thể được chỉ định phẫu thuật u dây thần kinh số 8
U dây thần kinh số 8 nên được loại bỏ càng sớm càng tốt để hạn chế những hệ lụy nguy hiểm về sau.
Ngay khi phát hiện ra các triệu chứng bệnh lý về tai mà trước đây chưa từng gặp, hãy đến ngay các cơ sở y tế để thực hiện việc thăm khám và điều trị kịp thời.
Chóng mặt, xoay tròn, mất thăng bằng là những biểu hiện thường gặp của bệnh rối loạn tiền đình mà bất kỳ ai cũng có thể gặp phải, không những gây ra khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày mà còn làm tăng nguy cơ té ngã dẫn đến chấn thương không mong muốn.
1. Cấu tạo của hệ thống tiền đình
Hệ thống tiền đình bao gồm 2 phần: các ống bán khuyên và bộ phận tiền đình thực sự.
Các ống bán khuyên:
Bao gồm 3 ống bán khuyên, có hình vòng cung, mỗi ống bán khuyên đều có 1 đầu phẳng và 1 đầu phình to được gọi là bóng phình.
Ở các bóng phình có chứa các tế bào thần kinh cảm giác (cơ quan bóng phình).
– Ống bán khuyên trên:
Nằm trên 2 ống còn lại, có vòng cung hướng lên trên, bóng phình hướng ra ngoài và đầu phẳng hướng vào trong.
– Ống bán khuyên ngang:
Là ống rộng và ngắn nhất, có vòng cung hướng ra ngoài và nằm trên mặt phẳng ngang.
– Ống bán khuyên sau:
Là ống hẹp nhưng dài nhất trong 3 ống, có vòng cung hướng ra sau, bóng phình hướng xuống dưới và đầu phẳng hướng lên trên.
Bộ phận tiền đình thực sự:
Bộ phận này gồm 2 phần chính là soan nang (hình bầu dục) và cầu nang (hình cầu).
Soan nang nằm trên gần với 5 lỗ thông với các ống bán khuyên, cầu nang nằm dưới gần với vòng xoắn nền của ốc tai.
2. Chức năng của hệ thống tiền đình
Giữ thăng bằng cho cơ thể khi thực hiện các chuyển động như di chuyển, xoay người, cúi người…., được điều khiển bởi các nhóm thần kinh nằm trong não.
Phần ngoại vi của hệ thống tiền đình là một bộ phận của tai trong hoạt động như một thiết bị hướng dẫn quán tính và gia tốc thu nhỏ, giúp liên tục báo cáo thông tin về các chuyển động, vị trí của đầu và cơ thể đến các trung tâm tích hợp nằm trong thân não, tiểu não và vỏ não.
3. Rối loạn tiền đình là gì?
Rối loạn tiền đình (tiếng Anh là Vestibular Disorders) là những rối loạn có liên quan đến thăng bằng, xuất phát từ dây thần kinh số 8 và các đường nối kết của nó.
Nếu bộ phận này bị tổn thương sẽ khiến thông tin dẫn truyền bị sai lệch và cơ thể bị mất thăng bằng, hoa mắt, chóng mặt, ù tai…
Dây thần kinh số 8 là thần kinh cảm giác, bao gồm hai phần, mỗi phần đảm nhận chức năng giác quan riêng:
Thần kinh ốc tai: chức năng cảm giác thính giác
Thần kinh tiền đình: chức năng cảm giác thăng bằng
Dây thần kinh số 8 xuất phát từ cầu não, đi vào xương đá qua lỗ ống tai trong, là đường truyền dẫn thông tin điều khiển hệ thống tiền đình giữ thăng bằng cho cơ thể.
4. Phân loại và triệu chứng của hội chứng tiền đình
Bệnh gồm 2 dạng với các biểu hiện đặc trưng khác nhau:
4.1. Rối loạn tiền đình ngoại biên
Thường gặp ở 90% – 95% bệnh nhân.
Có nhiều nguyên nhân gây ra , biểu hiện lâm sàng đa dạng tùy thuộc theo nguyên nhân, với biểu hiện có thể là các cơn chóng mặt thoáng qua, chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn, xuất hiện khi thay đổi tư thế như lắc đầu, từ tư thế nằm chuyển sang ngồi.
Còn có thể xuất hiện tình trạng chóng mặt thật nặng và kéo dài, người bệnh không thể đi đứng hay thay đổi từ nằm sang ngồi được.
Nếu người bệnh bị rối loạn tiền đình ngoại biên nặng thì ngoài chóng mặt dữ dội, còn có các triệu chứng đi kèm như nôn ói nhiều và kéo dài, ù tai, giảm thính lực, nặng đầu, khó tập trung, rối loạn vận mạch khiến da tái xanh, giảm nhịp tim, vã mồ hôi, nghiêm trọng hơn là té ngã gây chấn thương do không kiểm soát được thăng bằng.
4.2. Rối loạn tiền đình trung ương
Thường gặp với những biểu hiện của tình trạng tổn thương hệ thống tiền đình của hệ thần kinh trung ương, người bệnh đi đứng khó khăn, khi thay đổi tư thế bị choáng váng, chóng mặt, thỉnh thoảng kèm theo nôn ói.
Tình trạng này là do có sự tổn thương nhân tiền đình, tổn thương đường liên hệ của các nhân dây tiền đình ở thân não, tiểu não mà nguyên nhân có thể là do tai biến mạch máu não, bệnh lý viêm, u não…
5. Nguyên nhân rối loạn tiền đình
Rối loạn cơ quan tiền đình ngoại biên do các nguyên nhân:
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính, viêm thần kinh tiền đình, viêm tiền đình, bệnh Ménière, viêm mê nhĩ, rò ngoại dịch, u dây thần kinh 8, dị vật ống tai ngoài, viêm tai giữa cấp;
Rối loạn chuyển hóa bao gồm: suy giáp, tiểu đường, tăng ure huyết
Nguyên nhân gây ra hội chứng tiền đình trung ương thường gặp nhất là migraine, nhiễm trùng não, xuất huyết não, nhồi máu não, chấn thương, u não, xơ cứng rải rác.
Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây rối loạn tiền đình bao gồm:
Tuổi tác:
Phần lớn những người ở độ tuổi từ 40 trở lên có nguy cơ mắc hội chứng rối loạn tiền đình cao hơn những người trẻ do suy giảm chức năng của 1 số cơ quan.
Theo số liệu thống kê, cứ trung bình 100 người từ 40 tuổi trở lên thì có 35 người mắc bệnh lý tiền đình.
Mất máu quá nhiều:
Những người bị mất máu do chấn thương, người mắc bệnh nào khó khiến cơ thể thường xuyên nôn ra máu, đi ngoài ra máu, phụ nữ sau sinh… là đối tượng có nguy cơ rối loạn tiền đình cao.
Căng thẳng
Dùng quá nhiều chất kích thích như rượu, bia…
6. Ai có nguy cơ mắc bệnh rối loạn tiền đình
Thông thường, đây là bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi.
Bệnh ngày càng trẻ hóa, có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, phổ biến hơn ở người trưởng thành.
Nếu không điều trị sớm, bệnh có thể gây ra những biến chứng ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và cuộc sống của người bệnh.
Những đối tượng có nguy cơ cao:
6.1. Người cao tuổi
Người cao tuổi chiếm tỷ lệ khá cao, do con người đến độ tuổi bắt đầu bị lão hóa cơ thể, một số cơ quan bị suy giảm chức năng.
Một nghiên cứu gần đây về dịch tễ học ở Mỹ ước tính 35% người từ 40 tuổi trở lên đã trải qua một số cơn rối loạn tiền đình.
Những người từ 65 tuổi trở lên thường bị chóng mặt, trong đó chóng mặt do rối loạn ở hệ thống tiền đình chiếm khoảng 50%.
Khoảng gần 8 triệu người Mỹ trưởng thành mắc bệnh mãn tính.
Nguy hiểm hơn khi từ những năm 70 trở lại đây, hơn một ½ số ca tử vong do tai nạn ở người già là do các vấn đề liên quan đến, ngã do chóng mặt và mất cân bằng cân bằng.
Ở Việt Nam thực trạng này cũng diễn ra tương tự, số người mắc hội chứng ngày càng gia tăng và trẻ hóa.
6.2. Người làm việc trong môi trường căng thẳng
Môi trường làm việc áp lực cao, thường xuyên căng thẳng hoặc thói quen sinh hoạt không khoa học cũng tiềm ẩn nguy cơ cao.
Stress khiến cơ thể sản sinh một lượng lớn hormone cortisol gây ra một loạt các bệnh như cao huyết áp, tiểu đường, tim mạch,… gây tổn thương hệ thống thần kinh, trong đó có dây thần kinh số 8 khiến hệ thống tiền đình nhận được thông tin không chính xác và hoạt động không đúng yêu cầu, dẫn đến rối loạn.
Do đó tỷ lệ mắc bệnh ở dân văn phòng, người lao động trí óc… ngày càng gia tăng.
6.3. Phụ nữ mang thai
Phụ nữ mang thai thường bị ốm nghén dẫn đến chán ăn, đặc biệt trong 3 tháng đầu, cơ thể không được cung cấp đủ dinh dưỡng khiến thai phụ chóng mặt, choáng váng.
Yếu tố tâm sinh lý thay đổi, lo lắng, mệt mỏi cũng ảnh hưởng không nhỏ đến bộ phận tiền đình, dễ dẫn tới hội chứng rối loạn tiền đình khi đang mang thai.
Việc điều trị khi đang mang thai bắt buộc phải theo chỉ định của bác sĩ để tránh tác dụng phụ hoặc biến chứng nguy hiểm.
7. Phương pháp chẩn đoán rối loạn tiền đình
7.1. Khám lâm sàng
Chóng mặt:
Cảm giác đồ vật xung quanh quay tròn và thường kèm theo các triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật như buồn nôn, vã mồ hôi, cảm giác sợ ngã, đặc biệt khó chịu.
Mất thăng bằng:
Mức độ có thể rất mãnh liệt khiến bệnh nhân không thể đứng được thường gặp trong giai đoạn đầu của hội chứng tiền đình ngoại biên hoặc có thể ở mức độ vừa phải được phát hiện thông qua các nghiệm pháp khám như:
Dấu hiệu Romberg, bước đi hình sao…
Rung giật nhãn cầu:
Là một vận động tự động của cả hai nhãn cầu, đặc trưng bởi sự xuất hiện liên tục có nhịp, khá đều đặn và sự liên tục thay đổi hướng của sự chuyển động xen kẽ nhau…
7.2. Xét nghiệm
Các xét nghiệm cơ bản;
Siêu âm hệ mạch cảnh đốt sống:
Xác định mảng xơ vữa, bóc tách động mạch gây hẹp mạch, tắc mạch…;
Chụp CT-Scanner sọ não, MRI sọ não tìm các tổn thương như:
U góc cầu tiểu não, TBMM não…
Đo chức năng tiền đình bằng Ảnh động nhãn đồ (VNG)
8. Các biến chứng nguy hiểm
8.1. Dễ trầm cảm
Căn bệnh trầm cảm đang ngày càng phổ biến, một trong những nguyên nhân chính là do khi mắc phải, đa số người bệnh bị hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, không thể đứng vững và sinh hoạt khó khăn, điều này khiến họ cảm thấy mệt mỏi, chán nản, lạc lõng.
8.2. Dễ bị té ngã
Khi cơn đau đầu, chóng mặt, mất thăng bằng khi bệnh tái phát đột ngột ở nhất là lúc thức dậy vào buổi đêm, đang điều khiển phương tiện giao thông hoặc làm việc trên cao, có thể khiến họ gây ra tai nạn nguy hiểm cho chính bản thân và cả những người xung quanh.
8.3. Nguy cơ đột quỵ, tai biến
Nếu nguyên nhân rối loạn tiền đình là do hệ mạch máu não thì nguy cơ đột quỵ thật sự hay tái phát cao, do đó cần được chẩn đoán và điều trị thích hợp.
9. Các dạng rối loạn tiền đình thường gặp
9.1 Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính (BPPV)
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính (BPPV) là nguyên nhân phổ biến nhất của tình trạng chóng mặt khi thay đổi tư thế đột ngột, khiến cảm thấy bản thân hoặc mọi thứ đang xoay tròn, lắc lư.
Nguyên nhân gây ra bệnh lý này là do các tinh thể canxi nhỏ trong tai bị lạc chỗ.
Hội chứng này có thể được cải thiện thông qua các bài tập tiền đình do bác sĩ hướng dẫn nhằm giúp các tinh thể canxi trở về đúng vị trí ban đầu.
9.2 Viêm mê đạo tai
Viêm mê đạo tai là tình trạng nhiễm trùng tai trong, xảy ra khi một cấu trúc mỏng manh nằm sâu bên trong tai bị viêm.
Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến việc kiểm soát cân bằng và thính giác của cơ thể mà còn gây ra các triệu chứng như đau tai, ù tai, chảy mủ tai, buồn nôn và sốt cao…..
9.3 Viêm dây thần kinh tiền đình
Viêm dây thần kinh tiền đình là nguyên nhân gây ra các cơn chóng mặt đột ngột kèm theo buồn nôn, nôn ói và mất thăng bằng.
Nguyên nhân được nghĩ nhiều nhất có thể là do siêu vi gây ra và làm ảnh hưởng đến dây thần kinh tiền đình – bộ phận truyền thông tin âm thanh và điều chỉnh cân bằng từ tai trong đến não bộ.
9.4 Bệnh Ménière
Bệnh Ménière là chứng rối loạn tai trong gây ra tình trạng chóng mặt, ù tai, giảm thính lực.
Nguyên nhân gây ra bệnh lý này có thể là do sự gia tăng lượng dịch trong tai, do virus, dị ứng hoặc phản ứng tự miễn dịch của cơ thể.
Trong một số trường hợp, bệnh có thể làm cho tình trạng giảm thính lực ngày càng trầm trọng hơn và có thể kéo dài vĩnh viễn.
Việc thay đổi chế độ ăn như ăn lạt, giảm muối, cà phê, bia rượu có thể làm giảm các triệu chứng do bệnh Ménière gây ra.
Đối với những trường hợp nặng cần phải can thiệp phẫu thuật để làm giảm các triệu chứng của bệnh, tuy nhiên người mắc phải bệnh lý này rất hiếm khi cần phẫu thuật.
9.5 Rò quanh ngoại dịch (PLF)
Rò quanh ngoại dịch tai trong là khi có một lỗ hổng hoặc khuyết điểm xuất hiện ở vị trí ngăn cách tai giữa và màng tai trong, gây ra tình trạng chóng mặt hoặc nặng hơn là mất thính lực.
Rò quanh ngoại dịch có thể do bẩm sinh, chấn thương vùng đầu hoặc khiêng vác nặng gây nên.
Khi mắc phải bệnh lý này, bạn cần được can thiệp phẫu thuật để lấp đầy lỗ trống hoặc vết rách trong tai.
9.6 Một số nguyên nhân rối loạn tiền đình khác
U thần kinh thính giác
U thần kinh thính giác hay u dây thần kinh số 8 là một dạng u lành tính, không gây ung thư và phát triển chậm.
Nó có thể chèn ép dây thần kinh thính giác và gây mất cân bằng cho cơ thể, dẫn đến tình trạng giảm thính lực, ù tai và chóng mặt.
Trong một số trường hợp, khối u này có thể chèn vào dây thần kinh mặt, dẫn đến đau nhói hay liệt cơ mặt.
Khối u thần kinh thính giác có thể được loại bỏ bằng phương pháp phẫu thuật hoặc điều trị bằng bức xạ để ức chế sự phát triển.
Ngộ độc tai
Ngộ độc tai là tình trạng tai trong bị ảnh hưởng nghiêm trọng, đặc biệt là sau ốc tai và các tế bào thần kinh thính giác khi sử dụng thuốc hoặc hóa chất điều trị bệnh làm suy giảm chức năng hoặc thậm chí là mất thính giác.
Tình trạng này có thể cải thiện khi người bệnh ngưng sử dụng thuốc hoặc hóa chất.
Cống tiền đình giãn rộng (EVA)
Cống tiền đình là một ống xương nhỏ, kéo dài từ khoảng không nội của tai trong đến não.
Khi cống tiền đình giãn rộng hơn mức bình thường thì người bệnh có khả năng bị mất thính lực.
Trên thực tế, chưa tìm ra nguyên nhân cụ thể gây ra bệnh lý này nhưng nhiều ý kiến cho rằng, gen di truyền là một trong những yếu tố khiến cống tiền đình giãn rộng.
Hiện nay, chưa có phương pháp điều trị nào cho người mắc bệnh lý này.
Việc chẩn đoán sớm và tránh tình trạng chấn thương đầu là cách tốt nhất để bảo vệ thính giác.
Đau đầu Migraine
Là tình trạng đau đầu nhiều, kéo dài vài giờ đến 3 ngày, có thể kèm theo chóng mặt, nhạy cảm với ánh sáng hoặc âm thanh, giảm thính lực và ù tai, một số người còn có biểu hiện mờ mắt.
Bệnh lý này thường xuất hiện ở những người có tiền sử đau nửa đầu.
Rối loạn tiền đình có thể xảy ra ở người bị migraine nhưng không có biểu hiện đau đầu.
10. Phương pháp điều trị rối loạn tiền đình
Điều trị rối loạn tiền đình không đúng cách hay dùng thuốc trị không đúng bệnh sẽ gây lãng phí tiền bạc, công sức, thời gian trong khi tình trạng bệnh có thể trở nên nặng hơn và dẫn đến nhiều biến chứng khó lường.
Điều trị bao gồm:
Điều trị nguyên nhân gây ra rối loạn tiền đình, điều trị triệu chứng chóng mặt và nôn, điều trị phục hồi chức năng tiền đình.
Phục hồi chức năng:
Các bài tập rèn luyện não bộ, kích thích sự vận động, nhạy bén của hệ thống tiền đình có hiệu quả rất lớn trong phục hồi chức năng cho bộ phần đầu, cơ thể, thị giác.
Tập luyện thể thao:
Tập luyện ở mức độ phù hợp với tình trạng sức khỏe sẽ giúp người bệnh tăng cường sức khỏe, và hỗ trợ phục hồi hệ thống tiền đình một cách nhanh chóng.
Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh:
Đây được coi là “chìa khóa vàng” trong việc cải thiện sức khỏe đáng kể cho người bệnh và hạn chế các triệu chứng.
Sử dụng thuốc kê toa:
Tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý của mỗi người, bác sĩ sẽ đưa ra phương án phù hợp về thời gian, liều lượng dùng thuốc.
Nghiệm pháp tái định vị sỏi tai (Epley maneuver) trong điều trị chóng mặt tư thế kịch phát lành tính:
Phương pháp này thường được các bác sĩ chuyên môn thực hiện bằng các thao tác di chuyển đầu của người bệnh vào các tư thế nhất định nhằm “tái định vị” các tinh thể bị lạc chỗ trong tai.
Phẫu thuật:
Khi thuốc và các liệu pháp khác không mang lại hiệu quả điều trị, người bệnh cần phải tiến hành phẫu thuật.
Phụ thuộc vào nguyên nhân gây rối loạn tiền đình mà các bác sĩ sẽ chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp nhằm phục hồi chức năng của tai trong.
Thời gian điều trị bệnh hoàn toàn phụ thuộc vào phân loại, mức độ bệnh, khả năng đáp ứng với các biện pháp điều trị, có thể phục hồi chỉ trong một hai ngày hoặc kéo dài vài tháng.
Khi phát hiện các triệu chứng kể trên, người bệnh cần thăm khám sớm để xác định nguyên nhân và điều trị kịp thời.
11. Cách phòng tránh rối loạn tiền đình
Luyện tập thể dục đều đặn và hợp lý
Giảm căng thẳng lo lắng
Tránh đọc sách báo khi ngồi ô tô nên ngồi hoặc nằm ngay xuống khi thấy chóng mặt
Uống đủ nước mỗi ngày
Hạn chế sử dụng chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá…
Đối với những người bị rối loạn tiền đình, cần thận trọng khi hoạt động vùng đầu cổ.
Không nên quay cổ đột ngột hoặc thay đổi tư thế đứng lên ngồi xuống quá nhanh
Khi có dấu hiệu của bệnh, nên đi khám chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ.
12. Chăm sóc bệnh nhân
12.1 Chế độ dinh dưỡng
Nên có chế độ dinh dưỡng hợp lý và tốt cho hệ tim mạch, não như ăn nhiều rau xanh, cá, hạn chế mỡ động vật.
Bổ sung đủ nước hàng ngày
Mỗi ngày người bệnh nên uống khoảng 1,5 – 2 lít nước để cơ thể được cung cấp đủ nước cho các quá trình trao đổi chất và các hoạt động của cơ thể được diễn ra hiệu quả.
Cho người bệnh uống thêm các loại nước ép hoa quả, sinh tố.
12.2 Luyện tập thể dục thể thao
Thường xuyên tập thể dục rất quan trọng trong việc duy trì sức khỏe.
12.3 Hạn chế việc người bệnh bị stress căng thẳng
Stress, căng thẳng sẽ khiến tình trạng bệnh trở nên trầm trọng hơn chính vì vậy cần tạo tâm lý vui vẻ thoải mái, tránh căng thẳng, không nên ngồi lâu một chỗ.
12.4 Khám sức khỏe định kỳ
Kết quả thăm dò cho thấy:
80% người bệnh có tâm lý chủ quan, coi nhẹ bệnh khi thấy xuất hiện một số triệu chứng nghi ngờ bị tiền đình, không đi khám và điều trị ngay;
77% người được hỏi cho biết không hiểu rõ về bệnh, nên thường không biết can thiệp hay thay đổi chế độ sinh hoạt cho phù hợp;
58% người bệnh tự chẩn đoán bệnh cho mình, hoặc nghe người khác chẩn đoán theo kinh nghiệm chứ không đến bệnh viện để được khám và kiểm tra cận lâm sàng.
Bệnh nhân cần kiểm tra sức khỏe định kỳ, để phát hiện và can thiệp kịp thời ngay khi thấy xuất hiện dấu hiệu của bệnh rối loạn chức năng tiền đình, để giúp phòng ngừa những bệnh lý nặng như tai biến mạch não, u não…
Các câu hỏi thường gặp về rối loạn tiền đình
1. Rối loạn tiền đình nên nằm gối cao hay thấp?
Người mắc bệnh cần thay đổi một số thói quen không tốt, trong đó cần chú ý không nên để gối cao khi nằm ngủ.
Gối để ở độ cao vừa phải sẽ giúp tuần hoàn máu tốt hơn, từ đó có thể ngăn chặn các triệu chứng bệnh xảy ra cũng như các biến chứng nguy hiểm khác.
2. Bị rối loạn tiền đình thì nên khám ở chuyên khoa nào?
Hội chứng tiền đình là bệnh lý liên quan đến bệnh thần kinh và tai mũi họng, vì thế khi phát hiện các dấu hiệu mắc bệnh, có thể đến thăm khám và điều trị tại chuyên khoa Nội thần kinh hoặc Tai Mũi Họng của các cơ sở y tế uy tín.
3. Rối loạn tiền đình có truyền nước được không?
Đối với bệnh nhân mắc bệnh tiền đình, nếu cơ thể rơi vào tình trạng mất nước sẽ rất nguy hiểm.
Trong giai đoạn cấp, khi bệnh nhân đang chóng mặt, nôn mửa, mất thăng bằng tư thế có thể bù nước điện giải qua đường truyền.
4. Đàn ông có bị rối loạn tiền đình không?
Đa số nam giới thường phải chịu áp lực cao về công việc, cuộc sống, tâm lý trụ cột gia đình dễ dẫn đến trạng thái căng thẳng, stress, lo âu quá mức, làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Nam giới thường chủ quan và ít quan tâm đến sức khỏe nên thường xem nhẹ và bỏ qua những triệu chứng “sớm” của bệnh rối loạn chức năng cơ quan tiền đình như: hoa mắt, chóng mặt, đau đầu…
Rối loạn tiền đình có thể ảnh hưởng cả hai giới tính nam và nữ
5. Rối loạn tiền đình có chữa dứt điểm được không?
Tiên lượng bệnh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: loại bệnh, mức độ bệnh, thời gian phát hiện, phương pháp điều trị…
Bệnh hoàn toàn có thể chữa khỏi, không tái phát nếu người bệnh điều trị đúng và đủ liệu trình theo chỉ định.
Để điều trị triệt để, trước tiên bệnh nhân cần đến đúng chuyên khoa, xác định đúng nguyên nhân để có phương án điều trị phù hợp.
6. Rối loạn tiền đình có nguy hiểm không?
Đa số các trường hợp là không nguy hiểm.
Dù không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng rối loạn tiền đình lại làm ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống cũng như sinh hoạt hàng ngày của người bệnh, nhất là khi những cơn chóng mặt, đau đầu, hoa mắt xuất hiện bất ngờ.
Những triệu chứng của bệnh lý tiền đình cũng gây ra không ít chấn thương cho người lớn tuổi, nhẹ thì trầy xước, chảy máu, nặng thì té ngã, chấn thương…
Một số nguyên nhân gây rối loạn tiền đình có thể nguy hiểm đến tính mạng như u não, tai biến mạch máu não…và các trường hợp này cần được chẩn đoán và điều trị ngay.
7. Rối loạn tiền đình kéo dài bao lâu?
Các triệu chứng của rối loạn tiền đình như chóng mặt, hoa mắt… có thể kéo dài trong vài giờ hoặc vài ngày, sau đó sẽ giảm dần.
Nhưng trong một số trường hợp, quá trình phục hồi diễn ra từ từ và có thể mất khoảng 3 tuần để các triệu chứng biến mất hoàn toàn.
Bệnh lý tiền đình có thể tái đi tái lại nhiều lần.
Nếu không tìm ra chính xác nguyên nhân cũng như phương pháp điều trị hiệu quả thì bệnh có thể kéo dài suốt đời. Vì thế, người mắc bệnh lý tiền đình không nên chần chừ mà cần đi khám ngay.
8. Bị rối loạn tiền đình có nên tập yoga?
Người mắc hội chứng rối loạn tiền đình hoàn toàn có thể tập yoga vì đây là phương pháp giúp người bệnh lấy lại thăng bằng và làm giảm chóng mặt đáng kể.
Thực tế đã có rất nhiều người giảm bệnh nhờ luyện tập yoga kết hợp với uống thuốc điều trị.
Đối với những người đang bị cơn chóng mặt, đặc biệt chóng mặt nặng, chóng mặt liên quan đến tư thế thì không nên tập trong giai đoạn này.
RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH - TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ
Rối loạn tiền đình có thể bị nhầm lẫn với thiếu máu não.
Tiền đình là bộ phận thuộc hệ thần kinh nằm ở phía sau ốc tai có vai trò giữ thăng bằng, duy trì tư thế, phối hợp các bộ phận cử động như thân mình, mắt, tay, chân,...
Rối loạn tiền đình là tình trạng rối loạn hoặc tắc nghẽn quá trình truyền dẫn và tiếp nhận thông tin của tiền đình do dây thần kinh số 8 hoặc động mạch nuôi dưỡng não hoặc khu vực tai trong và não bị tổn thương.
Hội chứng rối loạn tiền đình phổ biến trong cộng đồng nhất là những người cao tuổi trên 65 tuổi.
Hiện nay, bệnh tiền đình đang có xu hướng trẻ hóa, người trẻ tuổi cũng có thể mắc bệnh tiền đình.
Nguyên nhân rối loạn tiền đình
Rối loạn tiền đình ngoại biên
Biểu hiện chóng mặt khi thay đổi tư thế, đây là dạng bệnh lành tính, chỉ làm cho người bệnh khó chịu trong sinh hoạt.
Trường hợp bệnh nặng, người bệnh không thể đi đứng được, cơn chóng mặt thường kèm theo nôn ói rất nhiều và nôn kéo dài, ù tai, giảm thính lực, nặng đầu, khó tập trung…
Nguyên nhân do:
Viêm dây thần kinh tiền đình:
Virus zona thần kinh, thủy đậu, quai bị gây liệt dây thần kinh tiền đình
Rối loạn chuyển hóa:
Tiểu đường, suy giáp,...
Hội chứng Meniere:
Phù nề vùng tai trong
Viêm tai giữa
Chấn thương, dị dạng tai trong
U dây thần kinh số VIII
Tác dụng phụ của thuốc, rượu, ma túy
Say tàu xe
Chứng song thị (nhìn đôi)
Rối loạn tiền đình trung ương
Là bệnh lý thường gặp với những biểu hiện của tình trạng thiểu năng tuần hoàn não, người bệnh đi đứng khó khăn, khi thay đổi tư thế bị choáng váng, chóng mặt, thỉnh thoảng kèm theo nôn ói.
Rối loạn tiền đình trung ương là do có sự tổn thương nhân tiền đình, tổn thương đường liên hệ của các nhân dây tiền đình ở thân não, tiểu não mà nguyên nhân có thể là do xơ mỡ động mạch mang máu đến nuôi não bộ.
Nguyên nhân gây rối loạn tiền đình trung ương:
Thiểu năng tuần hoàn sống nền
Hội chứng Wallenberg
Tụt huyết áp tư thế
U, nhồi máu tiểu não
Nhức đầu Migraine
Bệnh Parkinson
Giang mai thần kinh
Xơ vữa động mạch
Thoái hóa cột sống
Triệu chứng bệnh rối loạn tiền đình
Chóng mặt là triệu chứng điển hình của rối loạn tiền đình.
Bệnh nhân thấy quay cuồng, đứng lên ngồi xuống khó khăn
Buồn nôn, nôn nhiều gây mất nước, điện giải
Ngất, mất ý thức
Mất thăng bằng, khó khăn khi đi lại
Sợ ánh sáng, nhạy cảm với tiếng động
Mệt mỏi, mất tập trung, mắt mờ, chân tay tê bì, run rẩy, suy nhược cơ thể
Có thể gây mất thính lực
Rối loạn tiền đình có nguy cơ dẫn đến đột quỵ, có thể gây nguy hiểm, đồng thời là nguyên nhân dẫn đến các tình trạng như:
Mệt mỏi, suy nhược cơ thể, lười vận động
Tâm lý bực tức, nóng giận
Mất tập trung, giảm hiệu quả công việc
Nguy cơ biến chứng mất thính lực cao
Xét nghiệm chẩn đoán rối loạn tiền đình
Điện não đồ
Chụp X quang
Chụp cắt lớp vi tính CT Scanner
Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Siêu âm dopler động mạch cổ
Điều trị rối loạn tiền đình
Nội khoa
Y học cổ truyền
Cải thiện tuần hoàn não
Giảm hoa mắt chóng mặt
Phòng tránh nguy cơ rối loạn tiền đình
Tập thể dục thể thao vừa sức hàng ngày.
Tránh ngồi quá lâu trước máy vi tính.
Thường xuyên thực hiện các bài tập vận động vùng đầu, cổ gáy.
Tập đẩy hơi vào 2 tai bằng cách dùng 2 bàn tay áp vào 2 bên tai mỗi ngày 50 - 100 lần.
Uống nước thường xuyên khoảng 2 lít/ngày.
Tránh lái xe hoặc điều khiển máy móc có động cơ mạnh để tránh tiếng ồn.
Cần giảm căng thẳng, lo âu.
Chóng mặt là dấu hiệu của nhiều bệnh, trong đó có một số bệnh nguy hiểm như tăng huyết áp, hạ huyết áp, chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não...
Nếu khi thấy có biểu hiện chóng mặt mất thăng bằng kèm theo cơn nhức đầu bất thình lình, mắt nhìn mờ, chân tay run, cảm giác lảo đảo muốn ngã,... có thể là dấu hiệu của rối loạn tiền đình.
Người bị rối loạn tiền đình cần đến khám ở chuyên khoa Nội thần kinh, Nội tổng hợp hoặc Tai mũi họng.
Và có thể phải làm một số chẩn đoán như xét nghiệm máu, chụp Xquang, chụp cộng hưởng từ,... để được bác sĩ chấn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh và có hướng điều trị phù hợp.
Rối loạn tiền đình đi kèm với một vài bệnh lý như thiếu máu não, tiểu đường, huyết áp cao... có thể là nguyên nhân dẫn đến đột quỵ, đe dọa tính mạng người bệnh.
TIP
Các nhóm thuốc điều trị rối loạn tiền đình
Các loại thuốc điều trị rối loạn tiền đình phổ biến nhất thường được kê cho bệnh nhân rối loạn tiền đình:
Nhóm thuốc kháng Histamin
Nhóm thuốc này giúp giảm triệu chứng như ù tai, hoa mắt, chóng mặt… liên quan đến rối loạn tiền đình, trong đó Cinnarizin là một trong những thuốc kháng histamin nhóm 1 được sử dụng phổ biến nhất.
Nhóm thuốc này thường có tác dụng phụ là rối loạn tiêu hóa và buồn ngủ, vậy nên hãy dùng thuốc sau khi ăn no và không dùng trước khi cần làm việc, di chuyển hay lái xe.
Nhóm thuốc làm ức chế Calci
Loại thuốc này hiệu quả trong việc kiểm soát chóng mặt và đau đầu, thường được dùng để điều trị rối loạn tiền đình, phổ biến nhất là Flunarizin.
Có thể gây buồn ngủ và ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa, hệ thần kinh và thậm chí tăng nguy cơ trầm cảm vậy nên cần phải cẩn trọng khi sử dụng thuốc này, đặc biệt đối với bệnh nhân Parkinson.
Nhóm thuốc điều trị chóng mặt, buồn nôn
Một nhóm thuốc hướng tâm thần khác được sử dụng để điều trị chóng mặt là Acetyl Leucin với khả năng giảm triệu chứng hoa mắt, chóng mặt và buồn nôn do rối loạn tiền đình.
Thành phần có trong Acetyl Leucin có thể tương tác với các loại thuốc khác, vậy nên cần phải thông báo với bác sĩ những loại thuốc đang sử dụng để được tư vấn cụ thể, tránh các tác dụng phụ không mong muốn xảy ra.
Nhóm thuốc Benzodiazepines, hỗ trợ an thần
Các thuốc chứa piracetam và ginkor giloba dạng uống có thể được sử dụng để gia tăng lưu thông và tuần hoàn máu não.
Nếu bị đau đầu, mệt mỏi và chóng mặt nhiều, thuốc tiêm như steroids và gentamicin cũng có thể giúp giảm triệu chứng khó chịu.
Nhóm thuốc hỗ trợ tăng tuần hoàn máu
Nhóm thuốc Benzodiazepines như Lorazepam và Diazepam cũng được sử dụng để hỗ trợ an thần, giảm căng thẳng, lo lắng và xoa dịu chóng mặt do tiền đình.
Cần hạn chế sử dụng lâu dài để tránh lệ thuộc và tác dụng phụ.
Lưu ý, cần phải tham khảo qua ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.
Một số lưu ý khi điều trị hội chứng rối loạn tiền đình
Chỉ uống thuốc sau khi đã ăn no, tránh gây kích ứng với dạ dày
Tránh uống rượu, bia và các chất kích thích trong quá trình điều trị
Phụ nữ mang thai, đang cho con bú, trẻ nhỏ hoặc những người có dị ứng với thành phần nào trong thuốc, cũng như những người lái xe hoặc vận hành máy móc, nên cẩn thận khi sử dụng thuốc điều trị rối loạn tiền đình
Bệnh nhân cũng cần duy trì lối sống lành mạnh, chế độ ăn uống khoa học và thực hiện vận động trị liệu hợp lý để cải thiện tình trạng bệnh
Nếu xuất hiện các triệu chứng bất thường như đau đầu kèm chóng mặt đột ngột, khó nói, mất thị lực và thính lực, đau ngực, mất định hướng về không gian và thời gian thì hãy đến gặp bác sĩ ngay.
Bởi vì đây có thể không chỉ đơn giản là dấu hiệu của rối loạn tiền đình mà còn có thể là tín hiệu cảnh báo cho những bệnh lý nghiêm trọng khác như bệnh tim mạch, đột quỵ hoặc Parkinson.
Để đảm bảo hiệu quả của việc sử dụng thuốc, hãy tuân theo hướng dẫn của bác sĩ.
Nếu bạn gặp bất kỳ vấn đề nào trong quá trình dùng thuốc hãy đến các cơ sở y tế để kiểm tra.
Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, tránh xa thuốc lá và caffeine.
Cố gắng duy trì tư thế ngồi hay đi đứng chính xác, tránh cúi đầu quá sâu, ngửa cổ quá cao hay xoay người quá nhanh.
CÁC LOẠI THUỐCTHƯỜNG CÓ MẶT TRONG ĐƠN THUỐC TRỊ RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH.
Về mặt lâm sàng, điều trị rối loạn tiền đình được chia thành 3 nhóm: điều trị triệu chứng, điều trị đặc hiệu và điều trị dự phòng. Tuân thủ theo đơn của bác sỹ.
1 Thuốc Cinnarizin điều trị rối loạn tiền đình
Là thuốc kháng histamin H1, thường được chỉ định điều trị trường hợp rối loạn tiền đình, say tàu xe, cải thiện các triệu chứng chóng mặt, choáng váng,… do rối loạn tiền đình gây ra.
Cách dùng thuốc:
Thuốc thường được bào chế dưới dạng viên nén, dùng đường uống và uống với nhiều nước.
Liều thuốc theo chỉ định trực tiếp của bác sĩ.
Tác dụng phụ:
Ngủ gà.
Tăng cân.
Nhức đầu, uể oải.
Khô miệng, hôi miệng.
Rối loạn tiêu hoá, đau thượng vị.
Chống chỉ định:
Không được dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với cinnarizine, bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Nên thận trọng khi dùng thuốc Cinnarizine cho người cao tuổi, phụ nữ có thai hay đang cho con bú.
2 Thuốc rối loạn tiền đình Acetylleucin
Thuộc nhóm thuốc điều trị hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn.
Thuốc được chỉ định để làm giảm các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt do rối loạn tiền đình gây ra.
Cách dùng thuốc:
Người lớn dùng liều khuyến cáo từ 3-4 viên/ngày, chia thành 2-3 lần/uống sau ăn.
Duy trì dùng thuốc từ 5-6 tuần để thấy hiệu quả.
Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể điều chỉnh liều của bệnh nhân lên 6-8 viên/ngày.
Tác dụng phụ:
Táo bón.
Khó tiêu.
Khô miệng.
Phát ban nổi mề đay.
Chống chỉ định:
Không dùng thuốc cho người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người có tiền sử mẫn cảm với lúa mì.
Thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú không nên dùng thuốc.
3. Thuốc rối loạn tiền đình Flunarizine
Là thuốc được chỉ định trong các trường hợp điều trị chứng đau nửa đầu, các triệu chứng rối loạn tiền đình, chứng thiếu tập trung, rối loạn trí nhớ và co cứng cơ khi đi bộ hoặc nằm, dị cảm, lạnh đầu chi.
Cách dùng thuốc:
Liều khởi đầu: 10mg/lần/ngày trước khi đi ngủ.
Đối với bệnh nhân > 65 tuổi, dùng liều 5mg/lần/ngày.
Liều duy trì: Có thể giảm còn 5mg/ngày.
Tác dụng phụ:
Hoa mắt, mệt mỏi.
Một số trường hợp dùng lâu dài có thể gây trầm cảm.
Người có tiền sử trầm cảm cũng không nên dùng thuốc rối loạn tiền đình Flunarizine.
Chống chỉ định:
Người quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người có tiền sử mắc các chứng rối loạn ngoại tháp, Parkinson.
Phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai.
4 Thuốc Tanakan điều trị rối loạn tiền đình của Pháp
Chiết xuất từ bạch quả (Ginkgo biloba) là thuốc được dùng để điều trị rối loạn trí nhớ, suy nhược thần kinh, rối loạn tiền đình, hội chứng Raynaud.
Giúp cải thiện các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt và rối loạn thị giác.
Cách dùng thuốc:
Người lớn được khuyên dùng liều 1 viên/lần, mỗi ngày 3 lần.
Liều dùng thuốc cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu.
Tác dụng phụ:
Rối loạn tiêu hoá.
Rối loạn thần kinh.
Rối loạn hệ miễn dịch.
Rối loạn da và mô dưới da.
Chống chỉ định:
Người mẫn cảm với thành phần cây bạch quả hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người thiếu men lactose. Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú cần thận trọng khi dùng thuốc.
5 Vinpocetin – Thuốc tăng cường máu lên não
Là một dẫn xuất tổng hợp của alkaloid vinca chiết xuất từ cây dừa cạn, thường được sử dụng để cải thiện các vấn đề về mạch máu não như hay quên, dễ bị kích động, chóng mặt và rối loạn tiền đình.
Cách dùng thuốc:
Vinpocetin được bào chế ở dạng viên nén, uống cùng với nước sau bữa ăn.
Liều dùng khuyến cáo là 5mg/lần, ngày 3 lần.
Tác dụng phụ:
Cảm giác nóng trong người, đau thượng vị, táo bón,…
Chống chỉ định:
Người bệnh suy gan, suy thận không nên dùng thuốc.
Người cần sự tập trung cao độ như làm việc, lái xe cần chú ý thận trọng.
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH
Đến hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc trị đối với bệnh rối loạn tiền đình, việc điều trị chủ yếu là dùng thuốc điều trị triệu chứng với mục đích kiểm soát tình trạng bệnh để không tiến triển nặng hơn và phòng ngừa các biến chứng.
Tham khảo phác đồ điều trị rối loạn tiền đình.
Lưu ý rằng thông tin bên dưới chỉ mang tính chất tham khảo. Phác đồ điều trị và chỉ định dùng thuốc được đưa ra bởi bác sĩ chuyên môn sau quá trình thăm khám và chẩn đoán cho từng bệnh nhân với từng trường hợp cụ thể. Người bệnh không được tự ý dùng thuốc khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ.
Phác đồ dùng thuốc điều trị cơn chóng mặt cấp như sau:
Thuốc trị chóng mặt:
Betahistin dạng bào chế viên 8mg hoặc 16mg: Uống 3 lần/ngày, mỗi lần 1 viên.
Hoặc Cinnarizine dạng viên 25mg: Dùng 3 lần/ngày, mỗi lần 1 viên.
Hoặc Flunarizine dạng viên 5mg: Đối với người dưới 65 tuổi dùng 2 lần/ngày, mỗi lần 1 viên; đối với người trên 65 tuổi chỉ dùng 1 viên trong ngày vào buổi tối và 30 phút sau khi ăn no.
Hoặc Acetyl Leucine: Dạng viên 500mg dùng 3 lần/ngày, mỗi lần 1 viên; đối với dạng ống 500mg dùng 2 - 4 lần/ngày, mỗi lần 1 ống/TB lần.
Thuốc chống nôn:
Dùng Domperidon dạng viên 10mg: Dùng 1 - 2 viên/lần, dùng 3 lần/ngày.
Hoặc Metoclopramide: Dùng 2 lần/ngày với dạng viên 10mg, mỗi lần 1 viên; dùng 1 ống TB/lần đối với dạng ống 10mg nếu nôn ói quá mức.
Hoặc Dimenhydrinate dạng viên 25mg: Dùng 2 - 3 lần/ngày, mỗi lần từ 1 - 2 viên.
Một số nhóm thuốc trị rối loạn tiền đình phổ biến như:
Nhóm thuốc thần kinh đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ điều trị rối loạn tiền đình.
Một số loại thuốc tiêu biểu trong nhóm này bao gồm:
Glucocorticoid:
Điển hình là Methylprednisolon, có tác dụng chống viêm, giảm phù nề, và cải thiện tuần hoàn máu não.
Tanganil:
Giúp cải thiện lưu thông máu não, giảm co thắt mạch máu, và hỗ trợ chức năng tiền đình.
Ginkgo Biloba:
Tăng cường tuần hoàn máu não, chống oxy hóa, và bảo vệ tế bào thần kinh.
Vipocetin:
Cải thiện chuyển hóa năng lượng tế bào thần kinh, tăng cường lưu thông máu não, và hỗ trợ chức năng tiền đình.
Nhóm thuốc hoạt huyết đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ điều trị rối loạn tiền đình.
Nhóm thuốc này giúp cải thiện tình trạng thiếu máu não, giúp lưu thông tốt hơn.
Giúp giảm nguy cơ hình thành cục máu đông, cải thiện các triệu chứng như chóng mặt, hoa mắt, choáng váng, đứng không vững.
Một số loại thuốc tiêu biểu trong nhóm thuốc này bao gồm:
Betahistin (Betaserc):
Giúp tăng cường lưu thông máu não, cải thiện chuyển hóa năng lượng tế bào thần kinh, và hỗ trợ chức năng tiền đình.
Almitrin:
Tăng cường lưu thông máu não, cải thiện cung cấp oxy cho não, và hỗ trợ chức năng tiền đình.
Duxil:
Tăng cường lưu thông máu não, chống oxy hóa, và bảo vệ tế bào thần kinh.
Nhóm thuốc kháng Histamine đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ điều trị các triệu chứng do rối loạn tiền đình gây ra, đặc biệt là những trường hợp tái đi tái lại nhiều lần.
Nhóm thuốc này hỗ trợ người bệnh cải thiện tình trạng mất ngủ, giảm stress, giảm các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn,...
Một số loại thuốc thường dùng trong nhóm này bao gồm:
Tanganil 500mg:
Giúp giảm các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, ù tai.
Seduxen 5mg:
Giúp an thần, giảm lo âu, và cải thiện tình trạng mất ngủ do rối loạn tiền đình.
Metoclopramid 10mg:
Giúp giảm buồn nôn và nôn.
Nhóm thuốc an thần điển hình như Diazepam, Lorepam… làm giảm lo âu, căng thẳng cho người bệnh.
Nhóm thuốc ức chế kênh canxi và chọn lọc máu: Chẳng hạn như Cinnarixin, Flunarizin…
Lưu ý: Việc sử dụng thuốc để điều trị bệnh cần phải tuân thủ tuyệt đối về liều dùng theo phác đồ điều trị rối loạn tiền đình của bác sĩ để không gây ra những tác dụng phụ ngoài ý muốn.
Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.
Danh mục:
Thuốc điều trị
Từ khóa:
U dây thần kinh tiền đình - Rối loạn tiền đình
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.