Một số thuốc điều trị ung thư vú

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

ĐIỀU TRỊ ĐÍCH TRONG UNG THƯ VÚ
Ung thư vú là một dạng khối u ác tính xuất hiện ở vú, vùng ngực.
Ung thư vú có thể xuất hiện ở nam và nữ, nhưng chủ yếu nhất vẫn là nữ giới.
Đa số các trường hợp mắc ung thư vú đều có nguồn gốc từ các ống dẫn sữa hoặc bắt đầu phát triển từ túi sữa, tiểu thùy.
Ung thư vú có khả năng đe dọa đến tính mạng người bệnh nếu không được phát hiện và điều trị đúng phác đồ kịp thời.
Ung thư vú nếu để lâu sẽ dẫn đến việc di căn vào xương hoặc một số bộ phận quan trọng khác, ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh.
Các dấu hiệu cảnh báo :
Đau vùng ngực:
Người bệnh có cảm giác đau âm ỉ, nóng rát liên tục hoặc ngày càng dữ dội.
Đổi màu da ở vùng vú:
Đa số người bệnh thường bị thay đổi màu sắc và tính chất da ở vùng ngực, cụ thể là xuất hiện nhiều nếp nhăn hoặc lõm kèm theo mụn nước, ngứa ở vùng da xung quanh.
Sưng hạch, nổi hạch:
Nếu nhận thấy sưng hạch, nổi hạch dưới vùng da kéo dài không hết mà không rõ nguyên nhân thì có thể là dấu hiệu cảnh báo ung thư vú.
Đau lưng hoặc vai gáy:
Người bị ung thư vú có thể bị đau lưng hoặc vai gáy thay vì đau ngực.
Cơn đau thường xảy ra ở phía lưng trên hoặc giữa 2 bả vai, vì vậy người bệnh thường nhầm lẫn bệnh lý về cột sống nên chủ quan.
Liệu pháp điều trị đích trong ung thư vú
 

Điều trị đích ở ung thư vú là phương pháp dùng thuốc sinh học để ngăn chặn sự phát triển và lan tràn của tế bào ung thư, đồng thời can thiệp vào các phân tử đặc hiệu trong cơ chế sinh ung và sự phát triển của khối u.
Liệu pháp này đã được Cục Quản lý Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) công nhận.
Liệu pháp điều trị đích ung thư vú chủ yếu là sử dụng thuốc Trastuzumab.
Về cơ chế tác dụng, Trastuzumab là một kháng thể ức chế HER2 để điều trị HER2 dương tính ở người bị ung thư vú.
Trastuzumab tấn công vào tế bào ung thư có HER2 dương tính.
Khi đã bám vào protein HER2, Trastuzumab sẽ có vai trò làm chậm hoặc làm ngưng sự phát triển của các tế bào gây ung thư vú.
Sử dụng thuốc điều trị đích ở ung thư vú để tiêu diệt tế bào ung thư hầu như sẽ không ảnh hưởng xấu đến tế bào khỏe mạnh khác trong cơ thể, mà chỉ xảy ra một số triệu chứng như nhức đầu, đau cơ, buồn nôn, tiêu chảy, phát ban,...
Để có kết quả tốt, nên hóa trị kết hợp với Trastuzumab sẽ giúp giảm một nửa nguy cơ tái phát ung thư vú

 ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ BẰNG TRASTUZUMAB
 
Mô tả: Tên thuốc gốc (Hoạt chất) Trastuzumab.
Loại thuốc:  Thuốc chống ung thư, kháng thể đơn dòng.
Dạng thuốc và hàm lượng: Bột dùng để pha dịch truyền: 150 mg trong lọ 15 ml; 440 mg trong lọ 20 ml.
Chỉ định
Ung thư vú di căn, ung thư vú giai đoạn sớm.
Ung thư biểu mô tuyến dạ dày di căn có HER2 biểu hiện quá mức.
Dược lực học
Trastuzumab là kháng thể đơn dòng tái tổ hợp, có tác dụng liên kết đặc hiệu với phần bên ngoài của thụ thể HER2, tham gia vào tương tác thụ thể - thụ thể nên có vai trò điều hòa sự biệt hóa, sự tăng trưởng, sự tăng sinh.
 Tác dụng độc của trastuzumab xảy ra ở tế bào có HER biểu hiện quá mức mà ít ảnh hưởng đến tế bào bình thường.
Trastuzumab ức chế sự tăng sinh các tế bào u có HER2 biểu hiện quá mức.
HER2 là một tiền gen ung thư (pro-oncogene), còn gọi là thụ thể tyrosin kinase qua màng 185-kd (185-kd transmembrane tyrosine kinase receptor) hoặc thụ thể 2 của yếu tố tăng trưởng biểu mô người (human epidermal growth factor receptor 2) có bản chất là protein, còn có ký hiệu là HER2/neu.
HER2 biểu hiện quá mức sẽ góp vào quá trình tạo thành ung thư.
Khi gen ung thư HER2 bị khuếch đại (cũng là khi protein của HER2 có biểu hiện quá mức) sẽ xảy ra ung thư vú sơ phát có hạch hoặc không có hạch.
Động lực học
Hấp thu:
Trastuzumab được tiêm tĩnh mạch. Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện với các đường dùng khác.
Phân bố
Thể tích phân bố vào khoảng 2,95 lít. Trastuzumab rất ít qua hàng rào máu não.
Chuyển hóa
Chưa rõ chuyển hóa của thuốc. Có thể ở hệ thống võng nội mô.
Thải trừ
Sự đào thải phức tạp của trastuzumab ở người được thực hiện qua trung gian của các tế bào biểu mô phụ thuộc vào liều lượng (không tuyến tính). Bài tiết trastuzumab qua thận rất thấp
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời trastuzumab và các thuốc chống ung thư anthracyclin làm tăng độc tính lên tim của trastuzumab. Không nên kết hợp 2 thuốc này để điều trị ung thư vú.
Trong nghiên cứu lâm sàng, khi được dùng phối hợp paclitaxel làm tăng nồng độ trung bình của trastuzumab lên 1,5 lần.
Trastuzumab làm tăng tác dụng của thuốc chống đông warfarin.
Tương kỵ thuốc
Không pha trastuzumab vào dung dịch glucose vì làm tủa protein.
Không pha lẫn bất kỳ thuốc nào vào dung dịch trastuzumab để truyền.
Thuốc không tương kỵ với các túi đựng dịch truyền và ống dây truyền bằng polyvinyl clorid, polyethylen, polypropylen nên có thể dùng các túi và dây truyền này để đựng dịch truyền trastuzumab.
Chống chỉ định
Dị ứng với trastuzumab.
Người bị khó thở ngay cả khi nghỉ ngơi.
Người phải thở oxygen.
Người mắc bệnh tim:  Đau thắt ngực cần điều trị, loạn nhịp, rối loạn nặng dẫn truyền trong tim, bệnh van tim có biểu hiện lâm sàng, tim to trên phim quang, phì đại thất trái trên siêu âm, huyết áp cao, tràn dịch màng ngoài tim; đã bị nhồi máu cơ tim, suy tim ứ máu hoặc bệnh cơ tim.
Liều lượng & cách dùng
Liều dùng Trastuzumab
Người lớn
Điều trị ung thư vú giai đoạn sớm:
Để điều trị ung thư vú, có HER2 biểu hiện quá mức (overexpressing):
Trastuzumab được dùng đồng thời với paclitaxel hoặc docetacel và/hoặc carboplatin sau hóa trị liệu bằng doxorubicin và cyclophosphamid.
Liều ban đầu của trastuzumab là 4 mg/kg (dùng cùng với liều paclitaxel đầu tiên);
Sau đó mỗi tuần dùng trastuzumab liều 2 mg/kg trong 11 tuần;
Tiếp theo là trastuzumab liều tấn công 8 mg/kg và 6 mg/kg chu kỳ 3 tuần, trị liệu kéo dài đủ 1 năm.
Điều trị ung thư vú giai đoạn muộn có di căn, có HER2 biểu hiện quá mức:
Trastuzumab có thể được dùng đơn độc trong trường hợp bệnh tái phát sau hóa trị liệu trước đó hoặc được dùng kết hợp với paclitaxel hoặc một số thuốc khác trong điều trị khởi đầu.
Nhà sản xuất khuyến cáo dùng liều 4 mg/kg truyền tĩnh mạch chậm trong 90 phút;
Sau đó mỗi tuần dùng liều 2 mg/kg truyền tĩnh mạch.
Trong lúc truyền, cần theo dõi bệnh nhân có bị các dấu hiệu phản ứng do truyền thuốc, sốt, rét run không.
Nếu những lần truyền trước được dung nạp tốt thì những lần truyền sau (liều 2 mg/kg) có thể truyền trong 30 phút.
Trị liệu bằng trastuzumab kéo dài cho đến khi bệnh có biểu hiện tiến triển.
Liều thường dùng là 4 mg/kg truyền tĩnh mạch chậm trong 90 phút; sau đó mỗi tuần truyền 2 mg/kg trong 30 phút. Liều một lần tối đa < 8 mg/kg.
Điều trị ung thư dạ dày di căn có HER2 biểu hiện quá mức:
Liều tấn công được khuyên dùng là 8 mg/kg truyền tĩnh mạch.
Liều duy trì được khuyên dùng là 6 mg/kg; 3 tuần một lần.
Trị liệu duy trì bắt đầu 3 tuần sau đợt tấn công.
Trẻ em
Không có thông tin sử dụng trastuzumab ở trẻ em.
Đối tượng khác
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
Người suy thận:
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ (CLcr: 50-80 mL / phút / 1,73 m2).
Khuyến cáo không dùng quá 200 mg BID cho bệnh nhân suy thận trung bình (CLcr: 30-49 mL / phút / 1,73 m2) và 200 mg QD được dùng cho bệnh nhân suy thận nặng (CLcr: <30 mL / tối thiểu / 1,73 m2).
Liều lượng thích hợp ở bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối vẫn chưa được xác định.
Người suy gan:
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình.
Cách dùng
Trastuzumab phải do thầy thuốc có kinh nghiệm sử dụng thuốc độc tế bào chỉ định và theo dõi.
Trước khi bắt đầu điều trị bằng trastuzumab bắt buộc phải làm test HER2.
Nếu khối ung thư vú không có thụ thể HER2 hoạt động quá mức thì trastuzumab không những không có tác dụng mà còn có thể gây hại.
Pha thuốc:
Pha thuốc trong điều kiện vô khuẩn.
Trước hết dùng bơm tiêm vô khuẩn bơm nước cất vô khuẩn (hoặc dung môi được nhà sản xuất cấp kèm với thuốc) vào lọ chứa thuốc bột.
 Thể tích nước/dịch để hòa tan theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Bơm sao cho tia nước bắn vào chỗ bột thuốc đông khô.
 Để hòa tan, lộn lên lộn xuống thật nhẹ nhàng ống thuốc.
Không được lắc, làm sủi bọt; nếu có ít bọt thì để lọ đứng yên trong khoảng 5 phút.
Dung dịch này phải có màu vàng nhạt, trong suốt, không có cặn.
Không được đông lạnh dung dịch này.
Dung dịch thuốc đã hòa tan này có nồng độ trastuzumab là 21 mg/ml, pH xấp xỉ 6,0 (440 mg trong lọ 20 ml).
Phải ghi ngay nhãn:
Ngày pha, người pha, ngày sẽ sử dụng (trong vòng 28 ngày kể từ ngày pha).
Sau 28 ngày, lọ thuốc này phải bị loại bỏ và hủy theo quy định.
Từ dung dịch này sẽ pha thành dịch truyền.
Thể tích thuốc đã hòa tan cần để pha loãng được tính như sau:
Cho liều tấn công 4 mg/kg hoặc liều 2 mg/kg mỗi tuần tiếp theo:
Thể tích (ml) = [Cân nặng (kg) x liều*] / 21 mg/ml
* mg/kg với liều tấn công, 2 mg/kg cho liều tiếp theo.
Cho liều tấn công 8 mg/kg hoặc liều 6 mg/kg 3 tuần một lần:
Thể tích (ml) = [Cân nặng (kg) x liều**] / 21 mg/ml
** 8 mg/kg với liều tấn công, 6 mg/kg cho liều tiếp theo.
Bơm thể tích thuốc lấy từ lọ ra và đưa vào túi truyền có chứa 250 ml dung dịch natri clorid 0,9% (chỉ dùng dung dịch này).
Lộn ngược nhẹ nhàng túi để trộn; không được để có bọt.
Phải ghi ngay nhãn: Nồng độ, ngày pha, người pha, ngày sẽ dùng đến v.v...
Dung dịch pha loãng này phải được dùng ngay.
Chế phẩm thuốc không chứa chất bảo quản.
Tất cả thuốc thừa, lọ đựng, dây truyền, găng tay v.v... phải vứt bỏ và hủy theo các quy định.
Tác dụng phụ
Rất thường gặp
Phản ứng do truyền thuốc, giảm phân số tống máu, nổi mẩn, sút cân, đau bụng, ỉa chảy, chán ăn, buồn nôn, nôn, viêm miệng.
Thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, sốt do giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, huyết khối, nhiễm khuẩn, nhược cơ, đau lưng, đau nhức cơ.
Mỏi mệt, chóng mặt, nhức đầu, mất ngủ, ho, khó thở, viêm mũi nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm phổi mô kẽ, viêm phổi, suy hô hấp, hội chứng giống cúm.
Thường gặp
Phù ngoại vi, tăng huyết áp, nhịp nhanh, rối loạn nhịp tim, trống ngực, trầm cảm.
Trứng cá, rối loạn móng, ngứa, viêm xoang, viêm mũi họng, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên,chảy máu cam, đau mũi họng, thiếu máu, giảm bạch cầu, táo bón, khó tiêu.
Ít gặp
Hội chứng thận hư, suy thận, suy hô hấp cấp, phản vệ, phù mạch, co thắt phế quản, tụt huyết áp, loét, nhiễm khuẩn huyết, suy tim cấp.
Lưu ý
Phải thực hiện test HER2 ở một phòng thí nghiệm chuyên khoa đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật.
Thận trọng ở bệnh nhân đã hóa trị liệu có anthracyclin (doxorubicin hoặc epirubicin).
Mọi bệnh nhân bị bệnh tim, nhất là đã dùng anthracyclin hoặc cyclophosphamid phải được khám kỹ tim mạch trước khi dùng trastuzumab:
Hỏi tiền sử, khám lâm sàng, điện tâm đồ, siêu âm tim, chụp hình phóng xạ, cộng hưởng từ.
Cần đánh giá lợi ích/nguy cơ trước khi dùng trastuzumab.
Chỉ dùng trastuzumab cho người có phân số tống máu của thất trái nằm trong giới hạn bình thường (ít nhất là ≥ 50%) và giảm từ đường cơ sở ít hơn 15 điểm sau khi đã hoàn thành hóa trị liệu bổ sung bằng doxorubicin và cyclophosphamid.
Người cao tuổi có nguy cơ bị tác dụng phụ cao hơn người trẻ.
Lưu ý với phụ nữ có thai
Gây thiểu ối. Do thụ thể HER2 có vai trò quan trọng đối với sự phát triển hệ tim mạch và hệ TKTW của thai mà nồng độ HER2 receptor lại cao ở nhiều mô của thai, trong đó có các mô tim và thần kinh nên phải thận trọng.
Chỉ dùng trastuzumab cho phụ nữ mang thai khi lợi ích do thuốc lớn hơn nguy cơ đối với thai.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Không rõ trastuzumab có được bài tiết qua sữa hay không.
Nhưng vì IgG có trong sữa mẹ và vì trastuzumab có thể được hấp thu và gây ADR ở trẻ bú mẹ nên người mẹ phải thôi cho con bú trong thời gian điều trị và 6 tháng sau liều cuối cùng.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Trastuzumab có thể có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc trong trường hợp họ bị mệt mỏi, đau đầu hoặc chóng mặt trong khi điều trị với trastuzumab.
Quá liều
Quá liều và xử trí
Chưa có dữ liệu về quá liều và ngộ độc cấp trastuzumab, ngay cả ở bệnh nhân đã dùng tới liều 500 mg/m2 trong các thực nghiệm lâm sàng.
Cách xử lý khi quá liều
Không có thuốc giải độc đặc hiệu với trastuzumab.
Quên liều và xử trí
Nếu quên liều duy trì dưới 7 ngày: Liều duy trì vẫn dùng phải được truyền ngay, không chờ đến chu kỳ sau. Các liều duy trì tiếp theo vẫn theo lịch đã có trước đấy.
Nếu quên liều duy trì hơn 7 ngày: Phải truyền tĩnh mạch liều tấn công trong 90 phút. Chu kỳ điều trị duy trì tiếp theo được tính từ liều tấn công này.


Điều trị đích trong ung thư vú bằng Trastuzumab được đưa vào sử dụng tại Việt Nam từ những năm 2006.
Phương pháp này sẽ được chỉ định ở những người bệnh bị ung thư vú HER2 dươg tính ở giai đoạn sớm cũng như tái phát và di căn.
Xét nghiệm hóa mô miễn dịch giúp đánh giá tình trạng bộc lộ HER2 neu của khối u.
Đây là một xét nghiệm thường quy trong chẩn đoán một bệnh phẩm Ung thư vú nguyên phát.

MỘT SỐ THUỐC ĐIỀU TRỊ - UNG THƯ VÚ


DOXORUBICINE
Doxorubicine hàm lượng 50mg, 10mg.

Nhà sản xuất: Ebewe, Áo
Cơ chế tác dụng:
Gián tiếp phá vỡ chuỗi ADN bởi tác dụng của anthracycline trên topoisomerase II, xen vào giữa ADN, ức
chế men trùng hợp ADN.
Dược động học:
Doxorubicine chuyển hoá chủ yếu ở gan, tạo thành chất có hoạt tính.
Trong huyết tương khoảng 70% DOXORUBICINE liên kết với protein.
Doxorubicine qua hàng rào máu não rất ít, nhưng thuốc qua được hàng rào nhau thai.
Doxorubicine thải trừ chủ yếu qua phân, trong vòng 5 ngày dùng thuốc, khoảng 5% liều đào thải qua thận; trong vòng 7 ngày, khoảng 40-50% thải trừ qua mật.
Nếu chức năng gan giảm, thải trừ chậm hơn, cần giảm liều dùng.
Chỉ định:
- Ung thư vú, bàng quang, gan, dạ dày và tuyến giáp.
- Sarcom xương và phần mềm.
- U lympho ác tính Hodgkin và không Hodgkin.
- Các bệnh bạch cầu cấp.
- U Wilm, u nguyên bào thần kinh, sarcom cơ vân trẻ em.

Liều lượng và cách sử dụng:

Liều lượng thay đổi theo các phác đồ hóa chất được áp dụng cho từng bệnh.
Chú ý:
- Thuốc gây hoại tử mạnh nếu có hiện tượng thoát mạch.
- Không sử dụng thuốc nếu bệnh nhân suy tim, đau thắt ngực, rối loạn nhịp tim hoặc có nhồi máu cơ tim ở gần với thời điểm điều trị.
- Không dùng quá liều tích lũy 550mg/m2 (450mg/m2 khi bệnh nhân đã được xạ trị vùng ngực hoặc dùng cyclophosphamide đồng thời).
- Giảm liều nếu bệnh nhân có suy chức năng gan: Đối với bilirubin huyết 1,2-3mg/dl thì dùng 1/2 liều thông thường, đối với bilirubin huyết >3mg/dl thì dùng 1/4 liều thông thường.

- Độc tính:
+ Ức chế tủy xương:

Điểm thấp nhất của số lượng bạch cầu và tiểu cầu xuất hiện vào ngày thứ 10-14, hồi phục vào ngày thứ 21.
+ Buồn nôn và nôn:
Mức độ từ nhẹ đến vừa ở 50% bệnh nhân.
+ Da và niêm mạc:

Viêm niêm mạc miệng tùy thuộc vào liều lượng thuốc dùng. Rụng tóc bắt đầu trong khoảng 2-5 tuần kể từ khi bắt đầu điều trị và hồi phục dần sau khi ngừng điều trị.
Tổn thương tổ chức tại chỗ có thể gây loét và hoại tử da nếu thoát mạch dưới da.
Tăng sắc tố da trên vùng tĩnh mạch tiêm thuốc, viêm tĩnh mạch hay gặp.

+ Tim:

Suy tim ứ huyết không hồi phục có thể xuất hiện do tổn thương cơ tim.
Tỷ lệ mắc tùy thuộc vào liều tích lũy thuốc.
+ Các độc tính khác:

Nước tiểu đỏ do thuốc và các chất chuyển hóa của thuốc.
Viêm và xơ các tĩnh mạch được tiêm thuốc nhiều lần.
Sốt, rét run, nổi mày đay ít gặp.



CYCLOPHOSPHAMIDE
Endoxan hàm lượng 500mg, 200mg dạng truyền tĩnh mạch.

Nhà sản xuất:
Baxter Oncology GmbH.
Cơ chế tác dụng:

Ngăn cản sự tách và sao chép phân tử ADN do tạo nên các cầu alkyl giữa 2 mạch của phân tử.
Dược động học:

Nồng độ các chất chuyển hoá của cyclophosphamide đạt được tối đa khoảng 2-3 giờ sau tiêm tĩnh mạch.
Cyclophosphamide được phân bố khắp cơ thể, bao gồm não và dịch não tuỷ, đi qua nhau thai và vào sữa mẹ.
Dưới 10% cyclophosphamide gắn với protein huyết tương, tuy nhiên sản phẩm chuyển hoá lại liên kết ở mức lớn hơn 60%.

Cyclophosphamide sau khi vào cơ thể được chuyển hoá ở gan tạo thành các sản phẩm có hoạt tính.
Cyclophosphamide thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, khoảng 36-99% liều đào thải trong vòng 48 giờ.

Chỉ định:
- Ung thư vú, phổi, buồng trứng, tinh hoàn, bàng quang.
- Sarcom phần mềm, sarcom xương.
- U lympho Hodgkin và không Hodgkin.
- Bệnh cầu cấp lympho cấp và mạn.
- U nguyên bào thần kinh và u Wilms ở trẻ em.

Liều lượng và cách sử dụng:

Liều lượng thay đổi theo các phác đồ hóa chất được áp dụng cho từng bệnh.
Độc tính:
- Ức chế tủy:

Giảm bạch cầu hạt thường xảy ra, giảm tiểu cầu ít gặp.
Số lượng thấp nhất là khoảng 10-14 ngày sau khi truyền thuốc, hồi phục vào ngày thứ 21.
- Buồn nôn, nôn:

Thường xảy ra khi truyền tĩnh mạch liều cao.
Các triệu chứng này xuất hiện sau vài giờ điều trị và thường kéo dài qua ngày tiếp theo.
- Da và niêm mạc:

Rụng tóc thường gặp, xuất hiện sau khi dung thuốc 2-3 tuần, da và móng có thể xạm màu, viêm niêm mạc miệng ít gặp.
- Tổn thương bàng quang:

 Viêm bàng quang có hoặc không có chảy máu xuất hiện ở 5-10% bệnh nhân, thường hồi phục khi dừng thuốc nhưng cũng có thể kéo dài và dẫn đến xơ hóa bàng quang.
Phòng ngừa bằng cách bồi phụ đủ dịch và dùng thuốc vào buổi sáng.
- Các tác dụng phụ khác:

Mất kinh và mất tinh trùng hay gặp, gây ung thư thứ phát.
Khi dùng liều cao có thể gây nhiễm độc tim cấp và nặng, các tổn thương khác bao gồm:
Tràn dịch màng tim, suy tim ứ huyết, giảm điện thế trên điện tim đồ, vi huyết khối trong mao mạch
tim cùng với tổn thương nội mô và chảy máu .


PACLITAXEL
Anzatax hàm lượng 150mg, 100mg, 30mg dạng truyền tĩnh mạch.

Nhà sản xuất Hospira, Úc
Cơ chế tác dụng:
Làm tăng sự hình thành và ổn định các vi quản, tác dụng chống u đạt được bởi việc hình thành các vi quản không chức năng.
Sự phân bào bị ngừng lại do polyme hóa các vi quản.
Dược động học:

Paclitaxel được chuyển hoá tại gan tạo ra chất chuyển hoá.
Nồng độ thuốc trong huyết tương tỷ lệ thuận với liều được truyền vào tĩnh mạch.

Tỷ lệ gắn với protein là 89% đến 98%.
Paclitaxel đào thải chủ yếu qua phân (khoảng 70%), còn lại thải trừ qua thận.
Chỉ định:
- Ung thư biểu mô buồng trứng, vú, phổi, ung thư vùng đầu cổ, bang quang và cổ tử cung và một số bệnh khác.
- U hắc tố ác tính.
- Sarcom Kaposi ở những bệnh nhân AIDS.

Liều lượng và cách sử dụng:

Truyền tĩnh mạch, liều lượng thay đổi theo các phác đồ hóa chất được áp dụng cho từng bệnh.
Lưu ý:

Phản ứng phản vệ có thể xảy ra với các triệu chứng khó thở, tụt huyết áp, co thắt phế quản, mề đay. Phản ứng như trên hiếm gặp nhưng có thể dự phòng bằng các thuốc kháng histamin, corticoid.
Phác đồ chuẩn bị:
- Dexamethason, 20 mg uống 12 giờ và 6 giờ trước khi điều trị hoặc dexamethason 20mg tiêm tĩnh mạch 30-60 phút trước khi truyền hóa chất.
- Cimetidin 300mg tiêm tĩnh mạch 30-60 phút trước khi truyền hóa chất hóa chất.
- Diphenhydramine 50mg tiêm tĩnh mạch 30-60 phút trước khi truyền hóa chất.

Độc tính:
- Ức chế tủy xương:

Hay gặp giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, đôi khi có thiếu máu.
- Buồn nôn và nôn hay gặp nhưng nhẹ.
- Da và niêm mạc:

Rụng tóc và viêm niêm mạc hay gặp.
- Phản ứng quá mẫn.

- Các tác dụng phụ khác:
Rối loạn cảm giác, đôi khi gây ỉa chảy, đau
cơ khớp.



TRASTUZUMAB
Herceptin, hàm lượng 150mg

Nhà sản xuất F. Hoffmann La Roche Ltd, Thụy Sỹ.
Cơ chế tác dụng:

Là kháng thể đơn dòng tác động tới thụ thể yếu tố phát triển biểu bì Her 2 neu.
Dược động học:

Nửa đời của trastuzumab rất thay đổi.
Tăng liều liên quan chặt chẽ với thời gian nửa đời: 1,7 ngày sau tiêm 10mg, 12 ngày sau tiêm 500mg.
Nửa đời của trastuzumab theo phác đồ hàng tuần (4mg/kg sau đó 2mg/kg/ tuần) là 6 ngày, nửa đời của liều theo phác đồ 3 tuần (8mg/kg sau đó 6mg/kg mỗi 3 tuần) là 16 ngày (từ 11-23 ngày).
Trastuzumab rất ít qua hang rào máu não.
Chỉ định:

Ung thư biểu mô tuyến vú, ung thư dạ dày/thực quản có bộc lộ quá mức Her 2 neu.
Liều lượng và cách sử dụng:
8mg/kg truyền tĩnh mạch liều ban đầu, sau đó duy trì 6mg/kg truyền tĩnh mạch cứ mỗi 3 tuần hoặc 4mg/kg truyền tĩnh mạch liều ban đầu sau đó duy trì 2mg/kg truyền tĩnh mạch hàng tuần.
Lưu ý:
Ở lần truyền đầu tiên và đôi khi ở lần truyền sau xảy ra các triệu chứng phức tạp tương tự như với các kháng thể đơn dòng khác.

Các triệu chứng gồm rét run mức độ nhẹ tới trung bình, sốt, mệt, đau đầu, buồn nôn và nôn.
Những triệu chứng này có thể kiểm soát bằng cách tạm thời giảm tốc độ truyền hoặc ngừng truyền, sử dụng acetaminophen và diphenhydramin.
Độc tính:
- Hiếm khi gây ức chế tủy xương.
- Buồn nôn và nôn:

Hay gặp ở đợt điều trị đầu.
- Da và niêm mạc:

Ngứa, nổi rát hoặc mày đay có thể gặp.
- Rối loạn chức năng tim:

Suy tim xung huyết hoặc giảm chỉ số tống máu thất trái, đặc biệt khi điều trị đồng thời với anthracycline. Cần theo dõi chặt chẽ chỉ số tống máu thất trái trong quá trình điều TRỊ