Điều trị theo loại ung thư vú

Nhanh lên! Chỉ còn 49 mặt hàng trong kho

00 days
21 hrs
40 mins
58 secs

 

ĐIỀU TRỊ THEO LOẠI UNG THƯ VÚ
Kiểu Các phương pháp điều trị có thể
DCIS Phẫu thuật cắt bỏ vú
Phẫu thuật bảo tồn vú ở một số bệnh nhân (với tổn thương giới hạn ở góc phần tư) có hoặc không có điều trị xạ
Liệu pháp nội tiết cho một số bệnh nhân
LCIS, cổ điển Phẫu thuật cắt bỏ để loại trừ ung thư trong một số trường hợp
Nếu âm tính, theo dõi bằng khám định kỳ và chụp phim xquang
Tamoxifen hoăc, raloxifene hoặc chất ức chế aromatase dùng cho một số phụ nữ sau mãn kinh để giảm nguy cơ ung thư xâm lấn
Phẫu thuật cắt bỏ hai bên vú để phòng ngừa (hiếm khi)
ung thư biểu mô thuỳ, pleomorrpic (đa hình thể) Phẫu thuật cắt bỏ đến phần lề âm tính
Dự phòng hoá chất với tamoxifen hoặc raloxifene đối với một số bệnh nhân
Giai đoạn I và II (giai đoạn đầu) ung thư Hóa trị trước phẫu thuật để tối ưu hóa cơ hội phẫu thuật bảo tồn vú (ở bệnh nhân ung thư vú giai đoạn từ T2 trở lên)
Phẫu thuật bảo tồn vú, tiếp theo là xạ trị
Phẫu thuật cắt bỏ vú có hoặc không có tái tạo vú
Điều trị toàn thân (ví dụ: hóa trị liệu sau phẫu thuật, liệu pháp nội tiết, thuốc chống HER2 hoặc phối hợp) dựa trên kết quả xét nghiệm khối u (ví dụ: phân tích thụ thể hormone và protein HER2), ngoại trừ có thể ở một số phụ nữ sau mãn kinh có khối u dương tính với thụ thể hormone với điểm số Oncotype Dx từ thấp đến trung bình
Giai đoạn III (tiến triển tại chỗ, bao gồm ung thư vú dạng viêm liệu pháp điều trị hệ thống trước phẩu thuật, thường là hóa trị liệu
Phẫu thuật bảo tồn vú hoặc phẫu thuật cắt bỏ vú nếu khối u thu nhỏ lại sau khi điều trị hoá chất trước phẫu thuật
Phẫu thuật cắt bỏ vú cho ung thư vú dạng viêm
Thông thường, xạ trị sau phẫu thuật
Hóa trị sau phẫu thuật, liệu pháp nội tiết hoặc cả hai
Ung thư giai đoạn IV (di căn) Nếu ung thư có triệu chứng và đa ổ, liệu pháp nội tiết, liệu pháp cắt bỏ buồng trứng hoặc hóa trị
Nếu HER2 biểu hiện quá mức, thuốc chống HER2 (trastuzumab, đôi khi với pertuzumab)
Đối với di căn não, tái phát da tại chỗ, hoặc di căn xương có triệu chứng bị cô lập thì xạ trị
Đối với di căn xương, bisphosphonates truyền Tĩnh mạch để giảm sự mất xương và đau xương
Bệnh Paget của núm vú Thông thường, dựa vào loại ung thư vú tiềm ẩn nếu có
Thỉnh thoảng, chỉ cắt bỏ cục bộ
Ung thư vú tái phát tại chỗ Cắt bỏ vú hoặc phẫu thuật cắt bỏ (nếu đã thực hiện phẫu thuật cắt bỏ vú), đôi khi được thực hiện trước hóa trị liệu hoặc liệu pháp nội tiết
Xạ trị cho một số bệnh nhân
Hóa trị liệu hoặc liệu pháp nội tiết
Khối u Phyllodes Cắt bỏ rộng
Đôi khi xạ trị (nếu có ranh giới hoặc ác tính)
Cắt bỏ vú nếu khối lượng lớn
* Phẫu thuật cắt vú diện rộng hoặc phẫu thuật bảo tồn vú có thể được sử dụng đơn lẻ, đặc biệt nếu tổn thương < 2,5 cm và đặc điểm mô học rất thuận lợi, hoặc với xạ trị liệu nếu kích thước và đặc điểm mô học ít thuận lợi.
DCIS = ung thư biểu mô ống tuyến tại chỗ ; HER2 = thụ thể yếu tố tăng trưởng 2 biểu bì của con người; LCIS = ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ.

Ung thư vú là nguyên nhân thứ hai gây tử vong do ung thư ở phụ nữ;
Nguy cơ tích lũy phát triển ung thư vú ở tuổi 95 là 12%.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ bao gồm ung thư vú ở họ hàng gần gũi (đặc biệt nếu BRCA đột biến gen có mặt), quá sản ống tuyến hoặc thuỳ, ung thư biểu mô thuỳ tại chỗ và tiếp xúc đáng kể với xạ trị ngực trước 30 tuổi.
Các yếu tố cho thấy tiên lượng kém hơn bao gồm tuổi trẻ, thiếu thụ thể estrogen và progesterone, và sự hiện diện của protein HER2 hoăc đột biến gien BRCA.
Đối với hầu hết phụ nữ, điều trị yêu cầu phẫu thuật cắt bỏ, lấy mẫu hạch bạch huyết, điều trị toàn thân (liệu pháp nội tiết hoặc hóa trị liệu) và xạ trị.
Điều trị bằng liệu pháp nội tiết (ví dụ: tamoxifen, thuốc ức chế aromatase) nếu khối u có thụ thể hormone.
Cân nhắc điều trị bệnh di căn để làm giảm các triệu chứng (ví dụ: bằng hóa trị, liệu pháp nội tiết hoặc, đối với di căn xương, xạ trị hoặc bisphosphonat), mặc dù thời gian sống sót khó có thể kéo dài.